TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 29/2024/DS-ST NGÀY 26/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Trong ngày 26 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 203/2023/DSST ngày 01 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng (hợp đồng sử dụng thẻ)” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2024/QĐST-DS-HPT ngày 26/02/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S; Địa chỉ trụ sở: Số B N, Phường H, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D; chức danh: Tổng Giám đốc;
Người đại diện theo ủy quyền: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q và khai thác tài sản Ngân hàng S (Công ty S1); Địa chỉ: B N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy ủy quyền 2535A/2022/GUQ-PL ngày 12/10/2022) Ông Phạm Trường T, sinh năm 1994; Địa chỉ liên hệ: Lầu 8, số B N, Phường H, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh nhận ủy quyền lại (Giấy ủy quyền số 2324/2023/UQ-TGĐ ngày 03/8/2023) (Xin vắng mặt).
Bị đơn: Ông Phạm Khánh H, sinh năm 1983, thường trú: Số H N, Phường A, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 25/10/2023, các bản tự khai ngày 29/11/2023, 26/02/2024, 26/3/2024 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (sau đây gọi tắt là Ngân hàng S2) có người đại diện theo ủy quyền là ông Phạm Trường T trình bày:
Ngân hàng S2 và ông Phạm Khánh H thỏa thuận ký kết Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S2 (các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng) ngày 06/05/2022, phê duyệt ngày 17/05/2022, hạn mức tín dụng là 50.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là 2.48%/tháng (lãi suất trong hạn). Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 198.041.000 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 151.200.000 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông H vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông H vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 06/01/2023, Ngân hàng S2 đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 26/3/2024, ông H còn nợ Ngân hàng S2 tổng số tiền là 87.294.294 (T1 mươi bảy triệu hai trăm chín mươi bốn nghìn hai trăm chín mươi bốn đồng). Trong đó bao gồm nợ gốc là 56.192.484 đồng, lãi quá hạn là 31.101.810 đồng. Do đó, Ngân hàng S2 khởi kiện yêu cầu ông H phải thanh toán làm một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật tổng số tiền tạm tính đến ngày 26/3/2024 là 87.294.294 đồng. Ngoài ra, ông H còn phải chịu tiền lãi phát sinh từ ngày 27/3/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Bị đơn - ông Phạm Khánh H trong suốt quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng dưới đây nhưng vẫn vắng mặt, không có lý do:
- Thông báo thụ lý vụ án số 203/TB-TLVA ngày 01/11/2023; Giấy triệu tập số 203/GTT-TA ngày 01/11/2023 (đến Tòa án lúc 09 giờ 00 phút ngày 20/11/2023);
- Giấy triệu tập số 203/GTT-TA ngày 04/12/2023 (đến Tòa án lúc 09 giờ 00 phút ngày 25/12/2023);
- Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 203/TB-TA ngày 15/01/2024; giấy triệu tập số 203-2/GTT-TA ngày 15/01/2024 (đến Tòa án lúc 09 giờ 30 phút ngày 05/02/2024);
- Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 203/TB-TA ngày 06/2/2024.
