Bản án về ly hôn số 38/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 38/2022/HN-ST NGÀY 24/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 03/2022/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn:

Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1981;

Nơi cư trú: ấp L, xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre.

2. B đơn:

Ông Trần Sơn V, sinh năm 1977;

Nơi cư trú: ấp L, xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre.

Các đương sự có yêu cầu xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/12/2021, văn bản trình bày ý kiến ngày 24/01/2022, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, nguyên đơn bà Nguyễn Thị B trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Trần Sơn V tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre vào ngày 18/11/2004. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng cũng hạnh phúc nhưng đến năm 2021 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường hay tranh cãi, không tìm được tiếng nói chung. Hiện bà và ông V đã sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông V, bà không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Anh K, sinh ngày 07/8/2003 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Tại đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề ngày 24/01/2022, bị đơn ông Trần Sơn V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị B, không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Anh K, sinh ngày 07/8/2003 đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bà Nguyễn Thị B và ông Trần Sơn V đều có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà B, ông V.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “Ly hôn” được Tòa án xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị B và ông Trần Sơn V tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre vào ngày 18/11/2004 và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Theo bà B, nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, thường hay tranh cãi, vợ chồng không còn tìm được tiếng nói chung. Nay bà B xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống nên yêu cầu được ly hôn với ông V.

Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà B và ông V thực tế là có xảy ra và giữa hai người đã có khoảng thời gian sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay. Với khoảng thời gian trên cũng đủ cho ông, bà suy nghĩ lại tình cảm vợ chồng thế nhưng cả hai cũng không tìm cho mình một biện pháp nào để khắc phục mâu thuẫn, hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Điều đó cho thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà B và ông V là đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, ly hôn là biện pháp tốt nhất nhằm đem lại tự do cho cả hai. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà B đối với ông V là phù hợp theo quy định tại Điều 51 và 56 của Luật hôn nhân và gia đình. Ghi nhận bà B, ông V không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống bà B và ông V có 01 con chung tên Trần Anh K, sinh ngày 07/8/2003 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết là phù hợp.

[5] Về tài sản chung: Bà B và ông V khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

[6] Về nợ chung: Bà B và ông V khai không có nên không xét đến.

[V] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bà B phải chịu án phí là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28,147, 207, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1/. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị B đối với ông Trần Sơn V. Cụ thể tuyên:

Bà Nguyễn Thị B được ly hôn với ông Trần Sơn V. Ghi nhận bà B, ông V không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.

2/. Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Anh K, sinh ngày 07/8/2003 đã trưởng thành.

3/. Về tài sản chung: Bà B và ông V khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

4/. Về nợ chung: Bà B và ông V khai không có nên không xét đến.

5/. Về án phí: Bà Nguyễn Thị B phải chịu là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà B đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001854 ngày 31/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Bà B đã nộp đủ án phí.

6/. Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

309
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 38/2022/HN-ST

Số hiệu:38/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Lách - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về