Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 80/2023/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 80/2023/HS-ST NGÀY 26/05/2023 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Vào ngày 26 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 78/2023/HSST, ngày 28 tháng 4 năm 2023, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 349/2023/QĐXXST-HS, ngày 11 tháng 5 năm 2023; Đối với các bị cáo:

1. Họ và tên: NGUYỄN THÀNH U; - Giới tính: Nam;

- Tên gọi khác: không - Sinh ngày 01 tháng 01 năm 1983; - Nơi sinh: Sóc Trăng;

- Nơi ĐKTT: ấp 7, xã Ba Tr, huyện Kế S, tỉnh Sóc Trăng;

- Quốc tịch: Việt Nam; - Dân tộc: Kinh; - Tôn giáo: Không;

- Trình độ học vấn: 09/12; - Nghề nghiệp: Làm vườn;

- Họ tên cha: Nguyễn Văn A, sinh năm 1938;

- Họ tên mẹ: Lâm Thị T, sinh năm 1937 (chết);

- Anh, chị ruột: có 05 người, lớn nhất sinh năm 1963, nhỏ nhất sinh năm 1980;

- Vợ: Trần Thị H, sinh năm 1984;

- Con: có 02 người, lớn nhất sinh năm 2003, nhỏ nhất sinh năm 2010;

- Tiền án; Tiền sự: chưa.

Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 05/01/2023, đến ngày 14/01/2023 chuyển tạm giam. Hiện đang bị tạm giam tại Nhà tạm giữ - Công an quận Ninh Kiều (có mặt)

2. Họ và tên: LÊ CHIÊU L; - Giới tính: Nam;

- Tên gọi khác: không - Sinh ngày 16 tháng 6 năm 1994; - Nơi sinh: Sóc Trăng;

- Nơi ĐKTT: số 434/13, ấp 6, xã Ba Tr, huyện Kế S, tỉnh Sóc Trăng;

- Chỗ ở: số 109, đường Võ Văn K, phường An H, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ;

- Quốc tịch: Việt Nam; - Dân tộc: Kinh; - Tôn giáo: Không;

- Trình độ học vấn: 03/12; - Nghề nghiệp: Làm thuê;

- Họ tên cha: Lê Hoàng M, sinh năm 1966;

- Họ tên mẹ: Bùi Thị L, sinh năm1967;

- Chị, em ruột: có 02 người, lớn nhất sinh năm 1988, nhỏ nhất sinh năm 2001;

- Bị cáo chưa có vợ, con;

- Tiền án; Tiền sự: chưa.

Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 05/01/2023, đến ngày 14/01/2023 chuyển tạm giam. Hiện đang bị tạm giam tại Nhà tạm giữ - Công an quận Ninh Kiều (Có mặt)

3. Họ và tên: NGUYỄN DUY T; - Giới tính: Nam;

- Tên gọi khác: không;

- Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1999; - Nơi sinh: An Giang;

- Nơi ĐKTT: số 9/14 đường Lê Hồng Ph, phường Bình T, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ;

- Quốc tịch: Việt Nam; - Dân tộc: Kinh; - Tôn giáo: Không;

- Trình độ học vấn: 09/12; - Nghề nghiệp: Làm thuê;

- Họ tên cha: Nguyễn Công T, sinh năm 1974;

- Họ tên mẹ: Huỳnh Thị Thùy Tr, sinh năm1976;

- Anh, chị, em ruột: không có;

- Vợ: Dương Thùy L, sinh năm 2000;

- Con: có 01 người, sinh năm 2019;

