VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 07 năm 2017
|
BỘ LUẬT
HÌNH SỰ
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018[1], được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Luật số 12/2017/QH14
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ
luật Hình sự[2].
Phần
thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Chương
I
ĐIỀU KHOẢN
CƠ BẢN
Điều
1. Nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự
Bộ luật Hình sự có nhiệm
vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng
bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật,
chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật,
phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Bộ luật này quy định về
tội phạm và hình phạt.
Điều
2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
1. Chỉ người nào phạm
một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân
thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ
luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều
3. Nguyên tắc xử lý
1. Đối với người phạm
tội:
a) Mọi hành vi phạm tội
do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh
theo đúng pháp luật;
b) Mọi người phạm tội
đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;
c) Nghiêm trị người chủ
mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d)[3] Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn
xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành
khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ
quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết
vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;
đ) Đối với người lần đầu
phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù,
giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
e) Đối với người bị phạt
tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động,
học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật
này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước
thời hạn có điều kiện;
g) Người đã chấp hành
xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng
đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
2. Đối với pháp nhân
thương mại phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội
do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh
chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi pháp nhân
thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở
hữu và thành phần kinh tế;
c) Nghiêm trị pháp
nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố
ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
d)[4] Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại
tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc
trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây
ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
Điều
4. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm
1. Cơ quan Công an, Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn,
giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh
chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Cơ quan, tổ chức có
nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác,
ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội
chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội
phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có
nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.
Chương
II
HIỆU LỰC CỦA
BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều
5. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ luật Hình sự được
áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được
áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên
tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm
lục địa của Việt Nam.
2. Đối với người nước
ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối
tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt
Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết
theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều
ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm
hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều
6. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Công dân Việt Nam
hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.
Quy định này cũng được
áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài,
pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ
luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
3. Đối với hành vi phạm
tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang
quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
Điều
7. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự về thời gian
1. Điều luật được áp dụng
đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm
mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2. Điều luật quy định
một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn
chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm
hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định khác không có
lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực
hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xóa bỏ một
tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ
hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn
trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt,
tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người
phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều
luật đó có hiệu lực thi hành.
Chương
III
TỘI PHẠM
Điều
8. Khái niệm tội phạm
1. Tội
phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải
bị xử lý hình sự.
2. Những
hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không
đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được
phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình
phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải
tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao
nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03
năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt
do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của
khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến
20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được
phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm
được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Điều
10. Cố ý phạm tội
Cố ý phạm tội là phạm
tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận
thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành
vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận
thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi
đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy
ra.
Điều
11. Vô ý phạm tội
Vô ý phạm tội là phạm
tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy
thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho
rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
2. Người phạm tội
không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc
dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Điều
12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi
trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ
luật này có quy định khác.
2.[6] Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều
123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151,
168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286,
287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Điều
13. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong
tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do
dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Điều
14. Chuẩn bị phạm tội[7]
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công
cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc
thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm
tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản
2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một
trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113,
114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật
này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị
phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này
thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều
15. Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố
ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân
ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Điều
16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì
ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành
vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều
17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường
hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức
là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội
phạm.
3. Người đồng phạm
bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người
trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người
chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người
kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người
tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm
không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Điều
18. Che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa
hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội,
dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều
tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội
phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội
phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người
phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội
đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ
luật này.
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị,
đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều
390 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con,
cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách
nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác
các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Người không tố giác là người bào chữa không
phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp
không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị,
đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc
bào chữa.
Chương
IV
NHỮNG TRƯỜNG
HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 20. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành
vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc
không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách
nhiệm hình sự.
Điều
21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều
22. Phòng vệ chính đáng
1.
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính
đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ
chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi
ích nói trên.
Phòng
vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết,
không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người
có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự
theo quy định của Bộ luật này.
Điều
23. Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết
là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của
mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không
còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại
trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường
hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người
gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều
24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
1. Hành vi của người để
bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải
sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội
phạm.
2. Trường hợp gây thiệt
hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều
25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và
công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại
trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy
đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng
đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt
hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều
26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành
vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp
trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người
ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm
hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp
dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản
2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.
Chương
V
THỜI HIỆU
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều
27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó
thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội
phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội
phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội
phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới
mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01
năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi
phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định
truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Điều
28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật
này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an
ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này.
2. Các tội phá hoại
hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của
Bộ luật này.
3. Tội tham ô tài sản
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ
luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Điều
29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được
miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều
tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành
vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết
định đại xá.
2. Người phạm tội có
thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều
tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn
nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều
tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả
năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi
phạm tội bị phát giác,[9]
người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện
và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và
lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội
phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng[10] gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường
thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả[11]
và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp[12] của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề
nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Chương
VI
HÌNH PHẠT
Điều
30. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa
án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước
bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Điều
31. Mục đích của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm
trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo
pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người,
pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội
phạm.
Điều
32. Các hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao
gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam
giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung
bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền
công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi
không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi
không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm,
người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc
một số hình phạt bổ sung.
Điều
33. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Hình phạt chính
bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn.
2. Hình phạt bổ sung
bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi
không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm,
pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị
áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều
34. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng
đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng
chưa đến mức miễn hình phạt.
Điều
35. Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng
là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội ít
nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
b) Người phạm tội rất
nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng,
an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
2. Hình phạt tiền được
áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma tuý hoặc
những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức tiền phạt được
quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có
xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng
không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
4. Hình phạt tiền đối
với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của
Bộ luật này.
Điều
36. Cải tạo không giam giữ
1. Cải tạo không giam
giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng,
phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định
hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm
tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã
bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp
hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03
ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị
phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình
người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Trong thời gian chấp
hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải
tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ
nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc
biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do
trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập
đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Trường hợp người bị
phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời
gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục
vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục
vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện
pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới
06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng
hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo
không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình
sự.
Điều
37. Trục xuất
Trục xuất là buộc người
nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Trục xuất được Tòa án
áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Điều
38. Tù có thời hạn
1. Tù có thời hạn là
buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời
hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với
người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm
giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam
bằng 01 ngày tù.
2. Không áp dụng hình
phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và
có nơi cư trú rõ ràng.
Điều
39. Tù chung thân
Tù chung thân là hình
phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng,
nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt
tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Điều
40. Tử hình
1. Tử hình là hình phạt
đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một
trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các
tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do
Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình
phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc
khi xét xử.
3. Không thi hành án tử
hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc
phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở
lên;
c) Người bị kết án tử
hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp
lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ
quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân
giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Điều
41. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người
bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây
nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01
năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu
lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ
hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Điều
42. Cấm cư trú
Cấm cư trú là buộc người
bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là
từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều
43. Quản chế
Quản chế là buộc người
bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất
định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong
thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước
một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này
và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng
đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc
trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ
01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều
44. Tước một số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị
kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những
trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân
sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu
cơ quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc
trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số
quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù
hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án
được hưởng án treo.
Điều
45. Tịch thu tài sản
Tịch thu tài sản là tước
một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân
sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ
được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia,
tội phạm về ma tuý, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ
tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Chương
VII
CÁC BIỆN
PHÁP TƯ PHÁP
Điều
46. Các biện pháp tư pháp
1. Biện pháp tư pháp đối
với người phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền
trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa
chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Bắt buộc chữa bệnh.
2. Biện pháp tư pháp đối
với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền
trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa
chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi phục lại tình
trạng ban đầu;
d) Thực hiện một số
biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
Điều
47. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
1. Việc tịch thu sung
vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với:
a) Công cụ, phương tiện
dùng vào việc phạm tội;
b) Vật hoặc tiền do phạm
tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc
phạm tội;
c) Vật thuộc loại Nhà
nước cấm tàng trữ,[13] cấm
lưu hành.
2. Đối với vật, tiền bị
người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại
cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Vật, tiền là tài sản
của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng
vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.
Điều
48. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội phải
trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải
sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội
gây ra.
2. Trong trường hợp phạm
tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật
chất, công khai xin lỗi người bị hại.
Điều
49. Bắt buộc chữa bệnh
1. Đối với người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại Điều 21 của Bộ luật này, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào
kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần có thể quyết định đưa họ vào
một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh.
2. Đối với người phạm
tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc
bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình,
thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có
thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh.
Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với người đang
chấp hành hình phạt tù mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định
pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên
khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, nếu không có lý do khác để miễn
chấp hành hình phạt, thì người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt.
Thời gian bắt buộc chữa
bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Chương
VIII
QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều
50. Căn cứ quyết định hình phạt
1. Khi quyết định hình
phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình
tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng
hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào
tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
Điều
51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau
đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã
ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường
hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường
hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường
hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường
hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa
gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và
thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người
khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường
hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là
phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là
người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người
khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là
người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình;
r) Người phạm tội tự
thú;
s)[14] Người phạm tội thành khẩn khai báo,
ăn năn hối cải;
t)[15] Người phạm tội tích cực hợp tác với
cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải
quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập
công chuộc tội;
v) Người phạm tội là
người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x)[16] Người phạm tội là người có công với
cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình
phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ,
nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm
nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không
được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều
52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết
sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất
côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ
đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội
phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở
lên;
h) Tái phạm hoặc tái
phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với
người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc[17] người đủ 70 tuổi
trở lên;
k) Phạm tội đối với
người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết
tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình
về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc
biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh
vi, xảo quyệt hoặc[18] tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc[19] phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới
18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo
quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được
Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không
được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều
53. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường
hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố
ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp
sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án
tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa
được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Mục
2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều
54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết
định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải
trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất
hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật
này.
2. Tòa án có thể quyết
định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng
không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với
người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò
không đáng kể.
3.[20] Trong trường hợp có đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung
hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể
quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một
hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ
trong bản án.
Điều
55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần
một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng
hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt
chính:
a) Nếu các hình phạt
đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các
hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt
quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt
tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt
đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không
giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không
giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng
nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù
chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng
nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng
hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình
phạt chung;
e) Trục xuất không tổng
hợp với các loại hình phạt khác.
2. Đối với hình phạt bổ
sung:
a) Nếu các hình phạt
đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ
luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì
các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt
đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt
đã tuyên.
Điều
56. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trong trường hợp một
người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi
có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau
đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ
luật này.
Thời gian đã chấp hành
hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người
đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án
quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa
chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
3. Trong trường
hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình
phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra
quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều
57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn
bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều
của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết
khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp
chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được
quy định trong các điều luật cụ thể.
3. Đối với trường hợp phạm
tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù
chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có
thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều
58. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt
đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm,
tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ
áp dụng đối với người đó.
Điều
59. Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể
được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng
chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
Chương
IX
THỜI HIỆU
THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều
60. Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành
bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người
bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành
bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các
trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở
xuống;
b) 10 năm đối với các
trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các
trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các
trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành
bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành
bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại
bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày
thực hiện hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định
truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt
giữ.
Điều
61. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản
án[21]
Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với
các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, khoản 3 và khoản
4 Điều 353, khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Điều
62. Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được
miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải
tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp
hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án
đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm
nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp
luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn
nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt
tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc
bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ
hình phạt.
4. Người bị kết án phạt
tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được
tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc
biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo
đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành
phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt
tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh
kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau
gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập
công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định
miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm
cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và
cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người
đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt
còn lại.
7. Người được miễn chấp
hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.
Điều
63. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án cải
tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp
hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường
được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự
có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành
hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải
tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
2. Một người có thể được
giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã
tuyên.
Người bị kết án tù
chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải
bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
3. Trường hợp người bị
kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ
xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được
giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
4. Đối với người đã được
giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng
do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một
phần hai mức hình phạt chung.
5. Đối với người đã được
giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau
khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp
hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
6. Đối với người bị kết
án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định
tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì
thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được
giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là
30 năm.
Điều
64. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
trong trường hợp đặc biệt
Người bị kết án có lý
do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo, thì Tòa án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so
với thời gian và mức quy định tại Điều 63 của Bộ luật này.
Điều 65. Án treo
1. Khi xử
phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình
tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa
án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực
hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án
hình sự.
2. Trong
thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức
nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám
sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ
chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa
án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung
nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người
được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều
tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục,
Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong
thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm
nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án
có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho
hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người
đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản
án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Điều
66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện
1.[22] Người đang chấp
hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người
đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước
thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình
phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức
phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung
thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với
cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên,
người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới
36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời
hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được
giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội
quy định tại khoản 2 Điều này.
2.[23] Không áp dụng quy định của Điều này đối
với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định
tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người
bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ
luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội
quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và
252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.
3. Theo đề nghị của cơ
quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách
bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
4. Người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt
vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể
hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ
phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện
hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp
hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành
của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
5. Người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần
hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành
án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử
thách.
Điều
67. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù
có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được
hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động
duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp
khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về
các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm
ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được
hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực
hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt
trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều
56 của Bộ luật này.
Điều
68. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp
hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù.
2. Thời gian tạm đình
chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Chương
X
XÓA ÁN TÍCH
Điều 69. Xóa án tích
1.
Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người
được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2.
Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm
trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1.
Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải
về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã
chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời
hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
2.
Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành
xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã
chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và
không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a)
01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt
tù nhưng được hưởng án treo;
b)
02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c)
03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d)
05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử
hình nhưng đã được giảm án.
Trường
hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế,
cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành
dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn
đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong
hình phạt bổ sung.
3.
Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời
hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật
thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu
thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Điều
71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án[24]
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được
áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương
XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với
người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp
hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc
xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời
gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung,
các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới
trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05
năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên
05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15
năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người
bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư
trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời
hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa
án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu,
thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị
bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được
xin xóa án tích.
Điều
72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người
bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức
nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị,
thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một
phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều
71 của Bộ luật này.
Điều
73. Cách tính thời hạn để xóa án tích
1. Thời hạn để xóa án
tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn
cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2. Người bị kết án
chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng
bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ
ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án
mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
3. Người bị kết án
trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương
nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo
quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều
71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người
đó.
4. Người được miễn chấp
hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Chương
XI
NHỮNG QUY ĐỊNH
ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
Điều
74. Áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Pháp nhân thương mại
phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo
quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của
Chương này.
