Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung số 20/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - XIN LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN CHUNG

Trong ngày 08 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 101/2022/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 21/3/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc N, sinh năm 2001.

Địa chỉ: Tổ 5, ấp 4, xã Phương T, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Anh Hà Văn Chí H, sinh năm 1995.

Địa chỉ: Ấp 4, xã Phương T, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị N và anh H có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản hòa giải nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc N trình bày:

- Về hôn nhân: Chị N và anh H quen biết và có tổ chức đám cưới vào tháng 11/2021, vợ chồng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng sống chung hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, do vợ chồng bất đồng ý kiến, hai bên có tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Nhận thấy cuộc sống không còn hạnh phúc và hôn nhân không đạt được mục đích. Nay chị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị N được ly hôn với anh H.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản hòa giải và văn bản trình bày ý kiến ngày 21/3/2022 anh Hà Văn Chí H là bị đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Anh H và chị N quen biết và có tổ chức đám cưới vào tháng 11/2021, vợ chồng không có đăng ký kết hôn như chị N trình bày, vợ chồng sống chung không hợp nhau là đúng. Nay vợ chồng không có khả năng hàn gắn tình cảm vợ chồng nên anh H đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Nguyễn Thị Ngọc N.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:

1. 01 chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu (Bản sao chứng thực);

2. Đơn xác nhận nơi cư trú (bản chính);

3. Đơn xin xét xử vắng mặt của chị N (bản chính);

4. Đơn xin xét xử vắng mặt của anh H (bản chính);

5. Văn bản trình bày ý kiến của anh H (bản chính).

Các tài liệu trong hồ sơ các đương sự thống nhất theo biên bản phiên họp công khai và tiếp cận chứng cứ ngày 21/3/2022.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật, xét thấy: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc N về việc ly hôn, không công nhận quan hệ vợ chồng với anh Hà Văn Chí H, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn, con chung và chia tài sản chung” theo quy định tại khoản 1, Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền, xét thấy: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc ly hôn giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện đang cư trú tại xã Phương T, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về tố tụng: Xét thấy, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc N và bị đơn anh Hà Văn Chí H có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về nội dung, xét yêu cầu của nguyên đơn: Chị N và anh H sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2011, vợ chồng không có đăng ký kết hôn và thừa nhận hai bên đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng không thể tiếp tục duy trì đời sống vợ chồng với nhau. Mặc dù, việc sống chung của chị N và anh H đều được hai bên thừa nhận nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật để được công nhận là vợ chồng. Do đó, không phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định “…Trong trường hợp không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng…”. Vì vậy, không công nhận chị Nguyễn Thị Ngọc N và anh Hà Văn Chí H là vợ chồng.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung: Chị N và anh H trình bày thống nhất vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Chị N và anh H trình bày không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5]. Về án phí:

Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án chị N phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị N đã nộp theo Biên lai số 0007300 ngày 22/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 14; khoản 2 Điều 53; Điều 58; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Ngọc N:

- Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Ngọc N và anh Hà Văn Chí H là vợ chồng.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung: Chị N và anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Ngọc N phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị N đã nộp theo Biên lai số 0007300 ngày 22/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung số 20/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về