...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1.1.
Quan hệ các quá trình kiểm tra và sửa chữa kết cấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a)
Hư
hỏng do sai sót thuộc về thiết kế, thi công, sử dụng công trình;
(b) Hư hỏng do
nguyên nhân lún nền móng;
(c) Hư hỏng do tác
động của các yếu tố khí hậu nóng ẩm;
(d) Hư hỏng do
cabonat hoá bê tông;
(e) Hư hỏng do tác
động của môi trường vùng biển;
(f) Hư
hỏng do tác động của môi trường xâm thực công nghiệp;
Việc nhận biết các
loại hình hư hỏng trên được chỉ dẫn ở phần 3.
(2) Từ mỗi loại
hình hư hỏng nhận biết được, chủ công trình và người thiết kết cần có chương
trình cụ thể cho công tác bảo trì, bao gồm từ khâu kiểm tra, đánh giá mưc độ hư
hỏng đến việc sửa chữa, gia cường, nâng cấp hoặc phá dỡ công trình.
1.2.5 Kiểm tra công
năng của kết cấu trong quá trình bảo trì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a) Độ an toàn
(khả năng chịu tải);
(b) Khả năng
làm việc bình thường;
Việc đánh giá công
năng được thực hiện thông qua các chỉ số công năng yêu cầu (Pyc) và
chỉ số công năng thực tế mà kết cấu đạt được (Ptt). Tuỳ theo loại
hình và mức độ hư hỏng của kết cấu, có thể xác định một hoặc một số chỉ số công
năng cho mỗi loại hình công năng kiểm tra.
(2) Kết cấu được coi
là đảm bảo công năng khi:
Ptt ³ Pyc hoặc Pyc ³ Ptt , tuỳ theo chỉ số công
năng cụ thể.
Trong đó:
§
Ptt
là chỉ số công năng thực tế đạt được, xác định theo thực tế khảo sát kết cấu
hoặc theo giá trị tính toán;
§
Pyc:
Chỉ số công năng yêu cầu, xác định theo các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành hoặc
theo yêu cầu của người thiết kế hay chủ công trình.
Công năng kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
áp dụng
Độ an toàn (khả năng chịu tải)
Mômen uốn;
Lực cắt;
Lực dọc.
Lực xoắn;
Lực gây sập đổ hoặc
mất ổn định kết cấu
Mọi kết cấu với các
dạng hư hỏng khác nhau
Khả năng làm việc bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-Cách nhiệt (Mức
truyền nhiệt qua kết cấu);
-Chống cháy (Mức chịu lửa của k/c khi có cháy);
-Chống ồn; bụi (Mức
ồn, bụi);
-Mỹ quan bên ngoài
(Mật độ rêu mốc);
-Mùi (do rêu mốc).
-Kết cấu có các yêu
cầu theo chức năng kiểm tra;
-Kết cấu có yêu cầu
thẩm mỹ
+Theo tiện nghi cho
người sử dụng:
-Nghiêng lệch,
võng, lún.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-Chấn rung
Mọi kết cấu với các
dạng hư hỏng khác nhau.
+Theo tác động
xấu đến môi trường xung quanh:
-Khả năng bong rơi
lớp bảo vệ cốt thép;
-Mức tác động xấu
đến môi trường;
-Ảnh hưởng đến công
trình lân cận.
Kết cấu thường
xuyên tiếp xúc với chất thải.
Kết cấu bị lún.
Đối với các kết cấu
chịu tác động ăn mòn hoặc tác động của khí hậu nóng ẩm thì ngoài kiểm tra công
năng còn cần phải kiểm tra khả năng kết cấu giữ được độ bền lâu theo yêu cầu
thiết kế. Cụ thể, các yếu tố sau đây cần phải ở dưới mức cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
·
Chiều
dày mức thấm ion Cl- hoặc hoá chất;
·
Chiều
dày cacbonat; độ pH;
·
Bề
rộng vết nứt;
·
Mức
rỉ cốt thép;
·
Độ
rỗng bê tông;
·
Tổn
thất cường độ hoặc trong lượng bê tông.
1.2.6 Quản lý kỹ
thuật công tác bảo trì
(1) Cần phải có một
chiến lược bảo trì ngay từ khi quyết định đầu tư xây dựng công trình. Chiến
lược này cần được soạn thảo dựa trên các văn bản pháp quy hiện hành do Nhà nước
Việt Nam, Bộ Xây dựng ban hành và các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết khác.
(2) Sau khi xây dựng
xong công trình, cần tiến hành ngay việc kiểm tra ban đầu để phát hiện các dấu
hiệu khuyết tật làm ảnh hưởng xấu đến công năng kết cấu. Các khuyết tật này cần
được khắc phục ngay trước khi đưa công trình vào sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4) Việc kiểm tra,
xác định cơ chế xuống cấp, đánh giá mức độ hư hỏng và đề ra giải pháp sửa chữa
kết cấu phải do các đơn vị và chuyên gia chuyên ngành có năng lực phù hợp thực
hiện. Các giải pháp sửa chữa cần được xác định trên cơ sở các số liệu kiểm tra
trước đó và có sử dụng các bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công, các kết quả kiểm
tra chất lượng, vật liệu đã sử dụng, các biên bản và sổ nhật ký thi công của
công trình. Việc thi công sửa chữa, gia cường, nâng cấp, hoặc phá dỡ kết cấu đã
bị hư hỏng cần phải được các đơn vị thi công có năng lực chuyên môn phù hợp
thực hiện.
(5) Mọi diễn biến của
công tác bảo trì cần được ghi chép và lưu giữ để sử dụng lâu dài. Chủ công
trình sẽ lưu giữ các ghi chép này cùng với các bản vẽ và các tài liệu kỹ thuật
khác liên quan đến việc bảo trì.
2.1
Nguyên tắc chung
Kiểm tra là công việc
được thực hiện đối với mọi công trình nhằm phát hiện kịp thời sự xuống cấp hoặc
thay đổi công năng kết cấu.
Việc kiểm tra cần
được duy trì trong suốt thời gian sử dụng công trình.
2.2
Tay nghề và công cụ kiểm tra
Việc kiểm tra phải do
đơn vị và các cá nhân có trình độ chuyên môn phù hợp thực hiện. Thông thường
chủ công trình có thể mời đơn vị và chuyên gia tư vấn đã thiết kế và giám sát
chất lượng thực hiện công tác kiểm tra. Công cụ kiểm tra có thể là bằng trực
quan (nhìn nghe), hoặc bằng những công cụ thông thường như thước mét, búa gõ,
kính phóng đại, vv.. Khi cần có thể dùng các thiết bị như máy kinh vĩ, thiết bị
thử nghiệm không phá hoại hoặc các thiết bị thử nghiệm trong phòng khác.
2.3
Kiểm tra ban đầu
2.3.1 Nguyên tắc
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Yêu cầu của kiểm
tra ban đầu là thiết lập các số liệu đo đầu tiên của kết cấu, phát hiện kịp
thời những sai sót ban đầu của kết cấu và khắc phục ngay để đưa kết cấu vào sử
dụng. Thông qua kiểm tra ban đầu để suy đoán khả năng có thể xuống cấp công
trình theo tuổi thọ thiết kế đã dự kiến.
(3) Kiểm tra ban đầu
do chủ đầu tư cùng với các đơn vị thiết kế, thi công và giám sát chất lượng
thực hiện.
2.3.2 Biện pháp kiểm
tra ban đầu
Phương
pháp kiểm tra chủ yếu là bằng trực quan, kết hợp với xem xét các bản vẽ thiết
kế, bản vẽ hoàn công và hồ sơ thi công (sổ nhật ký công trình, các biên bản
kiểm tra đã có).
2.3.3 Nội dung kiểm
tra ban đầu
Kiểm tra ban đầu gồm
có những công việc sau đây:
(1) Khảo sát kết cấu
để thu thập số liệu về những vấn đề sau đây:
(a) Sai lệch
hình học của kết cấu;
(b) Độ
nghiêng, lún, biến dạng của kết cấu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(d) Tình trạng
bong rộp;
(e) Tình trạng
rỉ cốt thép;
(f) Biến màu
mặt ngoài;
(g) Chất lượng
bê tông;
(h) Các khuyết
tật nhìn thấy;
(i) Sự đảm
bảo về công năng sử dụng (chống thấm, cách âm, cách nhiệt vv...).
(j) Tình trạng
hệ thống theo dõi lâu dài (nếu có). Số liệu đo của hệ thống tại thời điểm kiểm
tra ban đầu.
(3) Tiến hành thí
nghiệm bổ sung nếu cần để nhận biết rõ hơn tình trạng công trình đối với công
trình đang tồn tại, nay mới kiểm tra lần đầu.
(4) Xử lý các khuyết
tật đã phát hiện ra. Trường hợp nghi ngờ có sai sót quan trọng thì tiến hành
thêm kiểm tra chi tiết và đề ra biện pháp xử lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6) Suy đoán khả năng
xuống cấp kết cấu theo tuổi thọ công trình.
Trên cơ sở các số
liệu khảo sát và sau khi những sai sót kết cấu đã được khắc phục, cần suy đoán
khả năng sẽ xuất hiện các khuyết tật kết cấu, khả năng bền môi trường (đối với
môi trường xâm thực và môi trường khí hậu nóng ẩm), khả năng có thể nghiêng lún
tiếp theo, và khả năng suy giảm công năng.
Tuỳ theo tính chất
và điều kiện môi trường làm việc của công trình, người thực hiện kiểm tra ban
đầu có thể đặt trọng tâm công tác kiểm tra vào những yếu tố có ảnh hưởng quan
trọng tới độ bền lâu của công trình.
Mục tiêu cuối cùng
của suy đoán là để đánh giá xem khả năng kết cấu có thể dảm bảo tuổi thọ thiết
kế trong điều kiện sử dụng bình thường hay không, đồng thời xác định giải pháp
đảm bảo độ bền lâu công trình.
2.3.4 Ghi chép và lưu
giữ hồ sơ
Toàn bộ kết quả khảo
sát, đánh giá chất lượng kết cấu, suy đoán khả năng làm việc của kết cấu, số đo
ban đầu của hệ thống theo dõi lâu dài cần được ghi chép đầy đủ và lưu giữ lâu
dài cùng với hồ sơ hoàn công của công trình.
Chủ công trình cần
lưu giữ hồ sơ này để sử dụng cho những lần kiểm tra tiếp theo.
2.4
Kiểm tra thường xuyên
2.4.1 Nguyên tắc
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Kiểm tra thường
xuyên được thực hiện trên toàn bộ kết cấu ở những chỗ có thể quan sát được. Mục
đích là để nắm được kịp thời tình trạng làm việc của kết cấu, những sự cố hư
hỏng có thể xẩy ra (đặc biệt là ở những vị trí xung yếu, quan trọng) để sớm có
biện pháp khắc phục, tránh tình trạng để hư hỏng kéo dài dẫn đến ngày càng trầm
trọng hơn.
2.4.2 Nội dung kiểm
tra thường xuyên
(1)
Tiến
hành quan sát kết cấu thường ngày bằng mắt, khi có nghi ngờ thì dùng biện pháp gõ
để nghe và suy đoán. Người tiến hành kiểm tra thường xuyên phải có trình độ
chuyên ngành xây dựng và được giao trách nhiệm rõ ràng.
(2) Thường ngày quan
tâm xem xét những vị trí sau đây của kết cấu để phát hiện sớm những dấu hiệu
xuống cấp:
(a) Vị trí có
mômen uốn và lực cắt lớn; vị trí tập trung ứng suất
(b) Vị trí khe
co dãn;
(c) Chỗ liên
kết các phần tử của kết cấu;
(d) Vị trí có
nguồn nước thấm, nguồn nhiệt, nguồn ồn, nguồn bụi;
(e) Những chỗ
chịu tác động trực tiếp của bức xạ mặt trời;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a) Sự nghiêng
lún,
(b) Biến dạng
hình học của kết cấu;
(c) Xuất hiện
vết nứt; sứt mẻ, giảm yếu tiết diện.
(d) Xuất hiện
bong rộp;
(e) Xuất hiện
thấm;
(f) Rỉ
cốt thép;
(g) Biến màu
mặt ngoài;
(h) Sự suy
giảm công năng (chống thấm, cách âm, cách nhiệt..)
(i) Tình
trạng hệ thống theo dõi lâu dài (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Trường hợp phát hiện có sự cố, hư hỏng nặng bất
thường thì tổ chức kiểm tra chi tiết tại chỗ hư hỏng và đề ra giải phát xử lý
kịp thời. Trong quá trình đề ra giải pháp xử lý cần phải nghiên cứu tình trạng
kết cấu trong hồ sơ kiểm tra ban đầu.
2.4.3 Ghi chép và lưu
giữ hồ sơ
Những điều sau đây
cần được ghi chép đầy đủ:
(a) Những sự cố
hoặc hư hỏng đã phát hiện, vị trí xẩy ra các số liệu đo nếu có;
(b) Biện pháp
khắc phục và kết quả đã khắc phục hư hỏng xẩy ra;
(c) Số liệu
kiểm tra chi tiết nếu có;
(d) Giải pháp
và kết quả sửa chữa sau kiểm tra chi tiết.
(e) Tình trạng
kết cấu sau khi đã khắc phục hư hỏng.
2.5
Kiểm tra định kỳ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Kiểm tra định kỳ
được tiến hành đối với mọi kết cấu bê tông cốt thép.
(2) Kiểm tra định kỳ
nhằm phát hiện kịp thời những dấu hiệu hư hỏng của kết cấu trong quá trình sử
dụng mà việc kiểm tra ban đầu và kiểm tra thường xuyên khó nhận biết được. Từ
đó có biện pháp xử lý sớm nhằm duy trì tuổi thọ công trình.
(3) Chủ công trình
cần cùng với người thiết kế xác định chu kỳ kiểm tra định kỳ trước khi đưa kết
cấu vào sử dụng. Quy mô kiểm tra của mỗi kỳ sẽ tùy theo trạng thái cụ thể của
kết cấu và điều kiện tài chính để quyết định.
2.5.2 Biện pháp kiểm
tra định kỳ
(1) Kiểm tra định kỳ
được tiến hành trên toàn bộ kết cấu. Đối với các kết cấu quá lớn thì có thể
phân khu kiểm tra định kỳ, mỗi khu vực kiểm tra một kỳ.
(2) Chủ công trình có
thể mời các đơn vị và chuyên gia tư vấn có chuyên môn thuộc chuyên ngành xây
dựng và có tay nghề thích hợp để thực hiện việc kiểm tra định kỳ.
(3) Đầu tiên kết cấu
được khảo sát trực quan bằng nhìn và gõ nghe. Khi nghi ngờ có hư hỏng
hoặc suy thoái chất lượng thì có thể sử dụng thiết bị thử nghiệm không phá hủy
hoặc khoan lõi bê tông để kiểm tra.
2.5.3 Quy
định về chu kỳ kiểm tra
(a) Công
trình đặc biệt quan
trọng: 2 ¸3 năm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c) Công
trình công nghiệp và dân dụng khác: 5 ¸10 năm;
(d) Công trình thường xuyên chịu ăn mòn khí hậu biển
và ăn mòn hoá chất: 1¸2 năm.
2.5.4 Nội
dung kiểm tra định kỳ
Kiểm
tra định kỳ được tiến hành theo trình tự nội dung giống như của kiểm tra ban
đầu nêu trong mục 2.3.3.
2.5.5 Ghi
chép và lưu giữ hồ sơ
Toàn
bộ kết quả thực hiện kiểm tra định kỳ cần ghi chép và lưu giữ theo chỉ dẫn ở
mục 2.3.4.
2.6
Kiểm tra bất thường
2.6.1
Nguyên tắc chung
(1) Kiểm tra bất thường được tiến hành khi kết cấu có
dấu hiệu hư hỏng do tác động đột ngột của các yếu tố như bão, lũ lụt, động đất,
trượt lở đất, va chạm với tàu xe, cháy, v.v..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Chủ
công trình có thể tự kiểm tra bất thường hoặc thuê một đơn vị hoặc chuyên gia
có năng lực phù hợp để thực hiện.
2.6.2 Biện
pháp kiểm tra bất thường
(1) Kiểm tra
bất thường được thực hiện trên toàn bộ hoặc một bộ phận kết cấu tùy theo quy mô
hư hỏng đã xảy ra và yêu cầu sửa chữa của chủ công trình.
(2) Kiểm
tra bất thường được thực hiện chủ yếu bằng quan sát trực quan, gõ nghe. Khi cần
có thể dùng các công cụ đơn giản như thước mét, quả dọi, v.v..
(3) Người
thực hiện kiểm tra bất thường cần đưa ra được kết luận có cần kiểm tra chi tiết
hay không. Nếu không thì đề ra ngay giải pháp sửa chữa phục hồi kết cấu. Nếu
cần thì tiến hành kiểm tra chi tiết và đề ra giải pháp sửa chữa.
2.6.3 Nội
dung kiểm tra bất thường
Kiểm tra
bất thường bao gồm những công việc sau đây:
(1) Khảo sát
bằng trực quan, gõ nghe và dùng một số công cụ đơn giản để nhận biết ban đầu về
tình trạng hư hỏng của kết cấu. Các hư hỏng sau đây cần được nhận biết:
(a)
Sai lệch hình học kết cấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c)
Mức nứt, gãy
(d)
Các khuyết tật nhìn thấy khác
(e)
Tình trạng hệ thống theo dõi lâu dài (nếu có).
(2) Phân tích các số liệu phải khảo sát để đi đến kết
luận có tiến hành kiểm tra chi tiết hay không, quy mô kiểm tra chi tiết. Nếu
cần kiểm tra chi tiết thì thực hiện theo chỉ dẫn ở mục 2.6. Nếu không thì đề ra
giải pháp sửa chữa để phục hồi kết cấu kịp thời.
Đối với
những hư hỏng có nguy cơ gây nguy hiểm cho người và công trình xung quanh thì
phải có biện pháp xử lý khẩn cấp trước khi tiến hành kiểm tra chi tiết và đề ra
giải pháp sửa chữa.
(3) Thực
hiện sửa chữa
Quá trình sửa chữa kết cấu bị hư hỏng
bất thường được thực hiện theo chỉ dẫn ở mục 2.6.3(5).
2.6.4 Ghi
chép và lưu giữ hồ sơ
Mọi diễn biến công việc ghi trong mục
2.6.3 cần được ghi chép và lưu giữ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.7
Theo dõi
2.7.1
Nguyên tắc chung
(1) Hệ
thống theo dõi cần được đặt cho những công trình quan trọng, có ý nghĩa lớn về
kinh tế, chính trị và an toàn sinh mạng đối với nhiều người (bảng 1.1).
