Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 151/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 151/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

 Ngày 15/8/2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 48/2022/TLST-HNGĐ, ngày 15 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 37/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 27 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hà Thị Nh, sinh năm 1988;

Địa chỉ: Thôn H, xã Đ, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang.

- Bị đơn: Anh Đàm Văn T, sinh năm 1983;

Địa chỉ: Thôn H, xã Đ, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang.

(Chị Nh có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Tuyến vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

 * Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Hà Thị Nh trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đàm Văn T kết hôn với nhau ngày 20/02/2009 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang.

Việc kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán địa phương. Cuộc sống chung vợ chồng ban đầu hạnh phúc, đến năm 2016 vợ chồng Ph sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, khi mâu thuẫn xảy ra vợ chồng đi làm ăn xa mỗi người một nơi và sống ly thân nhau từ đó đến nay. Nay chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh Tuyến, mâu thuẫn vợ chồng đã căng thẳng, trầm trọng đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đàm Văn T.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống chị và anh Đàm Văn T có 02 con chung là cháu Đàm Tấn T1, sinh ngày 26/9/2009 và cháu Đàm Tấn Ph, sinh ngày 25/8/2011, sau khi ly hôn chị đề nghị được nuôi dưỡng cả hai cháu và không yêu cầu anh Tuyến phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về T1 sản và vay nợ chung: Chị Hà Thị Nh xác định không có T1 sản chung và vay nợ chung, nên không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, nhưng tại Biên bản lấy lời khai ngày 03 tháng 8 năm 2022 anh Đàm Văn T trình bày:

Việc chị Nh làm đơn xin ly hôn với anh, anh xác định cuộc sống chung vợ chồng có mâu thuẫn và xác định không chung sống với chị Nh được, nhưng không nhất trí ký đơn xin ly hôn của chị Nh.

- Về con chung: Anh và chị Hà Thị Nh có 02 con chung là cháu Đàm Tấn T1, sinh ngày 26/9/2009 và cháu Đàm Tấn Ph, sinh ngày 25/8/2011, sau khi ly hôn anh đề nghị được nuôi dưỡng cả hai cháu và không yêu cầu chị Nh phải cấp dưỡng nuôi con chung. Trường hợp một cháu theo chị Nh anh cũng nhất trí.

- Về T1 sản và vay nợ chung: Anh Đàm Văn T xác định không yêu cầu giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát Ph biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát Ph biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đối với bị đơn chưa chấp hành việc triệu tập của Tòa án.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử Áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147, 207, 228, 235, 266, 271, 273 - Bộ luật Tố tụng dân sự. Các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình. Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thị Nh, xử cho chị Hà Thị Nh được ly hôn với anh Đàm Văn T.

- Về con chung: Giao cháu Đàm Tấn T1, sinh ngày 26/9/2009 cho anh Đàm Văn T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; giao cháu Đàm Tấn Ph, sinh ngày 25/8/2011 cho chị Hà Thị Nh được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Các bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con chung sau ly hôn.

- Về T1 sản và vay nợ chung: Chị Hà Thị Nh và anh Đàm Văn T không yêu cầu giải quyết, nên không đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.

Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị Hội đồng xét xử buộc chị Hà Thị Nh phải chịu án phí và tuyên quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Hà Thị Nh có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Đàm Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị Nh và anh Đàm Văn T kết hôn với nhau từ năm 2009 có đăng ký kết hôn vào ngày 20/02/2009 tại UBND xã Đ, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Như vậy hôn nhân giữa chị Hà Thị Nh và anh Đàm Văn T là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình giải quyết vụ án chị Nh xác định cuộc sống chung vợ chồng ban đầu hạnh phúc, nhưng sau đó Ph sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Khi mâu thuẫn xảy ra vợ chồng không thể hòa hợp được, nên vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2016 đến nay.

Hội đồng xét xử thấy rằng do bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nh và anh T. Khi mâu thuẫn xảy ra vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2016 đến nay. Qua xác minh với chính quyền địa phương xác định cuộc sống chung vợ chồng giữa chị Nh và anh Tuyến ban đầu bình thường, sau đó Ph sinh mâu thuẫn vợ chồng, hiện chị Nh và anh Tuyến đã sống ly thân. Ngoài ra quá trình giải quyết vụ án anh Tuyến xác định vợ chồng có mâu thuẫn và không thể sống chung cùng chị Nh được. Vì vậy có căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nh và anh Tuyến đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được và không thể tồn tại được một gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc và tiến bộ. Do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nh với anh Tuyến là phù hợp với quy định tại Điều 56 - Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Hà Thị Nh và anh Đàm Văn T 02 con chung là cháu Đàm Tấn T1, sinh ngày 26/9/2009 và cháu Đàm Tấn Ph, sinh ngày 25/8/2011. Quá trình giải quyết vụ án chị Nh có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cả hai cháu đến khi trưởng thành. Anh Tuyến có nguyện vọng nuôi dưỡng cả hai cháu, trường hợp một cháu theo chị Nh anh cũng nhất trí. Hội đồng xét xử thấy rằng tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Quá trình giải quyết vụ án qua hỏi ý kiến của cháu T1 và cháu Ph thì cháu T1 có nguyện vọng được ở với anh Tuyến và cháu Ph có nguyện vọng ở với chị Nh. Qua xác minh với chính quyền địa phương xác định điều kiện nuôi con chung của chị Nh và anh Tuyến là như nhau, trường hợp giao cả hai con chung cho một bên nuôi dưỡng sẽ gặp khóa khăn. Do vậy để đảm bảo quyền lợi và sự Ph triển về mọi mặt của các cháu cần giao cháu Đàm Tấn T1 cho anh Đàm Văn T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; giao cháu Đàm Tấn Ph cho chị Hà Thị Nh được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Do chị Nh, anh Tuyến không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về T1 sản và vay nợ chung: Chị Hà Thị Nh và anh Đàm Văn T cùng xác định không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Hà Thị Nh phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 28; 147; 207; 227; 228; 235; 238; 266; 267; 271; 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

* Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hà Thị Nh được ly hôn với anh Đàm Văn T.

- Về con chung: Giao cháu Đàm Tấn T1, sinh ngày 26/9/2009 cho anh Đàm Văn T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; giao cháu Đàm Tấn Ph, sinh ngày 25/8/2011 cho chị Hà Thị Nh được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Các bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con chung sau ly hôn.

- Về án phí: Chị Hà Thị Nh phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0003960, ngày 15/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, chị Hà Thị Nh đã nộp đủ án phí.

Anh Đàm Văn T không phải chịu án phí.

Chị Hà Thị Nh và anh Đàm Văn T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được hay niêm yết bản án./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 151/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:151/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về