Điều
75. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
1. Pháp nhân thương mại
chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi phạm tội được
thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
b) Hành vi phạm tội được
thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
c) Hành vi phạm tội được
thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
d) Chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
27 của Bộ luật này.
2. Việc pháp nhân
thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá
nhân.
Điều 76. Phạm vi chịu trách
nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại[25]
Pháp nhân thương mại
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.
Điều
77. Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng
là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
2. Mức tiền phạt được
quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình
hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng
không được thấp hơn 50.000.000 đồng.
Điều
78. Đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt
động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân
thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường
hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục
trên thực tế.
2. Thời hạn đình chỉ
hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều
79. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
1. Đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số
lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế
gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu
quả gây ra.
2. Pháp nhân thương mại
được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt
động.
Điều
80. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
1. Cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp
nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó,
thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
2. Tòa án quyết định
lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.
3. Thời hạn cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể
từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều
81. Cấm huy động vốn
1. Cấm huy động vốn được
áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có
nguy cơ tiếp tục phạm tội.
2. Các hình thức cấm
huy động vốn bao gồm:
a) Cấm vay vốn của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư[26];
b) Cấm phát hành, chào
bán chứng khoán;
c) Cấm huy động vốn
khách hàng;
d) Cấm liên doanh,
liên kết trong và ngoài nước;
đ) Cấm hình thành quỹ
tín thác bất động sản.
3. Tòa án quyết định
áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Thời hạn cấm huy động
vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều
82. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Tòa án có thể quyết
định áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Các biện pháp tư
pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này;
b) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu;
c) Buộc thực hiện một
số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
2. Tòa án có thể quyết
định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm tội của mình gây ra.
3. Căn cứ vào từng trường
hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội
phải thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu
quả của tội phạm:
a) Buộc tháo dỡ công
trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với
giấy phép;
b) Buộc khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm,
phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập
khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không
tái xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện,
nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
d) Buộc tiêu hủy hàng
hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường,
văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy
theo quy định của pháp luật;
đ) Buộc loại bỏ yếu tố
vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
e) Buộc thu hồi sản phẩm,
hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.
Điều
83. Căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Khi quyết định hình phạt,
Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân
thương mại và các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối
với pháp nhân thương mại.
Điều
84. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương
mại
1. Các tình tiết sau
đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Đã ngăn chặn hoặc
làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Tự nguyện sửa chữa,
bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội nhưng chưa
gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
d)[27] Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm
trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
đ) Có nhiều đóng góp
trong việc thực hiện chính sách xã hội.
2. Khi quyết định hình
phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải
ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm
nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không
được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều
85. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân
thương mại
1. Chỉ các tình tiết
sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Câu kết với pháp
nhân thương mại khác để phạm tội;
b) Cố ý thực hiện tội
phạm đến cùng;
c) Phạm tội 02 lần trở
lên;
d) Tái phạm hoặc tái
phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc
biệt khác của xã hội để phạm tội;
e) Dùng thủ đoạn tinh
vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được
Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không
được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều
86. Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần
pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với
từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1.[28] Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt
đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt
chung. Hình phạt tiền không tổng hợp với các hình phạt khác;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động
có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực hoặc hình phạt
đã tuyên cùng là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực thì hình phạt
chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong lĩnh vực đó;
c) Nếu các hình phạt
đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong cùng lĩnh vực thì được tổng hợp
thành hình phạt chung nhưng không vượt quá 04 năm;
d) Nếu trong số các
hình phạt đã tuyên có hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 79 của Bộ luật này thì hình phạt
chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với toàn bộ hoạt động;
đ) Nếu các hình phạt
đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc
đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau thì
không tổng hợp.
2. Đối với hình phạt bổ
sung:
a) Nếu các hình phạt
đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ
luật này quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì
các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt
đã tuyên là khác loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả
các hình phạt đã tuyên.
Điều
87. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trường hợp pháp
nhân thương mại đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước
khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử,
sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của
Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành
hình phạt của bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn được trừ vào thời
hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một pháp
nhân thương mại đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội
mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình
phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định
tại Điều 86 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một
pháp nhân thương mại phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà
các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm
quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều
88. Miễn hình phạt
Pháp nhân thương mại
phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi
thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Điều
89. Xóa án tích
Pháp nhân thương mại bị
kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp
hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc
từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện
hành vi phạm tội mới.
Chương
XII
NHỮNG QUY ĐỊNH
ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Điều
90. Áp dụng Bộ luật Hình sự đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội
Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của
Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với
quy định của Chương này.
Điều
91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Việc xử lý
người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới
18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm,
phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người
dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về
tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện
gây ra tội phạm.
2.[29] Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện
khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách
nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương
này:
a) Người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ
tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các
điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi
là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
3. Việc truy cứu trách
nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải
căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét xử, Tòa án
chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy
việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại
Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại
Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
5. Không xử phạt tù
chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Tòa án chỉ áp dụng
hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình
phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời
hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp
dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích
hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt
bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
7. Án đã tuyên đối với
người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm
nguy hiểm.
Mục
2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ
Điều
92. Điều kiện áp dụng
Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng
biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện
hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp
này.
Điều
93. Khiển trách
1.[30] Khiển trách được áp dụng đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây nhằm giúp họ
nhận thức rõ hành vi phạm tội, hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã
hội và nghĩa vụ của họ:
a) Người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người dưới 18 tuổi
là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
2. Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát hoặc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiển trách. Việc
khiển trách đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải có sự chứng kiến của
cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi.
3. Người bị khiển
trách phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật,
nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc;
b) Trình diện trước cơ
quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
c) Tham gia các
chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với
hình thức phù hợp.
4. Tùy từng trường hợp
cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn định thời gian thực hiện các nghĩa
vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này từ 03 tháng đến 01
năm.
Điều
94. Hòa giải tại cộng đồng
1.[31] Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm
trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của
Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa
giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại
đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người được áp
dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ
sau đây:
a) Xin lỗi người bị
hại và bồi thường thiệt hại;
b) Nghĩa vụ quy định tại
khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
4.[32] Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm
quyền ấn định thời điểm xin lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này từ 03 tháng đến
01 năm.
Điều
95. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1.[33] Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án
có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm
trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của
Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Người được Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
giám sát, giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành đầy đủ
nghĩa vụ về học tập, lao động;
b) Chịu sự giám
sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn;
c) Không đi khỏi nơi
cư trú khi không được phép;
d) Các nghĩa vụ theo
quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
3.[34] Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị
trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, cơ quan đã áp
dụng biện pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường,
thị trấn.
Mục
3. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều
96. Giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Tòa án có thể áp dụng
biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội,
do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức
giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
2. Người được giáo dục
tại trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học
nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
Điều
97. Chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
Nếu người được giáo dục
tại trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì
theo đề nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục,
Tòa án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Mục
4. HÌNH PHẠT
Điều
98. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người dưới 18 tuổi phạm
tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không giam
giữ;
4. Tù có thời hạn.
Điều
99. Phạt tiền
Phạt tiền được áp dụng
là hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó
có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức tiền phạt đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền
phạt mà điều luật quy định.
Điều
100. Cải tạo không giam giữ
1.[35] Hình phạt cải tạo không giam giữ được
áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất
nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm
trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm
trọng.
2. Khi áp dụng hình phạt
cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ
thu nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo không
giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà
điều luật quy định.
Điều
101. Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn
áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình
phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không
quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng
không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình
phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không
quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng
không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Mục
5. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, TỔNG HỢP HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH
Điều
102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Tòa án quyết
định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm
tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản
1 Điều 57 của Bộ luật này.
2. Mức hình phạt
cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội
không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối
với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
Mức hình phạt cao
nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không
quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với
hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
3. Mức hình phạt
cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm
tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.
Mức hình phạt cao
nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội
chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này.
Điều
103. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
1. Khi xét xử cùng
một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình
phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại
Điều 55 của Bộ luật này.
Nếu hình phạt chung là
cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03
năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng
không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm
tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
2. Đối với
người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi
đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng
hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức
hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó
đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện
sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao
nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức
hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ
16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ
16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối
với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Đối với
người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được
thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức
hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18
tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực
hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá
mức hình phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức
hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18
tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó
chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở
lên phạm tội.
Điều
104. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
Việc tổng hợp hình phạt
trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về
tội đã phạm trước hoặc sau khi có bản án này, được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật này.
Hình phạt chung không
được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 của
Bộ luật này.
Điều
105. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người dưới 18 tuổi
phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp
hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt
tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là
hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
2. Người dưới 18 tuổi
phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh
hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt
còn lại.
3. Người dưới 18 tuổi
phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo
dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc
miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
Điều
106. Tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người dưới 18 tuổi
đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước thời
hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ,
có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã chấp hành
được một phần ba thời hạn phạt tù;
d) Có nơi cư trú rõ
ràng.
2. Việc tha tù trước
thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản
3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.
Điều
107. Xóa án tích
1. Người dưới 18 tuổi bị
kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm
trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
c) Người bị áp dụng biện
pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.
2.[36] Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết
án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết
thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó
không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 06 tháng trong trường
hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng
được hưởng án treo;
b) 01 năm trong trường
hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 02 năm trong trường
hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 03 năm trong trường
hợp bị phạt tù trên 15 năm.
Phần
thứ hai
CÁC TỘI PHẠM
Chương
XIII
CÁC TỘI XÂM
PHẠM AN NINH QUỐC GIA
Điều
108. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam
nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù
từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường
hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động
thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt
như sau:
1. Người tổ chức, người
xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm
khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
110. Tội gián điệp
1. Người nào có một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân
hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo,
phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động
tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm,
chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động
tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu
thập nhằm cung cấp bí mật nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức,
tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người đã nhận làm
gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai
báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội
này.
Điều
111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người nào xâm nhập
lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động
khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người
hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân;
2. Người đồng phạm
khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
112. Tội bạo loạn[37]
Người nào hoạt động vũ
trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người
hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm
khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1.[38] Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân
mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản
của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình.
2.[39] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia
tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo,
tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần
tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân
thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài
sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại,
cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3.[40] Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện
một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp
tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ
chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
114. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh
tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
115. Tội phá hoại việc thực hiện các
chính sách kinh tế - xã hội
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều
116. Tội phá hoại chính sách đoàn kết
1. Người nào thực hiện
một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù
từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây chia rẽ giữa
các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ
trang nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị,
chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người
theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác
nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức
chính trị - xã hội;
d) Phá hoại việc thực
hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều
117. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm
nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào có một
trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát
tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng
chính quyền nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát
tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây
hoang mang trong nhân dân;
c) Làm, tàng trữ, phát
tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường
hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
118. Tội phá rối an ninh
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh,
chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Người đồng phạm
khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều
119. Tội chống phá cơ sở giam giữ
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ,
đánh tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ,
thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
120. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở
lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào tổ chức,
cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm
chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền
nhân dân
1. Người nào trốn đi
nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
122. Hình phạt bổ sung
Người phạm tội quy định
tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư
trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chương
XIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG,
SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
Điều
123. Tội giết người
1. Người nào giết người
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở
lên;
b) Giết người dưới 16
tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết
là có thai;
d) Giết người đang thi
hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha,
mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền
trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc
che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ
thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm
một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng
nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có
khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc
giết người thuê;
n) Có tính
chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm
nguy hiểm;
q) Vì động
cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
124. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh
hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà
giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Người mẹ nào do ảnh
hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà
vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều
125. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào giết người
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm
trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội đối với 02
người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều
126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức
cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
1. Người nào giết người
trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt
quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02
người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều
127. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi
thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp
luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người
trở lên;
b) Đối với người dưới
16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều
128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm
chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết
02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Điều
129. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành
chính
1. Người nào vô ý làm
chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết
02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
130. Tội bức tử
1. Người nào đối xử
tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm
người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên;
b) Đối với người dưới
16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
Điều
131. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
1. Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ,
thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật
chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.
2. Phạm tội làm 02 người
trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều
132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người
khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không
cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu
giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu
giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu
quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người
nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe
dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với
02 người trở lên;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với
người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với
người dưới 16 tuổi;
đ) Để che
giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Điều
134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác[41]
1. Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu
nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm
hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới
16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không
có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà,
cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
g) Trong thời gian
đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý
vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng
hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang
thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở
lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến
30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm
k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm
k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm
biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k
khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Làm chết 02 người
trở lên;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ
điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị
vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc
thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều
135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái
pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân
thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 31% trở lên[42];
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
hoặc dẫn đến chết người.
Điều
136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ
người phạm tội
1. Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức
cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội dẫn đến chết
người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm.
Điều
137. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi
thi hành công vụ
1. Người nào trong khi
thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới
16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không
có khả năng tự vệ.
3. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm[43].
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến
02 năm hoặc[44] phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc[45] phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Điều
139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do
vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm[46] hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến
03 năm hoặc[47] phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 05 năm[48].
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
140. Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn
ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại
Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới
16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không
có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên[49];
c) Đối với 02 người trở
lên.
Điều
141. Tội hiếp dâm
1.[50] Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn
nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.[51] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà
người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một
người;
d) Phạm tội 02 lần trở
lên;
đ) Đối với 02 người trở
lên;
e) Có tính chất loạn
luân;
g) Làm nạn nhân có
thai;
h) Gây thương tích, gây
tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.[52] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm
HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết
hoặc tự sát.
4. Phạm tội đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt
theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ
dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ
đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ
13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực
hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2.[53] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn
luân;
b) Làm nạn nhân có
thai;
c) Gây thương tích, gây
tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà
người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở
lên;
e) Đối với 02 người trở
lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.[54] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một
người;
c) Đối với người dưới
10 tuổi;
d) Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm
HIV mà vẫn phạm tội;
e) Làm nạn nhân chết
hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
143. Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi
thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách
phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục
khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.[55] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng
dâm một người;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Có tính chất loạn
luân;
đ) Làm nạn nhân có
thai;
e) Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.[56] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm
HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết
hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người từ
đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt
theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng mọi
thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ
thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn
cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
2.[57] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất loạn
luân;
b) Làm nạn nhân có
thai;
c) Gây thương tích, gây
tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Phạm tội 02 lần trở
lên;
đ) Đối với 02 người trở
lên;
e) Tái phạm nguy
hiểm.
