Bản án 69/2017/HNGĐ-ST ngày 07/09/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình và xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 69/2017/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VÀ XIN LY HÔN

Ngày 07 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 331/2017/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2017 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/8/2017 và quyết định hoãn phiên tòa số 83/2017/QĐST-HNGĐ ngày 22/8/2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Hồ Ái D, sinh năm 1992; Địa chỉ: Ấp 3, xã P, huyện C, tỉnh Đ.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1989;

Địa chỉ: Tổ 14, ấp 3, xã T, huyện C, tỉnh Đ.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25/5/2017 và tại phiên tòa sơ thẩm chị Hồ Ái D là nguyên đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Chị D và anh C chung sống vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện C ngày 23/12/2013. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc. Từ tháng 4/2014, chị D và anh C thường xuyên xảy ra cự cãi, bất đồng quan điểm. Anh C đã bỏ nhà đi từ tháng 4/2014 cho đến nay, chị D không biết anh C đi đâu. Chị D đã yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích đối với anh C. Nay, chị D yêu cầu được ly hôn với anh C. 

Ngày 16/8/2013. Hiện con chung đang sống với chị D. Khi ly hôn, chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị D trình bày không có tài sản chung, không yêu cầuTòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị D trình bày trong quá trình sống chung vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

Chị D đã yêu cầu Toà án nhân dân huyện C giải quyết việc dân sự và được Toà án chấp nhận đơn yêu cầu tại Quyết định số: 03/2017/QĐDS-ST ngày 07/4/2017 về việc tuyên bố mất tích đối với anh Nguyễn Văn C.

Nay chị D yêu cầu Toà án nhân dân huyện C giải quyết yêu cầu xin ly hôn của chị đối với anh Nguyễn Văn C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng:

Chị Hồ Ái D có đơn yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn C. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Xin ly hôn”.

Anh Nguyễn Văn C là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ: tổ 14, ấp 3, xã T, huyện C, tỉnh Đ. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C.

Anh Nguyễn Văn C đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh C.

2. Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh C chung sống vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện C ngày 23/12/2013, do đó hôn nhân giữa chị D và anh C là hợp pháp. Chị D cho rằng, sau khi chị D sinh con thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, anh C bỏ địa phương đi không liên lạc về cho chị D, chị D đã thông báo tìm kiếm anh C nhưng anh C cũng không về. Tháng 11/2016, chị D đã yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích đối với anh C và được Toà án chấp nhận tại Quyết định số: 03/2017/QĐDS-ST ngày 07/4/2017. Nay, chị D xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên chị D yêu cầu được ly hôn với anh C. Xét đơn yêu cầu xin ly hôn của chị D là chính đáng vì thực tế từ năm 2014 đến nay anh C đã bỏ địa phương đi và Tòa án đã tuyên bố anh C mất tích. Do đó chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của chị D là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Ngày 16/8/2013, hiện đang sống với chị D. Nay ly hôn, chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Do yêu cầu của chị D là tự nguyện và phù hợp nên căn cứ vào Điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên chấp nhận yêu cầu của chị D.

Anh Nguyễn Văn C có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Chị D trình bày không có tài sản chung, không yêu cầuTòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị D trình bày trong quá trình sống chung vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án chị D phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị D đã nộp theo biên lai thu tiền số 13225 ngày 07/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5Điều 27 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệphí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Hồ Ái D.

1. Về hôn nhân: Chị Hồ Ái D được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

2. Về con chung: Chị Hồ Ái D được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Hồ Quỳnh A, sinh ngày 16/8/2013. Anh Nguyễn Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Văn C có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Chị Hồ Ái D không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Hồ Ái D trình bày không có nợ chung.

Về án phí: Chị Hồ Ái D phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí là 300.000 theo biên lai thu tiền số 13225 ngày07/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Đ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

286
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 69/2017/HNGĐ-ST ngày 07/09/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình và xin ly hôn

Số hiệu:69/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về