(2) Chủ
công trình và người thiết kế cần xác định mức yêu cầu trang bị hệ thống theo
dõi, lựa chọn thiết bị, thiết kế lắp đặt và hướng dẫn thi công.
(3) Trước
khi đưa công trình vào hoạt động, cần phải vận hành thử hệ thống theo dõi để
chứng tỏ rằng hệ thống đang hoạt động bình thường. Lần đo đầu tiên được tiến
hành càng sớm càng tốt, có thể trước thời gian kiểm tra ban đầu.
(4) Chủ công trình
cần có lực lượng thường xuyên kiểm tra hoạt động của hệ thống, theo dõi và quản
lý các số liệu đo.
2.7.2 Đặt hệ thống
theo dõi
(1) Hệ thống theo
dõi được đặt ở những vị trí kế cấu dễ nhạy cảm với những vấn đề mà người thiết
kế yêu cầu. Những vị trí cần đặt các chi tiết của hệ thống theo dõi có thể xác
định theo mục 2.4.2 (2).
(2) Các chi tiết của
hệ thống theo dõi được đặt từ trong giai đoạn thi công và phải được bảo quản để
không bị hư hỏng do tác động cơ học và thời tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Hệ thống theo
dõi được tự động ghi chép số liệu đo theo chu kỳ mà người thiết kế và chủ công
trình yêu cầu. Sự hỗ trợ của cán bộ chuyên môn trong quá trình vận hành hệ
thống và đo đạc là rất quan trọng.
(2) Hệ thống theo
dõi cần được thường xuyên kiểm tra để đảm bảo luôn hoạt động bình thường. Các
số liệu đo của hệ thống cần được xử lý kịp thời cùng với các số liệu kiểm tra
thường xuyên và kiểm tra định kỳ để có những tác động thích hợp trước khi sự
xuống cấp của kết cấu trở nên nguy hại đến sự an toàn và công năng của kết cấu.
2.7.4 Lưu giữ số liệu
đo
Số liệu đo của hệ
thống sau khi được xử lý cần được lưu giữ lâu dài.
Chủ công trình lưu
giữ các số liệu đo này cùng với các số liệu kiểm tra khác.
2.8
Yêu cầu đối với Kiểm tra chi tiết
2.8.1
Nguyên tắc chung
(1) Kiểm tra
chi tiết được thực hiện sau khi qua các kiểm tra ban đầu, kiểm tra thường
xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thường thấy là có yêu cầu cần phải kiểm
tra kỹ kết cấu để đánh giá mức độ xuống cấp và đề ra giải pháp sửa chữa.
(2) Chủ công
trình có thể tự thực hiện hoặc thuê các đơn vị và cá nhân chuyên gia có năng
lực phù hợp để thực hiện kiểm tra chi tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Kiểm tra
chi tiết được tiến hành trên toàn bộ kết cấu hoặc một bộ phận kết cấu tùy theo
quy mô hư hỏng của kết cấu và mức yêu cầu phải kiểm tra.
Người kiểm tra cần nhận biết trước đặc điểm nổi bật của xuống cấp để có
hướng trọng tâm cho việc kiểm tra chi tiết.
(2) Kiểm tra
chi tiết được thực hiện bằng các thiết bị thí nghiệm chuyên dùng để đánh giá
lượng hóa chất lượng vật liệu sử dụng và mức xuống cấp của kết cấu. Phương pháp
thí nghiệm cần được thực hiện theo các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành.
(3) Người thực hiện kiểm tra chi tiết phải có phương
án thực hiện bao gồm quy mô kiểm tra, mức kết quả kiểm tra cần đạt, thời gian
và kinh phí thực hiện. Phương án này phải được chủ công trình chấp nhận trước
khi thực hiện.
2.8.3. Nội
dung kiểm tra chi tiết
Kiểm tra
chi tiết cần có những nội dung sau đây:
(1) Khảo sát chi tiết toàn bộ hoặc bộ phận hư hỏng của
kết cấu: Yêu cầu của khảo sát là
phải thu được các số liệu lượng hóa về tình trạng hư hỏng của kết cấu. Cụ thể
là lượng hóa bằng số liệu và bằng ảnh những vấn đề sau đây:
(a) Sai
lệch hình học kết cấu và chi tiết kết cấu;
(b) Mức
biến dạng kết cấu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(d) Vết
nứt (mật độ, chiều rộng, chiều dài, chiều sâu và hướng vết nứt);
(e) Vết
gãy (đặc điểm, vị trí, mức nguy hiểm)
(f)
Ăn mòn cốt thép (mật độ rỉ, mức độ rỉ, tổn thất tiết diện cốt thép);
(g) Ăn
mòn bê tông (ăn mòn xâm thực, ăn mòn cácbônát, mức độ ăn mòn, chiều sâu xâm
thực vào kết cấu, độ nhiễm hóa chất, v.v.);
(h) Chất
lượng bê tông (cường độ, độ đặc chắc, bong rộp);
(i)
Biến màu mặt ngoài;
(j)
Các khuyết tật nhìn thấy;
(k) Sự
đảm bảo công năng kết cấu (chống thấm, cách âm, cách nhiệt, v.v.);
(l) Tình
trạng làm việc của hệ thống theo dõi lâu dài (nếu có). Số liệu đo của hệ thống
tại thời điểm kiểm tra chi tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Phân
tích cơ chế xuống cấp của kết cấu: Trên cơ sở các số liệu khảo sát nêu trên và
các kết quả kiểm tra hồ sơ lưu trữ công trình, cần phân tích, xác định cơ chế
tạo nên mỗi loại hư hỏng. Có thể quy nạp một số dạng cơ chế điển hình sau đây:
(a) Nứt
gãy kết cấu: Do vượt tải; biến dạng nhiệt ẩm; lún; chất lượng bê tông.
(b) Suy
giảm cường độ bê tông: Do độ đặc
chắc bê tông; bảo dưỡng bê tông và tác động môi trường; xâm thực.
(c) Biến
dạng hình học kết cấu: Do vượt tải; tác động môi trường; độ cứng kết
cấu.
(d) Rỉ
cốt thép: Do ăn mòn môi trường xâm thực; cacbônat hóa bề mặt bê
tông; nứt bê tông; thấm nước.
(e) Biến
màu bề mặt: Do tác động môi trường.
(f) Thấm
nước: Do độ chặt bê tông, nứt kết cấu, mối nối.
(3) Đánh
giá mức độ xuống cấp của kết cấu: Trên cơ sở các số liệu kiểm tra và cơ
chế xuống cấp đã phân tích, cần đánh giá xem kết cấu có cần sửa chữa hay không,
và sửa chữa đến mức nào.
Cơ sở để
đánh giá mức độ xuống cấp là các công năng của kết cấu được xem xét, theo chỉ
dẫn ở mục 1.2.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chi tiết
về phương pháp lựa chọn giải pháp sửa chữa xem hướng dẫn ở Phần 3.
(b) Đơn
vị thực hiện sửa chữa hoặc gia cường cần có kế hoạch chủ động về vật tư, nhân
lực, tiến độ và biện pháp thi công, gíam sát chất lượng trước khi bắt đầu thi
công.
(c) Việc
sửa chữa hoặc gia cường phải đảm bảo ảnh hưởng ít nhất đến môi trường xung
quanh và đến người sử dụng. Những thí nghiệm kiểm tra chất lượng cần thiết phải
được thực hiện trong quá trình thi công.
(d) Mọi diễn biến của công tác sửa chữa hoặc gia cường
phải được ghi vào sổ nhật ký thi công và lưu giữ lâu dài.
2.8.4 Ghi
chép và lưu giữ hồ sơ
(1) Mọi
diễn biến của công tác kiểm tra chi tiết nêu trong mục 2.6.3 đều phải được ghi
chép đầy đủ dưới dạng biên bản, sổ nhật ký, bản vẽ để lưu giữ lâu dài.
(2) Chủ
công trình lưu giữ hồ sơ kiểm tra chi tiết bao gồm: kết quả khảo sát, phân tích
đánh giá, thuyết minh giải pháp sửa chữa hoặc gia cường, nhật ký thi công, các
bản vẽ, các biên bản kiểm tra. Các hồ sơ này cần được lưu giữ lâu dài cùng với
các hồ sơ của các đợt kiểm tra trước đây.
Phần này hướng dẫn
công tác sửa chữa kết cấu theo quy trình nêu ở Phần 1 và 2.
3.1.1 Nguyên tắc
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Biến dạng vượt quá
giới hạn cho phép của công trình do độ cứng của kết cấu hoặc do công nghệ thi
công không đảm bảo;
(3) Khả năng chịu lực của
kết cấu hoặc cấu kiện không đủ, tuy chưa gây ra nứt nghiêm trọng hay phá hoại
kết cấu, nhưng để lại khuyết tật bên trong cần phải gia cường.
3.1.2 Kiểm tra chi
tiết
Kiểm tra chi tiết được tiến hành nhằm
xác định cơ chế và mức độ hư hỏng kết cấu trước khi đưa ra giải pháp sửa chữa
hoặc gia cường.
Kiểm tra chi tiết được tiến hành với
những công việc sau đây:
3.1.2.1 Khảo sát hiện
trạng nứt kết cấu
(1) Giới hạn bề rộng khe nứt: Giới hạn
bề rộng khe nứt trong kết cấu bêtông là một trong các chỉ số công năng quan
trọng để đánh giá khả năng sử dụng bình thường của kết cấu. Giới hạn bề rộng
khe nứt được qui định trong Tiêu chuẩn kết cấu bêtông cốt thép hiện hành TCVN
5574:1991, tuỳ thuộc vào điều kiện làm việc của kết cấu và loại cốt thép sử
dụng.
(2) Khảo sát nứt:
cần làm sáng tỏ những vấn đề sau đây:
(a)
Vị
trí, và đặc trưng phân bố vết nứt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c)
Kích
thước vết nứt (bề rộng, chiều dài và độ sâu);
(d)
Thời
điểm xuất hiện vết nứt;
(e)
Sự
phát triển của vết nứt theo thời gian; và
(f)
Các
đặc trưng khác như bê tông bị bong rộp, bị nén vỡ v.v.
(3)
Đặc
trưng và cơ chế hình thành vết nứt do tải trọng:
(a) Vị trí và
đặc trưng phân bố vết nứt: Các vết nứt thường xuất hiện ở các vùng dự đoán có
ứng suất kéo lớn nhất trong kết cấu/cấu kiện.
Đối với dầm đơn giản
và dầm liên tục, các vết nứt vuông góc với trục dầm thường phát triển ở phần
dưới của giữa nhịp hoặc phần trên gần gối đỡ. Các vết nứt xiên ở gần gối đỡ
hoặc ở gần điểm đặt tải trọng tập trung. Trong một số trường hợp, có thể có các
vết nứt xuất hiện ở vùng chịu nén gần nơi có mô-men uốn lớn nhất của dầm. Một
số dạng vết nứt được thể hiện ở hình 3.1.1.
H×nh 3.1.1 VÕt nøt do uèn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H×nh 3.1.2: VÕt nøt
do c¾t H×nh 3.1.3: VÕt nøt do uèn c¾t (dÇm liªn tôc)
Hình
3.1.4: Vết nứt do nén (cột, quá tải)
(b) Hình dạng vết nứt: Vết
nứt do kéo gây ra thường vuông góc với ứng suất pháp, như chiều vết nứt chịu
kéo của dầm chịu uốn luôn vuông góc với trục dầm, phía dưới rộng, phía trên
nhỏ.
Vết nứt do cắt ở gần gối, thường
xiên 450 phát triển lên phía trên và hướng vào giữa dầm (Hình 3.1.2
và 3.1.3).
Vết nứt do lực nén gây ra thường song
song với chiều của lực nén, phần lớn hình dạng của vết nứt là hai đầu nhỏ, ở
giữa rộng (Hình 3.1.4).
Vết nứt do mô-men xoắn gây ra
có hình xoắn ốc xiên, bề rộng của khe nứt thường không thay đổi lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vết nứt do lún nền móng: Đối với kết
cấu bê tông cốt thép, các vết nứt do biến dạng nền thường xuất hiện tập trung ở
khu vực có độ cong tương đối lớn của đường cong lún. Chiều của vết nứt vuông
góc với chiều của ứng suất kéo chính do biến dạng nền sinh ra. Đối với dầm và
sàn, các vết nứt do lún thường là các vết nứt thẳng góc với trục dầm và sàn.
Khi bị lún lệch hay lún ảnh hưởng của công trình lân cận, thường xuất hiện các
vết nứt xiên ở dầm (gần liên kết dầm-cột), các vết nứt chéo góc 450
(trên mặt bằng sàn) ở các góc sàn.
(c) Kích thước của vết nứt:
Vết nứt xuất hiện trong giai đoạn sử dụng bình thường của kết cấu nói chung bề
rộng khe nứt không lớn. Bề rộng khe nứt giảm dần từ mặt ngoài kết cấu vào bên
trong (chiều sâu) của bêtông.
Khi kết cấu vượt tải nghiêm trọng
hoặc đạt tới trạng thái giới hạn thì bề rộng khe nứt thường tương đối lớn, vượt
quá giới hạn qui định trong TCVN 5574:1991.
Tuy nhiên, đối với các vết nứt do
lực nén dọc trục sinh ra, bề rộng khe nứt không lớn, có thể nhỏ hơn giới hạn
qui định trong TCVN 5574:1991, nhưng vẫn là dấu hiệu của kết cấu tới gần trạng
thái giới hạn, cần phải hết sức chú ý khi khảo sát và đánh giá.
(d) Thời điểm xuất hiện vết
nứt: Vết nứt thường xuất hiện khi tải trọng đột ngột tăng lên, ví dụ: khi tháo
dỡ cốp-pha, lắp đặt thiết bị, khi cho kết cấu chịu tải và chịu vượt tải. Trong
kết cấu có thể xuất hiện các vết nứt khi bị lún không đều vượt qua giới hạn cho
phép. Thời điểm xuất hiện vết nứt không nhất thiết là thời điểm sinh ra nứt.
(e) Sự phát triển vết nứt: Vết
nứt thường phát triển theo sự gia tăng của tải trọng và thời gian tác động kéo
dài của tải trọng cũng như sự gia tăng độ lún.
(4) Dấu hiệu nứt nguy hiểm: Các dấu
hiệu sau là các dấu hiệu nứt nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ an toàn
của kết cấu nếu không có các biện pháp xử lý thích hợp:
(a)
Đối
với dầm: Ở giữa nhịp dầm: phía dưới xuất hiện các vết nứt theo phương vuông góc
với trục dầm, phát triển tới hơn 2/3 chiều cao dầm; hoặc ở phía trên (vùng chịu
nén) xuất hiện nhiều vết nứt song song với trục dầm nhìn rõ bằng mắt thường,
lớp bêtông bảo vệ bị bong rộp, mặt dưới có thêm các vết nứt đứng (theo phương
vuông góc với trục dầm).
Gần gối dầm
xuất hiện các vết nứt xiên nhìn rõ, đây là các vết nứt rất nguy hiểm. Khi vết
nứt kéo dài tới trên 1/3 chiều cao dầm, hoặc khi đồng thời với các vết nứt
xiên, ở vùng chịu nén còn xuất hiện các vết nứt song song với trục dầm thì có
thể làm cho dầm phá hoại vì nứt gãy. Trong trường hợp cốt đai bố trí quá ít, tỉ
số giữa khoảng cách từ điểm đặt tải trọng tập trung đến gối tựa và chiều cao
hữu dụng của dầm lớn hơn 3, nếu xuất hiện các vết nứt xiên, ứng suất trong cốt
đai sẽ tăng nhanh đạt tới cường độ chảy, vết nứt xiên phát triển rất nhanh làm
dầm nứt thành 2 phần và bị phá hoại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gần đầu ngàm của các công-xôn có các vết nứt đứng
hoặc các vết nứt xiên nhìn rõ.
(b) Đối với bản sàn:
Xuất hiện các vết nứt ngang thẳng góc với cốt thép chủ chịu kéo, đồng thời
xuyên sâu tới vùng chịu nén.
Phía trên gần đầu
ngàm của bản công-sôn xuất hiện các vết nứt nhìn rõ, vuông góc với cốt thép chủ
chịu kéo.
Xung quanh phía
trên của sàn đổ tại chỗ có vết nứt rõ rệt, hoặc phía dưới có những vết nứt đan
nhau.
Dấu hiệu
chọc thủng sàn đối với sàn phẳng gối lên cột.
(c) Đối với
cột: Xuất hiện vết nứt, một phần lớp bêtông bảo vệ bị bong rộp, lộ cốt thép
chịu lực.
Một
bên sinh ra vết nứt ngang nhìn thấy được bằng mắt thường, phía bên kia bêtông
bị nén vỡ, lộ cốt thép chịu lực.
Xuất
hiện các vết nứt đan nhau rõ rệt.
(d)
Đối với tường: Ở phần giữa của tường sinh ra các vết nứt đan nhau rõ rệt, hoặc
có thêm lớp bảo vệ bị bong rộp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.2.2 Khảo sát biến
dạng của kết cấu
Việc chất
tải thông thường có thể tiến hành ít nhất theo 4 cấp tương ứng với 0%, 25%,
50%, 75% và 100% tổng giá trị tiêu chuẩn của hoạt tải và các tải trọng khác khả
dĩ tác dụng lên kết cấu.
Sau mỗi
cấp chất tải, giữ tải 60 phút, đọc số liệu của các đồng hồ đo độ võng/chuyển vị
tại các vị trí cần theo dõi.
Sau khi
chất toàn bộ tải, đo độ võng/chuyển vị tại các vị trí cần thiết trên kết cấu.
Sau đó giữ tải tối thiểu trong vòng 24 giờ. Đo tiếp độ võng/chuyển vị sau khi đã
giữ tải được 24 giờ.
Dỡ toàn bộ
tải ra khỏi kết cấu theo 2 cấp 50% và 100% tải, đọc số đo chuyển vị. Sau 24
giờ, đọc số đo một lần nữa.
(2) Giới
hạn của biến dạng (độ võng): Giới hạn của biến dạng (độ võng) được qui định
trong TCVN 5574:1991. Có thể đo độ võng của kết cấu từ khi bắt đầu cho kết cấu
chịu tải (0%) cho đến khi chịu đủ tải qui định (100%), độ võng ban đầu có thể
ngoại suy từ độ võng đo được khi chất tải với giả thiết sự đối xử của kết cấu ở
giai đoạn trước khi chất tải nằm trong giai đoạn đàn hồi.