3.[58] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng
dâm một người;
b) Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm
HIV mà vẫn phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết
hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ
18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở
lên;
b) Đối với 02 người trở
lên;
c) Có tính chất loạn
luân;
d) Làm nạn nhân có
thai;
đ) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
e) Đối với người mà
người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm
HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi
trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao
cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Đối với người mà
người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%[59];
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên[60];
b) Làm nạn nhân tự
sát.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
147. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
1. Người nào đủ 18 tuổi
trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc
trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Đối với người mà
người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Có mục đích thương
mại;
e) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%[61];
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên[62];
b) Làm nạn nhân tự
sát.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
148. Tội lây truyền HIV cho người khác
1. Người nào biết mình
bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã
biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên;
b) Đối với người dưới
18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều
145 của Bộ luật này[63];
c) Đối với phụ nữ mà
biết là có thai;
d) Đối với thầy thuốc
hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang[64] thi hành công vụ hoặc
vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều
149. Tội cố ý truyền HIV cho người khác
1. Người nào cố ý truyền
HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người đang
thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với người dưới
18 tuổi;
d) Đối với từ 02 người
đến 05 người;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp;
e) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%[65].
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với phụ nữ mà
biết là có thai;
b) Đối với 06 người trở
lên;
c) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên[66];
d) Làm nạn nhân tự
sát.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
150. Tội mua bán người
1.[67] Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực,
lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp
nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp
nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn
nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển,
chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản
này.
2.[68] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi
biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người
đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở
lên.
3.[69] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ
thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết
hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở
lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm
cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi[70]
1. Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp
nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác,
trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp
nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ
thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển,
chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm
b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động
cho, nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người
đến 05 người;
d) Đối với người mà
mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi
biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở
lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ
thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết
hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở
lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế,
cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
152. Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi
1. Người nào đánh tráo
người dưới 01 tuổi[71],
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người dưới
01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Phạm tội 02 lần trở
lên.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm
giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2.[72] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình
có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người
đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở
lên;
e) Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3.[73] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Đối với 06 người trở
lên;
c) Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4.[74] Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
154. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người
1. Người nào mua bán,
chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì mục đích thương
mại;
c) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, nghề nghiệp;
d) Đối với từ 02 người
đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở
lên;
e) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với 06 người trở
lên;
d) Gây chết người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở
lên;
b) Đối với 02 người trở
lên;
c) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
d) Đối với người đang
thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ,
nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy
tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%[75].
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên[76];
b) Làm nạn nhân tự
sát.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan
truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm,
danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác
phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Đối với ông, bà,
cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang
thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy
tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%[77];
h) Vu khống người khác
phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên[78];
c) Làm nạn nhân tự
sát.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương XV
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN
TỰ DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 157. Tội bắt, giữ
hoặc giam người trái pháp luật
1.[79] Người nào bắt, giữ
hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2.[80] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết
là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia
đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc
gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3.[81] Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc
tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô
nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc
gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 158. Tội xâm phạm chỗ
ở của người khác
1.[82] Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người
khác;
b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở
của họ;
c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái
pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của
họ;
d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 159. Tội xâm phạm bí
mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông
tin riêng tư khác của người khác
1. Người nào thực hiện một trong các hành
vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc
văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới
bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý
lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản
khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín
trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn
thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin
riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở
lên;
d) Tiết lộ các thông tin
đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của
người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 160. Tội xâm phạm quyền
của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc
dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền
biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc
hoãn việc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 161. Tội
làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân
1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức,
giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu
hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý
dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến phải tổ chức lại việc bầu cử hoặc
trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 162. Tội buộc
công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
1.[83] Người nào vì vụ lợi
hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp
luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên
chức, người lao động phải thôi việc.
2.[84] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa
thải tự sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 163. Tội xâm phạm quyền
hội họp, lập hội của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác lập hội, hội họp
hợp pháp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 164. Tội xâm phạm quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý
kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 165. Tội xâm phạm quyền
bình đẳng giới
1. Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi
dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 166. Tội xâm phạm
quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau
đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành
vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố
cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi
hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo
gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 167. Tội xâm phạm quyền
tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công
dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo
chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ từ 01 năm đến 05 năm.
Chương XVI
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
Điều 168. Tội cướp
tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng
không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy
hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng
trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến
05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm
chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2[85]. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy
hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc
gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11%
đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.[86] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc
gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60%.
4.[87] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng
trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc
gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến
05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 170. Tội cưỡng đoạt
tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ
đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng
trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 171. Tội cướp giật
tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng
trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 172. Tội công nhiên
chiếm đoạt tài sản
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của
người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các
tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171,
173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của
người bị hại và gia đình họ[88].
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
đ)[89] (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
b)[90] (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng
trở lên;
b)[91] (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 173. Tội trộm cắp tài
sản
1.[92] Người nào trộm cắp
tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc
dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các
tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171,
172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của
người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2.[93] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.[94] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4.[95] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng
trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt
tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc
dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các
tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171,
172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của
người bị hại và gia đình họ[96].
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)[97] (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
b)[98] (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng
trở lên;
b)[99] (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 175. Tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản[100]
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau
đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong
các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc
nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian
dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc
dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc
nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản
đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 176. Tội chiếm giữ
trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu,
người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị
giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng[101] hoặc
dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là[102] di vật, cổ vật[103] bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi
chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận
lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá
200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 177. Tội sử dụng trái
phép tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài
sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng[104] tài sản là di vật, cổ vật[105]
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và[106] Điều 220 của Bộ luật này, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá
1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản
1.[107] Người nào hủy hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của
người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2.[108]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ
hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.[109]
Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4.[110]
Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 179. Tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp
1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công
tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu
trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà
nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,
thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị[111]
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 180. Tội vô ý gây thiệt
hại nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của
người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh
cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người
khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02
năm đến 03 năm hoặc[112] phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Chương XVII
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 181. Tội cưỡng ép kết
hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự
tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ,
ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Điều 182. Tội vi phạm chế
độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà
kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng,
có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên
dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai
bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn
hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một
chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Điều 183. Tội tổ chức tảo
hôn
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những
người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Điều 184. Tội loạn luân
Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó
cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ
hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 185. Tội ngược đãi hoặc
hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực
xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi
dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về
thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là
có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 186. Tội từ chối hoặc
trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng[113]
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng
thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng
theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm
cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe
hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều
này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 187. Tội tổ chức mang
thai hộ vì mục đích thương mại
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích
thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương XVIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mục 1. CÁC TỘI PHẠM TRONG
LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
Điều 188. Tội buôn lậu
1.[114] Người nào buôn
bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái
pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190,
191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của
Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 07 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
6.[115] Pháp nhân thương
mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng
nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 189. Tội vận chuyển
trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
1.[116] Người nào vận
chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái
pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190,
191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của
Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.[117] Phạm tội trong
trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5.[118] Pháp nhân thương
mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng
nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 190. Tội sản xuất,
buôn bán hàng cấm
1.[119] Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ
luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà
nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100
kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao
đến dưới 3.000 bao;
c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến
dưới 40 kilôgam;
d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu
hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.[120] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ
100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới
4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được
phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc
lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3.[121] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh,
cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được
phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất
chính 700.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như
sau:
a)[122]
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b)[123]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng
đến 6.000.000.000 đồng;
c)[124]
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 191. Tội tàng trữ, vận
chuyển hàng cấm
1.[125] Người nào tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244,
246, 249, 250, 253, 254, 304, 305,
306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50
lít đến dưới 100 lít;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới
3.000 bao;
c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được
phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b,
c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188,
189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và
200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm.
2.[126] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ
100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới
4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được
phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc
lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3.[127] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được
phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất
chính 700.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như
sau:
a)[128] Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b)[129] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2
Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c)[130] Phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng
đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 192. Tội sản xuất,
buôn bán hàng giả
1.[131] Người nào sản xuất,
buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này,
thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng
đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194,
195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng.
2.[132] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3.[133] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122%
trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a)[134] Phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng
đến 3.000.000.000 đồng;
b)[135]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h,
i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn
có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 193. Tội sản xuất,
buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là
lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2.[136] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng.
3.[137] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%.
4.[138] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng
trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122%
trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
6.[139] Pháp nhân thương
mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 194. Tội sản xuất,
buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc
chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.[140] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng.
3.[141] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4.[142] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122%
trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng
trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
6.[143] Pháp nhân thương
mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 195. Tội sản xuất,
buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi [144]
1.[145] Người nào sản xuất,
buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng
đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193,
194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
2.[146] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng;
i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3.[147] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng
trở lên;
b) Thu lợi bất chính
2.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
6.[148] Pháp nhân thương
mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 196. Tội đầu cơ
1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo
ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc
tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn
giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi
bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng hóa trị giá từ 1.500.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng;
đ) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng hóa trị giá 3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị xử phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều này[149], thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
4.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn
có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm[150] hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 197. Tội quảng cáo
gian dối
1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch
vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 198. Tội lừa dối
khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng
thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 199. Tội vi phạm quy
định về cung ứng điện [151]
1. Người nào có trách nhiệm mà đóng điện, cắt điện,
từ chối cung cấp điện trái quy định của pháp luật hoặc trì hoãn việc xử lý sự cố
điện không có lý do chính đáng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ
122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201%
trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục 2. CÁC TỘI PHẠM TRONG
LĨNH VỰC THUẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, CHỨNG KHOÁN, BẢO HIỂM
Điều 200. Tội trốn thuế
1.[152] Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội
quy định tại các điều 188, 189, 190, 191,
192, 193, 194, 195, 196, 202, 250,
251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và
311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ
khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai
thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu
liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của
hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch
toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm
giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế
được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp
khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của
Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng
hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều
189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu
thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo
việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
5.[153] Pháp nhân thương
mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một
trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng
đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 201. Tội cho vay lãi
nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với
lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất[154]
quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng
trở lên[155], thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 202. Tội làm,
buôn bán tem giả, vé giả
1. Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé
giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng
từ 15.000 đơn vị đến dưới 30.000 đơn vị;
b) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng
30.000 đơn vị trở lên;
d) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá
200.000.000 đồng trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 203. Tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100
số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi
bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng[156]
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở
lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước
100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này[157],
thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 204. Tội vi phạm quy
định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý
hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa
đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước hoặc
cho người khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 205. Tội lập quỹ trái
phép
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ
trái quy định của pháp luật và đã sử dụng quỹ đó gây thiệt hại cho tài sản của
Nhà nước từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật
về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm
soát;
b) Để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
c) Gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ
200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước
từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 206. Tội vi phạm quy
định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
[158]
1.[159] Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp
tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng
với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của
pháp luật;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng;
d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi
thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư
nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối
với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới
hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện
thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán;
sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại
hối trái phép;
k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản
3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 207. Tội làm, tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành
tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá
tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm
đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá
tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 208. Tội làm, tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành
công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng
giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 10.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng
giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng
giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 300.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 209. Tội cố ý công bố
thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
1. Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc
che giấu thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động
kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh
toán chứng khoán thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000
đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích[160]
mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng
trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh
doanh, cấm[161] hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 210. Tội sử dụng
thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
1. Người nào biết được thông tin liên quan đến
công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có
thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng
đó mà sử dụng thông tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông
tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin
này, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 1.500.000.000 đồng
trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh
doanh, cấm[162] hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 211. Tội thao túng thị
trường chứng khoán
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau
đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì
bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của
mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán
nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán
cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch
mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc
quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng
khoán, cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng
chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng
cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết,
lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến
cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức
phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau
khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các
hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng
trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm
đến 03 năm.
Điều 212. Tội làm giả tài
liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán
1. Người nào làm giả tài liệu trong hồ sơ chào
bán, niêm yết chứng khoán thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng
trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 213. Tội gian lận
trong kinh doanh bảo hiểm
1.[163] Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều
174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo
hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin
để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin
trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của
mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng
trở lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5.[164] Pháp nhân thương
mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ
2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt
hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ
01 năm đến 03 năm.
Điều 214. Tội gian lận bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau
đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ
sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội
dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 215. Tội gian lận bảo
hiểm y tế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau
đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc
trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của
Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê
tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường
bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;
b) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng
thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ
bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ
bảo hiểm y tế trái quy định.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng
trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 216. Tội trốn đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn
khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc
một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới
50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới
200 người lao động;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu
trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt
tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở
lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở
lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu
trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC
XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 217. Tội vi phạm quy
định về cạnh tranh
1.[165] Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác từ 1.000.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh
nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp
không phải là các bên của thỏa thuận;
c) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên
tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên
thuộc một trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn
cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng,
khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển
kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều
kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp
nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
2.[166] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị
trí độc quyền;
d) Thu lợi bất chính 3.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại cho người khác 5.000.000.000 đồng
trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c)[167] Pháp nhân thương
mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ
01 năm đến 03 năm.
Điều
217a. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp [168]
1. Người nào tổ chức hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 174 và Điều 290 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền
từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng
trở lên;
c) Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở
lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 218. Tội vi phạm quy
định về hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau
đây, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài
sản bán đấu giá;
b) Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động
bán đấu giá tài sản;
c) Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động
bán đấu giá tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng
trở lên;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
219. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát,
lãng phí
1. Người nào được giao quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất
thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới
100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính[169] về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Gây thất thoát, lãng phí[170] từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát,
lãng phí[171] 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù
từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
220. Tội vi phạm quy định [172] về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây gây thiệt hại từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính[173] về
hành vi này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về quyết
định chủ trương đầu tư;
b) Vi phạm quy định về lập,
thẩm định chủ trương đầu tư;
c) Vi phạm quy định về quyết
định đầu tư chương trình, dự án;
d) Vi phạm quy định về tư vấn,
thiết kế chương trình, dự án.
2. Phạm tội thuộc một trong
những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Gây thiệt hại từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
221. Tội vi phạm quy định [174] về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính[175] về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận
hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;
b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép
buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
c) Để ngoài sổ kế toán tài sản
của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán;
d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng
tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ theo[176] quy định
của Luật Kế toán;
đ) Lập hai hệ thống sổ kế
toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của
đơn vị kế toán.
2. Phạm tội thuộc một trong
những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Gây thiệt hại từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một
trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử
phạt vi phạm hành chính[177] về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Can thiệp trái pháp luật
vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp
luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu
khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái
phép.
