Bản án về ly hôn giữa chị D và anh H số 41/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH

BN ÁN 41/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2022 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ D VÀ ANH H

Ngày 08 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 44/2022/TLST–HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 24/2022/QĐST-DS ngày 17/6/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phùng Thị D, sinh năm 1996.

Đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Đ, xã A, huyện Q, tỉnh Thái Bình Địa chỉ: SN X, khu B, thị trấn Tr, huyện G, thành phố Hà Nội.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Như H, sinh năm 1996.

Đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú: Thôn Đ, xã A , huyện Q, tỉnh Thái Bình.

(Chị Dcó đơn xin xử án vắng mặt, anh H vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện được bổ sung bằng biên bản ghi lời khai, nguyên đơn là chị Phùng Thị D trình bày: Chị và anh Nguyễn Như H tự do, tự nguyện tìm hiểu kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ1, huyện Q, tỉnh Thái Bình vào ngày 13/12/2017. Sau khi kết hôn, vợ chồng sinh sống và lao động tự do tại thành phố Hà Nội. Trong quá trình chung sống, do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống đã dẫn đến phát sinh mâu thuẫn. Tháng 02/2021 mâu thuẫn căng thẳng, anh H đã trở về gia đình bố mẹ đẻ tại xã A sinh sống và sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị xin được ly hôn anh H.

Về con chung: Chị D khai vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Như H1, sinh ngày 06/12/2017, con chung hiện do chị D đang trực tiếp nuôi dưỡng, nếu ly hôn xảy ra chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị D khai vợ chồng không có tài sản chung, vợ chồng không có nợ chung và không ai nợ vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn là anh Nguyễn Như H: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập và tống đạt hợp lệ mọi văn bản tố tụng cần thiết cho anh H biết và đến Tòa án giải quyết vụ kiện, nhưng anh H vẫn vắng mặt, không đến Tòa án giải quyết việc ly hôn, vì vậy Tòa án không ghi được lời khai của anh H và không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa lần 1 và lần 2 anh H vắng mặt.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ tại phiên tòa phát biểu ý kiến: Hồ sơ vụ án từ giai đoạn thụ lý vụ án đến khi xét xử, Thẩm phán thụ lý giải quyết vụ án đã lập và thu thập đầy đủ các tài liệu và chứng cứ, tuân thủ đúng trình tự luật định. Tại phiên tòa việc xét xử vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ theo đúng trình tự pháp luật. Đối với nguyên đơn trong các giai đoạn tố tụng đã chấp hành đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn vắng mặt tại các phiên hòa giải là chấp hành chưa tốt các quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTV QH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị D được ly hôn anh H; Về con chung: Xử giao con chung Nguyễn Như H1, sinh ngày 06/12/2017 cho chị D được trực tiếp nuôi dưỡng, chị D không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản chung chị Dkhông yêu cầu giải quyết vì vậy không đặt ra giải quyết; Chị D phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả thẩm vấn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn có nơi cư trú tại thôn Đ, xã A, huyện Q, tỉnh Thái Bình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình theo quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn có đơn gửi Tòa án xin được xét xử vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm lần 2. Bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Phùng Thị D và anh Nguyễn Như H được xác lập trên cơ sở tự do, tự nguyện tìm hiểu kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ1, huyện Q vào ngày 13/12/2017 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, chị Dvà anh H sinh sống tại thành phố Hà Nội. Trong quá trình chung sống do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống đã dẫn đến phát sinh mâu thuẫn, thời điểm tháng 02/2021mâu thuẫn căng thẳng, hai bên đã sống ly thân, anh H trở về xã A, huyện Quỳnh Phụ sinh sống. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị D làm đơn khởi kiện đề nghị xin được ly hôn. Còn đối với anh H quá trình giải quyết vụ kiện, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ để anh H biết và đến Tòa án tham gia hòa giải, vợ chồng có cơ hội gặp gỡ trở về đoàn tụ, nhưng anh H vắng mặt. Qua xác minh lời khai ông Đinh Bá G1là trưởng thôn Đ và ông Nguyễn Duy L là công chức Tư pháp xã A đều xác nhận anh H đăng ký hộ khẩu và cư trú cùng gia đình tại thôn Đ xã A, hiện tại anh H đi làm ăn tự do không cố định địa chỉ nhưng vẫn thường xuyên đi về. Thân nhân anh H lao động tự do sáng đi tối về. Quan điểm của ông G1và ông L đều đề nghị Tòa án căn cứ vào thực trạng hôn nhân để giải quyết yêu cầu của chị D theo quy định của pháp luật. Đối với chị Dtại phiên tòa lần 2 chị có đơn xin xử án vắng mặt và vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn anh H. Điều đó chứng tỏ cuộc sống tình cảm vợ chồng giữa chị Dvà anh H đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, cần căn cứ vào Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Dđược ly hôn anh H là có căn cứ.

[4] Về con chung: Xét yêu cầu của chị D về nuôi dưỡng con chung cho thấy chị D và anh H có 01 con chung là Nguyễn Như H1, sinh ngày 06/12/2017. Con chung được chị D trực tiếp nuôi dưỡng kể từ khi sống ly thân cho đến nay, hiện tại chị Dcó nghề nghiệp và thu nhập ổn định, vì vậy cần xử giao con chung cho chị D được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về tài sản chung: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy phần tài sản Tòa án không xét.

[6] Về án phí: Chị D phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Chị D và anh H có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTV QH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1/Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phùng Thị D được ly hôn anh Nguyễn Như H.

2/Về con chung: Xử giao con chung Nguyễn Như H1, sinh ngày 06/12/2017 cho chị D được trực tiếp nuôi dưỡng, chị D không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh H có quyền đi lại thăm nom con chung.

3/Về tài sản chung: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/Về án phí: Chị D phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị D đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0004626 ngày 25/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Phụ thành tiền án phí.

5/Về quyền kháng cáo: Chị D và anh H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa chị D và anh H số 41/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:41/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về