Bản án về ly hôn, nuôi con số 173/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 173/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 31 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 191/2022/TLST-HNGĐ ngày 12/4/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 160/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/5/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Hồng N, Sinh năm: 1985; Cư trú: Khóm 4, thị trấn T, huyện T, tỉnh C (xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Trần Ngọc D, Sinh năm: 1986; Cư trú: Khóm 2, thị trấn T, huyện T, tỉnh C (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Trần Hồng N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh D chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T ngày 21/11/2011. Vợ chồng có một người con chung: Cháu Trần Nhật K, sinh ngày 01/3/2013 hiện tại cháu K đang sống với chị.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị xét thấy không còn tình cảm với anh D, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh D.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung, cấp dưỡng: Chị yêu cầu được nuôi con chung cháu Trần Nhật K, sinh ngày 01/3/2013. Chị không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

1 Bị đơn anh Trần Ngọc D đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trần Hồng N khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với anh Trần Ngọc D, anh D có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về vắng mặt đương sự: Chị Trần Hồng N đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm, anh Trần Ngọc D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị N, anh D là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị Trần Hồng N và anh Trần Ngọc D chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T theo giấy chứng nhận kết hôn số 128 ngày 21/11/2011, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị N xác định trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, đời sống hôn nhân ngày càng trầm trọng, chị yêu cầu được ly hôn với anh D, đối với anh D đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị N. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được đều đó, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị N yêu cầu xin ly hôn với anh D là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình được chấp nhận.

[2.2] Xét về con chung, cấp dưỡng: Chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung cháu Trần Nhật K, sinh ngày 01/3/2013. Ngày 23/5/2022 Tòa án ghi ý kiến của cháu K, cháu K có ý kiến cha mẹ hai cháu ly hôn, nguyện vọng của hai cháu là sống với mẹ Trần Hồng N, nguyện vọng của cháu sống với mẹ là tự nguyện không ai ép buộc cháu. Để không làm xáo trộn cuộc sống cũng như nguyện vọng của cháu K được sống với chị N. Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu K cho chị N chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp, anh D có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh D thực hiện quyền này và anh D phải tôn trọng quyền của cháu K được sống với chị N là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Cấp dưỡng nuôi con chung chị N không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với anh D không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị N và Tòa án không ghi được ý kiến của anh D. Trường hợp chị N và anh D sau này không thỏa thuận được về tài sản và nợ nếu có tranh chấp thì có quyền khởi kiện thành vụ án khác.

[3] Xét về án phí: Chị N là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự v điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2, Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận khởi kiện của chị Trần Hồng N về việc yêu cầu ly hôn với anh Trần Ngọc D.

- Con chung: Tiếp tục giao cháu Trần Nhật K, sinh ngày 01/3/2013 cho chị Trần Hồng N nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi. Anh D có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh D thực hiện quyền này và anh D tôn trọng quyền của cháu K được sống với chị N.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Hồng N phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị N đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004650 ngày 12/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

3. Quyền kháng cáo: Chị Trần Hồng N và anh Trần Ngọc D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 173/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:173/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về