Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 66/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 66/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 15 tháng 9 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 158/2021/TLST- HNGĐ ngày 12/7/2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2021/QĐXXST-HNGĐngày 13/8/2021 và Thông báo về việc thay đổi thời gian xét xử số 46/TB-TA ngày 04/9/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị X, sinh năm 1980. Nơi cư trú: Thôn Lạc Y, xã HV, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.(Vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Lê Văn Đ, sinh năm 1978. Nơi cư trú: Thôn Vân X, xã HV, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.(vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án thì nguyên đơn là chị Nguyễn Thị X trình bày: Chị và anh Lê Văn Đ kết hôn ngày 17/01/1999, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã HV, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn, chị và anh Đ về chung sống với nhau. Trong quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn do anh Đ có quan hệ với người phụ nữ khác, bỏ bê gia đình con cái. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu được ly hôn anh Đ. Về con chung: Chị và anh Đ có 02 con chung là cháu Lê Thị Ngọc Mai, sinh ngày 20/11/2000 và cháu Lê Văn Huy, sinh ngày 03/02/2005. Cháu Lê Thị Ngọc Mai đã trưởng thành. Vợ chồng ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Lê Văn Huy. Chị không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do điều kiện công việc nên chị X đề nghị Tòa án xét xử vụ án vắng mặt chị.

* Bị đơn là anh Lê Văn Đ vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai thể hiện trong hồ sơ, anh Đ trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị X kết hôn ngày 17/01/1999 trên cơ sở tự nguyện. Có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HV, huyện Hiệp Hòa. Vợ chồng chung sống đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do không tìm được tiếng nói chung. Từ tháng 02/2017 thì anh chuyển về nhà bố mẹ đẻ ở. Nay anh xác định vợ chồng không thể hòa hợp được nữa, tình cảm vợ chồng không còn, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng được ly hôn. Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là cháu Lê Thị Ngọc Mai, sinh ngày 20/11/2000 và cháu Lê Văn Huy, sinh ngày 03/02/2005. Hai cháu đang ở cùng chị X. Anh không có ý kiến gì về con chung. Anh đồng ý để chị X nuôi dạy các con đến khi trưởng thành. Về tài sản chung và công nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án.

- Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

Về quan hệ tình cảm: Chị Nguyễn Thị X được ly hôn anh Lê Văn Đ.

Về con chung: Giao cháu Lê Văn Huy, sinh ngày 03/02/2005 cho chị Nguyễn Thị X nuôi dưỡng.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị X phải chịu 300.000 đồng án phí DSST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]- Về việc vắng mặt đương sự tại phiên tòa: Chị Nguyễn Thị X và anh Lê Văn Đ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ và theo quy định tại các Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị X và anh Lê Văn Đ kết hôn ngày 17/01/1999, có đăng ký kết hôn tại UBND xã HV, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Hôn nhân tự nguyện, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn, là hôn nhân hợp pháp (Theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình). Theo lời trình bày của chị X và anh Đ xác định được trong quá trình chung sống, chị X và anh Đ có phát sinh mâu thuẫn do không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng hiện không còn chung sống với nhau trong thời gian dài. Chị X yêu cầu ly hôn, anh Đ đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị X vì xác định vợ chồng không thể hòa hợp được. Xét thấy tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần xử cho chị X được ly hôn anh Đ (theo Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình).

[4] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Lê Thị Ngọc Mai, sinh ngày 20/11/2000 và Lê Văn Huy, sinh ngày 03/02/2005. Con chung là Lê Thị Ngọc Mai đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết. Khi ly hôn, chị X yêu cầu nuôi dưỡng con chung là Lê Văn Huy. Cháu Huy có nguyện vọng được ở với mẹ khi bố mẹ ly hôn. Anh Đ đồng ý với yêu cầu nuôi dưỡng con chung của chị X về con chung, anh không có ý kiến và không có yêu cầu gì. Để đảm bảo cho con chung có cuộc sống ổn định, phát triển bình thường nên cần giao con chung là cháu Lê Văn Huy cho chị Nguyễn Thị X nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại các Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị X không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Chị X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1, Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị X được ly hôn anh Lê Văn Đ.

2, Về con chung: Giao con chung là Lê Văn Huy, sinh ngày 03/02/2005 cho chị Nguyễn Thị X nuôi dưỡng.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3, Về án phí: Chị Nguyễn Thị X phải chịu 300.000 đồng án phí DSST. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0000739 ngày 12/7/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị X đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

4, Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

139
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 66/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:66/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về