24/11/2023 19:10

Tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt khi nào?

Tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt khi nào?

Tôi muốn hỏi tổ chức bị kiểm soát đặc biệt khi nào? Hình thức kiểm soát thế nào?_Hào Phan(Hà Nội)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Kiểm soát đặc biệt là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì định nghĩa "Kiểm soát đặc biệt là việc đặt một tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Mục 1 Chương VIII của Luật này."

2. Tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt khi nào?

Theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư 11/2019/TT-NHNN thì tổ chức tín dụng có thể bị kiểm soát đặc biệt trong 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Tổ chức tín dụng mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả

- Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả khi thiếu hụt tài sản có tính thanh khoản cao ở mức 20% trở lên tại thời điểm tính toán tỷ lệ khả năng chi trả dẫn đến không duy trì được tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Các tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung 2017, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong thời gian 03 tháng liên tục.

- Tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả khi không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời gian 01 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán và có tỷ lệ giữa tổng nợ xấu theo quy định của NHNN, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được so với tổng nợ theo quy định của NHNN và nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được ở mức 10% trở lên tại thời điểm liền sau 01 tháng kể từ ngày nghĩa vụ nợ đến hạn thanh toán.

- Khi có nguy cơ mất, mất khả năng chi trả, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo NHNN về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với NHNN.

Trường hợp 2: Tổ chức tín dụng mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán

- Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục và có tỷ lệ giữa tổng nợ xấu theo quy định của NHNN, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được so với tổng nợ theo quy định của NHNN và nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được ở mức 10% trở lên tại thời điểm liền sau 06 tháng liên tục mà tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 của tổ chức tín dụng thấp hơn 4%.

- Tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán khi không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày nghĩa vụ nợ đến hạn thanh toán.

- Khi có nguy cơ mất, mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo NHNN về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với NHNN.

Như vậy, trong cả 2 trường hợp trên, tổ chức tín dụng phải báo cáo kịp thời với NHNN về tình hình và các biện pháp xử lý để NHNN hoặc Giám Đốc NHNN chi nhánh xem xét, quyết định có đưa tổ chức tín dụng đó vào diện kiểm soát đặc biệt hay không.

3. Hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Theo Điều 7 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định các hình thức kiểm soát đặc biệt như sau:

- Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc NHNN hoặc Giám đốc NHNN chi nhánh xem xét, quyết định:

+ Đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện;

+ Nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 11/2019/TT-NHNN.

- Giám sát đặc biệt là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của NHNN thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp từ xa, kiểm tra tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

- Kiểm soát toàn diện là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của NHNN thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động hằng ngày của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 11/2019/TT-NHNN thì việc thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt thực hiện như sau:

- Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc NHNN (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-NHNN hoặc kiến nghị Giám đốc NHNN chi nhánh thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-NHNN;

- Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư 11/2019/TT-NHNN, Thống đốc NHNN hoặc Giám đốc NHNN chi nhánh xem xét, quyết định thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-NHNN.

Như vậy, theo quy định trên thì Thống đốc NHNN hoặc Giám đốc NHNN căn cứ vào tình trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng để xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng theo hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện.

Tuy nhiên, hình thức kiểm soát đặc bịệt có thể thay đổi khi Ban kiểm soát đặc biệt căn cứ thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng kiến nghị Thống đốc NHNN (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Giám đốc NHNN chi nhánh để thay đổi hình thức kiểm soát.

Trân trọng!

Hứa Lê Huy
1060

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]