2. Phạm tội thuộc một trong
những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
223. Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải
nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng
nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ
tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật Quản lý thuế
và các quy định khác của pháp luật về thuế;
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế không đúng quy định của[178] Luật Quản lý thuế
và quy định khác của pháp luật về thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Làm thất thoát tiền thuế
từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát
tiền thuế[179] 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
224. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Quyết định đầu tư xây dựng
không đúng quy định của Luật Xây dựng;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của
Nhà nước trái với quy định của Luật Xây dựng;
c) Lựa chọn nhà thầu không đủ
điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;
d) Dàn xếp, thông đồng làm
sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công
trình.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Gây thiệt hại từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 225. Tội xâm phạm quyền
tác giả, quyền liên quan
1.[180] Người nào không
được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một
trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo
hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền
liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản
sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền
liên quan 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở
lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a)[181] Thực hiện một
trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 226. Tội xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp
1.[182] Người nào cố ý
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được
bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá
từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở
lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a)[183] Thực hiện hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi
bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho
chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 227. Tội vi phạm quy
định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên [184]
1.[185] Người nào vi phạm
quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo,
nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của
Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò,
khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm.
2.[186] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò,
khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở
lên;
c) Có tổ chức;
d) Gây sự cố môi trường;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122%
trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a)[187] Thực hiện một
trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, thu lợi bất chính từ nghiên cứu,
thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai
thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 228. Tội vi phạm các
quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng
đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 229. Tội vi phạm các
quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền
hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông
(m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới
50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp
có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);
b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy
thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông
nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi
nông nghiệp;
c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét
vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến
dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông
nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét
vuông (m2);
c) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy
thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông
nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi
nông nghiệp;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông
(m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện
tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi
nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy
thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc
15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
230. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định của pháp
luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư;
b) Vi phạm quy định của pháp
luật về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh.
2. Phạm tội thuộc một trong
những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ
cá nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
đ) Gây thiệt hại từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 231. Tội cố ý làm
trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý
làm trái những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây thiệt hại hoặc thất
thoát tiền, hàng cứu trợ từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại hoặc thất
thoát tiền, hàng cứu trợ 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây ảnh hưởng xấu về an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 232. Tội
vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản [188]
1.[189]
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 243 của Bộ luật này, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng tự nhiên từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng
hộ là rừng trồng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng
hộ là rừng tự nhiên từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng trồng từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng tự nhiên từ 03 mét khối (m3) đến dưới 08 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 03
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật rừng thông
thường ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 01 mét khối (m3) đến dưới
02 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 0,5 mét khối (m3)
đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3)
đến dưới 01 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ
30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến
hoặc mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước
ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc
gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến
dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến
hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 300.000.000 đồng
đến dưới 600.000.000 đồng;
m) Khai thác, tàng trữ, vận chuyển,
chế biến hoặc mua bán trái phép gỗ hoặc thực vật rừng ngoài gỗ có khối lượng hoặc
trị giá dưới mức quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm l khoản này
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.[190]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng trồng từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 30 mét khối (m3) đến dưới 50
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng tự nhiên từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng
hộ là rừng trồng từ 30 mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng
hộ là rừng tự nhiên từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng tự nhiên từ 08 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 03 mét khối (m3) đến dưới 10
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; thực vật rừng thông
thường ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 02 mét khối (m3) đến dưới
04 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 1,5 mét khối (m3)
đến dưới 03 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 01 mét khối (m3)
đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ
60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến
hoặc mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3) đến dưới 06 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước
ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc
gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 40 mét khối (m3) đến
dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến
hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 600.000.000 đồng
đến dưới 1.200.000.000 đồng;
m) Có tổ chức;
n) Mua bán, vận chuyển qua biên giới;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3.[191]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 10 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng trồng 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường
hoặc 50 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng tự nhiên 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường
hoặc 30 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng
hộ là rừng trồng 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường
hoặc 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng
hộ là rừng tự nhiên 30 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường
hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng trồng 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường
hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng tự nhiên 15 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường
hoặc 10 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị
giá 400.000.000 đồng trở lên;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA 04 mét khối (m3) trở lên tại
rừng sản xuất, 03 mét khối (m3) trở lên tại rừng phòng hộ hoặc 02 mét
khối (m3) trở lên tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá
120.000.000 đồng trở lên;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến
hoặc mua bán trái phép 06 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc
Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài
thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật rừng thông
thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến
hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 1.200.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a)[192] Phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng;
b)[193] Phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng
đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02
năm;
c)[194] Phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng
đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03
năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 233. Tội
vi phạm quy định về quản lý rừng [195]
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng
chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho
thuê rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000
mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2)
đến dưới 20.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000
mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng
đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng
rừng trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 12.500 mét
vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2)
đến dưới 10.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000
mét vuông (m2) đến dưới 7.500 mét vuông (m2) đối với rừng
đặc dụng;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển
lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này;
d) Giao rừng, thu hồi rừng, cho
thuê rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép
khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật dưới mức quy định tại điểm a, điểm
b khoản này và các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 1 Điều 232
của Bộ luật này nhưng đã bị xử lý kỷ luật về một trong các hành vi quy định
tại Điều này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Giao rừng, thu hồi rừng, cho
thuê rừng trái pháp luật từ 25.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000
mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2)
đến dưới 30.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000
mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng
đặc dụng;
d) Cho phép chuyển mục đích sử dụng
rừng trái pháp luật từ 12.500 mét vuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông
(m2) đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến
dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét
vuông (m2) đến dưới 12.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc
dụng;
đ) Cho phép khai thác, vận chuyển
lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho
thuê rừng trái pháp luật 40.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng
sản xuất; 30.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc
25.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng
rừng trái pháp luật 17.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản
xuất; 15.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc
12.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển
lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 232 của Bộ luật này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 234. Tội
vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã [196]
1.[197]
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến
dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của
động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b
khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.[198]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ
chức;
d) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện
săn bắt bị cấm;
đ) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc
vào thời gian bị cấm;
e) Vận chuyển, buôn bán qua biên
giới;
g) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản
phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc
của động vật hoang dã khác trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.[199] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động
vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc
Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc của động vật hoang dã khác trị
giá 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều
này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b)[200] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Chương
XIX
CÁC TỘI PHẠM
VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường [201]
1. Người nào
thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam
chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công
ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến
dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 500 kilôgam đến dưới 1.000 kilôgam chất
thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công
ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kilôgam đến
dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại khác nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Xả thải ra
môi trường từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3)
trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 300 mét khối (m3)
trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số
môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở
lên;
d) Xả thải ra
môi trường 500 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số
môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến
dưới 05 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối
(m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100 mét
khối (m3) trên ngày đến dưới 300 mét khối (m3) trên ngày
nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
đ) Thải ra môi
trường từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối
(m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100.000 mét
khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ
khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường 10 lần trở lên;
e) Thải ra môi
trường 150.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số
môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến
dưới 05 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000
mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 50.000
mét khối (m3) trên giờ đến dưới 100.000 mét khối (m3)
trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
g) Chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000
kilôgam đến dưới 200.000 kilôgam hoặc từ 70.000 kilôgam đến dưới 100.000
kilôgam nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
h) Xả thải ra
môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát
tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 50 milisivơ (mSv) trên
năm đến dưới 200 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,0025
milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam
chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công
ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến
dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Xả thải ra
môi trường từ 5.000 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 10.000 mét khối
(m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 500 mét
khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên
ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường 10 lần trở lên;
c) Thải ra môi
trường từ 300.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 500.000 mét khối
(m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 mét
khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ
khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường 10 lần trở lên;
d) Chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 200.000
kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
đ) Xả thải ra
môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát
tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 200 milisivơ (mSv) trên
năm đến dưới 400 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01
milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ;
e) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng
đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại
có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy
hại khác;
b) Xả thải ra
môi trường 10.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần
đến dưới 10 lần hoặc 5.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải
có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
10 lần trở lên;
c) Thải ra môi
trường 500.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số
môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến
dưới 10 lần hoặc 300.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có
thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10
lần trở lên;
d) Chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000
kilôgam trở lên;
đ) Xả thải ra
môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát
tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều 400 milisivơ (mSv) trên
năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ trở lên;
e) Gây hậu quả
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân
thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
7.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
12.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì
bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân
thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng,
cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03
năm.
Điều
236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
1. Người nào có thẩm
quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải
nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo
quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo[202] Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất
phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm
dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm
và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chất thải nguy hại
có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo[203] Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới
10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc
nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo Quy chuẩn[204] kỹ thuật quốc gia về
an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
b) Có tổ chức;
c) Phạm tội 02 lần trở
lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc trường
hợp chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải
nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo[205] Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm
xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình
theo Quy chuẩn[206] kỹ
thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt
quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
1.[207] Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vi phạm quy định về
phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;
b) Vi phạm quy định về
ứng phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121% hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
2.[208] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại từ
3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.
3.[209] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người
trở lên;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại
7.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
c)[210] Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại
còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình
thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi
sông
1.[211] Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc
gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 303 của Bộ luật này, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Xây nhà, công trình
trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng,
chống thiên tai;
b) Làm hư hỏng công
trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ,
khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
c) Khoan, đào thăm dò,
khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái phép;
d) Sử dụng chất nổ,
gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình
phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám
sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định;
đ) Vận hành hồ chứa nước
không đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận
hành công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật
cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của người có thẩm
quyền.
2.[212] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3.[213] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người
trở lên;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 02 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c)[214] Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại
còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều
239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
1.[215] Người nào đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đưa từ 1.000
kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt
vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải
loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Đưa từ 70.000
kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam chất thải khác.
2.[216] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Đưa từ 3.000 kilôgam
đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại
trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
c) Đưa từ 170.000
kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam chất thải khác.
3.[217] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Đưa 5.000 kilôgam
trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải
nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục
A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000
kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;
b) Đưa 300.000 kilôgam
trở lên chất thải khác.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b)[218] Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm;
c)[219] Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại
còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều
240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
1. Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho
người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Đưa ra hoặc cho
phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực
vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho
phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực
vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
c) Hành vi khác làm
lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến phải công bố
dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y
tế;
b) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
a) Dẫn đến phải công bố
dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Làm chết 02 người
trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
241. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật
1. Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực
vật gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới[220] 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong những hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 02 năm[221]:
a) Đưa vào, mang ra hoặc
cho phép đưa vào, mang ra khỏi vùng có dịch động vật, thực vật, sản phẩm động vật,
thực vật hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho
phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật
thuộc diện kiểm dịch mà không thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Hành vi khác làm
lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây thiệt hại về
tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Dẫn đến phải công bố
dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về
tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Dẫn đến phải công bố
dịch thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
1.[222] Người nào vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản
thuộc một trong các trường hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Sử dụng chất độc,
chất nổ, hóa chất, dòng điện hoặc phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy
sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
b) Khai thác thủy sản
trong khu vực cấm hoặc trong khu vực cấm có thời hạn;
c) Khai thác loài thủy
sản bị cấm khai thác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
244 của Bộ luật này;
d) Phá hoại nơi cư ngụ
của loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
đ) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
g) Vi phạm quy định
khác của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2.[223] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05
năm:
a) Gây thiệt hại nguồn
lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu
được trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%.
3.[224] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn
lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người
trở lên;
c) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp nhân
thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm
hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều
243. Tội hủy hoại rừng
1.[225] Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy
hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Cây trồng chưa
thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện
tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
b) Rừng sản xuất có diện
tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
c) Rừng phòng hộ có diện
tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
d) Rừng đặc dụng có diện
tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
đ) Gây thiệt hại về
lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng
bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới
60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Diện tích rừng hoặc
trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản
này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.[226] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc
rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới
100.000 mét vuông (m2);
đ) Rừng sản xuất có diện
tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
e) Rừng phòng hộ có diện
tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
g) Rừng đặc dụng có diện
tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
h) Gây thiệt hại về
lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp
rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
i) Thực vật thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3.[227] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Cây trồng chưa
thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện
tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Rừng sản xuất có diện
tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;
c) Rừng phòng hộ có diện
tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;
d) Rừng đặc dụng có diện
tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;
đ) Gây thiệt hại về
lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại
không tính được bằng diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị
giá 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng;
b)[228] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại
còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ
01 năm đến 03 năm.
Điều
244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm [229]
1.[230] Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Săn bắt, giết,
nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản
phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này;
c) Tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán trái phép ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng
tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;
d) Săn bắt, giết,
nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định
tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá
thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp
khác;
đ) Tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03
cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc
từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này;
e) Săn bắt, giết,
nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản
phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản
này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.[231] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Số lượng động vật
hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp
thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể
động vật lớp khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số lượng động vật
hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp
thú, từ 11 cá thể đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể
động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 01 cá thể đến 02
cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 01 cá
thể đến 02 cá thể voi, tê giác; từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận
cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ;
d) Ngà voi có khối lượng
từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến
dưới 09 kilôgam;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
g) Sử dụng công cụ hoặc
phương tiện săn bắt bị cấm;
h) Săn bắt trong khu vực
bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
i) Buôn bán, vận chuyển
qua biên giới;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3.[232] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Số lượng động vật
hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 08 cá thể lớp thú trở lên,
11 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 16 cá thể động vật lớp khác trở lên quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số lượng động vật
hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 12 cá thể lớp thú trở lên,
16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật lớp khác trở lên quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 03 cá thể voi,
tê giác trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 03 cá thể voi,
tê giác trở lên; 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời
sự sống của 06 cá thể gấu, hổ trở lên;
d) Ngà voi có khối lượng
90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
b)[233] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại
còn có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ
01 năm đến 03 năm.
Điều
245. Tội vi phạm [234] quy định về quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên
1. Người nào vi phạm[235] quy định về quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thiệt hại về
tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại đến cảnh
quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn
thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông
(m2) đến dưới 500 mét vuông
(m2);
c) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về
tài sản 200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại đến cảnh
quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt[236] của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện
tích[237] 500 mét vuông (m2) trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Sử dụng công cụ,
phương tiện, biện pháp bị cấm;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại
còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ
01 năm đến 03 năm.
Điều
246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
1. Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Nhập khẩu trái phép
loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại
lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá từ 250.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng hoặc trong trường hợp vật phạm pháp trị giá dưới
250.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm;
b) Phát tán loài động vật,
thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ
xâm hại, gây thiệt hại về tài sản từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Nhập khẩu trái phép
loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại
lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng
trở lên;
c) Phát tán loài động
vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy
cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại
còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ
01 năm đến 03 năm.
