Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 10/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 06/5/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 41/2021/TLST- HNGĐ ngày 20/12/2021 về việc “Tranh chấp Hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/4/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 41 3a/2022/QĐST - HNGĐ ngày 18/4/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Chị Phạm Thị Thu H; sinh năm: 1989; địa chỉ: Khu 14, xã T, huyện L, tỉnh Phú Thọ, có mặt.

Bị đơn Anh Hoàng Văn M; sinh năm: 1993; địa chỉ: Khu 14, xã T, huyện L, tỉnh Phú Thọ, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Toà án, nguyên đơn chị Phạm Thị Thu H trình bày:

Chị và anh Hoàng Văn M có đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 27/7/2015 tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Phú Thọ trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, không bị ai ép buộc. Sau kết hôn, hai vợ chồng về chung sống với nhau tại khu 14, xã T, huyện L, tỉnh Phú Thọ. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc trong khoảng thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau, vợ chồng thường xảy ra cãi vã, đánh nhau. Chị và anh Hoàng Văn M đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay không ai còn quan tâm đến ai nữa. Đến khoảng cuối tháng 12/2021, anh Hoàng Văn M đi khỏi địa phương, chị không liên lạc được và biết địa chỉ cụ thể của anh Hoàng Văn M ở đâu, hiện đang làm gì. Nay tình cảm vợ chồng không còn chị xin được ly hôn với anh Hoàng Văn M.

Về con chung: Chị và anh Hoàng Văn M không có con chung nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp gia đình: Chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Hoàng Văn M không có mặt tại địa phương Tòa án đã đã thu thập chứng cứ và đăng thông báo tìm kiếm người vắng mặt trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng anh Hoàng Văn M vẫn không đến Tòa án để làm việc nên không có quan điểm của mình tại tòa.

Tại phiên toà hôm nay, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng cũng như việc thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng là đúng quy định của pháp luật.

Đề nghị Hội đồng xét xử: Cho chị Phạm Thị Thu H đuợc ly hôn với anh Hoàng Văn M;

Về con chung: Chị Phạm Thị Thu H và anh Hoàng Văn M không có con chung nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp gia đình: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Phạm Thị Thu H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” giữa chị Phạm Thị Thu H với anh Hoàng Văn M. Bị đơn là anh Hoàng Văn M có đăng ký hộ khẩu thường trú tại khu 14, xã T, huyện L, tỉnh Phú Thọ. Nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

[2] Về trình tự tố tụng: Ngay sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành giải quyết theo quy định pháp luật. Toà án đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ xác định anh Hoàng Văn M không có mặt tại địa phương mà việc niêm yết không đảm bảo cho Hoàng Văn M nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nên căn cứ vào Điều 180 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án đã làm thủ tục đăng thông báo tìm kiếm người vắng mặt trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Anh Hoàng Văn M vắng mặt tại phiên toà nên căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh M là phù hợp.

[3] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thu H và anh Hoàng Văn M có đăng ký kết hôn với nhau ngày 27/7/2015 tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Phú Thọ trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, không bị ép buộc. Đây là cuộc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, phù hợp với các quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Qua xác minh tại chính quyền địa phương nơi chị H và anh M chung sống xác định hai vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, mâu thuẫn, hai người đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Đồng thời, anh Hoàng Văn M đã vắng mặt tại địa phương từ khoảng tháng 12/2021 đến nay. Anh Hoàng Văn M đi đâu, làm gì chính quyền địa phương không nắm được. Bản thân anh M cũng không có anh em, họ hàng, người thân thích nào tại địa phương. Xét thấy cuộc sống chung giữa chị Phạm Thị Thu H và anh Hoàng Văn M mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị Phạm Thị Thu H đề nghị ly hôn với anh Hoàng Văn M là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Phạm Thị Thu H và anh Hoàng Văn M không có con chung nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ, công sức đóng góp gia đình: Chị Phạm Thị Thu H không đề nghị Toà án giải quyết. Hơn nữa anh Hoàng Văn M không đến Tòa án làm việc mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nên anh M không thể hiện được quan điểm của mình. Vì vậy, Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Phạm Thị Thu H phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28;

điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39; điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 và khoản 3 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phạm Thị Thu H được ly hôn với anh Hoàng Văn M.

2. Về con chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. VÒ tài sản chung, công nợ chung, công sức đóng góp gia đình: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

4 Về án phí: Chị Phạm Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Xác nhận chị Phạm Thị Thu H đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0002014 ngày 14/12/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị Thu H có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Hoàng Văn M vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

106
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lâm Thao - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về