3.1.2.3 Khảo sát hiện
trạng kết cấu
Khi có yêu cầu khảo
sát hiện trạng kết cấu, việc khảo sát sẽ bao gồm:
(1) Kích
thước và bố trí thực tế của các kết cấu, cấu kiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Vị trí và
khoảng cách cốt thép chịu lực tại một số vị trí cần khảo sát;
(4) Chiều dày
lớp bê tông bảo vệ.
Trong một số
trường hợp phải đục lớp bê tông bảo vệ để xác định khoảng cách, số lượng và
đường kính cốt thép.
3.1.2.4 Xác định
cường độ thực tế của bê tông và cốt thép trong kết cấu
Lấy mẫu tiến hành thí
nghiệm phá hoại trong phòng thí nghiệm theo TCXD 239:2000, hoặc kiểm nghiệm
cường độ thực tế của bêtông bằng các phương pháp kiểm tra không phá hoại như
súng bật nẩy, sóng siêu âm theo TCXD 162:1987 và TCXD 171:1989;
Kiểm tra chứng chỉ về
cường độ của cốt thép đã sử dụng khi thi công phù hợp theo TCVN 197:1985.
3.1.2.5 Nghiên cứu và
kiểm tra hồ sơ thiết kế
Mục đích của công tác
này nhằm xác định hay loại trừ nguyên nhân gây hư hỏng do thiết kế, hiểu rõ sơ
đồ chịu lực kết cấu, lựa chọn và quyết định biện pháp sửa chữa gia cường sau
này. Các nội dung bao gồm:
(1) Kiểm tra
các bản vẽ thiết kế dùng để thi công và bản vẽ hoàn công công trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Kiểm tra sơ đồ, và kết quả tính toán kết cấu, cần thiết có thể tính toán
lại kết cấu.
(1)
Phương
pháp thi công;
(2)
Sự
chấp hành các yêu cầu, trình tự và tiến độ thi công được qui định trong hồ sơ
thiết kế và các qui phạm thi công khác, sự gián đoạn/chậm trễ trong thi công,
thi công nhanh bỏ qua qui trình v.v...;
(3)
Trong
một số trường hợp cần thống kê phân tích các trị số tải trọng do thi công;
(4)
Nghiên
cứu kiểm tra các biên bản kiểm tra chất lượng và chứng chỉ thí nghiệm vật liệu,
bêtông và cốt thép.
3.1.2.7 Khảo sát tải
trọng và tác động
Khảo sát, điều tra tất cả các loại tải
trọng và tác động có thể tác dụng lên kết cấu trong suốt thời gian thi công và
sử dụng công trình. Nội dung, chủ yếu bao gồm điều tra và phân tích các tải
trọng và hiệu ứng (nội lực/ứng suất, biến dạng/độ võng) của các tải trọng này
tác dụng lên kết cấu, và tổ hợp của tải trọng. Khi có nghi ngờ về sự vượt tải
trọng, tiến hành đo thực tế trị số của tải trọng tác dụng lên công trình.
3.1.2.8 Thí nghiệm
tải trọng
Khi có yêu cầu, có thể tiến hành thí
nghiệm tải trọng hiện trường bằng phương pháp chất tải. Việc thí nghiệm tải
trọng hiện trường được thực hiện dựa vào thiết kế hoặc yêu cầu sử dụng, nhằm
kiểm tra sức chịu tải, khả năng chống nứt, biến dạng và độ võng thực tế. Qui
trình thí nghiệm tải trọng có thể tham khảo tiêu chuẩn bê tông Hoa kỳ: ACI
318-2002 (chương 20).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.3.1 Kiểm tra,
đánh giá công năng và mức độ hư hỏng của kết cấu
(a) Chỉ số
công năng về an toàn (xem mục con 1.2.6) (Ptt/Pyc)
lớn hơn 1 hay khả năng chịu lực của kết cấu không đảm bảo theo qui định
trong tiêu chuẩn TCVN 5574:1991.
(Ptt /Pyc) > 1 (3.1)
trong
đó:
Pyc
- giá trị nguy hiểm có thể xảy ra của từng nội lực hoặc do tác dụng đồng
thời của một số nội lực;
Ptt
- khả năng chịu lực (ứng với tác dụng P) của tiết diện đang xét
của kết cấu khi tiết diện chịu lực đạt tới trạng thái giới hạn.
Giá
trị Pyc xác định theo tải trọng (thực tế hoặc theo thiết kế)
tính toán và được chọn trong các tổ hợp nội lực ứng với các trường hợp nguy
hiểm đối với sự làm việc của kết cấu, xét cả về trị số và cả về phương chiều
của nội lực.
Giá trị Ptt
được xác định theo đặc trưng hình học (thực tế hoặc theo thiết kế) của tiết
diện và đặc trưng cường độ (thực tế hoặc theo thiết kế) tính toán của vật liệu.
Các biểu thức tính Ptt cũng như việc cụ thể hoá điều kiện
(3.1) được trình bày trong Chương 3 của tiêu chuẩn TCVN 5574:1991.
(b) Việc
khảo sát, phân tích khẳng định là có hiện tượng nén nứt: bêtông bị nén vỡ, lớp
bảo vệ bị bong rộp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(d) Vết
nứt ảnh hưởng lớn đến độ cứng và tính tổng thể (toàn khối) của kết cấu.
(e) Các
vết nứt nguy hiểm như trình bày trong khoản (4), mục 3.1.2.1.
(2) Kiếm tra khả
năng sử dụng bình thường: Kết cấu được coi là mất khả năng sử dụng bình thường
khi một trong các chỉ tiêu sau đây xảy ra:
(a) Chỉ
số công năng về nứt kết cấu (att/ayc) lớn
hơn 1 (hay bề rộng khe nứt vượt quá giới hạn qui định trong TCVN
5574:1991):
(att/ayc) > 1 (3.2)
trong đó:
att
- bề rộng khe nứt (tính toán theo lý thuyết hoặc đo thực tế) của bêtông ở
vị trí ngang mức cốt thép chịu kéo,
ayc
- bề rộng giới hạn của khe nứt xác định theo TCVN 5574:1991.
(b) Chỉ
số công năng về biến dạng của kết cấu (ftt/fyc)
lớn hơn 1.0 (hay biến dạng vượt quá giới hạn cho phép trong TCVN
5574:1991):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
ftt
- biến dạng của kết cấu (độ võng, góc xoay, góc trượt, biên độ dao động) do tải
trọng tiêu chuẩn gây ra,
fyc
- trị số giới hạn của biến dạng cho trong TCVN 5574:1991.
(c) Mất
tính năng chống thấm: Có thấm ẩm hoặc thấm chảy dòng.
(d) Mật độ
nứt cao, gây lo sợ cho người sử dụng.
Xử lý kết cấu phải
căn cứ vào cơ chế hay nguyên nhân gây hư hỏng kết cấu để ngăn chặn hay loại trừ
hiện tượng nứt, võng quá giới hạn cho phép.
Các nguyên nhân gây
nứt và hư hỏng kết cấu có thể là:
(1) Sai sót trong
thiết kế kết cấu:
(a)
Mặt
cắt tiết diện kết cấu/cấu kiện quá nhỏ, không khống chế được yêu cầu về võng,
nứt hay ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c)
Diện
tích mặt cắt bêtông bé, nhưng bố trí nhiều cốt thép làm cho vùng chịu nén bị
nứt vỡ khi chịu tải trọng cực hạn.
(d)
Bỏ
qua hay không xét đến một số trường hợp tải trọng có khả năng xuất hiện trong
quá trình sử dụng công trình.
(e)
Xem
nhẹ các giải pháp cấu tạo qui định trong các tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực bê tông
cốt thép.
(2) Công
nghệ thi công không tốt:
(a)
Chất
lượng vật liệu không đảm bảo, cấp phối bêtông không đạt yêu cầu.
(b)
Ván
khuôn bị biến dạng, cây chống ván khuôn bị lún, dẫn đến kết cấu bị võng và lún
trước khi chịu tải.
(c)
Trình
tự đổ bêtông không tốt, tốc độ đổ bêtông quá nhanh, không xem xét đến điều kiện
thời tiết khi thi công, xuất hiện khe nứt trong khi thi công nhưng không xử lý,
bảo dưỡng kém (như hiện tượng nứt trong các bể chứa loại lớn).
(d)
Lớp
bảo vệ cốt thép quá lớn hoặc quá nhỏ.
(e)
Gia
tải quá sớm hoặc vượt tải khi thi công (có thể sinh ra nứt hoặc sập đổ kết
cấu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(g)
Sai
sót trong bố trí cốt thép theo mặt cắt tiết diện kết cấu (ví dụ, nhầm tiết diện
cột tầng 6 xuống tầng 4).
(h)
Bê
tông không đạt cường độ qui định.
(i)
Và
các nguyên nhân khác.
(3) Vượt tải:
(a)
Vượt
tải do sử dụng sai công năng.
(b)
Vượt
tải do cơi nới cải tạo thêm.
(c)
Vượt
tải do có các trường hợp tải trọng không qui định trong tiêu chuẩn hay vượt giá
trị qui định trong tiêu chuẩn, qui phạm (đặc biệt đối với các công trình công
nghiệp hay các công trình đặc biệt khác).
(4) Công
trình bị lún không đều.
3.1.3.3 Lựa chọn giải
pháp sửa chữa hoặc gia cường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vững nguyên tắc sửa
chữa, gia cường, chọn biện pháp, thời gian, tiến độ và giá thành thi công một
cách hợp lý là những điều căn bản của sửa chữa, gia cường nhằm đảm bảo tuổi thọ
và công năng sử dụng lâu dài của kết cấu.
3.1.4
Thiết kế sửa chữa, gia cường kết cấu
3.1.4.1
Nguyên tắc chung
Khi kết
quả khảo sát, đánh giá khẳng định rằng kết cấu không đảm bảo an toàn hoặc khả
năng làm việc bình thường theo mục 3.1.3 thì bắt buộc phải sửa chữa hay gia
cường kết cấu.
Công tác
sửa chữa, gia cường có thể tiến hành cho toàn bộ công trình hoặc chỉ tại những
vị trí hay cấu kiện được chỉ định, nhưng phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
(1) Xác
định đúng mức độ và nguyên nhân của hư hỏng. Đối với các hư hỏng chưa rõ mức độ
và nguyên nhân, có thể theo dõi và khảo sát thêm, sau khi xác định đúng mức độ
và nguyên nhân mới tiến hành sửa chữa hay gia cường.
(2) Làm rõ
mục đích sửa chữa. Dựa vào tính chất của vết nứt, võng và yêu cầu sử dụng của
công trình để xác định mục đích sửa chữa như: (i) chỉ ngăn lại để bảo vệ hay
(ii) gia cố để tăng cường.
(3) Đảm
bảo an toàn cho kết cấu và người sử dụng trong thời gian khảo sát, trước khi và
trong lúc sửa chữa hay gia cường công trình.
(4) Đáp
ứng yêu cầu sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6) Tiến
độ, tính khả thi và kinh tế của phương pháp.
(7) Đáp ứng
yêu cầu thiết kế (về khả năng chịu lực), tuân theo các qui định của tiêu chuẩn
kết cấu bêtông cốt thép hiện hành.
(8) Tiến
hành kiểm tra công năng (bất phương trình (3.1), (3.2) và (3.3)) và độ bền lâu
(yêu cầu cấu tạo theo TCVN 5574:1991)) theo giải pháp thiết kế sửa chữa hoặc
gia cường.
3.1.4.2
Tính toán và thiết kế sửa chữa, gia cường
(1) Thiết kế cần kết
hợp chặt chẽ với biện pháp thi công.
(2) Tải
trọng và tác động tác dụng lên kết cấu được xác định theo các qui định của tiêu
chuẩn tải trọng và tác động hiện hành. Tải trọng máy và công nghệ lấy theo số
liệu cho bởi nhà cung cấp thiết bị và công nghệ. Khi phải đo thực tế tải trọng
thì giá trị trung bình của tải trọng được tính trên số liệu đo tại ít nhất 5 vị
trí, khi đó giá trị tiêu chuẩn của tải trọng có thể lấy bằng 1.1 lần giá trị
trung bình nhận được.
(3) Sơ đồ
tính toán: Sơ đồ tính toán kết cấu được xác định căn cứ vào sự tác động lên kết
cấu hoặc yêu cầu chịu lực thực tế. Đối với kết cấu sửa chữa, gia cường (bao gồm
kết cấu cũ và phần gia cường bổ sung), có thể có 2 trạng thái chịu lực sau:
(a)
Trạng
thái 1: Kết cấu cũ được tính toán chịu phần tĩnh tải và tải trọng thiết bị đã
có tác dụng lên kết cấu trước khi sửa chữa. Các tải trọng này được giữ nguyên
và tác dụng lên kết cấu trong suốt quá trình sửa chữa và sau sửa chữa;
(b)
Trạng
thái 2: Kết cấu sửa chữa, gia cường được tính toán chịu phần tĩnh tải thêm,
phát sinh do sửa chữa, thiết bị đặt thêm, hoạt tải và tải trọng công nghệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
Tiết diện chịu lực của cấu kiện phải lấy thực tế có để ý đến đặc điểm chịu lực,
biến dạng sau khi sửa chữa, gia cường và sự làm việc đồng thời giữa phần kết
cấu cũ và mới.
(5) Cần
thiết phải kiểm tra lại khả năng chịu lực của các kết cấu hoặc bộ phận kết cấu
có liên quan và nền móng công trình trong trường hợp tải trọng phát sinh do sửa
chữa, gia cường là đáng kể.
3.1.5 Các
phương pháp, kỹ thuật sửa chữa, gia cường
Phương
pháp sửa chữa, gia cường kết cấu bêtông cốt thép có thể là:
(1) Phương
pháp sửa chữa đối với các vết nứt đã ổn định:
(a)
Sửa
chữa bề mặt: phương pháp thường dùng là đục xung quanh vết nứt rồi trát phẳng,
sơn chất kết dính epoxy, phun vữa xi măng hoặc bêtông đá nhỏ, dán vải sợi thuỷ
tinh bằng mát-tit epoxy hoặc keo epoxy, tăng tính toàn khối của lớp mặt, neo
nứt bằng bu-lông thép;
(b)
Sửa
chữa cục bộ: các phương pháp sử dụng là phương pháp đắp, phương pháp ứng suất
trước, đục bỏ một phần bêtông để đổ lại;
(c)
Phun
áp lực vữa xi măng: Là phương pháp phù hợp với các vết nứt ổn định có bề rộng
khe nứt lớn hơn 0,5mm.
(2) Giảm
nội lực kết cấu: phương pháp thường dùng có thể là giảm tải hoặc khống chế tải
trọng sử dụng (ví dụ: ghi rõ hoạt tải của khu vực là 200 daN/m2 tại
các khu vực sử dụng), làm kết cấu giảm nội lực bằng cách tăng thêm gối tựa hoặc
tăng thanh chống giảm khẩu độ của kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4) Các
phương pháp khác: tháo dỡ làm lại, cải thiện điều kiện sử dụng kết cấu, thông
qua thí nghiệm hoặc phân tích luận chứng để không tiến hành xử lí.
(5)
Phương
pháp sửa chữa kết cấu bị nứt và xuống cấp do lún nền móng: Sửa chữa và gia cố
nền, móng và gia cường kết cấu bên trên được qui định và chỉ dẫn ở mục3.2. Sau
khi đã hoàn thành biện pháp gia cường nền móng, đã giảm đáng kể ảnh hưởng của
biến dạng nền đối với kết cấu bên trên, có thể áp dụng phương pháp (1) – phương
pháp sửa chữa đối với các vết nứt đã ổn định - để sửa chữa kết cấu bị nứt và
xuống cấp do lún nền móng. Trong một số trường hợp đặc biệt, khi mức độ hư hỏng
của kết cấu là nguy hiểm mặc dù đã được xử lý nền móng nhưng cần thiết phải
tăng cường kết cấu thì dùng phương pháp (3). Các phương pháp xử lý do tư vấn
thiết kế (sửa chữa) lựa chọn căn cứ vào hiện trạng công trình, kết quả kiểm tra
và yêu cầu sửa chữa của chủ công trình.
3.1.6
Phương pháp giảm nội lực kết cấu
Có 2
phương pháp giảm nội lực kết cấu là giảm tải trọng tác dụng lên kết cấu và tăng
thêm gối đỡ.
(1) Giảm tải
trọng:
(a)
Giảm
nhẹ trọng lượng bản thân kết cấu như: thay tường gạch đặc bằng gạch rỗng, mái
bằng bêtông cốt thép thay bằng khung thép nhẹ lợp tôn hoặc fibro ximăng, hoặc
thay bê tông nặng bằng bê tông nhẹ,..
(b)
Cải
thiện điều kiện sử dụng công trình như: ngăn ngừa tích nước, thường xuyên quét
bụi mái nhà xưởng v.v.;
(c)
Cải
thiện công dụng của công trình để giảm tải như: chuyển phòng lưu trữ thành
phòng làm việc, kho sách thành phòng đọc sách;
(d)
Dỡ
tầng để giảm tải trọng tác dụng xuống cột và móng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.7 Phương
pháp tăng tiết diện kết cấu
Việc gia
cường bằng cách tăng tiết diện được thực hiện chủ yếu bằng cách đặt thêm cốt
thép, đổ thêm bêtông để làm tăng khả năng chịu lực của kết cấu, cấu kiện. Lượng
cốt thép đặt thêm, phần bêtông đổ thêm cần được xác định bằng tính toán. Cần có
biện pháp thi công, biện pháp cấu tạo để đảm bảo sự làm việc đồng thời giữa vật
liệu cũ và vật liệu mới.
3.1.8 Kỹ
thuật gia cường bọc ngoài bằng bêtông
Kỹ thuật này
thường dùng để gia cường các kết cấu chịu nén như cột nhà công nghiệp hay dân
dụng một hoặc nhiều tầng. Phương pháp này có 3 loại: (a) gia cường bọc xung
quanh (hình 3.1.5 (a)), (b) gia cường 1 hoặc nhiều mặt (hình 3.1.5 (b) và
(c)).
(1) Tính toán thiết
kế: Giữa bêtông mới đổ và cốt thép mới bố trí với kết cấu cũ, tồn tại vấn đề
ứng suất chênh và sự chênh biến dạng (do bêtông cũ đã chịu phần lớn tĩnh tải và
có biến dạng trước khi gia cường), vì vậy khi tính toán khả năng chịu lực của
kết cấu, phải xem xét tình hình cụ thể để tính giảm cường độ của bêtông và cốt
thép thêm vào.
