TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 02/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2022 VỀ LY HÔN
Trong ngày 06 tháng 01 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 172/2021/TLST-HNGĐ ngày 25/10/2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/12/2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lâm Thị V, sinh năm: 1987. (xin vắng mặt) Địa chỉ cư trú: tổ 3, ấp 4, xã M, huyện C, tỉnh B;
Bị đơn: Ông Lâm H, sinh năm: 1980. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: tổ 3, ấp 4, xã N, huyện C, tỉnh B;
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lâm Thị V trình bày:
Về hôn nhân: Bà và ông Lâm H có quan hệ vợ chồng. Hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn uỷ ban nhân dân xã Nha Bích, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước vào ngày 17/4/2008. Sau khi kết hôn chúng bà về sinh sống tại tổ 3, ấp 4, xã Nha Bích, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước cho đến nay.
Trong thời gian chung sống bà có nhiều mâu thuẫn do chồng bà thường hay đi ăn nhậu với bạn bè mỗi lần như vậy về nhà là kiếm chuyện đánh bà, đập phá đồ đạc của gia đình dọa chém bà. Một tháng ông H đi làm về chỉ đưa cho bà một đến hai triệu đồng để lo cho gia đình còn lại thì nhậu và chơi hết để mọi việc trong gia đình cho bà gánh vác. Sự việc diễn ra nhiều lần bắt đầu từ năm 2019 cho đến nay. Nay bà nhận thấy không thể tiếp tục sống chung với ông Hòa nữa nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Hòa.
Về con chung: trong quá trình chung sống có 02 người con chung là Lâm Thị Hồng Ngọc, sinh ngày: 24/5/2017 và Lâm Thị Hồng N, sinh ngày 12/ 11/2008. Các con đều do một mình bà chăm nom nuôi dưỡng, chồng bà không chăm sóc gì cho các con. Do đó bà đề nghị Tòa án giải quyết giao cả hai con cho bà được quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà yêu cầu ông H phải cấp dưỡng nuôi con một tháng 1.000.000 đồng/ con cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Ngày 03/12/2021 Bà rút yêu cầu về cấp dưỡng không yêu cầu tòa án giải quyết về vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không có tài sản chung.
Về nợ chung: không có nợ chung.
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Lâm H vắng mặt nên tòa án không thể ghi nhận ý kiến của ông H.
Trong quá trình giải quyết vụ án cháu Lâm Thị Hồng Nhung có nguyện vọng được sống cùng với mẹ khi ba mẹ ly hôn.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước phát biểu ý kiến:
Việc chấp hành theo quy định pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Về việc chấp hành theo quy định pháp luật của Hội đồng xét xử: Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
Việc chấp hành theo quy định pháp luật của các đương sự, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng quy định pháp luật tại các Điều 69, 70, và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Căn cứ Điều 9, 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên cho bà Lâm Thị V được ly hôn vưới ông Lâm H.
Về con chung: Lâm Thị Hồng Ngọc, sinh ngày: 24/5/2017 và Lâm Thị Hồng N sinh ngày 12/ 11/2008 cho bà Lâm thị V nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: đình chỉ giải quyết về yêu cầu cấp dưỡng. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật: Theo nội dung đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết: Do nguyên đơn bà Lâm Thị V khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với bị đơn ông Lâm H có địa chỉ cư trú ấp 4, xã Nha Bích, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước nên căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
[1.3]. Về sự có mặt của đương sự: Nguyên đơn, vắng mặt có đơn xin vắng mặt bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do do đó căn cứ vào điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
[2]. Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lâm Thị V Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1]. Về hôn nhân: bà Lâm Thị V và ông Lâm H chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nha Bích, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình xác định hôn nhân giữa bà V và ông H là hợp pháp. Bà V xác định trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra sinh mâu thuẫn do chồng bà thường hay đi ăn nhậu với bạn bè mỗi lần như vậy về nhà là kiếm chuyện đánh bà, đập đồ đạc của gia đình dọa chém bà. Một tháng ông H đi làm về chỉ đưa cho bà một đến hai triệu đồng để lo cho gia đình còn lại thì nhậu và chơi hết để mọi việc trong gia đình do bà gánh vác. Như vậy, hôn nhân giữa ông H và bà V lâm vào tình trạng trầm trọng đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho ly hôn giữa bà V và ông H.
[2.2]. Về con chung: trong quá trình chung sống vợ chồng bà V và ông H có 02 con chung là Lâm Thị Hồng N, sinh ngày: 24/5/2017 và Lâm Thị Hồng N, sinh ngày 12/ 11/2008 khi ly hôn bà V yêu cầu được nuôi cả hai con. Xét thấy, hai con hiện nay đang sống cùng bà V và nguyện vọng của cháu Hồng Nhung cũng muốn sống cùng với mẹ nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao hai con cho bà V nuôi dưỡng
[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà V có đơn rút yêu cầu cấp dưỡng, xét thấy việc rút đơn yêu cầu là phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu trên của bà V.
[2.4]. Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.5]. Về nợ chung: Không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận, nên bà V phải chịu án phí là 300.000 đồng được khấu trừ vào tiện tạm ứng án phí đã nộp tại chi cục thi hành án dân sự huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 9,56, 81, 82, 84 Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, 288, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lâm Thị V và ông Lâm H.
2. Về con chung: giao con chung là Lâm Thị Hồng Ng, sinh ngày: 24/5/2017 và Lâm Thị Hồng N, sinh ngày 12/ 11/2008 cho bà V trực tiếp nuôi dưỡng.
3. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của bà Lâm Thị V.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà Lâm Thị V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) mà bà V đã nộp theo biên lai thu tiền số 0011533 ngày 25/10/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn số 02/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 02/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chơn Thành - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/01/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về