BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2360/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH TỔNG THỂ ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỘ Y TẾ
GIAI ĐOẠN 2011-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của
Bộ Y tế; Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 9/3/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung Điều 3 Nghị định 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng thể ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin của Bộ Y tế giai đoạn 2011-2015 (sau đây gọi
tắt là Kế hoạch).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ vào Kế hoạch này các đơn vị của
Bộ Y tế có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm về ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin của đơn vị mình; triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo
định kỳ hàng năm và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu quản lý của cơ quan quản
lý nhà nước về công nghệ thông tin và của Vụ Khoa học và Đào tạo để tổng hợp báo
cáo Bộ trưởng.
2. Khi xây dựng các dự án, nhiệm vụ ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin các đơn vị chủ trì phải có trách nhiệm phối hợp
với Vụ Khoa học và Đào tạo, Vụ Kế hoạch và Tài chính và các đơn vị liên quan
xây dựng, thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
3. Vụ Kế hoạch và Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp, cân đối
kinh phí (chi
thường
xuyên, chi đầu tư phát triển) để thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ
thông tin theo Kế hoạch này.
4. Cục quản lý khám, chữa bệnh có
trách nhiệm phối hợp với Vụ Khoa học và Đào tạo đưa ra quy trình chuẩn khám chữa bệnh
làm cơ sở cho việc ứng
dụng
công
nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện.
5. Viện Công nghệ thông tin và Thư viện Y
học Trung ương có trách nhiệm hỗ trợ cơ quan quản lý trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong Kế hoạch này.
6. Vụ Khoa học và Đào tạo định kỳ hàng
năm và đột xuất đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị
thuộc Bộ Y tế; phối hợp hỗ trợ Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương triển khai ứng dụng
công nghệ
thông
tin phục vụ nhiệm vụ chuyên môn gắn với Kế hoạch này.
7. Vụ Khoa học và Đào tạo có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch của
các đơn vị; xây dựng báo cáo tổng hợp hàng năm hoặc đột
xuất trình Bộ
trưởng; đề xuất việc điều
chỉnh các nội dung của Kế
hoạch
cho phù hợp với điều kiện thực tiễn quản lý nhà nước của Bộ Y tế cũng như các chủ
trương, đường lối, chính sách
và chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông của Chính
phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch và Tài chính, Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo triển khai ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin ngành y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 4;
- Bộ trưởng Bộ
Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng
Bộ Y tế;
- Bộ Thông tin
và Truyền thông;
- Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
- Bộ Tài
chính;
- Ban chỉ đạo
quốc gia về CNTT;
-
Lưu:
VT, K2ĐT (3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
KẾ HOẠCH
TỔNG
THỂ ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỘ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2360/QĐ-BYT ngày 05 tháng 07 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
A. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Xây dựng, phát triển hệ thống hạ
tầng công nghệ thông tin tích hợp, thống nhất tại cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị trực thuộc
đáp ứng được yêu cầu tăng cường
hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phát huy hiệu quả việc trao đổi
văn bản, tài liệu
điện tử y tế trên môi trường mạng.
b) Đảm bảo trang bị và duy trì
hoạt động bền vững của các hệ
thông tin y tế phục vụ công tác quản
lý, điều hành.
c) Tăng cường vai trò của CNTT trong việc
đảm bảo sự hợp tác, gắn kết giữa Bộ Y tế
với các Bộ, Ngành ở trung ương, các cấp chính quyền ở địa phương,
với đơn vị trực thuộc, với Sở Y tế, và với tổ chức cá nhân trong xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2015
a) Về hạ tầng kỹ thuật
- Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm phần cứng, phần mềm
cho việc trao đổi thông tin
thông suốt, an toàn, bảo mật trong cơ quan Bộ Y tế, các đơn vị tuyến
trung ương, Sở Y tế và giữa
các đơn vị với nhau, đáp ứng yêu cầu cơ bản phục vụ nhân dân.
- Đảm bảo đủ trang thiết bị công nghệ thông tin -
truyền thông
(CNTT-TT) phục vụ yêu cầu cơ bản ở tất cả các
đơn vị y tế từ tuyến huyện trở
lên.
- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu y tế quốc gia.
b) Về ứng dụng CNTT trong
nội bộ cơ quan nhà nước
- Đảm bảo hệ thống CNTT phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành, trao đổi thông tin từ Bộ Y tế đến các đơn vị trực thuộc và các Sở Y
tế thông suốt, kịp thời; 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa Bộ
Y tế với các đơn vị trong Ngành Y tế được thực hiện dưới dạng điện tử.
- Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hoạt
động quản lý, điều hành tại Bộ Y tế và các Sở Y tế, hoạt động quản lý chuyên môn,
nghiệp vụ tại đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và hỗ trợ các đơn vị khác
trong Ngành Y tế.
- Đến năm 2015, có các phần mềm hỗ trợ 100% các
hoạt động quản lý, điều hành tại cơ quan Bộ Y tế.
- Đến năm 2015, 100% các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ Y tế ứng dụng CNTT để quản lý mọi mặt hoạt động quản lý, chuyên môn,
nghiệp vụ hành chính.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Y tế
và các đơn vị trực thuộc sử dụng thư điện tử để trao đổi thông tin
và thường xuyên khai thác thông tin trên Internet.
c) Về ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- Đến năm 2015, có 90% dịch vụ hành chính công
trên cổng thông tin
điện tử Bộ Y tế
và 60% trên website Sở y tế
được thực hiện trực tuyến mức độ 3 trở
lên, số còn lại ở mức độ 2.
- 100% đơn vị trực thuộc và Sở y tế có website và hệ thống
email phục vụ cung cấp và trao đổi thông tin thông suốt.
d) Về nguồn nhân lực cho ứng
dụng công nghệ thông tin
- Đảm bảo có đơn vị, bộ phận chuyên trách
CNTT-TT tại các cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên, có đủ nguồn nhân lực CNTT-TT tại
các bệnh viện.
- Đưa ra chính sách ưu đãi đặc thù ngành cho
cán bộ chuyên trách CNTT y tế.
- Thiết lập được môi trường đào tạo CNTT chuyên
sâu phục vụ cho lĩnh vực y tế:
- Đào tạo mới, đào tạo liên tục, cử cán bộ tham
gia các khóa ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm phục vụ tốt công tác chuyên môn.
B. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu y tế quốc gia: Phục vụ
cho việc quản lý điều hành của Bộ Y tế với các đơn vị trực thuộc và các Sở y tế. Trên
cơ sở tích hợp các CSDL thành phần đảm bảo thông tin thông suốt giữa các tuyến
khám chữa bệnh, y tế dự phòng,
môi trường, đào tạo và vật tư trang thiết bị y tế nhằm tăng cường
tính bền vững đồng thời là cơ
sở tốt cho khám chữa
bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo.
- Kết nối mạng WAN ngành y tế: Là một trong nhiệm
vụ trong tâm đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, tính ổn định, bảo mật và bền
vững cao trong ngành đặc thù liên quan đến tính mạng con người.
- Xây dựng hạ tầng CNTT phục vụ giao tiếp với
người dân.
- Xây dựng hệ thống bảo mật, an toàn, an ninh
thông tin, ứng dụng chữ ký số.
- Nâng cấp hệ thống máy chủ, sao lưu dự phòng giúp cho các ứng
dụng CNTT y tế hoạt động có hiệu quả.
- Xây dựng và nâng cấp mạng LAN tại các bệnh viện
và các cơ sở y tế khác nhằm chuẩn bị cho việc chia sẻ và trao đổi thông tin nội bộ.
2. Ứng dụng CNTT trong cơ
quan nhà nước:
- Xây dựng chuẩn trao đổi thông tin điện tử y tế,
chuẩn quy trình hoạt động y tế có ứng dụng CNTT và các chuẩn về CNTT sử dụng trong
ngành y tế.
- Xây dựng các văn bản pháp quy và hướng dẫn
các hoạt động y tế trên môi trường mạng.
- Xây dựng CSDL về đào tạo và Quản lý nguồn
nhân lực y tế.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu dân số và quản lý biến
động dân cư.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về y dược học cổ truyền.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý tổng thể bệnh
viện; các cơ sở y tế (từng dự án riêng rẽ bằng các nguồn ngân sách khác nhau).
