TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH
BẢN ÁN 147/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/06/2022 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 13 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 103/2022/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2022/QĐXX-ST ngày 01 tháng 6 năm 2022 giữa:
Nguyên đơn: Chị Ninh Thị Phương Th, sinh năm 1985; Nơi đăng ký thường trú: số C, phường Quang Tr, thành phố N, tỉnh Nam Định.
Bị đơn: Anh Bùi Hữu Qu, sinh năm 1982; Nơi đăng ký thường trú: số C, phường Quang Tr, thành phố N, tỉnh Nam Định; Hiện đang chấp hành án tại Đội M phân trại số M trại giam N, xã T, huyện K, tỉnh Hà Nam.
(tại phiên tòa vắng mặt chị Th, anh Qu do có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Trong đơn khởi kiện đề ngày 29-4-2022; bản tự khai ngày 10-5-2022 và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn là chị Ninh Thị Phương Th trình bày:
Về quan hệ hôn nhân và mâu thuẫn vợ chồng: Chị và anh Qu kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 11 tháng 01 năm 2005 tại UBND phường Quang Tr, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, lối sống và đã sống ly thân từ năm 2006. Từ năm 2012 đến nay anh Qu phải chấp hành hình phạt 12 năm tù vì tội “Mua bán trái phép chất ma túy” tại Đội M phân trại số M trại giam N, xã T, huyện K, tỉnh Hà Nam. Nay chị Th xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và xin được ly hôn anh Qu.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Bùi Ngọc H - sinh ngày 30-9- 2005, giới tính: Nữ. Hiện nay đang ở với chị Th. Về việc nuôi con: Chị Th có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không đề nghị anh Qu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và vay nợ chung: Chị Th không yêu cầu Toà án giải quyết.
Do công việc và sức khỏe nên ngày 11-5-2022 chị Ninh Thị Phương Th đã có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.
2. Tại bản tự khai ngày 20-5-2022 anh Bùi Hữu Qu trình bày:
Về điều kiện hôn nhân: Anh Qu xác nhận điều kiện kết hôn của vợ chồng như chị Th trình bày là đúng. Về mâu thuẫn vợ chồng anh Qu trình bày: Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh Qu vi phạm pháp luật và phải chấp hành bản án 12 năm tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, hiện đang chấp hành án tại Đội M phân trại số M trại giam N, xã T, huyện K, tỉnh Hà Nam. Nay chị Th có nguyện vọng ly hôn, anh Qu xác định tình cảm vợ chồng không còn như ban đầu, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy cũng đồng ý ly hôn với chị Th. Do anh Qu đang chấp hành án nên có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Bùi Ngọc H - sinh ngày 30-9- 2005, giới tính: Nữ. Hiện nay đang ở với chị Th. Nếu ly hôn, anh Qu đồng ý để chị Th trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và vay nợ chung: Anh Qu không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Tại biên bản thu thập tài liệu, chứng cứ ngày 20-5-2022, Ủy ban nhân dân phường Quang Tr xác nhận quá trình chung sống cũng như nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng chị Th và anh Qu là do vợ chồng bất đồng quan điểm, lối sống. Anh Qu hiện đang chấp hành án tại Trại giam Nam Hà, xã Tân Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Về con chung, chị Th và anh Qu có một con chung là Bùi Ngọc H – sinh ngày 30-9-2005, giới tính: Nữ. Hiện nay đang ở với chị Th. Nay chị Th có nguyện vọng ly hôn và nuôi con chung, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 48 và Điều 97 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhận xét đánh giá về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự.
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cho ly hôn giữa chị Ninh Thị Phương Th và Bùi Hữu Qu.
Về nuôi con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận sự tự nguyện của chị Th và anh Qu giao con Bùi Ngọc H - sinh ngày 30-9-2005, giới tính: Nữ cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng, anh Qu không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và công nợ: chị Th và anh Qu không đề nghị giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Về án phí: Chị Th là nguyên đơn nên phải nộp án phí ly hôn theo qui định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ lời trình bày và đề nghị của đương sự tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Do chị Ninh Thị Phương Th là nguyên đơn, anh Bùi Hữu Qu là bị đơn đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
[2.1] Về điều kiện kết hôn: Chị Ninh Thị Phương Th và anh Bùi Hữu Qu kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Quang Tr, thành phố Nam Định ngày 11-01-2005. Như vậy hôn nhân giữa chị Th và anh Qu là hôn nhân hợp pháp.
[2.2] Về mâu thuẫn vợ chồng: Quá trình chung sống, chị Th và anh Qu chung sống hòa thuận một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng là do vợ chồng bất đồng quan điểm lối sống, sau đó anh Qu phải chấp hành án tại Trại giam Nam Hà, xã Tân Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam và vợ chồng đã sống ly thân. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Th và anh Qu ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy Hội đồng xét xử sẽ áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 để xử cho ly hôn giữa chị Ninh Thị Phương Th và Bùi Hữu Qu.
[3] Về việc nuôi con chung: Chị Th có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng con Bùi Ngọc H. Hội đồng xét xử nhận thấy hiện tại con chung đang ở cùng với chị Th và do chị Th trực tiếp chăm sóc. Mặt khác, cháu Hân cũng có nguyện vọng được ở với mẹ khi bố mẹ ly hôn. Anh Qu đang chấp hành án và cũng có quan điểm đồng ý để chị Th trực tiếp nuôi con. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giao con Bùi Ngọc H - sinh ngày 30-9-2005, giới tính: Nữ cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Th tự nguyện không yêu cầu anh Qu cấp dưỡng nuôi con nên chấp nhận sự tự nguyện của chị Th là phù hợp với qui định của pháp luật.
[4] Về tài sản chung và vay nợ chung: Vợ chồng chị Th và anh Qu xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chị Ninh Thị Phương Th là nguyên đơn trong vụ án nên phải nộp toàn bộ án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Ninh Thị Phương Th và anh Bùi Hữu Qu 2. Về nuôi con chung: Giao con Bùi Ngọc H - sinh ngày 30-9-2005, giới tính: Nữ cho chị Ninh Thị Phương Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chấp nhận sự tự nguyện của chị Th không yêu cầu anh Qu cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Không ai được hạn chế, cản trở các quyền này.
Người không trực tiếp nuôi con chung có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi con, không được lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng con của người trực tiếp nuôi con chung
3. Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Ninh Thị Phương Th phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Đối trừ khoản tiền tạm ứng án phí chị Th đã nộp tại biên lai số 0005245 ngày 04-5-2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Nam Định.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Ninh Thị Phương Th và anh Bùi Hữu Qu có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bản án về ly hôn và nuôi con số 147/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 147/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về