Chương
XX
CÁC TỘI PHẠM
VỀ MA TÚY
Điều
247. Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có
chứa chất ma túy
1. Người nào trồng cây
thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định[238] thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Đã được giáo dục 02
lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
b) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
c) Với số lượng từ 500
cây đến dưới 3.000 cây.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Với số lượng 3.000
cây trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Người nào phạm tội
thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức
năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều
248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất
trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.
2.[239] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa
cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
e) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới
30 gam;
g) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
h) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít;
i) Tái phạm nguy hiểm;
k) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến
điểm h khoản này.
3.[240] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
c) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới
100 gam;
d) Các chất ma túy khác
ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
đ) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít;
e) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến
điểm đ khoản này.
4.[241] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
d) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
đ) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến
điểm d khoản này.
5. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1.[242] Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục
đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một
trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ
luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới
05 gam;
d) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01
kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô
có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác
ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến
điểm h khoản này.
2.[243] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa
cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới
16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới
30 gam;
h) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10
kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô
có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến
điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3.[244] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới
100 gam;
c) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25
kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô
có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến
điểm g khoản này.
4.[245] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75
kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô
có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến
điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
1.[246] Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục
đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một
trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ
luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới
05 gam;
d) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01
kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô
có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến
điểm h khoản này.
2.[247] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa
cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới
16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới
30 gam;
i) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10
kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô
có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến
điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3.[248] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới
100 gam;
c) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25
kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô
có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến
điểm g khoản này.
4.[249] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75
kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô
có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến
điểm g khoản này.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào
mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.[250] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02
lần trở lên;
c) Đối với 02
người trở lên;
d) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người
dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine,
Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam
đến dưới 30 gam;
k) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc
phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc
phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma
túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma
túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất
ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với
khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h
đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm
nguy hiểm.
3.[251] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05
kilôgam;
b) Heroine,
Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam
đến dưới 100 gam;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc
phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc
phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma
túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma
túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất
ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với
khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a
đến điểm g khoản này.
4.[252] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine,
Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam
trở lên;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc
phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc
phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma
túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma
túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất
ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với
khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a
đến điểm g khoản này.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
252. Tội chiếm đoạt chất ma túy
1.[253] Người nào chiếm
đoạt chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 250
và 251 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine,
Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1
gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc
phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc
phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma
túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma
túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất
ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với
khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b
đến điểm h khoản này.
2.[254] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02
lần trở lên;
c) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người
dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine,
Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam
đến dưới 30 gam;
h) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc
phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc
phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma
túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma
túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma
túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến
điểm m khoản này;
o) Tái phạm
nguy hiểm.
3.[255] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05
kilôgam;
b) Heroine,
Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam
đến dưới 100 gam;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc
phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc
phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma
túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma
túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất
ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với
khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a
đến điểm g khoản này.
4.[256] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine,
Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam
trở lên;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc
phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc
phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma
túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma
túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất
ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với
khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a
đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 253. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt
tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy
1.[257] Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền
chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Tiền chất ở thể rắn
có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam;
c) Tiền chất ở thể lỏng
có thể tích từ 75 mililít đến dưới 300 mililít.
2.[258] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa
cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền chất ở thể rắn
có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam;
e) Tiền chất ở thể lỏng
có thể tích từ 300 mililít đến dưới 750 mililít;
g) Sử dụng người dưới
16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Vận chuyển, mua bán
qua biên giới;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.[259] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền chất ở thể rắn
có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1.200 gam;
b) Tiền chất ở thể lỏng
có thể tích từ 750 mililít đến dưới 1.800 mililít.
4.[260] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền chất ở thể rắn
có khối lượng 1.200 gam trở lên;
b) Tiền chất ở thể lỏng
có thể tích 1.800 mililít trở lên.
5.[261] Trường hợp phạm tội
có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ
truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương
với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc
khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo khoản đó.
6.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1.
Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng
vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b)
Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác
loại.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Phạm tội 02 lần trở lên;
c)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d)
Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ)
Có số lượng[262] 20 đơn
vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại trở lên;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới[263];
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy
1. Người nào tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình
thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g)
Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây
chết người;
b)
Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60%;
c)
Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d)
Đối với người dưới 13 tuổi.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù
chung thân:
a)
Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên;
b)
Làm chết 02 người trở lên.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,
phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
1.
Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp
việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b)
Phạm tội 02 lần trở lên;
c)
Đối với người dưới 16 tuổi;
d)
Đối với 02 người trở lên;
đ)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 257. Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất
ma túy
1.
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh
thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn
của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Phạm tội 02 lần trở lên;
c)
Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d)
Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ)
Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e)
Đối với 02 người trở lên;
g)
Đối với người đang cai nghiện;
h)
Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
i)
Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm:
a)
Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở
lên hoặc gây chết người;
b)
Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c)
Đối với người dưới 13 tuổi.
4.
Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặc
tù chung thân.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma
túy
1.
Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người
khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Phạm tội 02 lần trở lên;
c)
Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d)
Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ)
Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e)
Đối với 02 người trở lên;
g)
Đối với người đang cai nghiện;
h)
Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
i)
Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a)
Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
hoặc gây chết người;
b)
Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c)
Đối với người dưới 13 tuổi.
4.
Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần [264]
1.[265] Người nào có trách
nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết
án về một trong các tội quy định tại Chương XX của Bộ luật này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
b)
Vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
c)
Vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện hoặc thuốc hướng thần;
d)
Vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
đ)
Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới, trên
biển;
e)
Vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc
thuốc hướng thần.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Phạm tội 02 lần trở lên;
c)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Chương
XXI
CÁC TỘI XÂM
PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Mục
1. CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều
260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ [266]
1.
Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao
thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b)
Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c)
Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d)
Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ)
Làm chết 02 người;
e)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4.
Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng
thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều
này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
5.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 261. Tội cản trở giao thông đường bộ [267]
1.
Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt,
để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc
chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái
phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc
tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác;
mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái
phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi
phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt
hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a)
Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;
b)
Làm chết 02 người;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản
trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy
định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 01 năm.
Điều 262. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn [268]
1.
Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ
thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe
máy chuyên dùng rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại
cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 263. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ [269]
1.
Người nào có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức
khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc người đang trong tình trạng có sử
dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định,
có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện
khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
12 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ [270]
1.
Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc
đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Điều
265. Tội tổ chức đua xe trái phép [271]
1.
Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn
động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 năm:
a)
Tổ chức cho 10 xe tham gia trở lên trong cùng một lúc hoặc tổ chức 02 cuộc đua
xe trở lên trong cùng một lúc;
b)
Tổ chức cá cược;
c)
Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người
có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d)
Tại nơi tập trung đông dân cư;
đ)
Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e)
Làm chết người;
g)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
h)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
i)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k)
Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d)
Tái phạm nguy hiểm.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều
266. Tội đua xe trái phép [272]
1.
Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%;
b)
Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ)
Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
e)
Tham gia cá cược;
g)
Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người
có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
h)
Tại nơi tập trung đông dân cư;
i)
Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
k)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều
267. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt [273]
1.
Người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định
về an toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được
giao;
b)
Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c)
Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d)
Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển,
giữ gìn trật tự, an toàn giao thông;
đ)
Làm chết 02 người;
e)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4.
Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp
có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c
khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 01 năm.
5.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
268. Tội cản trở giao thông đường sắt
[274]
1.
Người nào đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; khoan,
đào, xẻ trái phép nền đường sắt; mở đường ngang, xây cống hoặc công trình khác
trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu,
biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường
sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người
điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy
trên đường sắt; phá hoại phương tiện giao thông đường sắt; lấn chiếm hành lang
an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị
xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 03 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản
trở giao thông đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả
quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn
chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 269. Tội đưa vào sử dụng
phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn [275]
1.
Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ
thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt rõ
ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, không có giấy chứng nhận đăng
ký, đăng kiểm gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau
đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
270. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông
đường sắt [276]
1.
Người nào điều động người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình
trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức
quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các
điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường
sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã
bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
271. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường
sắt [277]
1.
Người nào giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình
trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức
quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các
điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường
sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã
bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
12 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
272. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy [278]
1.
Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về
an toàn giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn
phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định;
b)
Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c)
Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d)
Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển,
giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
đ)
Làm chết 02 người;
e)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4.
Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy trong trường hợp
có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c
khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
273. Tội cản trở giao thông đường thủy [279]
1.
Người nào khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của công trình giao thông đường
thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy
trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo
hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành
lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường
thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông
đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một
trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều
274. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an
toàn [280]
1.
Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ
thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy rõ ràng
không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
275. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông
đường thủy [281]
1.
Người nào điều động người không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,
chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng
rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử
dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây
thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
276. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường
thủy [282]
1.
Người nào giao cho người không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn theo quy định hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu,
bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng
chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo
quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thiệt hại
cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
277. Tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay [283]
1.
Người nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm quy định về an toàn giao thông
đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức
khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
278. Tội cản trở giao thông đường không [284]
1.
Người nào đặt chướng ngại vật; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc
phá hủy biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng sai hoặc
làm nhiễu tần số thông tin liên lạc; làm hư hỏng trang bị, thiết bị của sân bay
hoặc trang bị, thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay; cung cấp thông
tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay, an toàn của hành khách, tổ
bay, nhân viên mặt đất hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc công
trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; điều khiển, đưa phương tiện mặt
đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay hoặc có hành vi
khác cản trở giao thông đường không gây thiệt hại cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d)
Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc
trực tiếp quản lý thiết bị an toàn giao thông đường không.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4.
Cản trở giao thông đường không trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
279. Tội đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay không bảo đảm
an toàn [285]
1.
Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ
thuật mà cho phép đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay rõ
ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều
280. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay [286]
1.
Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển tàu bay, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 281. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý
công trình giao thông [287]
1.
Người nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không mà có một trong các hành vi sau
đây, dẫn đến hậu quả làm chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ
thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản
lý để công trình giao thông không bảo đảm an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật;
b)
Không khắc phục kịp thời đối với công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an
toàn giao thông;
c)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao
thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao
thông đã bị hư hại mà chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;
d)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về kiểm tra và thực hiện biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường
có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an
toàn giao thông;
đ)
Không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện
hoặc nhận được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình
bị hư hỏng;
e)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đặt tín hiệu phòng vệ khi
thi công, sửa chữa công trình giao thông;
g)
Không thu dọn, thanh thải biển hiệu phòng vệ, rào chắn, phương tiện, vật liệu
khi thi công xong;
h)
Vi phạm quy định khác về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a)
Làm chết 02 người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến
15 năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 282. Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu
bay hoặc tàu thủy, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2.[288] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d)
Chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ)
Tái phạm nguy hiểm.
3.[289] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a)
Làm chết người;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
d)
Chiếm đoạt tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4.[290] Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư
trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 283. Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng
không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [291]
1.
Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm quy định về
hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 03 năm.
2.
Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Điều 284. Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định
về hàng hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [292]
1.
Người nào điều khiển phương tiện hàng hải vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi qua
lãnh hải Việt Nam mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm:
a)
Chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển;
b)
Chạy không đúng vùng được phép hoạt động theo quy định;
c)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thủ tục vào cảng, rời cảng, chế độ
hoa tiêu, thủ tục neo, đậu, cập cầu, cập mạn, quy định về trật tự vệ sinh, an
toàn cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
d)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đi, tránh nhau, vượt
nhau, nhường đường trong hoạt động giao thông hàng hải hoặc phương tiện giao
thông hàng hải không có, không bảo đảm về còi, chuông, kẻng theo âm lượng quy định;
đ)
Không bảo đảm về đèn hành trình, đèn hiệu theo tiêu chuẩn quy định, không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng việc phát tín hiệu về âm hiệu, tín hiệu ánh
sáng.
2.
Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
3.
Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07
năm.
Mục 2. TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN
THÔNG
Điều 285. Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho
công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật
1. Người
nào sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc[293]
tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng máy tính, mạng
viễn thông[294], phương
tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi
bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt
hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 286. Tội phát tán chương trình tin học gây
hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
1. Người nào cố ý phát tán chương trình tin học gây hại cho
mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
b) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Làm lây nhiễm từ 50 phương tiện điện tử đến dưới 200
phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 50 người sử dụng đến dưới 200
người sử dụng;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
d) Làm lây nhiễm từ 200 phương tiện điện tử đến dưới 500
phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 200 người sử dụng đến dưới
500 người sử dụng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống
thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông
tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ
thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm lây nhiễm 500 phương
tiện điện tử trở lên hoặc hệ thống thông tin có từ 500 người sử dụng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 287. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động
của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
1. Người nào tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm,
dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc
gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ
03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24 giờ;
d) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến
dưới 72 giờ;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng;
e) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 24 giờ đến dưới 168 giờ hoặc từ
10 lần đến dưới 50 lần trong thời gian 24 giờ;
g) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 72 giờ đến
dưới 168 giờ.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống
thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông
tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính[295], ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển
giao thông;
c) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 168 giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên
trong thời gian 24 giờ;
e) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức 168 giờ trở
lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông
tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi
bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin
trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc
công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng
máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy
tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự
sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối
ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 289. Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn
thông hoặc phương tiện điện tử của người khác
1. Người
nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của
người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng
viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển; can
thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy
hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi
bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt
hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Đối với
trạm trung chuyển internet quốc gia, hệ thống
cơ sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
e) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với
hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng,
an ninh;
b) Đối với
cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc
gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển
giao thông;
c) Thu lợi
bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc
phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của
Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ
quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc
thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng
giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng
hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong
thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh
doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông,
internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
291. Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông
tin về tài khoản ngân hàng
1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công
khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với
số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ
20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa
trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50
tài khoản đến dưới 200 tài khoản;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa
trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài
khoản trở lên;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 292.[296] (được bãi bỏ)
Điều
293. Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu,
an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh
1. Người nào sử dụng
trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm,
cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác gây thiệt hại từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại
500.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Điều
294. Tội cố ý gây nhiễu có hại
1. Người nào cố ý gây
nhiễu có hại, cản trở hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện
gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại
500.000.000 đồng trở lên;
c)
Tái phạm nguy hiểm.
Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC
XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG
Điều 295. Tội
vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông
người [297]
1. Người nào vi phạm quy định
về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại
cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Là người có trách nhiệm về
an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an
toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người trong trường hợp
có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c
khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 296. Tội vi phạm quy
định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi [298]
1. Người nào sử dụng người
lao động dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất
độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 297. Tội cưỡng bức
lao động [299]
1. Người nào dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật
đặc biệt nặng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 298. Tội vi phạm quy
định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng [300]
1. Người nào vi phạm quy định
về xây dựng trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật
liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 281 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 299. Tội khủng bố
1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ
trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của
cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc
tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức
tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện
phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm
giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d)[301] Tấn công, xâm hại,
cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một
trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy
hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền
công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 300. Tội tài trợ khủng
bố
1. Người nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới
bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm.
2. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm
cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4.[302]
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền
từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 301. Tội bắt cóc con
tin
1.[303] Người nào bắt, giữ
hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ
chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một
điều kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 113 và Điều 299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 04 năm.
2.[304]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người dưới 18 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
d) Đối với người đang thi
hành công vụ;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3.[305] Phạm tội gây hậu
quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4.[306] Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
Điều 302. Tội cướp biển
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tấn công tàu biển, phương tiện bay hoặc
phương tiện hàng hải khác đang ở biển cả hoặc ở nơi không thuộc quyền tài phán
của quốc gia nào;
b) Tấn công hoặc bắt giữ người trên tàu biển,
phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Cướp phá tài sản trên tàu biển, phương tiện
bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này.
2.[307]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
c) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng.
3.[308]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4.[309]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 31% trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng
trở lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 303. Tội phá hủy công
trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
1.[310] Người nào phá hủy
công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc,
công trình điện lực, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng
khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa và xã hội, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật này,
thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
2.[311]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Làm công trình, cơ sở,
phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động;
c) Làm chết 03 người trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến
tình hình kinh tế - xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 304. Tội chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2.[312]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua
biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Vật phạm pháp có số lượng
lớn hoặc có giá trị lớn;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3.[313]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá
trị rất lớn.
4.[314]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc
có giá trị đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 305. Tội chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
2.[315]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thuốc nổ các loại từ 10
kilôgam đến dưới 30 kilôgam;
c) Các loại phụ kiện nổ có số
lượng lớn;
d) Vận chuyển, mua bán qua
biên giới;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
h) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.[316]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ 30
kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
b) Các loại phụ kiện nổ có số
lượng rất lớn;
c) Làm chết 02 người;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4.[317]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thuốc nổ các loại 100
kilôgam trở lên;
b) Các loại phụ kiện nổ có số
lượng đặc biệt lớn;
c) Làm chết 03 người trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư
trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 306. Tội chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ
khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ [318]
1. Người nào chế tạo, tàng
trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí
thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng
săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng
lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua
biên giới;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng
rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Làm chết 02 người trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 307. Tội vi phạm quy
định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ [319]
1. Người nào vi phạm quy định
về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận
chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản
lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 308. Tội thiếu trách
nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng
[320]
1. Người nào được giao vũ
khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu
trách nhiệm để người khác sử dụng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 309.
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân [321]
1. Người nào sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua
biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 310. Tội vi phạm quy
định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân [322]
1. Người nào vi phạm quy định
về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua
bán hoặc xử lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thiệt hại cho người khác
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản
lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 311. Tội sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc
[323]
1. Người nào sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng
lớn;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Vận chuyển, mua bán qua
biên giới;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng
rất lớn;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng
đặc biệt lớn;
b) Làm chết 03 người trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 312. Tội vi phạm quy
định về quản lý chất cháy, chất độc [324]
1. Người nào vi phạm quy định
về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua
bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 313. Tội vi phạm quy
định về phòng cháy, chữa cháy [325]
1. Người nào vi phạm quy định
về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02
năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về phòng
cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại
một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 314. Tội vi phạm quy
định về an toàn vận hành công trình điện lực [326]
1. Người nào cho phép xây
nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang an toàn của
công trình điện lực; gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, trồng cây, làm đổ
cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực; đào hố, đóng cọc, xây
nhà trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm; thả neo tàu, thuyền trong hành
lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc
biển báo; lắp các thiết bị điện hoặc thi công đường điện không bảo đảm an toàn
hoặc các hành vi khác gây mất an toàn vận hành công trình điện lực theo quy định
của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an
toàn vận hành công trình điện lực trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 315. Tội vi phạm quy
định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch
vụ y tế khác [327]
1. Người nào vi phạm quy định
về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y
tế khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 259 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ
122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201%
trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 316. Tội phá thai
trái phép
1.[328]
Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm.
2.[329]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên
mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3.[330]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên
mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
317. Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm [331]
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm mà biết là cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử
dụng trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
b) Sử dụng động vật chết do
bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến
thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết
do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm mà biết là chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép
lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc sản phẩm trị giá từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Nhập khẩu, cung cấp hoặc
bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị
giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Nhập khẩu, cung cấp hoặc
bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại
Việt Nam trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực phẩm trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
e) Thực hiện một trong các
hành vi quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến,
cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật,
quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của
từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Làm chết người;
c) Gây ngộ độc ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;
e) Thực phẩm có sử dụng chất,
hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Thực phẩm có sử dụng
nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
h) Thực phẩm có sử dụng chất,
hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu
hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122%
đến 200%;
d) Thực phẩm có sử dụng chất,
hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng
trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
đ) Thực phẩm có sử dụng
nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị
giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thực phẩm có sử dụng chất,
hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu
hành tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201%
trở lên;
d) Thực phẩm có sử dụng chất,
hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng
trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở
lên;
đ) Thực phẩm có sử dụng
nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
e) Thực phẩm có sử dụng chất,
hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu
hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục 4. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM
PHẠM TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều 318.
Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh
hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc
có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông
nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo
vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 319.
Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
1. Người nào đào, phá mồ mả,
chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm
thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch
sử, văn hóa;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.
Điều 320.
Tội hành nghề mê tín, dị đoan
1. Người nào dùng bói toán, đồng
bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Thu lợi bất chính
200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 321.
Tội đánh bạc
1.[332]
Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay
hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000
đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định
tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này
hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh
bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng
máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 322.
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1.[333]
Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh
bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá
5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà
tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc
quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng
một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên
hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng
đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật
dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài
sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc
đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối
thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định
tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này
hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm.
2.[334]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính
50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng
máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 323.
Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước
mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị
giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị
giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
300.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
1. Người nào thực hiện một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch
tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của
tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người
khác phạm tội mà có;
b) Sử dụng tiền, tài sản do
mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện
hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động
khác;
c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực
sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình
phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có
hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành
vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có
được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác
thực hiện hành vi phạm tội mà có.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
e) Tiền, tài sản phạm tội trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tiền, tài sản phạm tội trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
100.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.
4. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm
tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến
20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 325.
Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp [336]
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên
mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động hoặc xúi
giục người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;
b) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ
lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;
c) Chứa chấp người dưới 18
tuổi phạm pháp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi;
d) Chứa chấp, rủ rê, lôi kéo,
mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác
ép buộc người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 326.
Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy
1.[337]
Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến
sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu
dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có
dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh
đến dưới 200 ảnh;
c) Sách in, báo in hoặc vật
phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị;
d) Phổ biến cho từ 10 người
đến 20 người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.[338]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dữ liệu được số hóa có
dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);
c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh
đến dưới 500 ảnh;
d) Sách in, báo in hoặc vật
phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị;
đ) Phổ biến cho từ 21 người
đến 100 người;
e) Phổ biến cho người dưới
18 tuổi;
g) Sử dụng mạng internet, mạng
máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3.[339]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có
dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;
b) Ảnh có số lượng 500 ảnh
trở lên;
c) Sách in, báo in hoặc vật
phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên;
d) Phổ biến cho 101 người trở
lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 327.
Tội chứa mại dâm
1. Người nào chứa mại dâm, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chứa mại dâm 04 người trở
lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%[340];
g) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với người
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất
chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên[341].
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù
chung thân:
a) Đối với 02
người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất
chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Cưỡng bức mại
dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến
05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 328.
Tội môi giới mại dâm
1. Người nào làm trung gian dụ
dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 329.
Tội mua dâm người dưới 18 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên
mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Mua dâm 02 lần trở lên;
b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên đối
với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Chương XXII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 330. Tội chống người
thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc
ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm
tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở
lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 331. Tội lợi dụng các
quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền
tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 332. Tội trốn tránh
nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của
pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh
gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 333. Tội không chấp
hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ
1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp
hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên
cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của
quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của mình;
b) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 334. Tội làm trái quy
định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm
trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội trong thời chiến, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 335. Tội cản trở việc
thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ
quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều 336. Tội đăng ký hộ tịch
trái pháp luật
1. Người nào có nhiệm vụ, quyền hạn mà thực hiện
việc đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật
cho 02 người trở lên;
b) Giấy tờ về hộ tịch đã được cấp, đăng ký trái
pháp luật được sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 337. Tội cố ý làm lộ
bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật
nhà nước [342]
1.[343] Người nào cố ý
làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí
mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110
của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.[344]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ
tối mật;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây tổn hại về quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
3.[345]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Bí mật nhà nước thuộc độ
tuyệt mật;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Gây tổn hại về chế độ
chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 338. Tội vô ý làm lộ
bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc
làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây[346], thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;
b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
kinh tế, văn hóa,[347] chế độ chính trị, độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 339. Tội giả mạo chức
vụ, cấp bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị
trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm
đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
Điều 340. Tội sửa chữa và
sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ
chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của
cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc
làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 341. Tội làm giả con
dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của
cơ quan, tổ chức [348]
1. Người nào làm giả con dấu,
tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu
hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu
hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu
hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ
10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu
hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu
hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính
50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 342. Tội chiếm đoạt,
mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy
trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật
nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;
c) Để[349] thực hiện hành
vi trái pháp luật;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 343. Tội vi phạm các
quy định về quản lý nhà ở
1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái
phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ
bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 344. Tội vi phạm quy
định về hoạt động xuất bản [350]
1.[351]
Người nào vi phạm quy định về hoạt động xuất bản thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) In 2.000 bản trở lên đối
với từng xuất bản phẩm mà không có quyết định xuất bản, không có giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy
định của pháp luật;
b) Xuất bản, in hoặc phát
hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu
hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng
xuất bản phẩm;
c) Xuất bản, phát hành xuất
bản phẩm điện tử có nội dung bị cấm, không có quyết định xuất bản hoặc không có
bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật.
2.[352]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thay đổi, làm sai lệch nội
dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu
của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản bản thảo có nội dung bị cấm theo
quy định của Luật Xuất bản;
c) Phát hành xuất bản phẩm
có nội dung bị cấm theo quy định của Luật Xuất bản.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 345. Tội vi phạm các
quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh
gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử
dụng các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh, gây hư hại di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng; hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây hư hại di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên
hoặc hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh cấp quốc gia hoặc cấp quốc gia đặc biệt, thì bị phạt tù từ
03 năm đến 07 năm.
Điều 346. Tội vi phạm quy
chế về khu vực biên giới
1. Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại
hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Tái phạm nguy hiểm[353]
hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực
biên giới, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ[354] 01 năm đến
05 năm.
Điều
347. Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở
lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
Điều 348. Tội tổ chức, môi
giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép
1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới
cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 349. Tội tổ chức, môi
giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn
đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 350. Tội cưỡng ép người
khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào cưỡng ép người khác trốn đi nước
ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây[355], thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với từ 05 người đến 10 người;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Vì động cơ đê hèn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây[356], thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Làm chết người.
Điều 351. Tội xúc phạm Quốc
kỳ, Quốc huy, Quốc ca
Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc
ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
Chương
XXIII
CÁC TỘI PHẠM VỀ
CHỨC VỤ
Điều
352. Khái niệm tội phạm về chức vụ
1. Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm
phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện
trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
2. Người có chức vụ là người
do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương
hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền
hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
Mục 1.
CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG
Điều
353. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật
về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong
các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt,
nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở
lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản
dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với
người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản
trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế
đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản
từ 1.000.000.000 đồng[357] đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản
từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc
tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn
trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo
quy định tại Điều này.
Điều
354. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích
nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm
hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa
hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục
1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 1.000.000.000 đồng[358] đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở
lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài
sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc
dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản
từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở
lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn
trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý
theo quy định tại Điều này.
Điều
355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong
các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt,
nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở
lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
từ 1.000.000.000 đồng[359] đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản
dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với
người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản
trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế
đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản
từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc
tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản
trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc
động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt
hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại khác[360] đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về
tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều
357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc
động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây
thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại khác[361] đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ
10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về
tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều
358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi
ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người
có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên
quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì
bị phạt tù từ 01 năm[362] đến 06 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 1.000.000.000 đồng[363] đến dưới 3.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản
từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều
359. Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc
động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người
có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người
có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với
số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với
số lượng từ 06 giấy tờ giả[364] đến 10 giấy tờ giả;
b) Để thực hiện tội phạm ít
nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với
số lượng[365] 11 giấy tờ giả trở lên;
b) Để thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Mục 2.
CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
Điều
360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng [366]
1. Người nào có chức vụ, quyền
hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ
được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều
361. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài
liệu bí mật công tác
1. Người nào cố ý làm lộ bí
mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 342
của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính
50.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
100.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt
động của cơ quan, tổ chức;
e) Để người khác sử dụng thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều
362. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật
công tác
1. Người nào vô ý làm lộ bí
mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác thuộc một trong các trường
hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 338
của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm[367]:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt
động của cơ quan, tổ chức;
b) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Để người khác sử dụng thực
hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm
hoặc[368] phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản
500.000.000 đồng trở lên;
b) Để người khác sử dụng thực
hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều
363. Tội đào nhiệm
1.[369] Người nào là cán
bộ, công chức, viên chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
2.[370]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Lôi kéo người khác đào
nhiệm;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Phạm tội trong hoàn cảnh
chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt
khác của xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
364. Tội đưa hối lộ
1. Người nào trực tiếp hay
qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc
người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ,
quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người
đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật
chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước
để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở
lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản,
lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp
của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp
của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ
đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế
công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị
xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người bị ép buộc đưa hối
lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và
được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị
ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn
trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để
đưa hối lộ.
Điều
365. Tội môi giới hối lộ
1. Người nào môi giới hối lộ
mà của hối lộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc
lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Biết của hối lộ là tài sản
của Nhà nước;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Của hối lộ trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc trường hợp
của hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội thuộc trường hợp
của hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15
năm.
5. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
6. Người môi giới hối lộ mà
chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình
sự.
