24/04/2024 07:45

Tội vi phạm quy định về an toàn lao động bị xử lý như thế nào?

Tội vi phạm quy định về an toàn lao động bị xử lý như thế nào?

Tôi đọc được thông tin ông Trần Mạnh Hùng là nhân viên cân băng liệu của Nhà máy xi măng tại Yên Bái bị khởi tố, bị bắt tạm giam để điều tra làm rõ về tội “Vi phạm quy định về an toàn lao động”. Vậy tội danh trên bị xử lý như thế nào? anh Dương - Ninh Thuận

Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:

>> Xem thêm: Khi người lao động bị tai nạn lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm gì?

1. Dấu hiệu nhận biết tội vi phạm quy định về an toàn lao động

Tội vi phạm quy định về an toàn lao động có thể được hiểu là người phạm tội vi phạm quy định về an toàn lao động do thiếu trách nhiệm, làm trái quy định của pháp luật về an toàn lao động gây thiệt hại về người và tài sản.

Để nhận diện tội vi phạm quy định về an toàn lao động, cần xác định thông qua các yếu tố cấu thành tội phạm sau:

Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Chủ thể đặc biệt: Là người có trách nhiệm trong việc chỉ đạo hoặc thực hiện các quy trình, quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người.

Còn trường hợp không phải là người có trách nhiệm nêu trên mà là những người khác do vi phạm các quy định đó và gây hậu quả nghiêm trọng thì xem xét trách nhiệm hình sự ở các tội phạm tương ứng như: tội vô ý làm chết người, vô ý gây thương tích,…

Khách thể của tội phạm

Tội phạm xâm phạm vào những quy định pháp luật về an toàn lao động, về vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người. Đó là những quy định nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe, an toàn cho người lao động và mọi công dân.

Mặt khách quan của tội phạm

- Hành vi phạm tội thể hiện ở việc không thực hiện hoặc không đúng, không đầy đủ, không đúng quy trình,…những quy định về an toàn trên các lĩnh vực đã nêu ở trên. Tuy nhiên, việc quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở những nơi đông người trong mỗi ngành có những những quy định khác nhau, vì vậy khi xem xét những hành vi vi phạm trên cần nắm vững các quy định của từng ngành, từng lĩnh vực.

- Hậu quả thiệt hại là yếu tố cấu thành bắt buộc của tội phạm. Hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có các tình tiết sau:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Mối quan hệ nhân quả là dấu hiệu bắt buộc để xem xét trách nhiệm hình sự. Trường hợp có tai nạn lao động xảy ra gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của người lao động trong quá trình tham gia lao động mà nguyên nhân là do chính bản thân người lao động vi phạm các quy định về an toàn, hoặc vô ý thiếu thận trọng tự gây ra cho mình thì không truy cứu trách nhiệm hình sự người có trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực dưới hình thức lỗi vô ý, người phạm tội nhận thức được những vi phạm của mình về quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động, an toàn ở những nơi đông người nhưng cho rằng hậu quả tác hại không xảy hoặc có thể ngăn ngừa được hoặc do cẩu thả mà không nhận thức được hậu quả tác hại của hành vi mặc dù phải thấy trước hoặc buộc phải thấy trước.

2. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội vi phạm quy định về an toàn lao động như sau:

Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau:

- Làm chết người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

- Làm chết 02 người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

- Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người.

Khung 3: Phạt tù từ 06 năm đến 12 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

- Làm chết 03 người trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Bên cạnh đó, vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, tùy theo tính chất mức độ thiệt hại về người và tài sản…, mà người phạm tội vi phạm quy định về an toàn lao động bị xử lý bằng các hình phạt như: phạt tiền từ 20 triệu đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

3. Một số bản án liên quan về tội vi phạm quy định an toàn lao động

Mời anh tham khảo thêm một số bản án về tội vi phạm quy định an toàn lao động:

- Bản án về tội vi phạm quy định về an toàn lao động (không kiểm định an toàn kỹ thuật đối với cần cẩu) số 80/2022/HS-ST

- Bản án về tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, an toàn ở nơi đông người số 13/2021/HSST

- Bản án về tội vi phạm quy định về an toàn lao động số 151/2021/HS-ST

Nguyễn Ngọc Trầm
4800

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn