Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 03/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 25 tháng 02 năm 2021, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Hà Trung, xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số 200/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Tống Văn Đ, sinh năm 1964.

Địa chỉ: Thôn T, xã Hà T, huyện H, tỉnh T, vắng mặt.

2. Bị đơn: Chị Tống Thị N, sinh năm 1964.

Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện H, tỉnh T, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 19/11/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Tống Văn Đ trình bày: Anh và chị Tống Thị N tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1984 nhưng không thực hiện việc đăng ký kết hôn. Anh Đ và chị N chung sống đến năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống và tính tình vợ chồng không hợp nên thường xuyên cãi cọ, mắng chửi nhau. Anh Đ và chị N đã sống ly thân từ năm 2005 cho đến nay, thời gian ly thân vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh Đông đề nghị Toà án giải quyết cho anh được ly hôn chị Tống Thị N.

Về con chung: Anh Đ khai, vợ chồng có ba con chung, các cháu tên là Tống Thị Ng, sinh ngày 24/8/1985, cháu Tống Hồng P, sinh ngày 14/7/1987 và cháu Tống Thị L, sinh ngày 15/6/1989. Hiện nay cả ba cháu Ng, P, L đã thành niên nên anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản: Anh Tống Văn Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Toà án đã tống đạt hợp lệ, triệu tập chị Tống Thị N đến Toà án để viết bản khai nhưng chị N không có mặt mà không có lý do nên không có bản khai của chị N.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Quá trình nhận đơn khởi kiện, thụ lý, giải quyết, quyết định đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự đã được thực hiện các quyền của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Đ đề nghị Toà án giải quyết cho ly hôn với chị N là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Tống Thị N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến Tòa án để tham gia phiên hòa giải nhưng chị N không có mặt mà không có lý do nên Tòa án không tiến hành hoà giải được vụ án. Chị N cũng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn không có mặt, anh Đ vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Đ và chị N là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về hôn nhân:Anh Tống Văn Đ và chị Tống Thị N chung sống với nhau từ năm 1984, không thực hiện việc đăng ký kết hôn, theo quy định tại điểm a, khoản 3, Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000của Quốc hội, đây thuộc trường hợp quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03/01/1987 mà chưa đang ký kết hôn, khi có yêu cầu ly hôn, Tòa án thụ lý, giải quyết theo quy định về ly hôn. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn. Theo anh Đ, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cãi cọ, mắng chửi nhau, anh Đ và chị N đã sống ly thân từ năm 2005 đến nay. Kết quả xác minh ngày 04/12/2020 có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã H cho thấy, quá trình chung sống anh Đ và chị N xảy ra nhiều mâu thuẫn, dẫn đến vợ chồng sống ly thân. Một thời gian dài vợ chồng sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau, chứng tỏ cuộc sống vợ chồng giữa anh Đ và chị N đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải quyết cho anh Đ được ly hôn với chị N là phù hợp.

[3]. Về con chung: Anh Tống Văn Đ khai, vợ chồng có ba con chung, các cháu tên là Tống Thị Ng, sinh ngày 24/8/1985, cháu Tống Hồng P, sinh ngày 14/7/1987 và cháu Tống Thị L, sinh ngày 15/6/1989. Anh Đ cũng xuất trình cho Tòa án giấy khai sinh của các cháu Ng, P và L, trong đó xác định các cháu Ng, P, L là con chung của anh Đ và chị N. Mặt khác, cháu Ng, P, L được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nên đủ cơ sở khẳng định các cháu Ng, P, L là con chung của anh Đ và chị N. Hiện các cháu Ng, P, L đã thành niên, anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[4]. Về tài sản: Anh Đ không yêu cầu Toà án giải quyết, nên miễn xét.

[5]. Về án phí: Anh Tống Văn Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều 6; khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Tống Văn Đ và chị Tống Thị N.

2. Về án phí: Anh Tống Văn Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) anh Đ đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2019/0009253 ngày 19/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hà Trung. Anh Đ đã nộp đủ tiền án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh Đ, chị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 03/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hà Trung - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về