7. Người nào môi giới hối lộ
trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại
Điều này.
Điều
366. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục
lợi
1.[371]
Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây để dùng
ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một
việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Chương XXIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG
TƯ PHÁP
Điều
367. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Các tội xâm phạm hoạt động
tư pháp là những hành vi xâm phạm sự đúng đắn của hoạt động tố tụng và thi hành
án.
Điều
368. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội
1. Người nào có thẩm quyền
mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình
sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng;
b) Đối với từ 02 người đến
05 người;
c) Đối với người dưới 18
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%[372];
đ) Dẫn đến việc kết án
oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với 06 người trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án
oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên[373];
d) Làm người bị truy cứu
trách nhiệm hình sự oan tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
369. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
1. Người nào có thẩm quyền
mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Không truy cứu trách
nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;
b) Đối với 02 người đến 05
người;
c) Người không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra,
truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc
tội phạm nghiêm trọng;
d) Dẫn đến việc người không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm,
người bị hại, nhân chứng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với 06 người trở lên[374];
b) Không truy cứu trách nhiệm
hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng[375];
c) Người không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Làm người bị hại tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
370. Tội ra bản án trái pháp luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nào
ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
2.[376]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
c) Kết án oan người vô
tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng
hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; người phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất
nghiêm trọng;
đ) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%;
e) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3.[377]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm
đến 15 năm:
a) Kết án oan người vô
tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Bỏ lọt tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên;
d) Dẫn đến bị cáo, người bị
hại, đương sự tự sát;
đ) Gây thiệt hại về tài
sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
371. Tội ra quyết định trái pháp luật
1.[378]
Người nào có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án ra quyết định mà
mình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 368, 369, 370, 377 và 378 của Bộ luật
này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
2.[379]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 18 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án,
người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 31% đến 60%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3.[380]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm
đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án,
người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên;
b) Dẫn đến người bị bắt, người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị
hại, đương sự tự sát;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
372. Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái
pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm
trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở
lên;
b) Dẫn đến ra bản án hoặc
quyết định trái pháp luật;
c) Dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến làm oan người
vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội[381];
b) Gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
373. Tội dùng nhục hình
1. Người nào trong hoạt động
tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà dùng nhục
hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người khác dưới
bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở
lên;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Đối với người dưới 18
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc
khuyết tật đặc biệt nặng;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11%
đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;
b) Làm người bị nhục hình tự
sát.
4. Phạm tội làm người bị nhục
hình chết, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
374. Tội bức cung
1. Người nào trong hoạt động
tố tụng mà sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai, người
bị hỏi cung[382] phải khai ra thông tin liên quan đến vụ
án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở
lên;
c) Đối với người dưới
18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc
khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Dùng nhục hình hoặc
đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, người bị hỏi
cung[383];
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
e) Dẫn đến[384]
làm sai lệch kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;
g) Ép buộc người bị lấy lời
khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bức cung tự
sát;
b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm
ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm ít
nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng[385].
4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân:
a) Làm người bị bức cung chết;
b) Dẫn đến làm oan người vô
tội;
c) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm
rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; người thực hiện
tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng[386].
5. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
375. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
1.[387]
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có
nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy
hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác
nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ
án, vụ việc bị sai lệch;
c) Gây thiệt hại từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3.[388]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Dẫn đến việc kết án
oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội;
b) Làm người bị bắt, người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị
hại, đương sự tự sát;
c) Gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
376. Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người
đang chấp hành án phạt tù trốn
1.[389]
Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người bị
bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù mà không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về quản lý, canh gác, áp giải để
người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng trốn thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm vụ án bị tạm
đình chỉ;
b) Người bỏ trốn trả thù
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
c) Người bỏ trốn tiếp
tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2.[390]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Làm vụ án bị đình
chỉ;
b) Người bỏ trốn tiếp tục
thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;
c) Để từ 02 người đến 05 người
bỏ trốn;
d) Để người thực hiện tội
phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Người bỏ trốn tiếp
tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Để 06 người trở lên bỏ trốn;
c) Để người thực hiện tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
377. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật
[391]
1.[392]
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau
đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Không ra quyết định trả tự
do cho người được trả tự do theo quy định của luật;
b) Ra lệnh, quyết định bắt,
giữ, giam người không có căn cứ theo quy định của luật;
c) Không chấp hành quyết định
trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật;
d) Thực hiện việc bắt,
giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy
có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành;
đ) Không ra lệnh, quyết định
gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi
hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ
quá hạn.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Giam, giữ trái pháp luật
từ 02 người đến 05 người;
b) Làm người bị giam,
giữ trái pháp luật tổn hại về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%;
c) Làm người bị giam,
giữ hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
d) Đối với người dưới 18
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc
khuyết tật đặc biệt nặng.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giam, giữ trái pháp luật
06 người trở lên;
b) Làm người bị giam,
giữ trái pháp luật tổn hại về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên hoặc chết;
c) Làm người bị giam, giữ
tự sát;
d) Làm gia đình người bị
giam, giữ ly tán.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
378. Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người
đang chấp hành án phạt tù
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lạm quyền tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ,
tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù[393], thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tha trái pháp luật người
bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù về tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Người được tha trái
pháp luật bỏ trốn hoặc có hành vi cản trở việc điều tra, truy tố,
xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng;
c) Người được tha trái
pháp luật trả thù người có thẩm quyền tiến hành tố tụng[394],
người tham gia tố tụng;
d) Tha trái pháp luật từ 02
người đến 05 người.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tha trái pháp luật 06 người
trở lên;
b) Người được tha trái pháp
luật thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
379. Tội không thi hành án
1. Người nào có thẩm quyền
mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết
định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm;
b) Dẫn đến người bị kết
án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
c) Dẫn đến hết thời hiệu thi
hành án;
d) Dẫn đến người bị kết
án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản
và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết
án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng
hoặc tội phạm nghiêm trọng;
c) Dẫn đến người bị kết
án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản
và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một
trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến người bị kết
án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Dẫn đến người bị kết
án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản
và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở
lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
380. Tội không chấp hành án
1. Người nào có điều kiện mà
không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc
dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chống lại chấp hành viên
hoặc người đang thi hành công vụ;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
c) Tẩu tán tài sản.
3. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều
381. Tội cản trở việc thi hành án
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Dẫn đến người bị kết
án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
b) Dẫn đến hết thời hiệu thi
hành án;
c) Dẫn đến người bị kết án,
người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và
không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết
án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;
c) Dẫn đến người bị kết
án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản
và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở
lên;
d) Gây thiệt hại
200.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
382. Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối
1. Người làm chứng, người
giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người
bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà
mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ
đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ
án, vụ việc bị sai lệch.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở
lên;
b) Dẫn đến việc kết án
oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội[395].
4. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều
383. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ
chối cung cấp tài liệu
1. Người làm chứng nếu không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này,
người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật từ chối khai báo,
trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản[396]
hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm.
2. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều
384. Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài
liệu
1. Người nào mua chuộc hoặc
cưỡng ép người làm chứng, người bị hại, đương sự trong các vụ án hình sự,
hành chính, dân sự[397] khai báo gian dối, cung cấp
tài liệu sai sự thật hoặc không khai báo, không cung cấp tài liệu; mua chuộc
hoặc cưỡng ép người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối, người
phiên dịch, người dịch thuật dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm khác;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn đến việc giải quyết vụ
án, vụ việc bị sai lệch.
Điều
385. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1. Người nào được giao giữ,
quản lý tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong, tài khoản
bị phong tỏa mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phá hủy niêm phong, giải
tỏa việc phong tỏa tài khoản mà không có quyết định của người có thẩm quyền;
b) Tiêu dùng, chuyển nhượng,
đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dẫn đến việc giải quyết vụ
án, vụ việc bị sai lệch;
b) Dẫn đến bị can, bị cáo,
người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu
tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền
100.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều
386. Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử
1. Người nào đang bị tạm giữ,
tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ lực đối với người
canh gác hoặc người áp giải.
Điều
387. Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải,
xét xử, chấp hành án phạt tù
1. Người nào đánh tháo người
bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt
tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật
này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng vũ lực đối với người
canh gác hoặc người áp giải;
d) Đánh tháo người bị kết án
về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình.
3. Người phạm tội còn có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 388. Tội vi phạm quy
định về giam giữ
1.[398]
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định của pháp luật
về giam giữ, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây rối hoặc chống lại mệnh
lệnh của người có thẩm quyền trong quản lý giam giữ;
b) Không có trách nhiệm mà
đưa vào, tàng trữ, sử dụng thiết bị thông tin liên lạc cá nhân hoặc phương tiện
ghi âm, ghi hình trong cơ sở giam giữ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm cư trú từ 01
năm đến 03 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 389.
Tội che giấu tội phạm
1.[399]
Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại
các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều
108, 109, 110, 111, 112, 113, 114,
115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều
123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144,
khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150,
các điều 151, 152, 153 và 154;
c) Điều
168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2,
3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản
2, 3 và 4 Điều 178;
d) Khoản 3
và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3
Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3
Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và
khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều
206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
đ) Khoản 2
và khoản 3 Điều 243;
e) Các điều
248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản
2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
g) Các khoản
2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305,
các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều
311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
h) Các khoản
2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản
2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản
2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản
2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản
2, 3 và 4 Điều 365;
i) Khoản 3
và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2
Điều 386;
k) Các điều
421, 422, 423, 424 và 425.
2. Phạm tội trong trường hợp
lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành
vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều
390. Tội không tố giác tội phạm
1.[400]
Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2
hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các
tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được
thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Người không tố giác nếu
đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì
có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Điều 391. Tội gây rối trật
tự phiên tòa, phiên họp [401]
1. Người nào tại phiên
tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm
phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia
phiên tòa, phiên họp hoặc có hành vi đập phá tài sản, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, thì bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Dẫn đến phải dừng phiên
tòa, phiên họp;
b) Hành hung Thẩm phán, Hội
thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 134 của Bộ luật này.
Chương XXV
CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA
VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI PHỐI THUỘC VỚI QUÂN ĐỘI
TRONG CHIẾN ĐẤU, PHỤC VỤ CHIẾN ĐẤU
Điều 392. Những người phải
chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân
nhân
1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc
phòng.
2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn
luyện.
3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với
quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
4. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong
quân đội.
Điều 393. Tội ra mệnh
lệnh trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ra mệnh
lệnh trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm.
Điều 394. Tội chống mệnh lệnh
1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không
thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm
đến 15 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 395. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh
lệnh
1. Người nào chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm
quyền một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
Điều 396. Tội cản trở đồng
đội thực hiện nhiệm vụ
1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ
dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được
giao, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 397. Tội làm nhục đồng
đội
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên[402];
h) Làm nạn nhân tự sát.
Điều 398. Tội hành hung đồng đội
1. Người nào trong quan hệ công tác mà cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của đồng đội mà không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 134[403] của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 399. Tội đầu hàng địch
1. Người nào đầu hàng địch, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Giao nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự;
c) Giao nộp tài liệu quan trọng hoặc khai báo bí mật công tác
quân sự;
d) Lôi kéo người khác phạm tội;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc khai
báo bí mật nhà nước;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 400. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch
khi bị bắt làm tù binh
1. Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai
báo bí mật công tác quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;
c) Lôi kéo người khác khai báo,
làm việc cho địch;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc khai
báo bí mật nhà nước;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 401. Tội
bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu
1. Người nào tự ý rời bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm
vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật
công tác quân sự;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 402. Tội đào ngũ
1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn
tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn
vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang
bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 403. Tội trốn tránh nhiệm
vụ
1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Trong thời chiến;
d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu
hộ, cứu nạn;
đ) Trong tình trạng khẩn cấp;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Điều 404. Tội cố ý làm lộ
bí mật công tác quân sự
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự,
nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều
110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 405. Tội
chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 406. Tội vô ý làm lộ
bí mật công tác quân sự
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự,
nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338
và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 407. Tội
làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác
quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 408. Tội
báo cáo sai
1. Người nào cố ý báo cáo sai trong hoạt động quân sự gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong tình trạng khẩn cấp;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
Điều 409. Tội vi phạm quy
định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
trực ban, trực chiến, trực chỉ huy gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
Điều 410. Tội vi phạm quy định
về bảo vệ
1.[404]
Người nào không chấp hành quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ
tống bị tổn thương cơ thể;
b) Làm hư hỏng phương tiện kỹ
thuật, thiết bị quân sự;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng
khác.
2.[405]
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ
tống chết;
b) Làm mất phương tiện kỹ
thuật, thiết bị quân sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Lôi kéo người khác phạm tội;
e) Gây thiệt hại về tài sản
500.000.000 đồng trở lên;
g) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
Điều 411. Tội vi phạm các
quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những
quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Điều 412. Tội vi phạm quy
định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí
quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 413. Tội hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ
khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 114 và Điều 303 của Bộ luật này, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 414. Tội làm mất hoặc
vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 415. Tội quấy nhiễu
nhân dân
1. Người nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Trong khu vực có chiến sự;
d) Trong khu vực đã có lệnh ban bố
tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 416. Tội lạm dụng nhu
cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ
1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt
quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 500.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 417. Tội cố ý bỏ
thương binh, tử sĩ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh
1. Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương
binh, tử sĩ tại trận địa hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh dẫn đến
không tìm thấy thương binh, tử sĩ hoặc thương binh bị chết, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với 02 thương binh hoặc 02
tử sĩ trở lên.
Điều 418. Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại
di vật của tử sĩ
1. Người nào chiếm đoạt hoặc hủy
hoại di vật của tử sĩ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật
của 02 tử sĩ trở lên.
Điều 419. Tội chiếm đoạt hoặc
hủy hoại chiến lợi phẩm
1. Người nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn
chiến trường mà chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm[406].
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiến lợi phẩm trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến uy tín
quân đội;
d) Chiến lợi phẩm có giá trị trong
quân sự;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Chiến lợi phẩm trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiến lợi phẩm có giá trị đặc
biệt trong quân sự;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 420. Tội
ngược đãi tù binh, hàng binh
Người nào ngược đãi tù binh, hàng binh, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Chương XXVI
CÁC TỘI PHÁ HOẠI HÒA
BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH
Điều 421. Tội phá hoại hòa
bình, gây chiến tranh xâm lược
1. Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh
xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ
độc lập, có chủ quyền khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân
hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc
do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 422. Tội chống loài
người
1. Người nào trong thời bình hay trong chiến
tranh mà thực hiện hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy
nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của một quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm
phá hoại xã hội đó hoặc thực hiện hành vi diệt chủng khác hoặc thực hiện hành
vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc
do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 423. Tội phạm chiến
tranh
1. Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh
hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp
phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến
tranh bị cấm hoặc thực hiện hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế
hoặc các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc
do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 424. Tội tuyển mộ, huấn
luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê
Người nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính
đánh thuê nhằm chống lại một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ
quyền, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 425. Tội làm lính
đánh thuê
Người nào làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc
gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
15 năm.
