Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 03/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 03/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 25/02/2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Gia Lộc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 184/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2021, về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/QĐXX-ST ngày 10 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Chị Trần Thị Hải Y, sinh năm 1994; Địa chỉ : Số nhà A phố P, khu 4, thị trấn G, huyện G, tỉnh Hải Dương.

Bị đơn Anh Lê Đình H, sinh năm 1994 ; Địa chỉ : Số B khu phố X, tỉnh lộ Y, phường B, thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh.

(Tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt, có đơn xin xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn Trần Thị Hải Y trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Lê Đình H kết hôn trên cơ sở tự nguyện được Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Hải Dương đăng ký kết hôn vào ngày 13/11/2015. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên xẩy ra bất hoà, cãi nhau, vợ chồng không tôn trọng nhau, không quan tâm đến nhau. Hiện tại vợ chồng đã sống ly thân hơn một năm nay, nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H.

- Về con chung: Chị và anh H có một con chung là Lê Mai K, sinh ngày 28/9/2016. Hiện nay con đang ở với chị, vợ chồng ly hôn chị đề nghị được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, chị tự nguyện không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng tiền nuôi con cùng chị.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Tại bản tự khai bị đơn Lê Đình H trình bày:

- Về hôn nhân: Anh xác định về thời gian và điều kiện kết hôn như chị Y bày là đúng. Quá trình chung sống vợ chồng có thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, chị Y đã bỏ về nhà mẹ đẻ ở, vợ chồng đã có thời gian dài sống ly thân, bản thân anh xác định không còn tình cảm với chị, hôn nhân giữa anh và chị Y không còn hạnh phúc. Nay chị Y làm đơn xin ly hôn anh, anh nhất trí.

- Về con chung: Anh xác định vợ chồng có một con chung là Lê Mai K, sinh ngày 28/9/2016. Anh đồng ý để chị Y tiếp tục nuôi dưỡng con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Kết quả xác minh tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Hải Dương xác định: Anh H, chị Y có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ vào ngày 13/11/2015, sau khi kết hôn anh chị không sinh sống tại xã Đại Hợp nên việc anh chị mâu thuẫn thế nào địa phương không nắm được, đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lộc phát biểu ý kiến, xác định Tòa án nhân dân huyện Gia Lộc thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng thời hạn tố tụng, trong quá trình giải quyết, xét xử tại phiên tòa đã tuân theo đúng trình tự tố tụng. Đề nghị áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; Điều 147; Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sựLuật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Y, xử cho chị Trần Thị Hải Y ly hôn anh Lê Đình H.

Về con chung: Giao con chung là Lê Mai K, sinh ngày 28/9/2016 cho chị Trần Thị Hải Y tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng tiền nuôi con của chị Y.

Về án phí: Chị Y phải chịu 300.000đồng án phí sơ thẩm ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị Hải Y khởi kiện ly hôn anh Lê Đình H cùng thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương là Tòa án nơi cư trú của nguyên đơn giải quyết vụ án. Căn cứ vào khoản Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân huyện Gia Lộc thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

Tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đương sự tại phiên tòa.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Hải Y và anh Lê Đình H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã Đ, huyện T, tỉnh Hải Dương đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng anh chị hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không tôn trọng nhau, vợ chồng đã có thời gian ly thân dài không còn quan tâm đến nhau. Anh, chị xác định vợ chồng không còn tình cảm nên chị xin ly hôn anh, anh nhất trí. Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân giữa chị Y và anh H không còn hạnh phúc, mâu thuẫn đã trở lên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cả hai bên đều nhất trí ly hôn nên cần chấp nhận đơn khởi kiện của chị Y. Xử cho chị Y được ly hôn anh H là phù hợp quy định tại Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về nuôi con chung: Vợ chồng anh chị có một con chung là Lê Mai K, sinh ngày 28/9/2016. Hiện nay con đang ở với chị Y, chị Y đề nghị được tiếp tục con chung và tự nguyện không yêu cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con, anh H đồng ý. Do vậy, cần giao con chung Lê Mai K cho cho chị Y nuôi dưỡng là phù hợp, chấp nhận sự tự nguyện của chị Y không yêu cầu cấp dưỡng tiền nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Y, anh H không cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Trần Thị Hải Y phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Luật phí và lệ phí năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Bởi các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Điều 147; Điều 227, Điều 228; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Hải Y.

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị Hải Y ly hôn anh Lê Đình H.

2.Về nuôi con chung: Giao con chung Lê Mai K, sinh ngày 28/9/2016 cho chị Trần Thị Hải Y tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng tiền nuôi con của chị Y.

Anh H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Trần Thị Hải Y phải chịu 300.000đ án phí sơ thẩm dân sự ly hôn; được trừ vào số tiền chị Y đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2020/0000563 ngày 07/12/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gia Lộc. Chị Y đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Y, anh H có quyền khỏng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

258
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 03/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gia Lộc - Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về