Bản án về ly hôn, nuôi con số 97/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 97/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/04/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 14 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 174/2022/TLST-HNGĐ ngày 01/4/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 104/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/4/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị B, Sinh năm: 1994 (có mặt) Cư trú: Khóm 11, thị trấn S, huyện T, tỉnh C.

2. Bị đơn: Anh Vũ Duy T, Sinh năm: 1985 (xin vắng mặt) Cư trú: Khóm 11, thị trấn S, huyện T, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Trần Thị B trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn S ngày 12/12/2018. Vợ chồng có một người con chung: Cháu Vũ Tuệ T1, sinh ngày 05/10/2019 hiện tại cháu T1 đang sống với chị.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân, chị xét thấy không còn tình cảm với anh T, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh T.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Chị yêu cầu được nuôi con chung cháu Vũ Tuệ T1, sinh ngày 05/10/2019, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng.

Bị đơn anh Vũ Duy T trình bày: Về hôn nhân và con như chị B trình bày là Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống tuy nhiên không lớn, chị B xin ly hôn anh không đồng ý ly hôn. Trường hợp Tòa án xét thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh và chị B trầm trọng và cho ly hôn thì anh có ý kiến:

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Anh đồng ý giao con chung cháu cháu Vũ Tuệ T1, sinh ngày 05/10/2019, anh cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trần Thị B khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với anh Vũ Duy T, anh T có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về vắng mặt đương sự: Anh Vũ Duy T đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị Trần Thị B và anh Vũ Duy T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thị T theo giấy chứng nhận kết hôn số 274 ngày 12/12/2018, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị B và anh T đều xác định trong quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, chị B xác định chị và anh T hiện tại đã sống ly thân, chị yêu cầu được ly hôn với anh T, anh T cho rằng mâu thuẫn vợ chồng không lớn, anh còn thương vợ con nên không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên tại phiên tòa anh T vắng mặt điều đó cho thấy giữa hai người không có thiện chí trong quá trình hòa giải mối quan hệ vợ chồng. Tại phiên Tòa chị B cương quyết xin ly hôn và không muốn hòa giải đoàn tựu và không còn tình cảm với anh T. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được điều đó, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cho chị B ly hôn với anh T là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Xét về con chung, cấp dưỡng: Chị B yêu cầu được nuôi con, đối anh T có ý kiến trường hợp Tòa án giải quyết cho anh và chị B ly hôn thì anh thống nhất giao cháu Vũ Tuệ T1, sinh ngày 05/10/2019 cho chị B chăm sóc, nuôi dưỡng và anh T và chị B thống nhất anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu Trân cho chị B chăm sóc, nuôi dưỡng, anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh B thực hiện quyền này và anh T tôn trọng quyền của các cháu Trân được sống với chị B là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Anh T cấp dưỡng nuôi con chung cháu T mỗi tháng 1.000.000 đồng đến khi cháu T đủ 18 tuổi là phù hợp Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình, thời gian cấp dưỡng từ ngày 14/4/2022.

[2.3] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị B và anh T xác định anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết khi ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Xét về án phí: Chị B là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng và anh T là người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị B.

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị B và anh Vũ Duy T.

- Con chung: Giao cháu Vũ Tuệ T1, sinh ngày 10/5/2019 cho chị Trần Thị B nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu T1 đủ 18 tuổi. Anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này và anh T tôn trọng quyền của các cháu T được sống với chị B.

- Cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Vũ Duy T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cháu Vũ Tuệ T1, sinh ngày 10/5/2019 mỗi tháng 1.000.000 đồng đến khi cháu T1 đủ 18 tuổi, thời gian cấp dưỡng từ ngày 14/4/2022.

Kể từ ngày chị B có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Vũ Duy T không thi hành xong khoản tiền trên, anh T còn phải chịu thêm khoản tiền lãi phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả.

- Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Thị B phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị B đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004613 ngày 31/3/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Án phí cấp dưỡng nuôi con anh Vũ Duy T phải chịu 300.000 đồng (chưa nộp).

Quyền kháng cáo: Chị B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 97/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:97/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về