Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 11/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P - TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 17 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Gia lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 05/2022/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2022 về việc “ly hôn, nuôi con chung”; Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2022/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2022; giữa:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1988. Địa chỉ: Thôn K, xã C, huyện P, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Trƣơng Văn L, sinh năm 1986 Địa chỉ: Thôn K, xã C, huyện P, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 02 năm 2022 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Tôi là Nguyễn Thị H và anh Trương Văn L có thời gian tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 28/4/2014, tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện P, tỉnh Gia Lai. Thời gian đầu chung sống vợ chồng có hạnh phúc, nhưng đến năm 2018 thì anh L bắt đầu chơi bài bạc, tiêu pha tiền của trong gia đình rất nhiều, mặc dù tôi đã can ngăn nhưng anh L càng ngày càng chơi bài bạc nhiều hơn, dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng không thể dung hòa được. Đến cuối năm 2018 thì chúng tôi sống ly thân cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau nữa, vì vậy nay tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh L để mỗi người có cuộc sống riêng, không liên quan đến nhau.

Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung là Trương Thị Thảo N, sinh ngày 17/02/2015, từ ngày sống ly thân thì con ở với tôi và nay tôi yêu cầu được nuôi dưỡng con đến khi con thành niên, không yêu cầu anh L cấp dưỡng.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, hết thời hạn theo quy định mà anh Trương Văn L không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị H. Đồng thời, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh L vẫn không tham gia.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P phát biểu quan điểm về thủ tục tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử áp dụng, tuân thủ đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Trương Văn L và giao 01 con chung là Trương Thị Thảo N, sinh ngày 17/02/2015 cho chị H nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung và bị đơn cư trú tại thôn K, xã C, huyện P nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Gia Lai theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự, tiến hành lập biên bản công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn anh Trương Văn L vẫn vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được do đó Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Tại phiên tòa anh L vẫn vắng mặt lần thứ hai mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ. Chị Nguyễn Thị H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Trương Văn L có tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 28/4/2014 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện P, Gia Lai nên quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh L là hợp pháp. Quá trình chung sống giữa chị H và anh L thường xuyên mâu thuẫn nhau, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn về kinh tế gia đình, tình cảm dẫn đến mâu thuẫn kéo dài và trầm trọng.

Chị H và anh L đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay, không còn quan tâm đến nhau nữa nên Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh L là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị H xin được ly hôn với anh Trương Văn L.

[4]Về con chung: Hai bên có 01 con chung là Trương Thị Thảo N, sinh ngày 17/02/2015. Từ khi chị H và anh L sống ly thân, chị H đã trực tiếp nuôi con, chị H có nơi cư trú ổn định, có thu nhập đủ điều kiện nuôi con nên cần thiết giao con chung cho chị H nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi, đồng thời phù hợp với nguyện vọng của con chung, Chị H không yêu cầu anh L cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[6]Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng chị Nguyễn Thị H phải nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị H.

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Trương Văn L.

2.Về con chung: Giao 01 con chung là Trương Thị Thảo N, sinh ngày 17/02/2015 cho chị Nguyễn Thị H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung kể từ ngày 17/8/2022 cho đến khi con chung thành niên đủ 18 tuổi.

Vì lợi ích của con chung các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và áp dụng việc cấp dưỡng nuôi con chung, anh Trương Văn L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở thực hiện quyền này.

Nếu người không trực tiếp nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3.Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

4.Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000đồng án phí sơ thẩm và được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007813 ngày 14 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh Gia Lai. Chị H đã nộp xong.

5.Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 11/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Thiện - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về