Bản án về ly hôn, nuôi con số 141/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 141/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/05/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 19 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 213/2022/TLST-HNGĐ ngày 20/4/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 174/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17/5/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, Sinh năm: 1984 (có mặt) Cư trú: Khóm 8, thị xã t, huyện T, tỉnh C .

2. Bị đơn: Anh Trần Văn L, Sinh năm: 1977 (xin vắng mặt) Cư trú: Khóm 8, thị xã t, huyện T, tỉnh C .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Trần Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh L chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C ngày 24/9/2008. Vợ chồng có hai người con chung: Cháu Trần Thị Ngọc G, sinh ngày 20/02/2009 và cháu Trần Thị Ngọc M, sinh ngày 02/11/2011 hiện tại cháu G, cháu M đang sống với anh L.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân, chị xét thấy không còn tình cảm với anh L, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh L.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung, cấp dưỡng: Chị đồng ý giao hai con chung cháu Trần Thị Ngọc G, sinh ngày 20/02/2009 và cháu Trần Thị Ngọc M, sinh ngày 02/11/2011 cho anh L nuôi dưỡng, chăm sóc. Chị không cấp dưỡng nuôi con.

Bị đơn anh Trần Văn L trình bày: Về hôn nhân và con như chị T trình bày là đúng.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị T xin ly hôn anh đồng ý ly hôn.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Anh đồng ý nuôi hai con chung cháu Trần Thị Ngọc G, sinh ngày 20/02/2009 và cháu Trần Thị Ngọc M, sinh ngày 02/11/2011 không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

Tại phiên tòa chị L không có ý kiến trình bày tranh luận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trần Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với anh Trần Văn L, anh L có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về vắng mặt đương sự: Anh Trần Văn L đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh L là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị Trần Thị T và anh Trần Văn L chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C theo giấy chứng nhận kết hôn số 55 ngày 24/9/2008, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị T và anh L đều xác định trong quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, chị T xác định chị và anh L hiện tại đã sống ly thân, chị yêu cầu được ly hôn với anh L, anh L đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được đều đó, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị T ly hôn với anh L là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình được chấp nhận.

[2.2] Xét về con chung, cấp dưỡng: Chị T thống nhất giao cháu Trần Thị Ngọc G, sinh ngày 20/02/2009 và cháu Trần Thị Ngọc M, sinh ngày 02/11/2011 cho anh L chăm sóc, nuôi dưỡng, anh L đồng ý nuôi hai con chung là cháu G, cháu M. Ngày 10/5/2022 Tòa án ghi ý kiến của cháu G, cháu M, hai cháu có ý kiến cha mẹ hai cháu ly hôn, nguyện vọng của hai cháu là sống với cha (Trần Văn L), nguyện vọng của hai cháu sống với cha là tự nguyện không ai ép buộc hai cháu. Do đó, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu G, cháu M cho anh L chăm sóc, nuôi dưỡng, chị T có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở chị T thực hiện quyền này và chị T phải tôn trọng quyền của các cháu được sống với anh L là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Cấp dưỡng nuôi con chung anh L không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị T và anh L xác định anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết khi ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Xét về án phí: Chị T là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự v điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2, Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận khởi kiện của chị Trần Thị T về việc yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn L.

- Con chung: Tiếp tục giao cháu Trần Thị Ngọc G, sinh ngày 20/02/2009 và cháu Trần Thị Ngọc M, sinh ngày 02/11/2011 cho anh Trần Văn L nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Chị T có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở chị T thực hiện quyền này và chị T tôn trọng quyền của các cháu được sống với anh L.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Thị T phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị T đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004689 ngày 20/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

3. Quyền kháng cáo: Chị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

111
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 141/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:141/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về