Khả năng chịu lực cực
hạn (tới hạn) của cột chịu nén dọc trục sau khi gia cường có thể được kiểm tra
theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3.4)
trong đó:
N -
giá trị tính toán của lực nén dọc trục tác dụng lên cột sau khi gia cường;
j - hệ số uốn dọc xác định theo độ mảnh
của cột sau khi gia cường;
fc,
Ac - cường độ tính toán chịu nén và diện tích tiết diện bêtông
cũ;
fy,
As - cường độ tính toán và diện tích tiết diện cốt thép cũ;
fcm,
Acm - cường độ tính toán chịu nén và diện tích tiết diện bêtông
mới;
fym,
Asm - cường độ tính toán và diện tích tiết diện cốt thép mới (bổ
xung);
a
- hệ số chiết giảm cường độ của bêtông mới tăng thêm và cốt thép dọc khi
bêtông của phần gia cường làm việc với cột cũ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Yêu cầu cấu tạo
và thi công: Cần chú ý các điểm sau khi thiết kế gia cường cột sử dụng kỹ thuật
bọc ngoài bằng bêtông:
(a)
Chiều
dày nhỏ nhất của bêtông mới đổ là 60mm (nếu dùng bêtông phun chiều dày nhỏ nhất
là 50mm);
(b)
Đường
kính cốt thép không nhỏ hơn 14mm và không lớn hơn 25mm; đường kính cốt đai khép
kín không nhỏ hơn 8mm;
(c)
Khi
gia cường bọc quanh (4 phía) cần phải đặt cốt đai khép kín. Khi chỉ gia cố một
hoặc 2 bên thì dùng cốt đai dạng chữ U hàn vào cốt đai cũ. Độ dài đường hàn lấy
bằng 10d (nếu hàn 1 bên) và bằng 5d (nếu hàn 2 bên), trong đó d là đường kính
cốt đai. Cũng có thể dùng đinh neo chôn vào bê tông cũ của cột rồi hàn liên kết
cốt đai chữ U vào các đinh neo này. Đường kính đinh neo không nhỏ thua 10mm, độ
sâu neo giữ không ngắn dưới 10d.
(d)
Hai
đầu cốt thép chịu lực dọc trục tăng thêm phải uốn mỏ. Khi gia cường cột khung,
neo cốt thép không chỉ ngàm vào móng mà còn phải có ít nhất 50% cốt thép xuyên
qua sàn;
(e)
Cấp
cường độ của bêtông mới đổ không được thấp hơn mác 200, nên cao hơn cường độ
thiết kế của bêtông cũ. Nên dùng loại bêtông có cốt liệu bé, đường kính của đá
sỏi không quá 10mm;
(f)
Trước
khi thi công nên dỡ bớt tải hoặc dùng cây chống tạm để giảm phần tải trọng tác
động lên kết cấu cũ, sao cho lực dọc trong cột (cũ) chỉ vào khoảng 60% sức chịu
tải của cột.
(g)
Đục
xờm bề mặt cấu kiện cũ: độ lồi lõm của bề mặt cột không nhỏ hơn 4mm. Cách một
khoảng nhất định, thường từ 300 đến 500mm, trên bề mặt cấu kiện cũ đục rãnh lõm
(độ sâu không ít hơn 6mm) để tạo thành lực nêm cắt giưa bê tông cũ và mới;
(h)
Làm
sạch bề mặt tiếp giáp giữa bêtông cũ và mới trước khi đổ bê tông mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gia cường bọc ngoài
bằng thép hình cần được sử dụng để gia cường cột bê tông.
Gia cường bọc ngoài
bằng thép hình chia làm 2 loại: gia cường kiểu khô (hình 3.1.6a) và gia cường
kiểu ướt (hình 3.1.6b).
1- kết cấu bêtông hiện có; 2- thép
hình gia cường
3- thanh giằng; 4-
bê tông hạt nhỏ hoặc vữa
Hình 3.1.6: Kỹ thuật
gia cường bọc ngoài bằng thép hình
Gia cường kiểu khô là
phương pháp gia cường bọc ngoài bằng thép hình nhưng không có dính kết với kết
cấu bêtông cốt thép cũ, hoặc tuy có nhồi vữa xi măng cát, nhưng không thể đảm
bảo sự truyền lực giữa kết cấu mới và kết cấu cũ.
Gia cường bọc ngoài
kiểu ướt là phương pháp gia cường bọc ngoài bằng thép hình mà giữa thép hình và
kết cấu cũ để một khe hở nhất định, được nhồi đầy vữa xi măng và vữa epoxy hoặc
đổ bêtông đá nhỏ, để dính kết chúng thành một khối.
Ưu điểm của kỹ thuật
gia cường bọc ngoài bằng thép hình là kích thước cấu kiện tăng lên không nhiều,
nhưng có thể nâng rất cao sức chịu tải và tính dẻo của kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.10 Kỹ
thuật gia cường dán bản thép
Kỹ thuật
gia cường dán bản thép là một phương pháp dùng keo dán dán bản thép hoặc bản
composite vào mặt ngoài chịu kéo của dầm hay sàn bêtông cốt thép (hình 3.1.7).
Keo dán là loại keo epoxy resin có cho thêm một lượng nhất định chất cô đặc,
chất tăng dẻo, tăng độ dai.
(1) Tính
toán thiết kế và yêu cầu thi công: Tính toán thiết kế và yêu cầu thi công dầm
bêtông cốt thép dán bản thép có thể tham khảo thêm các tài liệu tương tự thuộc
lĩnh vực này của nước ngoài.
(2) Những điểm cần lưu ý khi thực hiện gia cường dán
bản thép: Phương pháp dán bản thép có những ưu điểm nổi trội sau:
(a)
Tốc
độ đông cứng của keo dán nhanh, thời gian thi công ngắn;
(b)
Công
nghệ đơn giản, có thể thi công trong khi vẫn sử dụng công trình (thí dụ đối với
cầu);
(c)
Cường
độ kết dính của keo dán cao hơn bêtông và đá, có thể khiến cho hệ gia cố và kết
cấu cũ hình thành một chính thể tốt chịu lực đồng đều, không sinh ra hiện tượng
ứng suất tập trung trong bêtông;
(d)
Bản
thép dính kết chiếm không gian nhỏ, hầu như không làm tăng kích thước tiết diện
và trọng lượng của cấu kiện/kết cấu bị gia cường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy
nhiên, qua nghiên cứu cho thấy, bản thép dán có thể tạo ra hiện tượng chênh ứng
suất và biến dạng so với cốt thép chủ kéo của dầm cũ. Khi thi công, phần tải
tác dụng lên cấu kiện cũ càng lớn, hiện tượng chênh ứng suất và biến dạng càng
nhiều.
Ngoài ra, chất lượng
thi công và chất lượng keo dán có ảnh hưởng tương đối lớn đối với hiệu quả gia
cường. Mặc dù nhiều thí nghiệm cho thấy, khi dầm dán bản thép gia cường bị phá
hoại, bản thép dán có thể đạt đến cường độ chảy, nhưng cũng có một số thí
nghiệm cho thấy bản thép dán chưa đạt đến cường độ chảy. Nguyên nhân là sự phá
hoại của dầm do sự bong tách giữa phần cuối bản thép với bêtông. Loại phá hoại
này không có điềm báo trước rõ rệt, thuộc loại phá hoại giòn thường tránh khi
thiết kế kết cấu.
Hơn nữa,
bản thép tương đối nặng đòi hỏi nhiều dàn giáo khi dán và hiện tượng ăn mòn bản
thép sau gia cường vẫn còn là các vấn đề cân nhắc hiện nay khi sử dụng kỹ thuật
này. Tuy nhiên, ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học vật liệu, các nhược điểm
của kỹ thuật dán bản thép đã được thay thế bởi bản composite sợi carbon, aramid
có đặc tính: nhẹ, cường độ và khả năng chống ăn mòn cao.
3.1.11 Gia
cường bằng phương pháp ứng lực trước căng ngoài
Nguyên tắc
của phương pháp này là dùng thép thanh, thép hình (trong một số trường hợp có
thể dùng cáp hay bó cáp) tạo nên ứng lực trước (từ đây trở đi gọi là thanh căng
ứng lực trước), tác dụng ngược lại với tác động của ngoại lực nhằm làm tăng khả
năng chịu lực, giảm bề rộng khe nứt và độ võng của kết cấu. Phương pháp này chủ
yếu áp dụng cho dầm đơn giản hay thanh chịu kéo của vì kèo bêtông cốt thép.
(1) Công nghệ cơ bản
của thanh căng ứng lực trước gia cường dầm là:
(a)
Thêm
thanh căng ứng lực trước ở mặt ngoài của vùng chịu kéo cần tăng cường;
(b)
Neo
cố định thanh căng ở phần đầu dầm;
(c)
Kéo
ứng suất trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a)
Phương
pháp kéo căng bằng kích: Kích tiến hành kéo căng đặt ở phần đầu của thanh căng.
Trong trường hợp khó đặt kích kéo căng ở đầu dầm, có thể dùng kích kiểu kéo
ngoài kéo căng ở phần giữa dầm (hình 3.1.8).
1 - dầm hiện có 2-
thép hình căng gia cường
3 -
bu-lông dùng để căng 4 – thanh phụ trợ
5 - bu-lông cường độ cao để neo
Hình
3.1.8: Kỹ thuật gia cường bằng phương pháp căng ngoài (căng sau)
(b)
Phương
phápkéo căng bằng các công cụ đơn giản (clê, bulông): đây là phương pháp tác
động theo chiều ngang. Nguyên lí của phương pháp là khi hai đầu của thanh căng
gia cường đã được neo chặt vào dầm, dùng các công cụ đơn giản như cờ-lê và
bu-lông, cưỡng bức thanh căng từ thẳng biến thành cong, tạo ra biến dạng và ứng
suất trước trong thanh căng.
(3) Neo cố định thanh
căng ứng lực trước: Có 4 phương pháp neo cố định thanh căng ứng lực trước:
(a)
Neo
cố định bằng bản thép chữ U (hình 3.1.9): Các bước tiến hành như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Kẹp
chặt bản thép hình chữ U có cùng chiều rộng với dầm trong lớp keo epoxy;
-
Hàn
đầu của thanh kéo gia cường vào bản thép chữ U.
Hình 3.1.9: Neo cố định bằng bẳn thép
chữ U
(b)
Ma
sát bu-lông cường độ cao kết hợp với keo dán (hình 3.1.10): Phương pháp này
được đề xuất trên nguyên tắc làm việc của bu-lông cường độ cao trong kết cấu
thép. Các
bước tiến hành là:
-
Khoan
lỗ có cùng đường kính với bu-lông cường độ cao trên dầm cũ và trên bản thép;
-
Sau
khi quét một lớp keo epoxy hoặc hồ xi-măng cường độ cao lên bản thép và bề mặt
dầm cũ, dùng bu-lông cường độ cao nén chặt bản thép trên dầm cũ nhằm tạo ra lực
dính kết và lực ma sát;
-
Neo
cố định thanh căng ứng lực trước trên mép lồi đường hàn với bản thép hoặc hàn
trực tiếp trên bản thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c)
Neo
hàn: Neo hàn là phương pháp neo cố định hàn trực tiếp thanh thép gia cường trên
vùng ứng suất tương đối nhỏ của cốt thép cũ của dầm (phía trên của dầm đơn
giản, vùng gần gối tựa, hình 3.1.11). Đục rãnh trên bề mặt dầm để lộ cốt thép
cũ, hàn thanh thép ứng lực trước vào cốt thép cũ, đồng thời dùng vữa epoxy dán
thanh thép gia cường vào trong rãnh. Khi đó, không chỉ thanh căng ứng lực trước
được neo mà còn tận dụng triệt để được cường độ cốt thép của dầm cũ.
1- dầm hiện có, 2-
thăng căng, 3- cấu kiện phụ trợ
(d)
Neo
lợi dụng chi tiết chôn sẵn cũ: nếu đầu dầm được gia cố các chi tiết chôn sãn
thích hợp, hàn thanh kéo gia cường trên các chi tiết này có thể đạt được mục
đích neo cố định.
(4) Tính toán dầm gia
cường: Sau khi kết thúc kéo căng, thanh căng ứng lực trước trên dầm gia cường
có hai trạng thái: (a) thanh căng ứng lực trước lộ ra ngoài, (b) thanh căng ứng
lực trước và dầm cũ đổ thành một khối.
Đối với dầm có thanh
căng ứng lực trước lộ ra ngoài, biến dạng của thanh căng dưới tác dụng của tải
trọng bên ngoài nhỏ hơn biến dạng của cốt thép cũ chịu kéo trong dầm. Khi tính
toán loại dầm này có thể tham khảo phương pháp tính toán thiết kế dầm bêtông
ứng suất trước không dính kết.
Đối với dầm mà sau
khi kết thúc kéo căng, nếu đổ thêm lớp bêtông bảo vệ, hình thành một dầm, thì
thanh kéo ứng suất trước cùng biến dạng với dầm cũ. Tính toán loại dầm này
tương tự như tính toán các loại dầm bêtông cốt thép thông thường.
3.1.12 Ghi
chép và lưu giữ hồ sơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a)
Báo
cáo kết quả kiểm tra chi tiết và đánh giá hiện trạng hư hỏng công trình,
(b)
Hồ
sơ thiết kế (bao gồm thiết kế kỹ thuật và thiết kế triển khai các bản vẽ thi
công (từ đây gọi chung là hồ sơ thiết kế kỹ thuật)) sửa chữa hay gia cường kết
cấu
(c)
Các
loại hồ sơ về thi công, nghiệm thu và bản vẽ hoàn công công trình.
Báo cáo kiểm
tra và đánh giá hiện trạng hư hỏng công trình phải trình bày rõ các nội dung và
mục đích khảo sát qui định trong các mục 3.1.2 và 3.1.3. Lựa chọn biện pháp sửa
chữa, gia cường nên được kiến nghị trong báo cáo kiểm tra. Báo cáo phải được
chủ công trình hay đại diện chủ công trình hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý chấp
nhận.
Hồ sơ thiết
kế kỹ thuật sửa chữa hay gia cường kết cấu được thiết lập phải thể hiện rõ
phương án sửa chữa, gia cường lựa chọn theo các qui định của mục 3.1.5. Các bản
vẽ thiết kế phải tuân theo các qui định của tiêu chuẩn TCVN 6084:1995, TCVN
5574:1991 và các tiêu chuẩn liên quan khác. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải được
chủ công trình hay đại diện chủ công trình hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các loại hồ
sơ về thi công, nghiệm thu và hoàn công công trình phải được thiết lập theo
thông lệ và các qui định về xây dựng của Việt Nam.
Tất cả các
loại hồ sơ trên đều được quản lý bởi chủ công trình để tạo thuận lợi cho công
tác duy tu, bảo trì và nâng cấp kết cấu sau này.
3.2 Sửa chữa kết cấu
hư hỏng do lún nền móng
3.2.1 Nguyên tắc
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.2 Kiểm tra chi
tiết
3.2.2.1 Yêu cầu chung
Kiểm tra chi tiết được thực hiện khi
phát hiện dấu hiệu công trình bị xuống cấp do nguyên nhân nền móng. Công tác
kiểm tra chi tiết cần cung cấp các thông tin liên quan đến biến dạng của công trình
và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của biến dạng,
gồm có:
(1)
Lịch
sử sử dụng công trình;
(2)
Điều
kiện đất nền và nước ngầm;
(3)
Hồ
sơ thiết kế và hoàn công;
(4)
Hiện
trạng của kết cấu móng công trình;
(5)
Hoạt
động xây dựng và hiện trạng các kết cấu ở khu vực lân cận.
Việc kiểm tra chi tiết được thực hiện
theo đề cương được lập ra với mục đích đánh giá hiện trạng của nền móng, khẳng
định nguyên nhân gây lún và dự báo tốc độ xuống cấp. Trong đề cương cần nêu chi
tiết khối lượng kiểm tra, phương pháp thực hiện và mục tiêu cần đạt được. Khi
xác định nội dung và khối lượng kiểm tra cần tận dụng các kết quả kiểm tra đã
có trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Khảo
sát địa chất công trình bổ sung;
(2)
Khảo
sát hiện trạng móng;
(3)
Khảo
sát hiện trạng hư hỏng kết cấu bên trên ;
(4)
Khảo
sát hiện trạng các công trình lân cận ;
(5)
Quan
trắc lún và nghiêng của công trình;
(6)
Quan
trắc địa kỹ thuật.
3.2.2.2. Khảo sát địa
chất công trình bổ sung
(1)
Mục
tiêu của khảo sát địa chất bổ sung là xác định một số chỉ tiêu của đất nền mà
các khảo sát trước đó chưa thu thập đầy đủ. Khảo sát bổ sung phải được định
hướng theo những nhận định về cơ chế xuống cấp của công trình. Phương pháp, độ
sâu, số lượng và vị trí các điểm khảo sát được xác định theo đặc điểm kết cấu
công trình, đất nền, cơ chế và mức độ xuống cấp, ...
(2)
Các
phương pháp khảo sát thường được áp dụng là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b)
Thí
nghiệm xuyên tĩnh CPT (theo TCXD 174:1989)
(c)
Thí
nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT (theo TCXD 226:1999);
(d)
Cắt
cánh;
(e)
Quan
trắc chuyển vị ngang trong đất;
(f)
Quan
trắc mực nước ngầm và áp lực nước lỗ rỗng, v.v.
Trong khảo sát nên xác định
các chỉ tiêu phục vụ cho tính toán độ lún của đất nền theo thời gian.
(3)
Độ
sâu khảo sát được xác định theo các yếu tố:
(a)
Độ
sâu ảnh hưởng của tải trọng công trình: Kích thước và tải trọng công trình càng
lớn thì độ sâu khảo sát phải tăng lên tương ứng;
(b)
Bề
dày tầng đất yếu: Nên thực hiện khảo sát qua các lớp đất yếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a)
Qui
mô của công trình: Số lượng xác định trên cơ sở khoảng cách giữa các điểm khảo
sát, thông thường bằng 15-30 m;
(b)
Các
kết quả khảo sát đã có: Nếu có thể sử dụng số liệu khảo sát đã có từ trước thì
khối lượng khảo sát bổ sung có thể giảm bớt;
(c)
Đặc
điểm của hiện trạng lún: Ngoài các vị trí khảo sát bố trí theo một lưới cách
đều, cần chú ý tăng mật độ khảo sát ở khu vực có biến động của điều kiện đất
nền, thể hiện thông qua sự tập trung của các vết nứt trên kết cấu.