- Xây dựng hệ thống tin quản lý, điều
hành của lãnh đạo (Hệ thống hỗ trợ quyết định).
- Xây dựng dịch vụ tư vấn y tế, khám chữa bệnh từ xa.
- Xây dựng bệnh án điện tử và hệ thống quản lý
khám chữa bệnh.
- Xây dựng hệ thống quản lý thuốc, mỹ phẩm.
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin về thực
phẩm.
- Xây dựng hệ thống thông tin kết nối liên thư
viện ngành y tế.
- Xây dựng kiến trúc tổng thể CNTT ngành y tế.
- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ để dùng
chung cho các bệnh viện trong cả nước.
- Xây dựng các tiêu chuẩn thông tin y tế phục vụ
cho việc trao đổi và chia sẻ
thông tin trong y tế trong nước và hướng tới chia sẻ và trao đổi dữ liệu với
các bệnh viện trên thế giới trong tương lai.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức cơ quan Bộ.
3. Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực y,
dược thuộc Danh sách các dịch vụ công ưu tiên mức độ 3 trong Quyết định 1605/QĐ-TTg:
1. Cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề y tư nhân
qua mạng.
2. Cho phép tổ chức các đợt khám, chữa bệnh
nhân đạo.
3. Cho phép người nước ngoài làm công
việc chuyên môn tại Việt Nam.
4. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ kê khai giá
thuốc
5. Cấp số tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm
6. Cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ thông tin, quảng cáo thuốc
7. Cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị y tế
8. Đăng ký thử thuốc trên
lâm sàng
9. Cấp Giấy chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm
10. Đăng ký khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong
lĩnh vực gia dụng và y tế
cấp
giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chính thức, bổ sung phạm vi sử dụng, đổi
tên thương mại, lưu hành lại hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế
12. Cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất diệt côn
trùng, diệt khuẩn
13. Cấp giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng
cáo hóa chất diệt côn
trùng, diệt khuẩn
4. Nguồn nhân lực cho ứng
dụng CNTT
- Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý: Hình thức
đào tạo cho cấp lãnh đạo được tổ chức một cách mềm dẻo để không ảnh hưởng đến
công việc lãnh đạo chung, tổ chức các lớp học tập trung, ngắn hạn.
- Đào tạo đội ngũ nhân lực CNTT làm việc trong
các đơn vị chuyên trách về CNTT trong ngành y tế:
+ Xây dựng ngạch bậc công chức cho cán
bộ chuyên trách về công nghệ thông tin trong ngành y tế.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đội
ngũ cán bộ làm công tác CNTT y tế. Có chế độ chính sách ưu đãi cho cán bộ làm
công tác công nghệ thông tin trong ngành y tế ngang bằng như cán bộ y tế khối
lâm sàng (chế độ trực, ưu đãi ngành, độc hại...) để tuyển dụng,
thu hút nguồn nhân lực CNTT;
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT.
- Phổ cập ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức: Phổ cập bắt buộc sử dụng thành thạo máy tính,
Internet,..; Đào tạo sử dụng trong hoạt động nghiệp vụ; Đào tạo bổ sung kiến thức
về an toàn, an ninh thông tin trên mạng cho toàn thể cán bộ, công chức trong Bộ.
Phối hợp với Bộ TTTT trong công tác
đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
- Xây dựng đơn vị chuyên trách công nghệ thông
tin trong các đơn vị sự nghiệp y tế.
- Nghiên cứu tổ chức thành lập khoa công nghệ
thông tin y tế trong các trường đại học y dược: Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh để đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho ngành y tế.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức CNTT cho cán
bộ ngành y tế.
- Tuyển dụng cán bộ chuyên trách CNTT cho đủ số lượng
cán bộ quản lý và cán bộ chuyên trách theo từng tuyến như trên.
- Tổ chức các lớp đào tạo về CNTT cho lãnh đạo
các đơn vị.
- Đào tạo, bồi dưỡng CNTT cho công chức, viên
chức.
- Đào tạo chuyên sâu và sau đại học cho cán bộ
chuyên trách về CNTT (trong nước và nước ngoài).