- Tiền án; Tiền sự: chưa Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 05/01/2023, đến ngày 14/01/2023 chuyển tạm giam. Hiện đang bị tạm giam tại Nhà tạm giữ - Công an quận Ninh Kiều (Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Nguyễn Thành U, Lê Chiêu L và Nguyễn Duy T có mối quan hệ quen biết nhau, vào khoảng 22 giờ ngày 04/01/2023, bị cáo Lê Chiêu L gọi điện thoại cho bị cáo Nguyễn Thành U, thì U rủ L mua ma túy cùng sử dụng, lúc này bị cáo Nguyễn Duy T ngồi cạnh L cũng nghe nên cùng L đồng ý và nói U mua ma túy mang đến quán “Ốc N”, địa chỉ: số 109, đường Võ Văn K, phường An H, quận Ninh Kiều (nơi L trông giữ quán) để cùng sử dụng, tiền mua ma túy sẽ chia cho cả ba. Bị cáo U liên hệ mua của đối tượng tên H gói ma túy đá với giá 900.000 đồng, mang đến quán “Ốc N” để sử dụng cùng L và T. Tại đây, T lấy dụng cụ sử dụng ma túy đưa cho L để một phần ma túy U vừa mua vào nỏ rồi cả ba bị cáo lần lượt sử dụng, phần ma túy còn lại trong gói nilon L để cạnh dụng cụ hút ma túy; trong lúc sử dụng ma túy L, T đưa cho U 500.000 đồng (trong đó tiền của L 300.000 đồng, T 200.000 đồng) là tiền hùn mua ma túy sử dụng. Đến khoảng 01 giờ ngày 05/01/2023 khi cả ba bị cáo vẫn đang sử dụng ma túy thì bị lực lượng Công an phường An H đến kiểm tra, phát hiện, bắt quả tang thu giữ gói ma túy ba bị cáo đang sử dụng (bút lục: 43, 48 - 83).

Tang vật thu giữ:

- 01 gói nilon không màu nẹp miệng, viền đỏ, chứa tinh thể không màu;

- 02 quẹt gas, 01 ống hút nhựa, 01 nỏ thủy tinh; 01 chai nước; 01 bình gas mini, 01 kéo Inox;

- 01 điện thoại di động hiệu Oppo màu tím, sim số: 0983.978.X; tiền Việt Nam: 600.000 đồng (thu giữ của U);

- 01 điện thoại di động hiệu Samsung màu đen, bể màn hình, sim số: 0932.802.X (thu giữ của T);

- 01 (một) điện thoại di động hiệu Vivo màu xanh, sim số: 0333.875.X (thu giữ của L).

Tại Kết luận giám định số 21/KL - KTHS ngày 12/01/2023 của Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an thành phố Cần Thơ kết luận: Tinh thể không màu trong gói nilon gửi giám định là ma túy, loại Methamphetamine, khối lượng: 0,4171 gam (bút lục: 24).

Đối với đối tượng tên “H” bán trái phép ma túy cho bị cáo Nguyễn Thành U, do bị cáo không biết rõ tên thật và địa chỉ nên Cơ quan điều tra tiếp tục xác minh, làm rõ, xử lý sau (bút lục: 84).

Tại bản Cáo trạng số: 100/CT-VKSNK, ngày 28 tháng 4 năm 2023, Viện kiểm sát nhân dân quận Ninh Kiều truy tố bị cáo Nguyễn Thành U, Lê Chiêu L, Nguyễn Duy T về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo Điểm c Khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa, các bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội như cáo trạng đã truy tố, thể hiện ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo và xin được giảm nhẹ hình phạt.

Kiểm sát viên giữ quyền công tố tại phiên tòa giữ nguyên cáo trạng, không bổ sung gì thêm, đồng thời phân tích tính chất, mức độ phạm tội và tình tiết giảm nhẹ đối với từng bị cáo và đề nghị:

Về trách nhiệm hình sự:

- Áp dụng Điểm c Khoản 1 Điều 249; Điểm s Khoản 1 Điều 51; Điều 47 Bộ luật Hình sự; Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Xử phạt bị cáo Nguyễn Thành U từ 01 năm 06 tháng đến 02 năm tù;

- Áp dụng Điểm c Khoản 1 Điều 249; Điểm s Khoản 1, 2 Điều 51; Điều 47 Bộ luật Hình sự; Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Xử phạt bị cáo Lê Chiêu L từ 01 năm 03 tháng đến 01 năm 06 tháng tù;

- Áp dụng Điểm c Khoản 1 Điều 249; Điểm s Khoản 1 Điều 51; Điều 47 Bộ luật Hình sự; Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Xử phạt bị cáo Nguyễn Duy T từ 01 năm đến 01 năm 03 tháng tù; Về xử lý vật chứng:

- Đề nghị tịch thu tiêu hủy 01 gói số 21/KL-KTHS ngày 12/01/2023 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an thành phố Cần Thơ.

- Tịch thu tiêu hủy 02 quẹt gas, 01 ống hút nhựa, 01 nỏ thủy tinh; 01 chai nước; 01 bình gas mini, 01 kéo Inox là công cụ để sử dụng ma túy;

- Tịch thu sung quỹ Nhà nước 01 điện thoại di động hiệu Oppo màu tím, sim số: 0983.978.X của Nguyễn Thành U do dùng vào việc phạm tội.