(5)
Vị
trí của các điểm khảo sát nên bố trí tại:
(a)
Các
khe lún, nơi có thay đổi của tải trọng (thay đổi số tầng, thay đổi của công
năng,..) và góc của công trình.
(b)
Khu
vực dự kiến có biến động của điều kiện đất nền;
(c)
Khu
vực có thay đổi của độ lún, thể hiện thông qua mật độ của các vết nứt;
(d)
Khu
vực có độ lún tuyệt đối lớn nhất và nhỏ nhất.
(6) Kết quả khảo sát địa chất bổ
sung cần được so sánh với các kết quả khảo sát trong những giai đoạn trước (nếu
có). Việc so sánh kết quả khảo sát ở nhiều giai đoạn cho phép đánh giá những
biến động có thể xảy ra của điều kiện địa chất và phát hiện những sai sót có
thể xảy ra trong quá trình khảo sát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Việc
khảo sát hiện trạng móng cần được thực hiện khi vì một lý do nào đó không thu
thập được hồ sơ thiết kế và hoàn công của công trình. Đối với trường hợp có
được các hồ sơ nói trên cũng nên khảo sát tại một số vị trí xung yếu, đặc biệt
là các vị trí móng của công trình có thể đã bị biến dạng quá mức. Số lượng điểm
khảo sát cần xác định trong đề cương, phụ thuộc vào mức độ phức tạp của thiết
kế móng và hiện trạng của công trình.
(2)
Công
việc điều tra hiện trạng móng phải cung cấp được các thông tin:
(a)
Độ
sâu chôn móng, loại móng, kích thước, ...;
(b)
Vật
liệu móng (cường độ của vật liệu, bố trí cốt thép, mức độ suy thoái của vật
liệu,..);
(c)
Tình
trạng ăn mòn cốt thép;
(d)
Các
vết nứt trên kết cấu móng.
(3)
Phương
pháp điều tra thông dụng là thực hiện một số hố đào để có thể trực tiếp quan
sát, đo đạc và thực hiện kiểm tra chi tiết. Hố đào nên được bố trí tại các vị
trí:
(a)
Dưới
kết cấu chịu lực chính;
(b) Tại các vị trí có biến động đột
ngột của độ lún (thể hiện thông qua các vết nứt trên kết cấu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Khảo
sát chi tiết hiện trạng kết cấu bên trên gồm các nội dung:
(a)
Thu
thập và nghiên cứu hồ sơ thiết kế và hoàn công kết cấu công trình
(b)
Quan
trắc các vết nứt trên kết cấu và sự phát triển của vết nứt theo thời gian.
(2)
Các
quan trắc sự phát triển của vết nứt được thực hiện định kỳ. Chu kỳ quan trắc
nên xác định theo khuyến nghị cho chu kỳ quan trắc lún (xem 3.2.2.6).
(3)
Công
việc quan trắc các vết nứt trên kết cấu cần cung cấp các thông tin:
(a)
Vị
trí vết nứt và hướng của nó;
(b)
Chiều
dài vết nứt;
(c)
Bề
rộng vết nứt;
(d)
Độ
sâu vết nứt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp quan trắc các vết
nứt trên kết cấu được trình bày trong mục 3.1.2.
(4)
Vị
trí, hình dạng và chiều dài vết nứt được thể hiện trên các bản vẽ. Kết quả
quan trắc sự phát triển của vết nứt theo thời gian được trình bày dưới dạng
biểu đồ.
3.2.2.5 Khảo sát
hiện trạng các kết cấu lân cận
Điều tra hiện trạng khu vực xung quanh
cần cung cấp các thông tin phục vụ cho việc nhận định nguyên nhân gây xuống cấp
của công trình. Phương pháp khảo sát thường áp dụng là quan sát và mô tả. Các
thông tin cần thu thập khi khảo sát các công trình lân cận gồm:
(1)
Lịch
sử xây dựng và sử dụng;
(2)
Khoảng
cách đến công trình;
(3)
Qui
mô và đặc điểm kết cấu (diện tích mặt bằng, loại kết cấu, số tầng, móng,
công năng, ...);
(4)
Tình
trạng của kết cấu: Nếu phát hiện các dấu hiệu của hiện tượng nghiêng, lún, nứt,
v.v., thì cần thể hiện chi tiết trên bản vẽ.
Trong trường hợp tác nhân gây xuống
cấp công trình là hố đào, xung động hoặc các tải trọng khác thì các đặc trưng
của các tác nhân này cần được xác định trong quá trình khảo sát. Ví dụ đối với
hố đào thì cần xác định kích thước, độ sâu, biện pháp giữ thành, biện pháp hạ
mực nước ngầm, tốc độ thi công, v.v.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Yêu cầu chung
Quan trắc lún cho phép xác định độ lún
tuyệt đối và tốc độ phát triển của độ lún của công trình theo thời gian. Tốc độ
lún của công trình được theo dõi bằng cách định kỳ đo độ lún của các mốc gắn
trên công trình so với mốc chuẩn (được coi là không lún).
Công tác quan trắc có thể được thực
hiện bằng phương pháp thuỷ chuẩn hình học, thuỷ chuẩn lượng giác, thuỷ chuẩn
thuỷ tĩnh hoặc bằng cách chụp ảnh. Trong điều kiện thông thường nên áp dụng
phương pháp của TCXD 271:2002.
(2) Xác định cấp đo lún
Quan trắc lún của công trình cần được
thực hiện lâu dài với độ chính xác cao, vì vậy nên lựa chọn độ chính xác cấp I
hoặc cấp II khi đo lún.
(3) Chu kỳ đo
Khoảng thời gian giữa 2 lần tiến hành
quan trắc lún phụ thuộc vào tốc độ lún và cấp đo lún. Khi tốc độ lún nhỏ thì
khoảng thời gian giữa 2 lần đo phải đủ lớn mới có thể xác định chính xác độ
lún. Ngược lại nếu tốc độ lún lớn thì có thể đo với chu kỳ dày hơn. Thông
thường khoảng thời gian giữa hai lần đo bằng 1-3 tháng.
(4) Bố trí mốc đo lún
Để thực hiện quan trắc cần cần lắp đặt
hệ mốc chuẩn và các mốc đo lún.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mốc đo lún được gắn trên công
trình tại các vị trí phù hợp để có thể đánh giá được tình trạng lún của công
trình nói chung và xác định được biến dạng của kết cấu. Vị trí gắn mốc đo lún
trên một số loại kết cấu thường gặp như sau:
(a)
Kết
cấu tường chịu lực:Tại các vị trí giao nhau giữa tường ngang và tường dọc;
(b)
Kết
cấu khung: Tại các chân cột;
(c)
Công
trình dạng tháp (silo, ống khói, ...): Bố trí tối thiểu 4 mốc phân bố đều trên
chu vi của kết cấu;
Khoảng cách giữa các mốc đo lún không
nên lớn hơn 15 m. Mốc có thể được bố trí dày hơn quanh khe lún và tại các vị
trí có biến động của điều kiện đất nền, thay đổi tải trọng cũng như tại các vị
trí quan sát thấy sự thay đổi của tốc độ lún.
3.2.2.7 Quan trắc
địa kỹ thuật
Quan trắc địa kỹ thuật nên được thực
hiện để đánh giá và dự báo sự phát triển của độ lún và chuyển vị ngang trong
đất nền. Các quan trắc thường được thực hiện là:
(1)
Quan
trắc nước ngầm (mực nước, áp lực nước lỗ rỗng,..);
(2)
Quan
trắc sự phát triển của độ lún trong đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng điểm quan trắc, vị trí các
điểm và chu kỳ quan trắc được xác định theo qui mô, đặc điểm công trình và tốc
độ xuống cấp.
3.2.3. Xác định cơ
chế và dự báo tốc độ xuống cấp
3.2.3.1 Xác định cơ
chế xuống cấp
(1)
Việc
xác định cơ chế gây lún của công trình cần được thực hiện trên cơ sở kết
hợp các kết quả tính toán và kết quả kiểm tra chi tiết;
(2)
Các
kết quả quan trắc lún và kết quả khảo sát địa chất cần được tập hợp có hệ thống.
Nên xác định quan hệ (nếu có) giữa tốc độ lún và đặc trưng của điều kiện địa
chất (ví dụ bề dày tầng đất yếu);
(3)
Các
tính toán cần thực hiện phục vụ cho việc xác định cơ chế gây xuống cấp gồm có:
(a)
Tính
toán kiểm tra theo trạng thái giới hạn thứ nhất: Cường độ của đất nền (TCXD
45: 1978), sức chịu tải của cọc (TCXD 205:1998), khả năng chịu tải của kết cấu
móng bê tông cốt thép (TCVN 5574:1991), móng kết cấu gạch đá (TCVN 5573:1991);
(b)
Tính
toán kiểm tra theo trạng thái giới hạn thứ hai: Tính toán độ lún độ lún tuyệt
đối và độ lún theo thời gian.
(4) Cơ chế xuống cấp do nguyên nhân
nền móng thường gặp được tóm tắt trong bảng 3.2.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TT
Nguyên nhân hư hỏng
Kết
quả khảo sát
Cơ
chế
1
Đất nền không đủ
khả năng chịu tải
- Độ lún lớn
- Tốc độ lún cao và
không có dấu hiệu giảm dần
Phá hoại của đất
nền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết cấu móng không
đủ khả năng chịu tải
- Độ lún lớn
- Tốc độ lún cao và
không có dấu hiệu giảm dần
- Nứt gãy ở kết cấu
móng tại các vị trí xung yếu
Phá hoại của kết
cấu móng
3
Độ lún tuyệt đối
lớn
- Tầng đất yếu có
bề dày lớn
- Độ lún lớn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lún cố kết
4
Độ lún lệch lớn
- Tầng đất yếu có
bề dày biến đổi mạnh
- Chênh lệch lớn
của tải trọng công trình
- Các vết nứt xiên
trên kết cấu
Lún lệch
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bề dày tầng đất
yếu khá lớn
- Không có hoạt
động xây dựng mới ở khu vực lân cận
- Công trình nằm
gần giếng khai thác nước
Hạ mực nước ngầm
6
- Độ lún và các vết
nứt trên kết cấu tăng sau khi công trình đã được sử dụng ổn định một thời
gian khá dài
- Có hoạt động xây
dựng mới ở khu vực lân cận (hố đào, nền đắp, công trình mới,... )
Lún ảnh hưởng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.3.2 Dự báo tốc độ
xuống cấp do lún
Tốc độ xuống cấp phụ thuộc vào sự phát triển
của độ lún theo thời gian.Việc dự báo tốc độ xuống cấp có thể được thực hiện
theo các phương pháp sau:
(1)
Tính
toán độ lún theo thời gian trên cơ sở tải trọng công trình và các chỉ tiêu cơ
lý của đất nền (TCXD 45-78);
(2)
Phân
tích kết quả quan trắc, từ đó dự báo sự phát triển của độ lún, nghiêng, nứt và
sự ảnh hưởng của nó đối với công năng về khả năng chịu tải và yêu cầu sử dụng
bình thường của công trình.
3.2.4. Đánh giá mức độ xuống cấp và lựa chọn
biện pháp khắc phục
3.2.4.1 Đánh giá mức
độ xuống cấp
(1)
Nguyên
tắc chung: Mức độ xuống cấp do nguyên nhân nền móng được đánh giá
theo các chỉ số công năng:
(a) Công năng về an toàn (khả năng
chịu tải);
(b) Công năng sử dụng bình thường của
công trình: Độ lún tuyệt đối, độ lún lệch và độ nghiêng của kết cấu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N<
trong đó là sức chịu tải cho phép, được xác
định từ sức chịu tải giới hạn và hệ số an toàn theo quan hệ .
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể,
phương pháp tính toán và giá trị của cho các điều kiện đất nền khác nhau
được xác định theo các TCXD 45: 1978; TCXD 205:1998 ; TCXD 5574:1991 và TCXD
5573:1991, hoặc bằng phương pháp thực nghiệm.
Nếu < thì công năng về khả năng chịu tải
đáp ứng yêu cầu. Ngược lại nếu > thì phải áp dụng biện pháp gia cố
công trình để tăng khả năng chịu tải của móng.
(3)
Đánh
giá mức độ xuống cấp theo mức độ đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường: Công năng cần đánh
giá trong trường hợp này là mức biến dạng của công trình. Độ lún tuyệt đối , độ lún lệch và
độ nghiêng của công trình không được vượt quá
giới hạn cho phép:
Trong đó , và
là các trị số cho phép của biến dạng,
xác định theo bảng 3.2.1 và 3.2.2. Độ lún và nghiêng của công trình được tính
toán theo TCXD 45:1978 hoặc bằng quan trắc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.4.2 Lựa chọn biện
pháp khắc phục
(1)
Yêu
cầu chung
Biện pháp khắc phục sự xuống cấp của công
trình được xác định theo kết quả đánh giá nguyên nhân và dự báo tốc độ xuống
cấp. Nó phải đáp ứng các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật, các yếu tố khác cần xem
xét là tuổi thọ công trình, giá trị vô hình và hữu hình, mức độ nguy hiểm, các
yếu tố xã hội và môi trường, tính khả thi, v.v. Việc lựa chọn biện pháp khắc
phục xuống cấp phụ thuộc chủ yếu vào độ lún còn lại của công trình. Nếu độ lún
còn lại là nhỏ thì chỉ cần phục hồi khả năng làm việc của kết cấu. Các phương
pháp gia cường móng được lựa chọn khi độ lún còn lại lớn, có khả năng gây hư
hỏng công trình. Thông thường có nhiều biện pháp khắc phục có thể đáp ứng được
yêu cầu đề ra, vì vậy cần so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của chúng để
có thể xác định biện pháp tối ưu.
(a)
Công
năng về khả năng chịu tải
(b)
Công
năng sử dụng của công trình;
Yêu cầu đối với việc
kiểm tra các công năng nêu trên được trình bày trong mục 3.2.4.1.
(2)
Lựa
chọn biện pháp khắc phục
Kiến nghị biện pháp khắc phục sự xuống
cấp của công trình được trình bày trong bảng 3.2.2.
Bảng 3.2.2. Một số biện pháp khắc phục xuống cấp do nguyên nhân nền móng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ
chế xuống cấp
Biện
pháp khắc phục
Ghi
chú
1
Đất nền
không đủ khả năng chịu tải
- Gia cố nông (Mở
rộng móng, hố đào, ...)
Đất nền tương đối
tốt
- Gia cố sâu (móng
cọc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Kết cấu móng không
đủ khả năng chịu tải
- Sửa chữa kết cấu
móng
3
Độ lún tuyệt đối
lớn
- Gia cố sâu (có
thể kết hợp với giảm tải)
Nếu độ lún lệch
nhỏ và có thể khắc phục ảnh hưởng của độ lún đối với hoạt động của công trình
thì không cần gia cường
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Gia cố sâu (có thể kết hợp với gia cường kết cấu và giảm tải)
Có thể nghiên cứu
biện pháp cắt tách kết cấu
5
Hạ mực nước ngầm
- Gia cố sâu (móng
cọc)
Cần
áp dụng biện pháp hạn chế ma sát âm
6
Lún ảnh
hưởng
- Gia cố sâu (có
thể kết hợp với gia cường kết cấu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung các biện pháp khắc phục được trình
bày trong các mục 3.2.4.3 và 3.2.4.4.
3.2.4.3 Một số phương
pháp gia cố nông và gia cường kết cấu
(1)
Mở
rộng móng: Mục đích của phương pháp mở rộng móng là tăng diện tích móng,
qua đó giảm áp lực tác dụng lên đất nền tại đáy móng. Phương pháp này thường
được áp dụng khi đất nền dưới móng có khả năng chịu tải cao và trong phạm vi
ảnh hưởng của tải trọng công trình không có những lớp đất yếu.
Việc lựa chọn biện
pháp mở rộng móng phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi công trình. Trong
thiết kế cần lưu ý đến liên kết giữa phần móng móng mở rộng với kết cấu móng
cũ. Các biện pháp đơn giản nhưng khá hiệu quả để tăng cường liên kết là đục
nhám bề mặt tiếp xúc, khoan để đặt neo thép. Kỹ thuật ép trước (gia tải trước)
có thể được sử dụng để phần móng mới có thể làm việc tốt ngay sau khi thi công.
Một số ví dụ về mở rộng
móng được thể hiện trên hình 3.2.1. Để thực hiện công việc này, một số lỗ được
khoan qua tường để đặt cốt thép chủ, sau đó thi công phần mở rộng bằng bê tông
cốt thép. Độ sâu đặt móng được xác định theo điều kiện đất nền và yêu cầu sử
dụng của công trình. Móng đặt càng nông thì càng dễ thi công.
Hình 3.2.2 thể hiện thiết kế mở rộng móng
trong đó tải trọng của kết cấu được truyền sang móng thông qua dầm gánh bằng
thép. Hình 3.2.3 là một ví dụ mở rộng móng tường trong đó có sử dụng neo thép
và chốt bê tông cốt thép để liên kết phần bê tông mở rộng vào móng cũ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H×nh 3.2.2. Më réng
mãng - liªn kÕt b»ng thÐp h×nh
Hình 3.2.3. Mở rộng móng - liên kết bằng neo và chốt
(2)
Gia
cường bằng hố đào:
Phương pháp này có thể áp dụng trong đất tương đối khô do vách hố đào không có
khả năng bị sạt lở khi đào. Nguyên lý của phương pháp này là tăng độ sâu đặt
móng bằng cách thực hiện hố đào dưới móng cũ cho đến độ sâu gặp lớp đất tốt.
Quá trình thi công được bắt đầu bằng cách đào một hố bên cạnh móng cũ (hình
3.2.4a). Từ hố này người ta tiến hành đào hố dưới đáy móng cho tới độ sâu gặp
lớp đất tốt (hình 3.2.4b). Kích thước hố thông thường bằng 700 ¸ 900 mm rồi đổ bê tông lấp đầy hố. Tuỳ
theo tải trọng của công trình, các hố đào có thể được thi công tạo thành các
trụ riêng biệt hoặc được thi công sát nhau tạo thành một tường liên tục. Nếu
móng dưới tường là khối xây lớn hoặc là băng bê tông cốt thép thì không cần bổ
sung giằng đỡ tường trong khoảng giữa các trụ. Trường hợp móng không đủ cứng
thì cần bổ sung giằng dưới đáy móng hoặc giằng kẹp hai bên tường.