Phần thứ ba
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [407]
Điều 426. Hiệu lực thi
hành [408]
Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2018[409].
Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 và Luật số
37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Hiệu lực thi hành của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được quy định tại Điều 1 của Nghị quyết số
41/2017/QH14 về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật
Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số
99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 ngày 20 tháng 6
năm 2017.
[2] Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13.”
[3] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[4] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[5] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[6] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[7] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
[8] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 12/2017/ QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[9] Cụm từ “Trước khi
hành vi phạm tội bị phát giác,” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[10] Cụm từ “Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng do vô ý” được thay thế bằng cụm từ “Người thực hiện tội phạm
nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng” theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[11] Cụm từ “, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục
hậu quả” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[12] Từ “hợp pháp” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[13] Cụm từ “cấm tàng trữ,” được bổ sung theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[14] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[15] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[16] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[17] Dấu “,” được thay thế bằng từ “hoặc” theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[18] Dấu “,” được thay thế bằng từ “hoặc” theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[19] Dấu “,” được thay thế bằng từ “hoặc” theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[20] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[21] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[22] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[23] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[24] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[25] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[26] Cụm từ “Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu
tư” được thay thế bằng cụm từ “Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư” theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[27] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[28] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[29] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[30] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[31] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[32] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[33] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[34] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[35] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[36] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[37] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[38] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[39] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[40] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[41] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[42] Cụm từ “Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60%” được thay thế bằng cụm từ “Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31%
trở lên” theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[43] Cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm” được thay thế bằng
cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm” theo quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[44] Cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc”
được bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[45] Cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc”
được bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[46] Cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm” được thay thế bằng
cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm” theo quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[47] Cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc”
được bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[48] Cụm từ “phạt tù từ 01 năm đến 05 năm” được thay thế bằng cụm từ
“phạt tù từ 02 năm đến 05 năm” theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[49] Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên”
được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản
2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[50] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[51] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[52] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[53] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[54] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[55] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[56] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[57] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[58] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[59] Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[60] Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên”
được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản
2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[61] Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[62] Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên”
được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản
2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[63] Cụm từ “, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều
145 của Bộ luật này” được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[64] Từ “đang” được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[65] Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[66] Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên”
được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản
2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[67] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[68] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[69] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[70] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[71] Cụm từ “Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi này với người dưới
01 tuổi khác” được thay thế bằng cụm từ “Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi”
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[72] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[73] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[74] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[75] Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[76] Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên”
được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản
2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[77] Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[78] Cụm từ “Gây rối loạn
tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[79] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[80] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[81] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[82] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[83] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[84] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[85] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[86] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[87] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[88] Cụm từ “; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị
đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[89] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[90] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[91] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[92] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[93] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[94] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[95] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[96] Cụm từ “; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị
đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[97] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[98] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[99] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[100] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[101] Dấu “,” được bãi
bỏ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[102] Cụm từ “hoặc dưới
10.000.000 đồng nhưng tài sản là” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[103] Cụm từ “hoặc vật
có giá trị lịch sử, văn hóa” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[104] Cụm từ “dưới
500.000.000 đồng nhưng” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[105] Cụm từ “hoặc vật
có giá trị lịch sử, văn hóa” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[106] Cụm từ “Điều 219
và” được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[107] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[108] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[109] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[110] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[111] Từ “bị” được bổ
sung theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[112] Cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” được
bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[113] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[114] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 38 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[115] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[116] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 39 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[117] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 39 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[118] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 39 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[119] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[120] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[121] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[122] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[123] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[124] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[125] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 41 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[126] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 41 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[127] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 41 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[128] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 41 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[129] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 41 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[130] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 41 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[131] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 42 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[132] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 42 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[133] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 42 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[134] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[135] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[136] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 43 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[137] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 43 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[138] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 43 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[139] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 43 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[140] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 44 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[141] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 44 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[142] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 44 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[143] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 44 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[144] Tên Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[145] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[146] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[147] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[148] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[149] Cụm từ “Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này” được thay thế bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, d, đ và e khoản 2 Điều này” theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[150] Từ “cấm” được bổ
sung theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[151] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[152] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 47 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[153] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 47 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[154] Cụm từ “lãi suất
gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất” được thay thế bằng cụm từ “lãi suất gấp 05 lần
trở lên của mức lãi suất cao nhất” theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[155] Cụm từ “Phạm tội
thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Phạm
tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên” theo quy định tại điểm i khoản
2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[156] Cụm từ “100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng” được thay thế bằng cụm
từ “200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng” theo quy định tại điểm k khoản
2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[157] Cụm từ “Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này” được thay thế bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này” theo quy định tại điểm
k khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[158] Tên Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[159] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[160] Cụm từ “hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích” được bổ
sung theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[161] Từ “cấm” được bổ
sung theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[162] Từ “cấm” được bổ
sung theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[163] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 49 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[164] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 49 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[165] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 50 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[166] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 50 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[167] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 50 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[168] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[169] Cụm từ “hoặc xử phạt vi phạm hành chính” được bổ sung theo
quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[170] Cụm từ “Gây thiệt hại về tài sản” được thay thế bằng cụm từ “Gây
thất thoát, lãng phí” theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[171] Cụm từ “gây thiệt hại về tài sản” được thay thế bằng cụm từ “gây
thất thoát, lãng phí” theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[172] Cụm từ “của Nhà
nước” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[173] Cụm từ “hoặc xử phạt vi phạm hành chính” được bổ sung theo
quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[174] Cụm từ “của Nhà
nước” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[175] Cụm từ “hoặc xử phạt vi phạm hành chính” được bổ sung theo
quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[176] Từ “theo” được bổ sung theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[177] Cụm từ “hoặc xử phạt vi phạm hành chính” được bổ sung theo
quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[178] Từ “của” được bổ sung theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[179] Từ “từ” được bãi
bỏ theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[180] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[181] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 52 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[182] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 53 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[183] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 53 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[184] Tên Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 54 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[185] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 54 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[186] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 54 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[187] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 54 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[188] Tên Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 55 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[189] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[190] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[191] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[192] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[193] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[194] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[195] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 56 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[196] Tên Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 57 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[197] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 57 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[198] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 57 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[199] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 57 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[200] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 57 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[201] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 58 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[202] Cụm từ “thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
cần phải loại trừ theo quy định tại” được thay thế bằng cụm từ “có thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc
có chứa chất phải loại trừ theo” theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[203] Cụm từ “thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
cần phải loại trừ theo quy định tại” được thay thế bằng cụm từ “có thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc
có chứa chất phải loại trừ theo” theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[204] Từ “quy chuẩn” được thay thế bằng từ “Quy chuẩn” theo quy định
tại điểm m khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[205] Cụm từ “thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
cần phải loại trừ theo quy định tại” được thay thế bằng cụm từ “có thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc
có chứa chất phải loại trừ theo” theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[206] Từ “quy chuẩn” được thay thế bằng từ “Quy chuẩn” theo quy định
tại điểm m khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[207] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 59 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[208] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 59 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[209] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 59 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[210] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 59 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[211] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 60 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[212] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 60 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[213] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 60 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[214] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 60 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[215] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 61 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[216] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 61 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[217] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 61 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[218] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 61 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[219] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 61 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[220] Từ “dưới” được bổ
sung theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[221] Cụm từ “phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm” được thay thế bằng cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm”
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[222] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[223] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[224] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[225] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 63 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[226] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 63 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[227] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 63 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[228] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 63 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[229] Tên Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[230] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[231] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[232] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[233] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[234] Từ “các” được
bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[235] Từ “các” được
bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[236] Cụm từ “phân khu bảo tồn nghiêm ngặt” được thay thế bằng cụm
từ “phân khu bảo vệ nghiêm ngặt” theo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[237] Từ “từ” được bãi
bỏ theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[238] Cụm từ “do Chính
phủ quy định” được bổ sung theo quy định tại
điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[239] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 65 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[240] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 65 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[241] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 65 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[242] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[243] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[244] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[245] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[246] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[247] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[248] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[249] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[250] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 68 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[251] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 68 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[252] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 68 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[253] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 69 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[254] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 69 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[255] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 69 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[256] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 69 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[257] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[258] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[259] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[260] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[261] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[262] Cụm từ “Vận chuyển
với số lượng” được thay thế bằng cụm từ “Có số lượng” theo quy định tại điểm o
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[263] Cụm từ “Vận chuyển
qua biên giới” được thay thế bằng cụm từ “Vận chuyển, mua bán qua biên giới”
theo quy định tại điểm o khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[264] Tên Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 71 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[265] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 71 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[266] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 72 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[267] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 73 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[268] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 74 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[269] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 75 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[270] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 76 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[271] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 77 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[272] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 78 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[273] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 79 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[274] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 80 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[275] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 81 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[276] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 82 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[277] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[278] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 84 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[279] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 85 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[280] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 86 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[281] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 87 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[282] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 88 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[283] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 89 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[284] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 90 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[285] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 91 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[286] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 92 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[287] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 93 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[288] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 94 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[289] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 94 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[290] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 94 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[291] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 95 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[292] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 96 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[293] Dấu “,” được
thay thế bằng từ “hoặc” theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[294] Từ “viễn thông”
được thay thế bằng cụm từ “mạng viễn thông” theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều
2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[295] Cụm từ “hệ thống
thông tin, giao dịch tài chính” được thay thế bằng cụm từ “hệ thống thông tin
tài chính” theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[296] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 141 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[297] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 97 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[298] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 98 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[299] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 99 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[300] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 100 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[301] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 101 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[302] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 102 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[303] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 103 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[304] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 103 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[305] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 103 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[306] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 103 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[307] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 104 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[308] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 104 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[309] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 104 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[310] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 105 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[311] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 105 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[312] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 106 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[313] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 106 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[314] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 106 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[315] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 107 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[316] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 107 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[317] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 107 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[318] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 108 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[319] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 109 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[320] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 110 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[321] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 111 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[322] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 112 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[323] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 113 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[324] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 114 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[325] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 115 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[326] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 116 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[327] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 117 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[328] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 118 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[329] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 118 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[330] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 118 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[331] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 119 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[332] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 120 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[333] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 121 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[334] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 121 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[335] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 122 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[336] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 123 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[337] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 124 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[338] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 124 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[339] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 124 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[340] Cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%” được thay thế bằng
cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm r khoản 2 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[341] Cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ
“Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên” theo quy định tại điểm r khoản 2 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[342] Tên Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 125 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[343] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 125 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[344] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 125 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[345] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 125 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[346] Cụm từ “Phạm tội
trong những trường hợp sau đây” được thay thế bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây” theo quy định tại điểm s khoản 2 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[347] Dấu “,” được bổ
sung theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[348] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 126 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[349] Từ “Để” được bổ
sung theo quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[350] Tên Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 127 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[351] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 127 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[352] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 127 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[353] Từ “nguy hiểm”
được bổ sung theo quy định tại điểm q khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[354] Từ “một” được
bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[355] Cụm từ “Phạm tội
trong những trường hợp sau đây” được thay thế bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây” theo quy định tại điểm s khoản 2 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[356] Cụm từ “Phạm tội
trong những trường hợp sau đây” được thay thế bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây” theo quy định tại điểm s khoản 2 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[357] Từ “đồng” được bổ
sung theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[358] Từ “đồng” được bổ
sung theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[359] Từ “đồng” được bổ
sung theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[360] Từ “khác” được bổ
sung theo quy định tại điểm s khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[361] Từ “khác” được bổ
sung theo quy định tại điểm s khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[362] Từ “năm” được bổ
sung theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[363] Từ “đồng” được bổ
sung theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[364] Cụm từ “05 giấy
tờ giả” được thay thế bằng cụm từ “06 giấy tờ giả” theo quy định tại điểm t khoản
2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[365] Từ “từ” được bãi
bỏ theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[366] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 128 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[367] Cụm từ “phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm” được thay thế bằng cụm từ “phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm” theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[368] Cụm từ “phạt cải
tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” được bổ sung theo quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[369] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 129 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[370] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 129 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[371] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 130 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[372] Cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%” được thay thế bằng cụm từ
“Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[373] Cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ
“Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[374] Cụm từ “05 người
trở lên” được thay thế bằng cụm từ “06 người trở lên” theo quy định tại điểm t khoản
2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[375] Cụm từ “tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng” được thay thế bằng cụm từ “tội khác là tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng” theo quy định tại điểm t khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[376] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 131 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[377] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 131 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[378] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 132 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[379] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 132 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[380] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 132 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[381] Cụm từ “hoặc người
phạm tội” được bổ sung theo quy định tại điểm u khoản 1 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[382] Từ “hỏi cung” được
thay thế bằng cụm từ “người bị hỏi cung” theo quy định tại điểm u khoản 2 Điều
2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[383] Từ “hỏi cung” được
thay thế bằng cụm từ “người bị hỏi cung” theo quy định tại điểm u khoản 2 Điều
2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[384] Cụm từ “Dẫn đến”
được bổ sung theo quy định tại điểm t khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[385] Cụm từ “; người
thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng” được bổ sung
theo quy định tại điểm t khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[386] Cụm từ “; người
thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” được
bổ sung theo quy định tại điểm t khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[387] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 133 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[388] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 133 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[389] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 134 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[390] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 134 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[391] Tên Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 135 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[392] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 135 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[393] Cụm từ “người
đang chấp hành hình phạt tù” được thay thế bằng cụm từ “người đang chấp hành án
phạt tù” theo quy định tại điểm u khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[394] Cụm từ “người
tiến hành tố tụng” được thay thế bằng cụm từ “người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng” theo quy định tại điểm u khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[395] Cụm từ “hoặc người
phạm tội” được bổ sung theo quy định tại điểm u khoản 1 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[396] Cụm từ “, thẩm định
giá tài sản” được bãi bỏ theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[397] Cụm từ “, kinh tế,
lao động” được bãi bỏ theo quy định tại điểm k khoản 3 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[398] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 136 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[399] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 137 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[400] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 138 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[401] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 139 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[402] Cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ
“Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[403] Cụm từ “Điều
135” được thay thế bằng cụm từ “Điều 134” theo quy định tại điểm v khoản 2 Điều
2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[404] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 140 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[405] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 140 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[406] Cụm từ “phạt tù
từ 06 tháng đến 05 năm” được thay thế bằng cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm” theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[407] Việc thi hành Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13 được quy định tại Nghị quyết số 41/2017/QH14 về
việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình
sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật
Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2017.
[408] Điều 3 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2018”.
[409] Cụm từ “ngày 01
tháng 7 năm 2016” được thay thế bằng cụm từ “ngày 01 tháng 01 năm 2018” theo
quy định tại điểm x khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.