Bản án về ly hôn, nuôi con số 100/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HẢI, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 100/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/07/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 04 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hải xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 225/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2022 về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1996. Địa chỉ: Ấp MT, xã TT, huyện LP, tỉnh Sóc Trăng.

Bị đơn: Anh Lê Văn T1, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Ấp HM, xã AT, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh T1 vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22/4/2022 và trong quá trình tố tụng, chị Nguyễn Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh T1 chung sống vào năm 2011 trên tinh thần tự nguyện, được cha mẹ tổ chức đám theo phong tục tại địa phương và có đến Ủy ban nhân dân xã AT, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu đăng ký kết hôn ngày 19/7/2018.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, có 03 người con chung. Tuy nhiên, gần đây vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau, cuộc sống luôn căng thẳng không hạnh phúc. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là vợ chồng không cùng quan điểm, mỗi người có suy nghĩ, cách sống khác nhau. Hiện nay chị xác định mâu thuẫn giữa chị và anh T1 đã trầm trọng, tiếp tục chung sống không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn.

Về con: Chị và anh T1 có 03 người con là Lê Tường V, sinh ngày 30/3/2019, Lê Thị Kim T, sinh ngày 09/4/2012 đang sống cùng với chị; người con Lê Tấn K, sinh ngày 01/9/2014 đang sống cùng anh T1.

Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi hai người con Lê Tường V, Lê Thị Kim T, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con. Đồng ý giao người con Lê Tấn K cho anh T1 nuôi, không đặt ra cấp dưỡng.

Về tài sản: Chị và anh T1 tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.

Anh Lê Văn T1 vắng mặt trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu phát biểu quan điểm: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định Luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án.

Nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Năm 2011, chị T và anh T1 tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn, do đó hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Trong thời gian chung sống giữa chị T và anh T1 phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn. Xét thấy, hôn nhân của chị T và anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được cần cho chị T được ly hôn với anh T1 là phù hợp.

Về con: Người con Lê Tường V, sinh ngày 30/3/2019, Lê Thị Kim T, sinh ngày 09/4/2012 đang sống cùng với chị T; người con Lê Tấn K, sinh ngày 01/9/2014 đang sống cùng anh T1. Để ổn định cuộc sống của con chưa thành niên cần giữ nguyên việc nuôi con là phù hợp. Chị T và anh T1 có quyền, nghĩa vụ thăm con không ai được cản trở.

Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

Về tài sản: Chị T không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí các đương sự nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải về tuân theo pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn T1, anh T1 có địa chỉ cư trú tại ấp HM, xã AT, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu.

Chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh T1 được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham dự phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh T1.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về hôn nhân: Năm 2011, chị T và anh T1 tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã AT, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu. Do đó, hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Trong thời gian chung sống giữa chị T và anh T1 phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là vợ chồng không cùng quan điểm, mỗi người có một suy nghĩ, cách sống khác nhau, hiện nay chị T xác định mâu thuẫn giữa anh chị đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu ly hôn.

Hội đồng xét xử xét thấy: Mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc, vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ. Tuy nhiên, qua thời gian chung sống giữa chị T và anh T1 không thực hiện được mà còn phát sinh nhiều mâu thuẫn. Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh T1 đến tham dự phiên hòa giải, phiên tòa nhưng anh T1 vắng mặt không có lý do. Điều đó cho thấy hôn nhân của chị T và anh T1 đã lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh T1 là phù hợp.

[2.2]. Về con: Người con Lê Tường V, sinh ngày 30/3/2019, Lê Thị Kim T, sinh ngày 09/4/2012 đang sống cùng với chị; người con Lê Tấn K, sinh ngày 01/9/2014 đang sống cùng anh T1. Để ổn định cuộc sống của con chưa thành niên cần giữ nguyên việc nuôi con là phù hợp. Chị T và anh T1 có quyền, nghĩa vụ thăm con không ai được cản trở.

Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

[2.4]. Về tài sản: Chị T không yêu cầu nên không xem xét.

[2.5]. Về án phí: Chị T nộp 300.000 đồng, được đối trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1,3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Lê Văn T1.

2. Về con: Giao người con Lê Tường V, sinh ngày 30/3/2019, Lê Thị Kim T, sinh ngày 09/4/2012 cho chị Nguyễn Thị T nuôi dưỡng; giao người con Lê Tấn K, sinh ngày 01/9/2014 cho anh Lê Văn T1 nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Văn T1 có quyền, nghĩa vụ thăm con không ai được cản trở.

Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

4. Về tài sản: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu nên không xem xét.

5. Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T nộp số tiền 300.000 đồng, chị Nguyễn Thị T đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0002288 vào ngày 06/5/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hải được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, chị Nguyễn Thị T, anh Lê Văn T1 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 100/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:100/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về