(3)
Gia
cường kết cấu bên trên: Gia cường kết cấu bên trên là biện pháp có thể được áp
dụng khi các kết quả tính toán và quan trắc chứng tỏ độ lún còn lại của công
trình là tương đối nhỏ. Nội dung của phương pháp này là tăng cường độ cứng của
kết cấu công trình bằng cách bổ sung một số giằng thép hoặc bê tông cốt thép
tại các vị trí thích hợp để tiếp thu các nội lực phát sinh khi công trình bị
lún không đều. Vị trí đặt các giằng phụ thuộc vào công trình chịu lún võng
(hình 3.2.5a) hay lún vồng (hình 3.2.5b):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Trường hợp lún
vồng (vết nứt phát triển từ phía mái) thì hệ thống giằng nên bố trí ở phía trên
(cao trình mái).
Để hệ thống giằng gia
cường có thể làm việc tốt ngay sau khi thi công, nên kéo căng thép trước khi đổ
bê tông.
Các vết nứt trên
kết cấu của công trình cần được sửa chữa bằng cách đục bỏ vật liệu đã bị nứt vỡ
sau đó phục hồi lại bằng bê tông hoặc vữa cường độ cao và không co.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H×nh 3.2.4. Gia cè
mãng b»ng hè ®µo
a) Lón vâng b)
Lón vång
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.4.4. Gia cường bằng móng sâu
Phương pháp gia cường bằng móng sâu
được áp dụng khi phương pháp mở rộng móng không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật,
đặc biệt khi trong phạm vi độ sâu ảnh hưởng của tải trọng công trình tồn tại
các lớp đất yếu. Nguyên
lý của phương pháp này là dùng cọc đưa
tải trọng của công trình xuống các lớp đất cứng nằm ở độ sâu lớn. Độ lún của
công trình sau khi cọc được liên kết vào móng thường rất nhỏ.
Với các công nghệ thi công hiện có,
phương pháp gia cường bằng móng sâu có thể áp dụng được trong hầu hết các điều
kiện đất nền thường gặp trong thực tế, kể cả những trường hợp mặt bằng thi công
cọc chật hẹp và bị hạn chế về chiều cao thao tác. Công nghệ thi công thông dụng
hiện nay là sử dụng kích ép cọc với đối tải là trọng lượng của công trình.
Một số vấn đề cần lưu ý khi thực hiện
thiết kế gia cố bằng phương pháp ép sau là:
(a)
Khoảng
cách từ cọc đến tường hoặc cột là tối thiểu (trong phạm vi công nghệ thi công
cho phép);
(b)
Tiết
diện cọc và độ sâu ép cọc xác định theo lực ép lớn nhất, , cho phép tác dụng lên công trình
khi thi công. Lực này được xác định theo trọng lượng và độ cứng của kết cấu
công trình;
(c)
Neo
ép cọc cần được thiết kế với hệ số an toàn FS >2;
(d) Cần chú ý đến tải trọng thi công
ép cọc khi thiết kế hệ thống giằng móng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a)
Đối
với móng đơn:
Nếu bề rộng móng tương đối nhỏ thì có thể bố trí cọc ra phía ngoài móng. Ngược
lại khi bề rộng đáy móng lớn thì phải khoan dẫn qua bê tông để có thể ép cọc;
(b)
Đối
với móng băng:
Nếu bề rộng móng tương đối nhỏ thì có thể bố trí cọc hai bên móng tương tự như
trường hợp móng dưới tường chịu lực. Nếu bề rộng móng khá lớn thì phải áp dụng
biện pháp khoan dẫn qua bê tông bản móng để ép cọc;
(c)
Đối
với móng bè:
Trong trường hợp này việc khoan dẫn qua bê tông là bắt buộc. Khi bố trí cọc cần
lưu ý tránh khoan dẫn vào các sườn móng (nếu có).
Neo ép cọc có thể
được liên kết vào hệ thống đài giằng hoặc vào hệ thống dầm thép tạm thời được
lắp đặt phục vụ mục đích ép cọc và được thu hồi ngay sau khi kết thúc ép cọc.
Các ưu điểm và nhược điểm của từng biện pháp thi công nêu trên như sau:
Khi sử dụng hệ thống
neo cố định:
(a)
Neo
và đài giằng ổn định, dễ dàng ép cọc thẳng đứng;
(b)
Vị
trí ép cọc khó thay đổi;
(c)
Thời
gian từ khi thi công đài giằng đến khi ép dài (>15 ngày);
(d)
Chi
phí cao vì hệ thống đài giằng được thiết kế chịu tải trọng thi công cao hơn
nhiều so với tải trọng thiết kế;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng hệ thống
dầm thép tạm thời:
(a)
Dễ
dàng điều chỉnh vị trí ép cọc cho phù hợp với điều kiện thực tế, đặc biệt là
khi cần bổ sung cọc;
(b)
Có
thể bắt đầu ép cọc ngay sau khi lắp đặt hệ dầm;
(c)
Dầm
được thu hồi ngay sau khi ép cọc;
(d)
Kém
ổn định;
(e)
Dễ
gây hư hại kết cấu công trình cũ do ép cục bộ tại vị trí truyền tải từ dầm thép
sang kết cấu.
Hình 3.2.6 thể hiện một ví dụ về cấu
tạo hệ thống đài cọc sử dụng trong gia cố móng của kết cấu khung. Để tăng cường
bám dính giữa hệ móng mới và cổ móng, nên đục nhám bề mặt bê tông móng cũ và có
thể tăng cường một số neo liên kết. Khoảng cách giữa các neo thép thông thường
bằng 20 - 30 cm. Nên bổ sung giằng giữa các cột của công trình nếu móng cũ
không có hệ thống giằng hoặc hệ thống giằng cũ không đủ cứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3.2.6. Gia cố móng dưới cột hoặc tường bê tông cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sửa chữa kết cấu bên trên bị
xuống cấp do nguyên nhân lún nền móng được thực hiện sau khi đã hoàn thành biện
pháp gia cường nền móng. Một số phương pháp sửa chữa được trình bày trong mục
3.1.4 của Tiêu chuẩn này.
3.2.5 Ghi chép và lưu
giữ hồ sơ
Các hồ sơ về khảo sát, thiết kế, và
thi công cần được tập hợp và lưu trữ lâu dài.
Trong quá trình thi công cần thực hiện
ghi chép và lập hồ sơ theo qui định của các tiêu chuẩn TCVN 4055:1985; TCXD
79: 1980; TCVN 4453: 1995 và TCVN 4085: 1985.
Bảng 3.2.1. Độ lún và nghiêng giới hạn của công trình (theo TCXD 205:1997)
Công trình
Độ
lún lệch tương đối
Độ
nghiêng
Độ
lún trung bình hoặc lớn nhất (trong ngoặc), cm
1. Nhà sản xuất 1
tầng và nhà dân dụng nhiều tầng có khung hoàn toàn bằng bê tông cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,002
-
(8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,006
-
(15)
3. Nhà nhiều tầng
không khung với tường chịu lực:
- Bằng tấm lớn
- Bằng khối lớn
hoặc thể xây gạch không có thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0016
0,0020
0,0024
0,005
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0005
0,0005
10
10
15
4. Công trình tháp chứa bằng kết cấu bê tông cốt
thép:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Như trên nhưng
kết cấu lắp ghép
- Silo độc lập kết
cấu toàn khối đổ tại chỗ
- Như trên nhưng
kết cấu lắp ghép
- Nhà công tác đứng
độc lập
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
0,003
0,003
0,004
0,004
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
30
40
30
25
5. Ống khói có
chiều cao H, m:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 100 £ H £ 200 m
- 200 £ H £ 300 m
- H > 300 m
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/(2H)
1/(2H)
1/(2H)
40
30
20
10
6. Công trình cứng
cao đến 100 m, ngoài những điều đã nói ở điểm 4 và 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,004
20
7. Công trình liên
lạc, ăng ten:
- Thân tháp tiếp
đất
- Thân tháp phát
thanh cách điện với đất
- Tháp phát thanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tháp (block riêng
rẽ)
-
-
0,002
0,0025
0,001
0,002
0,001
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
20
10
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trụ trung gian
- Trụ neo, neo góc,
trụ góc trung gian, trụ ở vòng cung, cửa chính của thiết bị phân phối kiểu hở
- Trụ trung chuyển
đặc biệt
0,003
0,0025
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
CHÚ THÍCH BẢNG 3.2.1:
(a)
Trị
giới hạn của độ võng (vồng lên) tương đối của nhà nói ở điểm 3 lấy bằng .
(b)
Khi
xác định độ lún lệch tương đối nói ở điểm 8, L là khoảng
cách giữa 2 trục block móng theo hướng tải trọng ngang, còn ở các trụ kéo dây -
là khoảng cách giữa các trục của móng chịu nén và neo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(d)
Đối
với các công trình nói ở điểm 2 và 3 có móng dạng bè thì trị giới hạn của độ
lún trung bình cho phép tăng lên 1,5 lần.
(e)
Trên
cơ sở tổng kết kinh nghiệm thiết kế, xây dựng và khai thác các loại công trình
khác nhau, cho phép lấy trị biến dạng giới hạn của nền khác với trị cho ở bảng
này.
Trạng
thái giới hạn
Vết
rạn li ti quan sát thấy trong công trình bằng gạch không cốt thép; các tường
chịu lực bị cong
Các
vết nứt nhìn thấy ở các tường chịu lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới
hạn thực tế để ngăn chặn sự mất cân bằng của máy móc có độ chính xác cao
Mức
vượt ứng suất cho phép trong các tiết diện nghiêng trở nên đáng kể
Giới
hạn thực tế để ngăn chặn các vết nứt trầm trọng trong nhà khung và công trình
hiện đại
Hư
hại công trình và tường tấm lớn, gây trở ngại cho di chuyển của các cần trục
trên cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hư
hại đến kết cấu đối với hầu hết công trình
CHÚ THÍCH BẢNG
3.2.2:
(a)
Đối
với công trình bình thường, biến dạng góc giới hạn lấy nhỏ hơn 1/500;
(b)
Cần
tránh hư hại khi các khe nứt nhìn thấy được nếu biến dạng góc nhỏ hơn 1/1000;
(c)
Hư
hại của công trình ít xảy ra với giá trị .
3.3.1 Nguyên tắc
chung
Mục này hướng dẫn
kiểm tra chi tiết, xác định cơ chế và mức độ xuống cấp và các biện pháp sửa
chữa hoặc gia cường kết cấu hư hỏng do tác động của các điều kiện khí hậu nóng
ẩm (như nhiệt độ và độ ẩm không khí, bức xạ mặt trời, mưa gió,
bão vv...)
(a) Mái BTCT;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c) Tường BTCT ngoài
trời (Tường ngoài, tưòng chắn mái, tường bể nước, thành silo).
Dấu hiệu xuống cấp:
Dấu hiệu xuống cấp các kết cấu nêu trên gồm có:
(a) Nứt bê tông;
(b) Thấm nước mưa;
(c) Rêu mốc;
(d)
Các
bô nát hoá.
Nguyên nhân xuống cấp
(1) Tình trạng nứt
kết cấu bê tông: kết cấu BTCT có thể bị nứt dưới tác động của khí hậu nóng ẩm
do các nguyên nhân sau:
(a) Biến dạng
nhiệt ẩm quá lớn do thiếu khe co dãn nhiệt ẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c) Cốt thép
chủ bị rỉ do hiện tượng cacbonat hoá bê tông, làm nứt lớp bảo vệ của bê tông;
(d) Kết cấu
không đủ độ cứng chịu lực
(e) Không tính
đủ tải trọng nhiệt môi trường khi thiết kế..
(2) Thấm nước: kết
cấu mái hoặc tường BTCT bị thấm nước có thể do những nguyên nhân sau:
(a) Kết cấu
bị nứt (mái BTCT, sênô, ô văng, tường …);
(b) Bê tông
kết cấu không có khả năng ngăn nước (mác bêtông thấp, đầm không chặt, bị rỗ …);
(c) Bị phá vỡ
liên kết các chi tiết kỹ thuật qua kết cấu (như đường ống, dây thu lôi, cáp
điện …);
(d) Bị hỏng
màng chắn nước trên mặt kết cấu (lớp láng vữa XM:C; lớp sơn chống thấm hay lớp
giấy dầu, giấy cao su).
(3) Tình trạng rêu
mốc: rêu mốc xuất hiện khi có đồng thời 2 yếu tố sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Tồn tại vi
sinh vật gây mốc.
3.3.2 Kiểm tra chi
tiết
3.3.2.1 Khảo sát
tình trạng nứt bê tông
(a) Số lượng
hay mật độ vết nứt;
(b) Chiều dài
và bề rộng vết nứt;
(c) Khoảng
cách giữa các vết nứt;
(d) Vị trí vết
nứt;
(e) Đặc điểm
vị trí vết nứt (chỗ có mô men âm, chỗ có cốt thép bị rỉ vv…);
(f) Nứt
có quy luật hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mái BTCT:
Tiến hành khảo sát tình trạng thấm ở mặt dưới sàn bê tông mái sau mỗi trận mưa.
Nên chú ý khảo sát ở những chỗ tiếp giáp với tường, dưới các dầm đỡ sàn, chỗ
gắn kết sàn mái với các chi tiết kỹ thuật xuyên qua mái, những chỗ có nghi ngờ
bị nứt, các góc sênô (máng nước), góc ôvăng (mái hắt).
Đối với tường BTCT
thì cần chú ý khảo sát ở những khe lún, khe co dãn, chỗ điểm dừng thi công bê
tông, những vị trí có đặt gioăng chắn nước, chỗ có vết nứt, chỗ rỗ.
Việc khảo sát thấm
cần làm sáng tỏ những vấn đề sau đây:
(a) Nguồn
thấm;
(b) Số điểm thấm;
(c) Vị trí
thấm;
(d) Diện
tích bị thấm;
(e) Tình
trạng thấm (thấm ẩm hay thấm nhỏ giọt, thấm có giòng chảy);
(f) Thấm có
quy luật hay không;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.2.3 Khảo sát tình
trạng rêu mốc
Tiến hành khảo sát
mặt ngoài kết cấu. Chú ý ở những điểm thường xuyên tích ẩm như: các gờ chỉ, góc
trên mái hắt, những chỗ thường xuyên có nguồn ẩm do vỡ đường ống nước hay do
tưới cây.
Kết quả khảo sát cần
làm sáng tỏ các vấn đề sau đây:
(a) Nguồn
sinh rêu mốc;
(b) Vị trí
rêu mốc;
(c) Số điểm
rêu mốc;
(d) Diện
tích rêu mốc;
(e) Mức độ
rêu mốc (nặng hay nhẹ);
(f) Loại
hình rêu mốc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.3 Nhận biết cơ
chế xuống cấp và xác định hướng khắc phục
3.3.3.1 Đối với tình
trạng nứt bê tông
Trên cơ sở số liệu
khảo sát tình trạng nứt, cần phân tích để xác định cơ chế phát sinh vết nứt.
Một số cơ chế điển hình và hướng khắc phục được xem xét dưới đây:
Hướng khắc phục các vết nứt dạng này
là hạn chế biến dạng nhiệt ẩm của kết cấu. Có thể thực hiện theo các hướng sau:
Cụ thể như sau:
Lmax = 6 ¸ 9 m - Đối với kết cấu lộ thiên không
có cốt thép hoặc chỉ có cốt thép cấu tạo, chịu tác động trực tiếp của khí hậu
(như bê tông chống thấm mái,đường ô tô, sân bãi vv...)
Lmax
£ 18 m - Đối với kết
cấu không cốt thép, hoặc chỉ có cốt thép cấu tạo, được che chắn khỏi bức xạ mặt
trời.
Lmax
= 35 m - Đối với kết cấu BTCT chịu tác động trực tiếp của bức xạ mặt trời (sàn
mái, tường BTCT ngoài nhà).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể kết
hợp khe co dãn nhiệt ẩm dạng này cùng với khe lún của công trình.
* Đối với
khe co:
lmax
= 6-9 m đối với mọi kết cấu BTCT chịu tác động trực tiếp của khí hậu.
lmax
= 1/2 chiều cao vòm đối với kết cấu dạng vòm
chịu tác động trực tiếp của khí hậu.
(b) Bảo vệ kết cấu khỏi tác động trực
tiếp của môi trường nhiệt ẩm bằng cách che chắn, bọc vật liệu cách nhiệt. Thí
dụ chống nóng cho mái bằng.
(2) Các vết nứt
chạy dọc các gối sàn mái liên tục nhiều nhịp thường là do thiếu thép âm tại các
gối này. Các vết nứt dạng này thường mở rộng ở trên mặt và khép dần theo chiều
sâu bê tông.
Hướng
khắc phục là phải bảo vệ sàn mái khỏi tác động trực tiếp của môi trường
(chống nóng mái) theo TCVN 5718-1993.
(3) Các vết nứt
cắt ngang sàn mái ở vị trí khoảng 1/3 ¸
1/4 khẩu độ vượt sàn thường là do khi tính toán thiết kế hoặc thi công sàn đã
bỏ qua yếu tố biến dạng nhiệt ẩm của bê tông. Đặc điểm của các vết nứt này là
đứt xuyên suốt bê tông, bề rộng vết nứt ở mặt dưới sàn thường lớn hơn mặt trên
sàn. Hướng khắc phục ở đây là bảo vệ sàn mái khỏi tác động trực tiếp của môi
trường.
(4) Đối với các sàn bê tông mái có chiều dày không đủ
đạt được độ cứng thì thường xuất hiện vết nứt ở chỗ có mô men uốn lớn nhất và
chỗ chuyển tiếp mô men âm sang dương (thường tại khoảng 1/3 ¸
1/4 khẩu độ sàn). Hướng khắc phục là đổ thêm một lớp sàn gia cường cho đủ độ
cứng cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6) Các dầm BTCT
nổi trên mái chịu tác động trực tiếp của các yếu tố khí hậu thường hay xuất
hiện vết nứt ngang dầm tại khu vực trục trung hoà, nơi không có thép chủ, cách
đều và thẳng góc với trục trung hoà. Đặc điểm các vết nứt này là nứt xuyên suốt
chiều ngang dầm. Giải pháp khắc phục là phun ép hồ ximăng làm đầy các vết nứt,
sau đó bọc xung quanh dầm BTCT bằng vật liệu cách nhiệt để dầm không phải chịu
tác động trực tiếp của môi trường. Khi cần thì phải tính toán lại khả năng chịu
lực của dầm.
