Ngày nay, việc người lao động bất ngờ xin nghỉ việc không báo trước với quản lý và công ty đang xảy ra khá thường xuyên. Vậy trường hợp người lao động nghỉ việc không báo trước như vậy thì có phải bồi thường tiền do vi phạm hợp đồng cho công ty hay không, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền nghỉ việc không báo trước cho người sử dụng lao động trong những trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ những trường hợp người sử dụng lao động chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn (Kỳ hạn trả lương không được chậm quá 30 ngày;nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương);
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, nếu người lao động thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì được quyền nghỉ việc không báo trước với công ty và cũng không cần phải bồi thường do vi phạm hợp đồng.
Nhưng nếu không thuộc những trường hợp này mà người lao động nghỉ việc không báo trước với công ty thì sẽ bị xem là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Khi đó, người lao động phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước; đồng thời người lao động cũng cần phải hoàn trả cho công ty các chi phí đào tạo theo hợp đồng đào tạo nghề (nếu có).
Ngoài ra, nếu nghỉ việc không báo trước thì người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.
(Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019).
Cũng theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định thì người lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải thông báo với công ty trước khi nghỉ việc theo khoảng thời gian quy định như sau:
- Người lao động phải thông báo cho công ty ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời hạn báo trước ít nhất là 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên; còn đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì thời hạn báo trước phải ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng.
Theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 thì công ty không được tự ý cho người lao động nghỉ việc khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019;
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được công ty đồng ý;
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trân trọng!