Tại phiên toà sơ thẩm, Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 26/02/2024. Đại diện ủy quyền của nguyên đơn có bản tường trình và Tóm tắt sao kê đề ngày 26/3/2024 xác định số nợ hiện nay ông H phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng S2 tính đến ngày 26/3/2024 là 87.294.294 (T1 mươi bảy triệu hai trăm chín mươi bốn nghìn hai trăm chín mươi bốn đồng), trong đó nợ gốc là 56.192.484 đồng, lãi quá hạn là 31.101.810 đồng (tiền lãi quá hạn được tính trên số tiền nợ gốc 56.192.484 đồng với lãi suất quá hạn là 3.72%/tháng). Ngoài ra, ông Phạm Khánh H còn phải chịu tiền lãi phát sinh từ ngày 27/3/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 5 phát biểu quan điểm:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân thủ đúng quy trình tố tụng giải quyết vụ án.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Phạm Khánh H thanh toán làm một lần cho nguyên đơn ngay khi án có hiệu lực pháp luật tổng số tiền tạm tính đến ngày 26/03/2024 là 87.294.294 đồng (Trong đó nợ gốc là 56.192.484 đồng và lãi quá hạn là 31.101.810 đồng). Ngoài ra, ông H còn phải chịu tiền lãi phát sinh từ ngày 27/3/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng. Án phí ông H chịu theo quy định pháp luật. Nguyên đơn được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (sau đây gọi tắt là Ngân hàng S2) khởi kiện, yêu cầu ông Phạm Khánh H trả tiền nợ theo hợp đồng tín dụng thẻ. Trên hợp đồng thẻ ghi địa chỉ bị đơn tại số H N, Phường A, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả xác minh của Công an P, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện ông Phạm Khánh H có đăng ký thường trú và thực tế cư trú tại số H N, Phường A, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, trong quá trình sử dụng thẻ đến nay, ông H cư trú tại Quận E. Do đó, Tòa án xác định đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự quy định điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết sơ thẩm của Tòa án nhân dân Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Vụ án thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Nguyên đơn là Ngân hàng S2 có đơn đề ngày 26/02/2024 đề nghị được vắng mặt khi Tòa án xét xử vụ án. Bị đơn là ông Phạm Khánh H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ: Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2024/QĐXXST-DS ngày 05/2/2024 (tham gia phiên tòa lần 01 lúc 08 giờ 00 phút ngày 26/02/2024); Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2024/QĐST-DS-HPT ngày 26/02/2024; Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2024/QĐXXST-DS ngày 26/02/2024 (tham gia phiên tòa lần 02 lúc 08 giờ 00 phút ngày 26/3/2024) và các giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
[3.1] Xét ông Phạm Khánh H đã ký Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 06/05/2022, phê duyệt ngày 17/5/2022, loại thẻ tín dụng quốc tế Visa Platinum Cashback, số thẻ: 436438-4289 với Ngân hàng S2 để vay khoản tiền là 50.000.000 đồng.
[3.2] Theo bảng tóm tắt sao kê do Ngân hàng S2 nộp cho Tòa án ngày 26/3/2024 có thể xác định ông H đã bắt đầu sử dụng từ ngày 05/6/2022. Số tiền ông H đã giao dịch là 198.041.000 đồng, số tiền lãi trong hạn là 6.050.386 đồng, các khoản phí là 3.301.098 đồng, gồm: phí trễ hạn 1.340.360 đồng, phí vượt hạn mức là 201.738 đồng và phí thường niên 1.759.000 đồng, số tiền ông H đã thanh toán là 151.200.000 đồng. Khoản tiền trên được thanh toán cho các khoản phí/lãi kỳ trước và trong kỳ, các giao dịch rút tiền mặt kỳ trước và trong kỳ, các giao dịch mua hàng hóa kỳ trước và trong kỳ theo điều 20 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.
Số tiền nợ gốc còn lại được tính theo cách: Số tiền giao dịch - số tiền thanh toán thực tế (số tiền thanh toán thực tế = số tiền ông H thanh toán trừ đi các khoản phí và lãi trong hạn).
Số tiền thanh toán thực tế của ông H được tính như sau: 151.200.000 - 3.301.098 đồng - 6.050.386 đồng = 141.848.516 đồng.
Số thanh toán Các loại phí Lãi trong hạn => Số tiền nợ gốc: 198.041.000 đồng - 141.848.516 đồng = 56.192.484 đồng Tiền giao dịch Tiền thanh toán thực tế.
[3.3] Căn cứ vào Thông báo về việc thay đổi lãi suất và phí phát hành nhanh của thẻ tín dụng quốc tế Ngân hàng S2 số 113/TB-TTT ngày 04/7/2011 do Ngân hàng S2 cung cấp, đối chiếu với thời điểm vay thể hiện mức lãi suất 2.48%/tháng áp dụng cho hợp đồng thẻ tín dụng số 436438-4289 đối với ông H là đúng với Thông báo về việc ban hành mức lãi suất. Theo bảng điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S2 cho thấy việc áp dụng các mức lãi suất theo từng thời kỳ của Ngân hàng S2 không cần thông báo trước cho chủ thẻ.
[3.4] Căn cứ vào Điều 24 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của S2 có thể hiện nội dung: «Việc không thanh toán ít nhất số Tiền Tối thiểu của Chủ Thẻ cho đến kỳ phát hành Thông báo tiếp theo sẽ tạo nên sự vi phạm theo Hợp Đồng.... Khi sự kiện vi phạm xảy ra Chủ thẻ hiểu và đồng ý rằng Đơn Vị Phát Hành Thẻ có thể thực hiện một hoặc nhiều hành động sau: ........- Tạm ngưng hoặc Chấm dứt sử dụng thẻ và thu hồi toàn bộ nợ. - Áp dụng lãi suất quá hạn đối với toàn bộ Dư nợ theo quy định của Sacombank» [3.5] Căn cứ bản Tóm tắt sao kê ngày 26/3/2024 của Ngân hàng S2 cung cấp cho thấy ngày 06/01/2023 Ngân hàng S2 đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn với dư nợ tại thời điểm này là 56.192.484 đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại (lãi suất được áp dụng tại thời điểm hiện tại là 2.48%/tháng theo Thông báo về việc thay đổi lãi suất và phí phát hành nhanh của thẻ tín dụng quốc tế S2 số 113/TB-TTT ngày 04/7/2011). Như vậy, lãi quá hạn của ông H được Ngân hàng S2 tính như sau: 56.192.484 đồng x 3,723%/tháng : 30 ngày = 69.735 đồng/ngày x 446 ngày (từ 06/01/2023 - 26/3/2024 = 446 ngày) = 31.101.810 đồng.
[3.6] Ông Phạm Khánh H không có mặt tại Tòa án để cho lời khai hoặc nêu ý kiến về các khoản tiền gốc, tiền lãi đã thanh toán và các khoản phí mà Ngân hàng S2 yêu cầu được xem là ông H đã từ bỏ quyền trình bày, đưa ra chứng cứ chứng minh cho mình. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng S2 với số nợ gốc, nợ lãi quá hạn mà Ngân hàng S2 yêu cầu ông H phải trả.
[3.7] Từ các nhận định trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng S2 đối với khoản nợ của thẻ tín dụng số: 436438-4289 của ông Phạm Khánh H với tổng số tiền (tạm tính đến ngày 26/3/2024) là 87.294.294 đồng, trong đó nợ gốc là 56.192.484 đồng (năm mươi sáu triệu một trăm chín mươi hai nghìn bốn trăm tám mươi bốn đồng), lãi quá hạn là 31.101.810 đồng (ba mươi mốt triệu một trăm lẻ một nghìn tám trăm mười đồng).
[3.8] Về thời hạn thanh toán: Từ tháng 10 năm 2022, ông Phạm Khánh H đã không thanh toán bất kì khoản tiền nào cho Ngân hàng S2, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân hàng S2. Do vậy, cần buộc ông H thanh toán các khoản nợ làm một lần cho Ngân hàng S2 sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn là Ngân hàng S2 được chấp nhận nên bị đơn là ông Phạm Khánh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn là Ngân hàng S2.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 267; Điều 271 và Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào Điều 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 91 và Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng;
- Căn cứ Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;
- Căn cứ Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về Án phí, lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Án lệ số 08/2016/Al được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao thông qua ngày 17/8/2016 và công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao.
- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S:
1.1 Buộc ông Phạm Khánh H phải trả làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S tổng số tiền là 87.294.294 đồng (T1 mươi bảy triệu, hai trăm chín mươi bốn nghìn hai trăm chín mươi bốn đồng), trong đó nợ gốc là 56.192.484 đồng (năm mươi sáu triệu một trăm chín mươi hai nghìn bốn trăm tám mươi bốn đồng), lãi quá hạn là 31.101.810 đồng (ba mươi mốt triệu một trăm lẻ một nghìn tám trăm mười đồng) theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S ngày 17/5/2022.
Việc giao nhận tiền do hai bên tự thực hiện hoặc tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
1.2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thoả thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Ông Phạm Khánh H chịu 4.364.715 đồng (Bốn triệu ba trăm sáu mươi bốn nghìn bảy trăm mười lăm đồng).
2.2. Hoàn tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền 1.755.230 đồng (Một triệu bảy trăm năm mươi lăm nghìn hai trăm ba mươi đồng) theo Biên lai thu số AA/2021/0010918 ngày 01/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S và ông Phạm Khánh H vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kề từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 29/2024/DS-ST
Số hiệu: | 29/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 5 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 26/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về