(7) Các kết cấu
dạng vòm BTCT ngoài trời thường bị nứt tiện vòng quanh tại 1/2 chiều cao vòm
(hình 3.3.1 a/). Giải pháp khắc phục ở đây là đặt khe co tại 1/2 chiều cao vòm
và chạy quanh vòm (nếu làm mới) theo chỉ dẫn của TCXDVN 313: 2004 và bảo vệ vòm
khỏi tác động trực tiếp của khí hậu (nếu sửa chữa)
(8) Tại các góc trần
BTCT ở tầng áp mái thường xuất hiện vết nứt vòng quanh nhà, do sàn mái bị biến
dạng nhiệt ẩm theo chu kỳ, đã tiện đứt liên kết giữa tường và sàn (hình
3.3.1b/). Giải pháp khắc phục ở đây là chống nóng cho sàn mái để hạn chế biến
dạng co nở. Sau đó gắn vá lại các vết nứt đã có trên góc trần.
(9) Các ô văng và
sênô quá dài thường xuất hiện vết nứt ngang cách đều nhau (Hình 3.3.1c/). Đặc
điểm của các vết nứt này là xuyên suốt, cắt đứt sàn bê tông. Giải pháp khắc
phục ở đây là tạo khe co theo chỉ dẫn của TCXDVN 313: 2004 để chủ động cho vết
nứt sẽ chỉ xuất hiện tại khe này.
(10) Đối với các mái
nhà cầu nối từ nhà nọ sang nhà kia thì thường xuất hiện vết nứt tại hai đầu
liên kết với tường nhà. Hướng khắc phục là tạo liên kết mềm giữa sàn mái nhà
cầu và tường nhà dưới dạng một khe co dãn nhiệt ẩm. Hoặc có thể có giải pháp
bảo vệ bê tông mái khỏi chịu tác động trực tiếp của điều kiện khí hậu (để hạn
chế biến dạng bê tông).
Hướng khắc phục các
dạng thấm có thể chọn như sau:
(a) Thấm do nứt bê
tông: tuỳ theo bề rộng và độ sâu vết nứt có thể bơm keo, bơm hồ xi măng, xảm
matit, xảm vữa xi măng (xem mục 3.4). Xong trước hết cần khắc phục cơ chế gây
ra nứt.
(b) Thấm do bê tông
không đặc chắc: có thể dùng bơm ép hồ xi măng, đập bỏ trám vá cục bộ, hoặc nếu
thấm diện rộng có thể tạo thêm lớp bê tông chống thấm mới.
(c) Thấm do phá vỡ
liên kết bê tông mái với tường hoặc chi tiết kỹ thuật xuyên qua mái: tất cả sự
phá vỡ liên kết này đều do bê tông mái bị biến dạng liên tục theo chu kỳ dưới
tác động của khí hậu nóng ẩm. Cần khắc phục cơ chế biến dạng này (như tạo liên
kết mềm hay chống nóng bêtông mái), sau đó mới tạo liên kết mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.3.3 Đối với tình
trạng rêu mốc
3.3.4 Đánh giá mức
độ xuống cấp và lựa chọn biện pháp sửa chữa
3.3.4.1 Xuống cấp do
kết cấu bị nứt
(1) Kiểm tra công
năng. Mức độ xuống cấp của kết cấu khi bị nứt được đánh giá theo các
chỉ số công năng sau đây:
(a) Kiểm tra theo
khả năng sử dụng bình thường.
ftt
< fyc
(1)
Trong đó: ftt
- Độ võng thực tế tại thời điểm kiểm tra.
fyc
- Độ võng yêu cầu của kết cấu, xác định theo TCVN 5574: 1991.
Bề rộng vết nứt: Bề rộng vết nứt được
xác định là không lớn hơn giá trị ghi trong TCVN 5574: 1991, tuỳ theo tầm quan
trọng của kết cấu và loại cốt thép sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần kiểm tra trạng
thái giới hạn cực hạn để đảm bảo an toàn của kết cấu cả khi có xuất hiện một số
vết nứt vượt quá giới hạn cho phép.
Các chỉ số công năng
cần kiểm tra là: Lực dọc, mô men uốn, lực cắt và lực xoắn tác động lên kết cấu.
Nếu các chỉ số công
năng trên không thoả mãn yêu cầu đề ra thì phải có biện pháp khắc phục hậu quả
nứt.
Ngoài các công năng
cần kiểm tra nêu trên, khi kết cấu bị nứt thì còn phải quan tâm đến khả năng
bền lâu. Yếu tố cần quan tâm ở đây là tình trạng vết nứt. Cụ thể như sau:
Đối với kết cấu không
ứng lực trước:
Bề rộng vết nứt không được lớn hơn 0,2mm, là giá trị có thể gây ăn mòn cốt thép
chủ trong điều kiện tác động trực tiếp của khí hậu nóng ẩm.
Đối với kết cấu ứng
lực trước:
Yêu cầu là: Không có vết nứt.
Các kết cấu BTCT
không chịu lực bị nứt thì cần xem xét khả năng kết cấu có thể bị vỡ, bị gãy hay
không.
(2) Biện pháp khắc
phục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.4.2 Xuống cấp do
bị thấm
(1) Kiểm tra công
năng
Công năng cần kiểm
tra là khả năng sử dụng bình thường.
Nếu các chỉ số công
năng kiểm tra trên không thoả mãn yêu cầu đề ra thì phải có biện pháp khắc phục
hậu quả thấm.
Đối với kết cấu BTCT: Mức thấm phải không
gây cho cốt thép chủ bị ăn mòn tới mức mất trên 5% tiết diện cốt thép trong
thời gian sử dụng.
Đối
với kết cấu bê tông không cốt thép: Không thấm nhỏ giọt hay
thấm chảy dòng.
(2) Biện pháp khắc
phục
(a) Trong mọi trường
hợp, việc chống thấm phải được tiến hành từ phía nguồn thấm;
(c) Trong trường hợp
bị thấm nhỏ giọt hay thấm chảy dòng thì phải phun ép hồ xi măng dưới áp lực cao
để ngắt dòng chảy, chuyển về chỉ còn thấm ẩm. Khi cần có thể dùng hồ xi măng nở
ninh kết nhanh để ngắt dòng chảy, sau đó mới tiến hành chống thấm ẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.4.3 Xuống cấp do
rêu mốc
(1) Kiểm tra công
năng
Chỉ số công năng kiểm
tra ở đây là: Không rêu mốc.
(2) Biện pháp khắc
phục
Đa số các trường hợp
rêu mốc đều gây bạc mầu trang trí sau khi được cọ rửa. Vì vậy thường phải làm
lại lớp màu công trình sau khi đã tạo được bề mặt kết cấu có khả năng thoát ẩm
và thoát bụi.
Điều kiện cần và đủ
để phát sinh rêu mốc là:
Có ẩm ướt
Có vi sinh vật gây
mốc
Hướng
khắc phục có hiệu quả là hạn chế nguồn gây ẩm ướt bề mặt kết cấu như vỡ ống
nước, và nguồn tích bụi ở các gờ chỉ mặt tường ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.5 Một số giải
pháp sửa chữa cụ thể
3.3.5.1 Sửa chữa kết
cấu bị nứt
Cơ sở phát sinh vết
nứt là biến dạng nhiệt ẩm gây ứng suất kéo vượt quá giới hạn kéo của bê tông.
Vì vậy việc sửa chữa trước hết là làm hạn chế biến dạng nhiệt ẩm của bê tông.
Sau đó mới sửa chữa vết nứt.
3.3.5.2 Sửa chữa kết
cấu bị thấm nước
(a) Gia cưòng
để khôi phục khả năng chịu lực của kết cấu trước khi chông thấm.
(b) Chống thấm
từ phía có nguồn thấm.
(c) Cần quan tâm
tới khả năng đặt khe co dãn nhiệt ẩm trước khi chống thấm.
Khi kết cấu không đặt
được khe co dãn nhiệt ẩm thì phải có dùng sơn chống thấm và phải có giải pháp
che chắn bảo vệ kết cấu khỏi tác động trực tiếp của điều kiện khí hậu nóng ẩm
theo TCVN 5718-1993.
(a) Phá dỡ tất cả
những gì có trên mặt bê tông sàn mái cho tới hở mặt bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c) Cọ rửa sạch mặt
bê tông sàn mái.
(d) Trám vá lại các
vết nứt và các chỗ đã đục tẩy.
(e) Quét 2 ¸ 3 nước sơn chống thấm (theo chỉ dẫn
của nhà sản xuất sơn).
(f) Chống nóng mái.
(Theo TCVN 5718-1993).
(g) Lát gạch đất sét
nung (gạch lá nem)
CHÚ THÍCH: Khi kết
cấu mái bị suy giảm khả năng chịu lực thì cần có biện pháp gia cường đẻ khôi
phục khả năng chịu lực của kết cấu trước khi làm các bước trên.
(3) Yêu cầu kỹ
thuật chống nóng cho mái bằng BTCT
(a) Mục
đích chống nóng:
Làm mát không gian
dưới nhà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Vật liệu
chống nóng
Có thể dùng
các vật liệu sẵn có trên thị trường chống nóng mái (như: xỉ nhiệt điện; xỉ lò
cao; gốm xốp; bê tông xốp; sỏi keramzit; bê tông polystyrene; tấm xốp
polystyrene v.v..).
Khi chống
nóng bằng cách lợp mái dốc phía trên thì cần đảm bảo 2 nguyên tắc sau đây (hình
3.3.4):
Chiều cao h từ dỉnh
nóc của mái dốc không dưới 1,5m.
Có cơ cấu thoát nhiệt
trong mái.
(4)
Sơ đồ điển hình một mái BTCT sửa chữa có chống thấm và chống nóng xem hình
3.3.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
|
|
|
|
|
|
|
|
|
H×nh 3.3.4. S¬ ®å
chèng nãng b»ng lîp m¸i dèc
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3.3.6 Ghi chép và lưu giữ hồ
sơ Tất cả những số liệu ghi chép dưới đây
trong qúa trình kiểm tra chi tiết và sửa chữa kết cấu cần được chuyển cho chủ
công trình để lưu giữ lâu dài: (a) Thuyết
minh tính toán và thiết kế sửa chữa; (b) Thuyết
minh giải pháp sửa chữa; (c) Biện pháp
thi công sửa chữa; (d) Bản vẽ
hoàn công; (e) Các biên
bản kiểm tra. (f) Sổ nhật ký
công trình. 3.4 Sửa chữa kết cấu hư
hỏng do cacbonat hóa bề mặt bê tông ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Mục này hướng dẫn các
giải pháp kỹ thuật nhằm khắc phục tình trạng hư hỏng kết cấu do rỉ cốt thép
dưới tác động của quá trình cácbonát hóa bề mặt bê tông. Nội dung cụ thể bao
gồm các công việc: kiểm tra chi tiết hư hỏng kết cấu, đánh giá mức độ hư hỏng,
dự báo thời gian sử dụng còn lại, lựa chọn biện pháp khắc phục và một số giải
pháp sửa chữa, gia cường kết cấu thường sử dụng trong thực tế. Đối tượng xem xét ở
đây là các kết cấu bê tông cốt thép lộ thiên trong khí quyển, chịu tác động của
tác nhân xâm thực chính là khí CO2 . Đối với các trường hợp kết cấu
ở trong môi trường khí quyển biển và khí quyển công nghiệp, khi các tác nhân
xâm thực chính có thể không phải là khí CO2, biện pháp sửa chữa hư
hỏng các kết cấu này được trình bày ở các mục 3.5 và 3.6. 3.4.2 Kiểm tra chi
tiết 3.4.2.1 Khảo sát sơ
bộ và phân cấp hư hỏng kết cấu (1)
Dấu
hiệu ăn mòn cốt thép, biểu hiện là các vết rỉ vàng thấm ra ngoài bề mặt kết
cấu; nứt lớp bê tông bảo vệ dọc cốt thép hoặc bong lở hoàn toàn lớp bê tông
bảo vệ để lộ cốt thép đã bị rỉ; (2)
Các
dấu hiệu hư hỏng kết cấu khác như : (a)
Các
dạng nứt kết cấu khác (ngoài nứt bê tông bảo vệ do rỉ cốt thép); (b)
Biến
dạng kết cấu như võng, nghiêng, lệch…; (c)
Gẫy,
sụp đổ kết cấu. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (1)
Hư
hỏng cấp I: vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu chưa có bất cứ dấu hiệu hư hỏng
nào thể hiện ra bên ngoài. (2)
Hư
hỏng cấp II: Vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu đã có dấu hiệu bị hư hỏng nhẹ. Cụ
thể gồm các dấu hiệu : (a)
Cốt
thép bị rỉ nhẹ, có vết rỉ thấm ra mặt ngoài kết cấu hoặc bê tông bảo vệ bị nứt
nhỏ (bề rộng vết nứt tối đa là 0,1mm), gõ nhẹ bằng búa không làm bong lớp bê
tông bảo vệ. (b)
Các
dạng nứt kết cấu khác với bề rộng vết nứt nhỏ hơn 0,5 mm. (3)
Hư
hỏng cấp III: Vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu bị hư hỏng nặng, gồm các dấu
hiệu: (a)
Cốt thép bị rỉ nặng, bê tông bị nứt to hoặc bong lở hoàn
toàn trên diện rộng. (b)
Có
thể có dấu hiệu khả năng chịu lực của kết cấu đã bị suy giảm như nứt kết cấu
nghiêm trọng, biến dạng kết cấu lớn … (4)
Hư
hỏng cấp IV: Kết cấu bị mất khả năng chịu lực hoàn toàn. Các kết cấu lớn đơn
chiếc như cầu, cống, silô, bể nước, kè, tháp, vòm ... thì được phân thành các
vùng hư hỏng khác nhau. Đối với hệ kết cấu gồm nhiều bộ phận như cột, dầm, sàn
(nhà) thì từng bộ phận này được phân thành các mức hư hỏng như đã phân cấp ở
trên. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3.4.2.2 Kiểm tra tính
chất cơ lý của bê tông (1)
Tính
chất cơ lý của bê tông cần được kiểm tra trên các vùng hay bộ phận kết cấu đại
diện theo cấp hư hỏng khác nhau, tập trung vào các vị trí quan trọng về chịu
lực của công trình. Cụ thể, mỗi cấp hư hỏng chọn không ít hơn 3 vùng hoặc 3 bộ
phận kết cấu đại diện để thử. (2) Chỉ
tiêu cơ lý của bê tông cần được kiểm tra trong mọi trường hợp là cường độ chịu
nén. Ngoài ra cũng cần kiểm tra thêm các chỉ tiêu khác như độ hút nước, mô đun
đàn hồi, độ đồng nhất về cường độ … của bê tông. (3)
Cách
thức kiểm tra được tiến hành như sau: (a)
Từ
mỗi vùng, bộ phận kết cấu được kiểm tra khoan lấy lõi 1-2 tổ mẫu, mỗi tổ 3 viên
theo tiêu chuẩn TCVN 3105: 1993. Trong trường hợp không thể khoan lấy lõi, xác
định cường độ và độ đồng nhất về cường độ trên kết cấu bằng các thí nghiệm
không phá hủy như siêu âm, súng bật nảy… theo các tiêu chuẩn TCXDVN 239: 2000;
TCXD 225: 1998. (b)
Trên
các lõi khoan, quan sát và chụp ảnh hiện trạng bê tông, xác định chiều sâu
cacbonát hóa theo điều 3.4.2.4. Tiếp theo xác định độ hút nước, cường độ chịu
nén và mô đun đàn hồi của bê tông theo các tiêu chuẩn TCVN 3113: 1993, TCVN
3118:93, TCVN 5726: 1993 hay BS 1881 Part 120:83. Nếu có yêu cầu về
phân tích hàm lượng xi măng trong bê tông đã đóng rắn, sau khi ép , mẫu được
lưu để xác định hàm lượng xi măng trong bê tông theo ASTM 1084:1997. 3.4.2.3 Kiểm tra tình
trạng ăn mòn cốt thép (1)
Đối
với các vùng kết cấu hoặc bộ phận kết cấu chưa bị hư hỏng (hư hỏng cấp I) hoặc
bị hư hỏng nhẹ (cấp II), lựa chọn lấy tối thiểu 15% số vùng hoặc bộ phận kết
cấu đại diện cho từng cấp hư hỏng này để định lượng mức độ rỉ cốt thép. Tiến
hành kiểm tra không phá hủy theo tiêu chuẩn TCXD 284: 2003 hoặc ASTM C 876:1999
kết hợp với đục lộ cốt thép tại một vài điểm để kiểm tra đối chứng. Cần kiểm
tra kỹ tình trạng rỉ cốt thép tại các vết nứt nhỏ trên kết cấu nếu có. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (3)
Đối
với các kết cấu hay hệ kết cấu quan trọng thuộc bảo trì loại A (mục 1.2.3) thì
cần phải được kiểm tra tình trạng rỉ cốt thép trên toàn bộ kết cấu hay hệ kết
cấu. (4) Tại
các vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu được kiểm tra ăn mòn cốt thép, cần xác
định chiều dày lớp bê tông bảo vệ tương ứng. Phương pháp kiểm tra bằng thiết bị
điện từ chuyên dụng theo tiêu chuẩn BS 1881- Part 204:88, hoặc đục lộ cốt thép
để đo trực tiếp. Nên lựa chọn vị trí kiểm tra ăn mòn cốt thép trùng với vị trí
kiểm tra tính chất cơ lý của bê tông và vị trí lấy mẫu xác định chiều sâu
cácbonat hóa. 3.4.2.4 Xác định
chiều sâu cácbonat hóa (1)
Vị
trí lấy mẫu cần trùng với vị trí kiểm tra tính chất cơ lý của bê tông và tình
trạng ăn mòn cốt thép trên kết cấu. (2) Trên
cạnh tất cả các lõi khoan đại diện cho từng nhóm vùng hay bộ phận kết cấu theo
các cấp độ hư hỏng khác nhau (điều 3.4.2.2) nhỏ dung dịch phenophtalein từ mặt
ngoài bê tông vào trong. Chiều sâu cácbonat hóa bê tông được xác định là khoảng
cách từ mặt ngoài tới vị trí mà bê tông bắt đầu chuyển sang mầu hồng. (3)
Trong
trường hợp không lấy được mẫu ở dạng lõi khoan, thì có thể áp dụng biện pháp
khoan mẫu ở dạng bột như sau: dùng mũi khoan f12-16 khoan nhiều lỗ trên một diện tích tối thiểu 400 cm2
theo các lớp 0-1cm; 1-2cm; … 6-8cm hoặc sâu hơn theo hướng từ ngoài vào trong.
