TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YL, TỈNH PHÚ THỌ
BẢN ÁN 33/2022/HNGD-ST NGÀY 30/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 30 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện YL, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 91/2022/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2022 về việc “Tranh chấp về Hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị T, sinh năm 1971 (có mặt).
Bị đơn: Anh Đinh Khánh T1, sinh năm 1969 (có mặt).
Cùng địa chỉ: Khu Đ, xã Đ1, huyện YL, tỉnh Phú Thọ.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Bà Phạm TT - Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Phú Thọ (có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Bà Hoàng Thị TH - Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Phú Thọ (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Nguyên đơn chị Hoàng Thị T trình bày tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa như sau:
Chị và anh Đinh Khánh T1 kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ1, huyện YL, tỉnh Phú Thọ ngày 18/11/1993. Thời gian đầu hai vợ chồng chung sống hạnh phúc sau phát sinh nhiều mâu thuẫn. Lý do anh T1 thường xuyên ghen vô cớ và xúc phạm bản thân chị, vì thế cuộc sống hôn nhân vợ chồng ngày càng căng thẳng, chị đã khuyên bảo và chịu đựng nhưng anh T1 không thay đổi. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân với anh T1 được nữa. Đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn anh T1.
Về con chung: Chị xác định vợ chồng có 02 con chung là Đinh Thảo H, sinh ngày 24/7/1995 và Đinh H G, sinh ngày 06/7/2006. Sau ly hôn chị đề nghị Tòa án giao cho chị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu G, còn cháu H đã trưởng thành muốn ở với ai thì tùy cháu. Chị không yêu cầu anh T1 phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Về tài sản chung, công nợ và công sức đóng góp: Chị T không đề nghị Tòa án giải quyết.
2. Bị đơn anh Đinh Khánh T1 trình bày tại bản tự khai và tại phiên tòa:
Anh và chị Hoàng Thị T tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ1 ngày 18/11/1993. Quá trình chung sống vợ chồng đều hòa thuận hạnh phúc, thời gian gần đây hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân ngày càng căng thẳng, do bất đồng quan điểm sống trong mối quan hệ vợ chồng. Anh hay nhắc nhở vợ anh về mối quan hệ bạn bè nên hiểu lầm ghen tuông. Anh nhiều lúc có uống rượu vợ lại cho là nát rượu. Nay chị T xin ly hôn anh không nhất trí ly hôn vì xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn.
Về con chung: Anh T1 xác định vợ chồng có 02 con chung như chị T đã trình bày là đúng. Nếu phải ly hôn anh đồng ý như đề nghị của chị T.
Về tài sản chung, công nợ và công sức đóng góp: Anh T1 không đề nghị Tòa án giải quyết.
3. Tại bản tự khai, cháu Đinh H G trình bày: Nếu bố mẹ cháu ly hôn thì cháu có nguyện vọng ở với mẹ.
4. Tại biên bản làm việc với đại diện khu dân cư, tư pháp và UBND xã Đ1, huyện YL cung cấp: Năm 2020 chị T đã có đơn xin ly hôn anh T1, đề nghị địa pH hòa giải và gửi Tòa án giải quyết. Sau đó chị T đã rút đơn vợ chồng về đoàn tụ đến nay lại tiếp tục mâu thuẫn, anh T1 có hay uống rượu và chửi vợ, mâu thuẫn vợ chồng có xảy ra. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự.
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Nhất trí lời khai của chị T tại Tòa án, không có bổ sung gì. Đề nghị Tòa án xem xét cho vợ chồng được ly hôn.
6. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Nhất trí lời khai của anh T1 tại Tòa án, không có bổ sung gì. Đề nghị Tòa án xem xét đến nguyện vọng của đương sự.
7. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện YL, tỉnh Phú Thọ phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật trong quá trình thu thập, đánh giá chứng cứ từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử vụ án. Hội đồng xét xử tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp luật. Tòa án đã lập thủ tục cấp, tống đạt, thông báo đầy đủ văn bản tố tụng, đúng quy định pháp luật cho các bên đương sự.
Về nội dung vụ án, đề nghị hướng giải quyết như sau:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 58, khoản 1, 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, khoản 1, 2 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị T được ly hôn anh Đinh Khánh T1.
Về con chung: Giao cho chị T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đinh H G, sinh ngày 06/7/2006. Anh T1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị T không yêu cầu và được quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được ngăn cấm. Cháu Đinh Thảo H đã thành niên nên cháu muốn ở với ai thì tùy cháu.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, do các bên đương sự không yêu cầu.
Về án phí ly hôn: Chị T được miễn theo quy định pháp luật vì là người dân tộc thiểu số ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét, đánh giá đầy đủ và T1 diện chứng cứ, ý kiến kiểm sát viên; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về trình tự, thủ tục tố tụng: Chị Hoàng Thị T có đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án nhân dân huyện YL, tỉnh Phú Thọ giải quyết cho chị xin ly hôn với anh Đinh Khánh T1 cư trú tại khu Đ, xã Đ1, huyện YL, tỉnh Phú Thọ. Căn cứ khoản 1 Điều 28 và điểm a, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện YL, tỉnh Phú Thọ.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị T và anh Đinh Khánh T1 tự nguyện kết hôn năm 1993, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ1, huyện YL, tỉnh Phú Thọ. Như vậy chị T và anh T1 kết hôn đảm bảo các quy định về điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Xét về tình cảm vợ chồng thì anh T1 và chị T đều thừa nhận 2 bên có nhiều mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân ngày càng căng thẳng, do bất đồng quan điểm sống trong mối quan hệ vợ chồng, không hiểu và thật sự tin tưởng nhau. Vợ chồng đã có mâu thuẫn nghiêm trọng và năm 2020 Tòa án đã thụ lý và đình chỉ giải quyết vụ án hôn nhân, vì chị T đã rút đơn nhằm mục đích cho anh T1 cơ hội để sửa chữa. Trong suốt 02 năm qua những mâu thuẫn lại tiếp tục xảy ra, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị T xin ly hôn anh T1 là phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật. Việc anh T1 xin đoàn tụ nhưng không có biện pháp sửa chữa và nhằm xây dựng lại niềm tin, tình yêu tH của chị T, như vậy chỉ nhằm kéo dài hôn nhân đã rạn nứt, gây khó khăn cho các bên ổn định cuộc sống mới.
[4] Về con chung: Xét yêu cầu của chị T và đề nghị của cháu G phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận. Cần giao cháu Đinh H G, sinh ngày 06/7/2006 cho chị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng kể từ khi ly hôn đến khi cháu G thành niên, việc chị T tự nguyện không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con chung nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung, công nợ và công sức đóng góp: Chị T và anh T1 không đề nghị giải quyết.
[6] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Hoàng Thị T là người dân tộc thiểu số ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, khoản 1, 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, khoản 1, 2 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị T được ly hôn anh Đinh Khánh T1.
2. Về con chung: Giao cho chị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cháu Đinh H G, sinh ngày 06/7/2006 kể từ khi ly hôn đến khi cháu G thành niên. Chị T tự nguyện không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con chung. Anh T1 được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, công nợ và công sức đóng góp: Chị T và anh T1 không đề nghị Tòa án giải quyết.
4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị T được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo Thông báo số 839/TB-TA, ngày 30/6/2022 của Tòa án nhân dân huyện YL, tỉnh Phú Thọ. Chị T không phải nộp án phí.
Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại UBND xã nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử phúc thẩm.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 33/2022/HNGD-ST
Số hiệu: | 33/2022/HNGD-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Yên Lập - Phú Thọ |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | đang cập nhật |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về