- Xây dựng chương trình đào tạo về tin học y tế cho
sinh viên tại các trường Cao đẳng, Đại học y dược.
- Học tập, trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng
công nghệ thông tin y tế với các nước phát triển. Xây dựng mô hình
quản lý, tổ chức hệ thống công nghệ thông tin trong y tế hiệu quả. Tổ chức các khóa
tham quan học tập nước ngoài cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý chuyên
trách CNTT.
C. GIẢI PHÁP
5.1. Giải pháp tài chính
- Bộ Y tế dự kiến ưu tiên dành tối thiểu 3% chi
ngân sách để thực hiện Kế hoạch này.
- Đảm bảo đủ kinh phí cho các dự án đầu tư ứng dụng
CNTT đã được phê duyệt và các dự án khác theo mức độ ưu tiên trong bản Kế hoạch
này.
- Hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương
cho việc xây dựng và triển khai kế hoạch CNTT y tế.
- Thu hút tài trợ từ tổ chức trong và ngoài nước
cho các dự án công nghệ thông tin y tế.
- Bộ Y tế lập kế hoạch hàng năm để Bộ Thông tin
và Truyền thông, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính có cơ sở bố trí đủ kinh phí
đầu tư và kinh phí sự nghiệp cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo Kế
hoạch này.
5.2. Giải pháp triển khai
- Chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ trong các
lĩnh vực y tế do Bộ Y tế quản lý. Ban hành các quy định về cung cấp, trao đổi, thu thập
thông tin trong cơ quan Bộ. Gắn với Chương trình cải cách hành chính và từng bước
hình thành, đưa vào ứng dụng nền hành chính điện tử trong ngành Y tế;
- Phát huy vai trò đơn vị chuyên trách và quản
lý công nghệ thông tin của Vụ Khoa học và Đào tạo và Văn phòng Ban chỉ đạo CNTT
y tế trong việc tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong toàn Ngành; là đầu mối tổ chức thực hiện việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
- Giao dự án, nhiệm vụ công nghệ thông
tin đến các đơn vị đầu mối tổ chức triển khai, thực hiện;
- Các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị trực thuộc
bộ cần phối hợp chặt chẽ với Vụ Khoa học và Đào tạo để đảm bảo sự nhất quán, đạt
hiệu quả cao trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình;
- Các Sở Y tế căn cứ vào nội dung của Kế hoạch này và
Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 của tỉnh/thành phố để xây dựng Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin của đơn vị cho phù hợp;
- Tổ chức đánh giá định kỳ để rút kinh nghiệm.
5.3. Giải pháp tổ chức
- Kiện toàn bộ máy tổ chức chuyên trách công
nghệ thông tin y tế các cấp;
- Tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nhận thức,
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ và các cơ sở y tế về vai
trò và tiện ích của việc ứng dụng
công nghệ thông tin y tế.
5.4. Giải pháp môi trường
chính sách
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp qui và
hướng dẫn thực hiện: Qui chế triển khai ứng dụng CNTT trong ngành y tế; Xây dựng
các chính sách, qui chế đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Các chuẩn thông
tin và CNTT trong ngành y tế, Hướng dẫn xây dựng, triển khai ứng dụng
CNTT tại các đơn vị đặc thù của Ngành: Sở Y tế, Bệnh viện, Viện và
Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm,...
- Xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi, khuyến
khích ứng dụng CNTT trong Ngành Y tế.
- Xây dựng chức danh CNTT trong ngành Y tế.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn về cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ của bộ phận CNTT tại các đơn vị trong ngành y tế.
- Xây dựng dự án, đề án triển khai các hạng mục
có trong kế hoạch này.
5.5. Các giải pháp khác
Công nghệ thông tin y tế cần được quán
triệt từ Lãnh đạo đơn vị tới các công chức, viên chức trong ngành. Thủ trưởng
các đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin tại đơn vị. Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương, các cơ sở y tế cần có kế hoạch, có lộ trình triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, cải cách thủ tục hành chính của đơn vị
mình. Các cán bộ y tế thường xuyên ứng dụng CNTT trong công tác để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc.
D. DANH MỤC CÁC DỰ
ÁN, NHIỆM VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 (Phụ lục
kèm theo)