- Tịch thu sung quỹ Nhà nước 01 (một) điện thoại di động hiệu Vivo màu xanh, sim số: 0333.875.X của Lê Chiêu L do dùng vào việc phạm tội.

- Tịch thu sung quỹ Nhà nước 500.000 đồng tiền hùn mua ma túy trong số tiền 600.000 đồng thu giữ của Nguyễn Thành U, theo biên lai thu tiền số 0001325, ngày 28/4/2023 của Chi cục thi hành án dân sự quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, số tiền 100.000 đồng còn lại trả cho bị cáo U.

-Trả lại bị cáo Nguyễn Duy T 01 điện thoại di động hiệu Samsung A12 màu đen, bể màn hình, sim số: 0932.802.X.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong quá trình điều tra và truy tố đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, các bị cáo, người tham gia tố tụng khác, không ai khiếu nại gì về thủ tục tố tụng.

[2]. Xét thấy trong quá trình điều tra và tại phiên tòa hôm nay các bị cáo Nguyễn Thành U, Lê Chiêu L, Nguyễn Duy T thừa nhận do bản thân nghiện ma túy, đã nhiều lần sử dụng ma túy chung. Nên vào khoảng 22 giờ, ngày 04/01/2023, bị cáo Lê Chiêu L gọi điện thoại cho bị cáo Nguyễn Thành U, thì U rủ L mua ma túy cùng sử dụng, lúc này bị cáo Nguyễn Duy T ngồi cạnh L nghe nên cũng thống nhất với L đồng ý và nói U mua ma túy mang đến quán “Ốc N”, địa chỉ: số 109, đường Võ Văn K, phường An H, quận Ninh Kiều (nơi L trông giữ quán) để cùng sử dụng, tiền mua ma túy sẽ chia cho cả ba. Bị cáo U liên hệ mua của đối tượng tên H gói ma túy đá với giá 900.000 đồng, mang đến quán “Ốc N” để sử dụng cùng L và T. Sau khi mua ma túy cả ba lấy dụng cụ sử dụng ma túy cho ma túy vào và cùng nhau sử dụng. Phần ma túy còn lại trong gói nilon L để cạnh dụng cụ hút ma túy; trong lúc sử dụng L, T đưa cho U 500.000 đồng (trong đó tiền của L 300.000 đồng, T 200.000 đồng) là tiền hùn mua ma túy sử dụng. Đến khoảng 01 giờ ngày 05/01/2023, khi cả ba bị cáo vẫn đang sử dụng ma túy thì bị lực lượng Công an phường An H đến kiểm tra, phát hiện, bắt quả tang thu giữ gói ma túy ba bị cáo đang sử dụng.

Tại Kết luận giám định số 21/KL - KTHS ngày 12/01/2023 của Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an thành phố Cần Thơ kết luận: Tinh thể không màu trong gói nilon gửi giám định là ma túy, loại Methamphetamine, khối lượng: 0,4171 gam.

Lời thừa nhận của các bị cáo là do nghiện ma túy, nên cùng nhau hùn mua về sử dụng và phần ma túy còn lại chưa kịp sử dụng thì bắt quả tang, lời khai này phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang, lời khai người chứng kiến, kết luận giám định và các chứng cứ khác đã được thu thập trong hồ sơ, ma túy các bị cáo tàng trữ là loại Methamphetamine có khối lượng 0,4171 gam, nên hành vi của các bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự.

Xét hành vi của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trực tiếp đến chính sách độc quyền quản lý của Nhà nước về các chất ma túy. Tác hại của ma túy là rất lớn đối với đời sống sức khỏe cộng đồng, làm suy giảm sức lao động, sản xuất trong xã hội, ma túy là chất gây nghiện, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người sử dụng, nhất là tác hại của các loại ma túy ở thể rắn (Ma túy đá) hiện các bị cáo tàng trữ để sử dụng trong vụ án này. Ngoài ra, cũng từ nghiện ma túy mà mầm mống làm phát sinh nhiều loại tội phạm khác, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự ở địa phương. Nhà nước nghiêm cấm mọi việc tàng trữ, vận chuyển và mua bán,…các chất ma túy, các bị cáo biết rõ tác hại của ma túy cũng như biết rõ hành vi của các bị cáo là vi phạm pháp luật, nhưng các bị cáo đã bất chấp pháp luật.

Về vai trò, tính chất, mức độ phạm tội của các bị cáo, thì thấy rằng các bị cáo chỉ đồng phạm giản đơn, không thuộc trường hợp phạm tội có tổ chức, do cùng nghiện ma túy, nên cùng nhau thống nhất hùn mua ma túy về để tàng trữ sử dụng. Vai trò, tính chất mức độ phạm tội của các bị cáo thì nhận thấy bị cáo Nguyễn Thành U là người rủ bị cáo L sử dụng ma túy và tạm ứng tiền, liên hệ mua ma túy đem về để cùng sử dụng, nên hình phạt phải cao hơn bị cáo L và T; Đối với bị cáo L là người trực tiếp điện thoại cho bị cáo U và khi U rủ hùn mua ma túy sử dụng thì bị cáo đồng ý và cùng rủ T hùn mua ma túy sử dụng, nên hình phạt của L phải cao hơn T.

Tuy nhiên khi quyết định hình phạt cũng cần xem xét giảm nhẹ cho các bị cáo phần nào như có thành khẩn khai báo, có thể hiện ăn năn, hối cải, bản thân các các bị cáo chưa có tiền án, tiền sự. Đối với bị cáo Lê Chiêu L có bà nội là người có công với cách mạng, được truy tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng.

[3]. Kiến nghị cơ quan điều tra tiếp tục xác minh làm rõ người tên H đã bán ma túy cho các bị cáo để xử lý theo quy định của pháp luật.

[4].Về xử lý vật chứng: Xét đề nghị của Viện kiểm sát về đề nghị xử lý vật chứng là có căn cứ đúng quy định của pháp luật.

[5]. Về án phí hình sự sơ thẩm: Các bị cáo phải nộp theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Tuyên bố : Các bị cáo Nguyễn Thành U, Lê Chiêu L, Nguyễn Duy T phạm tội:

“Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Căn cứ vào:

- Điểm c Khoản 1 Điều 249; Điểm s Khoản 1 Điều 51; Điều 47; Bộ luật Hình sự;

- Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Thành U 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng tù Thời hạn phạt tù tính từ ngày 05/01/2023.

Căn cứ vào:

- Điểm c Khoản 1 Điều 249; Điểm s Khoản 1, 2 Điều 51; Điều 47 Bộ luật Hình sự;

- Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử phạt: Bị cáo Lê Chiêu L 01 (Một ) năm 03 (Ba) tháng tù Thời hạn phạt tù tính từ ngày 05/01/2023.

Căn cứ vào:

- Điểm c Khoản 1 Điều 249; Điểm s Khoản 1 Điều 51; Điều 47 Bộ luật Hình sự.

- Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Duy T 01 (Một) năm tù Thời hạn phạt tù tính từ ngày 05/01/2023.

Về xử lý vật chứng:

- Tịch thu tiêu hủy 01 gói số 21/KL-KTHS ngày 12/01/2023 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an thành phố Cần Thơ.

- Tịch thu tiêu hủy 02 quẹt gas, 01 ống hút nhựa, 01 nỏ thủy tinh; 01 chai nước; 01 bình gas mini, 01 kéo Inox.

- Tịch thu sung quỹ Nhà nước 01 điện thoại di động hiệu Oppo màu tím, sim số: 0983.978.X của Nguyễn Thành U.

- Tịch thu sung quỹ Nhà nước 01 điện thoại di động hiệu Vivo màu xanh, sim số: 0333.875.X của Lê Chiêu L.

- Tịch thu sung quỹ Nhà nước 500.000 đồng (Năm trăm ngàn đồng) tiền hùn mua ma túy trong số tiền 600.000 đồng thu giữ của Nguyễn Thành U, theo biên lai thu tiền số 0001325, ngày 28/4/2023 của Chi cục thi hành án dân sự quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ; Số tiền 100.000 đồng (Một trăm ngàn đồng) còn lại giao trả cho bị cáo Nguyễn Thành U.

- Trả lại bị cáo Nguyễn Duy T 01 điện thoại di động hiệu Samsung A12 màu đen, bể màn hình, sim số: 0932.802.X.

Kiến nghị cơ quan điều tra tiếp tục xác minh làm rõ người tên H đã bán ma túy cho các bị cáo để xử lý theo quy định của pháp luật.

Về án phí hình sự sơ thẩm: Các bị cáo Nguyễn Thành U, Lê Chiêu L, Nguyễn Duy T mỗi bị cáo phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng).

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án các bị cáo có quyền kháng cáo.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 80/2023/HS-ST

Số hiệu:80/2023/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 26/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về