Lượng bột lấy cho mỗi lớp tối thiểu là 200g. Mẫu sau khi lấy cần được bảo quản
ngay trong túi kín để tránh hiện tượng cacbonát hóa bê tông. Độ pH của bê tông
được xác định trong phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn ASTM D 5015:95. Phần bê
tông được coi là đã bị cácbonat hóa hoàn toàn khi có pH £ 9,5. (4)
Trong
trường hợp nghi ngờ nguyên nhân ăn mòn cốt thép có thể là do ion clorua, thì
tiến hành phân tích xác định hàm lượng clorua trong bê tông theo ASTM C
1152:94. (5) Trong
trường hợp nghi ngờ nguyên nhân làm giảm độ pH của bê tông có thể còn là do ăn
mòn bê tông ở dạng rửa trôi hoặc phân hủy thì phân tích một số chỉ tiêu về
thành phần hóa của bê tông theo hướng dẫn ở mục 3.6. Bảng 3.4.1 Qui mô
kiểm tra chi tiết kết cấu tùy theo cấp độ hư hỏng ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Qui mô kiểm tra
theo các thông số thí nghiệm Tính chất cơ lý bê
tông Ăn mòn cốt thép Chiều sâu cácbonat
hóa và các tác nhân xâm thực khác Thông số đánh giá khả năng chịu lực Cấp I1) Thử tối thiểu 3
vùng hay 3 bộ phận kết cấu
bị hư hỏng ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Chọn trên 3 lõi
khoan hoặc trên 3 mẫu khoan bột đại diện cho mỗi vùng hay bộ phận kết cấu hư
hỏng đã chọn để kiểm tra --- Cấp II Thử tối thiểu 3
vùng hay 3 bộ phận kết cấu
bị hư hỏng Thử tối thiểu 15%
số vùng hay bộ phận kết cấu hư hỏng Chọn trên 3 lõi
khoan hoặc trên 3 mẫu khoan bột đại diện cho mỗi vùng hay bộ phận kết cấu hư
hỏng đã chọn để kiểm tra --- Cấp III, cấp IV 2) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3 bộ phận kết cấu
bị hư hỏng Tất cả số vùng hay
bộ phận kết cấu hư hỏng Chọn trên 3 lõi
khoan hoặc trên 3 mẫu khoan bột đại diện cho mỗi vùng hay bộ phận kết cấu hư
hỏng đã chọn để kiểm tra Tất cả các vùng hay bộ phận kết cấu hư hỏng CHÚ THÍCH: 1)
Đối
với kết cấu thuộc bảo trì loại A cần phải kiểm tra tình trạng rỉ cốt thép trên
toàn bộ kết cấu cho mọi cấp hư hỏng. 2)
Đối
với kết cấu đã bị hư hỏng hoàn toàn (Cấp IV), không cần phải kiểm tra chi tiết
nếu chủ công trình không có yêu cầu xác định nguyên nhân hư hỏng. 3.4.2.5 Thu thập các
số liệu đánh giá lại khả năng chịu lực của kết cấu (1)
Cần
phải đánh giá lại khả năng chịu lực và sự làm việc bình thường của kết cấu tại
tất cả các vị trí kết cấu hay bộ phận kết cấu quan trọng về yêu cầu chịu lực,
các vị trí kết cấu bị hư hỏng nặng (cấp III.) Các số liệu cần thiết để đánh giá
gồm có: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (b)
Bố
trí cốt thép; (c)
Mức
độ rỉ cốt thép, đường kính cốt thép còn lại; (d)
Cường
độ và độ đồng nhất về cường độ của bê tông; (e)
Tải
trọng và tác động lên kết cấu; (f)
Các
dạng vết nứt vỡ và mức độ biến dạng của kết cấu. Trong một số trường
hợp cần thiết nếu không xác định được chính xác các thông số nói trên thì có
thể gia tải kết cấu để kiểm tra trực tiếp khả năng chịu lực của chúng. Chi tiết
xem hướng dẫn ở mục 3.1 của qui phạm này. (2)
Kích
thước hình học và mặt cắt tiết diện kết cấu được xác định bằng phương pháp đo
vẽ trực tiếp. Bố trí cốt thép được lấy theo hồ sơ hoàn công. Trong trường hợp
không có hồ sơ hoàn công thì tiến hành dò cốt thép bằng thiết bị điện từ theo
tiêu chuẩn TCXD 240: 2000 hoặc BS 1881: Part 204:88. Cường độ và độ đồng nhất
của bê tông nếu chưa được kiểm tra theo điều 3.4.2.2 thì xác định bằng các
phương pháp không phá hủy theo TCXDVN 239: 2000, TCXD 225: 1998, 20TCN 162:87.
Mức độ rỉ cốt thép và đường kính còn lại xác định trực tiếp bằng thước kẹp cơ
khí. Tải trọng tác động
lên kết cấu được xác định trực tiếp trên hiện trường, tính toán theo tiêu chuẩn
TCVN 2737: 1995. Các vết nứt và biến
dạng của kết cấu dưới tác động của tải trọng được kiểm tra, khảo sát theo
hướng dẫn ghi trong mục 3.1, 3.3 của qui phạm này. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (4)
Khi
kết cấu đã bị mất khả năng chịu lực hoàn toàn (hư hỏng ở cấp IV điều 3.4.2.1)
về nguyên tắc không cần phải khảo sát chi tiết. Tuy nhiên trong trường hợp cần
xác định nguyên nhân gây nên sự cố hư hỏng thì tiến hành xác định các thông số
để kiểm tra lại khả năng chịu lực và sự làm việc bình thường của kết cấu như đã
nói ở trên. 3.4.2.6
Kiểm tra các hồ sơ lưu trữ có liên quan và xác định tính chất xâm thực của môi
trường Các hồ sơ lưu trữ có
liên quan cần được kiểm tra như sau: (1)
Hồ
sơ thiết kế; (2)
Hồ
sơ hoàn công; (3)
Nhật
ký thi công; (4)
Biên
bản kiểm tra chất lượng trong thi công. (5)
Hồ
sơ ghi chép kết quả kiểm tra ban đầu, thường xuyên và định kỳ (xem phần 2 của
qui phạm này). Ngoài ra cần phải
tiến hành xác lập các thông tin sau: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (2)
Nguồn
vật liệu đã sử dụng như xi măng, cốt liệu, nước trộn, phụ gia, mác bê tông ,
hàm lượng xi măng,..; (3)
Điều
kiện sử dụng có tính xâm thực tới kết cấu như độ ẩm ướt của kết cấu, nguồn
thải khí CO2, ion clorua (nếu có). 3.4.3 Nhận biết cơ
chế và xác định cơ chế và tốc độ xuống cấp 3.4.3.1 Xác định cơ
chế xuống cấp (1)
Kết
cấu được coi là bị suy thoái bởi nguyên nhân chính là do rỉ cốt thép dưới tác
động của quá trình cácbonat hóa bê tông khi có các bằng chứng sau: (a)
Có
dấu hiệu rỉ theo điều 3.4.2.1 hoặc chưa có dấu hiệu rỉ nhưng điện thế ăn mòn Ecorr
xác định theo điều 3.4.2.3 có giá trị £
- 350mV; (b)
Bê
tông tại vị trí cốt thép có độ pH £
10.5; (c)
Không
phát hiện thấy các nguyên nhân gây suy thoái kết cấu khác. (2)
Trong
trường hợp có các dấu hiệu để suy diễn tới các nguyên nhân gây suy thoái kết
cấu như hàm lượng ion Clorua cao, bê tông bị ăn mòn, công trình bị
lún nền móng, tác động chu kỳ của khí hậu nóng ẩm … thì để nhận định về cơ chế
xuống cấp của kết cấu cần tham khảo thêm các chỉ dẫn được nêu trong mục 3.1,
3.2, 3.3, 3.5 và 3.6. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (1) Nguyên tắc chung:
Quá trình ăn mòn cốt thép dưới tác động của hiện tượng cácbonát hóa bê tông
được phân làm hai giai đoạn chính như trình bày ở bảng 3.4.2. Trong giai đoạn
tích tụ điều kiện gây rỉ, thông số quyết định tốc độ suy thoái là sự phát triển
chiều sâu cácbonat hóa trong bê tông. Mức giới hạn là chiều sâu cácbonat hóa
gần đạt tới vị trí cốt thép (trong khoảng 0-10mm cách cốt thép). Ở giai đoạn
phát triển rỉ, yếu tố quyết định tới tốc độ suy thoái là tốc độ rỉ cốt thép
theo thời gian. Mốc giới hạn là tiết diện cốt thép tối thiểu khi đưa vào tính
toán trạng thái giới hạn cực hạn về mặt chịu lực của kết cấu theo TCVN 5574:
1991 thông qua các chỉ số công năng cụ thể về moment, lực dọc trục, lực cắt… SốTT Tên gọi giai đoạn
ăn mòn Bản chất hiện tượng Yếu tố quyết định
tốc độ suy thoái Giá trị giới hạn 1 Giai đoạn tích tụ
điều kiện gây rỉ Bê tông bị cácbonat
hóa, pH giảm . ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tốc độ cácbonat hóa
bê tông Chiều sâu cácbonat
hóa sát tới vị trí cốt thép 2 Giai đoạn phát
triển rỉ Cốt thép bị rỉ, gây
nứt và bong lở bê tông bảo vệ cho tới khi mất khả năng chịu lực của kết cấu Tốc độ rỉ cốt thép Tiết diện cốt thép
tối thiểu còn đảm bảo khả năng chịu lực (2) Xác định tốc độ
suy thoái trong giai đoạn tích tụ điều kiện gây rỉ: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (3.4.1) Trong đó: x: Chiều
dầy lớp bê tông bị cácbonat hóa (hay là chiều sâu cácbonat hóa), mm; k: Hệ số phản ánh tốc
độ cácbonat hóa; tin:
Thời gian bê tông chịu tác động xâm thực của khí CO2, năm. (3.4.2) Trong đó: tin
max: Thời gian kết cấu tồn tại trong môi trường khí quyển cho tới khi bắt
đầu rỉ cốt thép, năm. C: Chiều dầy lớp bê
tông bảo vệ cốt thép, mm; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (3) Xác định tốc độ
suy thoái trong giai đoạn phát triển rỉ: Trong giai đoạn này,
tốc độ suy thoái kết cấu được biểu thị bằng tốc độ rỉ cốt thép theo thời gian,
tính bằng tỷ lệ suy giảm tiết diện cốt thép/năm (DF) hoặc tỷ lệ hao hụt bán kính cốt
thép/năm (Dr) theo các biểu thức
sau: (3.4.3) (3.4.4) Trong đó: DF: Tỷ lệ suy giảm tiết diện cốt thép
trên một năm, %/năm; F0:
Diện tích cốt thép ban đầu; mm2 Ft:
diện tích cốt thép tại thời điểm kiểm tra; mm2 Dr: Mức hao hụt bán kính cốt thép do rỉ
trên một năm, mm/năm; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 rt:
Bán kính cốt thép tại thời điểm kiểm tra; mm; tcorr:
Thời gian cốt thép bị rỉ, tính từ thời điểm cốt thép bắt đầu rỉ tới thời điểm
kiểm tra, năm. Từ các biểu thức
trên, tính tóan dự báo thời gian cốt thép sẽ rỉ tới mức giới hạn tcorr max
theo qui trình sau: (a)
Kiểm
tra các kết cấu đã bị nứt, bong lở lớp bê tông bảo vệ, đo đường kính ban đầu và
hiện nay của cốt thép, tính giá trị F0, Ft và r0,
rt; (b)
Xác
định thời gian tích tụ điều kiện gây rỉ tin từ biểu thức (3.4.2),
lấy thời gian kết cấu đã tồn tại trừ đi thời gian tin , xác định
được thời gian tcorr; (c)
Đưa
các giá trị Fo, Ft hay r0, rt, tcorr
vào các biểu thức 3.4.3 và 3.4.4, tính tóan tốc độ rỉ cốt thép DF hay Dr; (d)
Xác
định tiết diện cốt thép tối thiểu có thể chấp nhận được từ yêu cầu chịu lực
theo TCVN 5574: 1991 Fmin hay rmin . Thay các giá trị
này vào biểu thức 3.4.3 hay 3.4.4, với tốc độ rỉ cốt thép đã biết, tính tóan dự
báo được thời gian cốt thép sẽ bị rỉ tới mức giới hạn tcorr max. 3.4.4 Xác định mức độ
xuống cấp và lựa chọn biện pháp khắc phục 3.4.4.1 Yêu cầu
chung
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3.4.4.2 Giá trị giới hạn của
các công năng (1)
Giá
trị giới hạn đối với khả năng chịu lực: Các giá trị về moment, lực dọc trục, lực cắt
phải đáp ứng được giá trị tính theo trạng thái giới hạn thứ nhất theo TCVN
5574: 1991, ứng với tải trọng thực tế mà nó đang phải chịu. (2)
Giá
trị giới hạn đối với sự làm việc bình thường: (a)
Độ
võng, độ nghiêng lệch tối đa không vượt quá giá trị quy định của TCVN 5574:
1991; (b)
Bề rộng vết nứt tối đa lấy theo TCVN 5574: 1991 tùy theo
loại hình và đặc điểm làm việc của kết cấu; (c)
Bê tông bảo vệ không được bong rộp tới mức dùng búa gõ
nhẹ có thể bong ra được. Ngoài các công năng
cần kiểm tra nêu trên, khi kết cấu bị cacbonat hoá bề mặt tới mức nguy hiểm thì
cần phải xem xét khả năng kết cấu duy trì được độ bền lâu. Yêu cầu cụ thể như
sau: (a)
Đối với kết cấu được lấy thời điểm cốt thép bắt đầu rỉ
làm giới hạn về độ bền lâu (kết cấu thuộc bảo trì loại A): độ pH trong bê tông
tại vị trí sát cốt thép phải lớn hon 10,5 hoặc chiều sâu cácbonat hóa bê tông
phải cách cốt thép ít nhất 10 mm; (b)
Đối
với kết cấu thuộc bảo trì loại B,C, D: Hao hụt tiết diện cốt thép tính theo DF hay Dr phải nhỏ hơn giá trị DFmax hay Drmax
xác định theo TCVN 5574: 1991. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (1)
Khả
năng chịu lực (a)
Kết
cấu hay bộ phận kết cấu được xếp vào mức không còn đáp ứng được khả năng chịu
lực nếu có một trong các dấu hiệu sau: + Kết cấu đã bị gãy
gục, sụp đổ hoặc hư hỏng cục bộ nghiêm trọng; + Kết cấu bị rỉ cốt
thép nặng ở cấp III, mức độ rỉ cốt thép xác định theo TCVN 5574: 1991 vượt quá
giới hạn DFmax hoặc Drmax. + Qua tính toán
kiểm tra lại về mặt chịu lực tại các vị trí xung yếu của kết cấu theo điều
3.4.2.5 và đối chiếu với các giá trị giới hạn theo điều 3.4.4.2, thấy không còn
đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về môment, lực dọc trục, lực cắt mà nó phải
chịu; (2)
Sự
làm việc bình thường (a)
Các
kết cấu được xếp vào mức không đáp ứng được yêu cầu về sự làm việc bình thường
nếu có các dấu hiệu sau: + Độ võng, độ rộng
vết nứt (các loại vết nứt) hiện nay vượt quá giá trị giới hạn quy định theo
điều 3.4.4.2; + Bê tông đã bị
bong rộp hoàn toàn hoặc dùng búa gõ nhẹ có thể bong ra được. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (a)
Các
kết cấu thuộc diện bảo trì loại A sau nửa đầu niên hạn sử dụng dự kiến được coi
là đã không đạt được yêu cầu về độ bền lâu nếu cốt thép đã bị rỉ, với độ pH
trong bê tông tại vị trí cốt thép nhỏ hơn giá trị 10,5 hoặc chiều sâu cácbonat
hóa đã sát gần vị trí cốt thép (khoảng cách nhỏ hơn 10mm); (b) Các kết cấu
thuộc diện bảo trì B,C,D hoặc loại A (nhưng đã quá nửa thời gian dự kiến sử
dụng) được coi là đã không đạt được yêu cầu về độ bền lâu nếu cốt thép bị rỉ
với mức độ hao hụt tiết diện vượt quá giá trị DFmax hoặc Drmax; Cấp hư hỏng kết cấu Mô tả trạng thái hư
hỏng Mức độ hư hỏng xét
theo các yêu cầu kỹ thuật. Các phương án giải
quyết Sửa chữa Gia cường Tăng cường theo dõi ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Phá bỏ I Không có bất cứ một
dấu hiệu hư hỏng nào thể hiện bên ngoài kết cấu (mặc dù vậy nhưng cốt thép có
thể chớm rỉ hoặc chiều sâu cácbonat và độ pH vượt quá giới hạn gây rỉ) -
Khả
năng chịu lực: đạt yêu cầu; -
Sự
làm việc bình thường : đạt yêu cầu; -
Độ
bền lâu: đạt yêu cầu, hoặc có thể không đạt yêu cầu (nếu kết cấu thuộc bảo
trì loại A) + + ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 II Cốt thép bị rỉ
nhẹ, gây nứt bê tông bảo vệ nhưng chưa bong, lở. Các dạng vết nứt
khác với bề rộng nhỏ hơn 0,5 mm -
Khả
năng chịu lực: đạt yêu cầu; -
Sự
làm việc bình thường: đạt yêu cầu, hoặc không đạt yêu cầu (nếu bề rộng vết
nứt lớn hơn mức cho phép); -
Độ
bền lâu: đạt yêu cầu hoặc không đạt yêu cầu (nếu kết cấu thuộc bảo trì loại
A). + ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 III Cốt thép rỉ nặng,
bê tông bảo vệ nứt to hoặc bị bong lở hoàn toàn. Có thể có dấu hiệu mất ổn
định về mặt chịu lực -
Khả
năng chịu lực: đạt yêu cầu, hoặc không đạt yêu cầu (tùy vào tính toán cụ
thể); -
Sự
làm việc bình thường : không đạt yêu cầu; -
Độ
bền lâu: không đạt yêu cầu nếu DF
hoặc Dr đã vượt quá giá
trị giới hạn. + + ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + IV Kết cấu đã bị gẫy
gục, sụp đổ -
Khả
năng chịu lực: không đạt yêu cầu; -
Sự
làm việc bình thường: không đạt yêu cầu; -
Độ
bền lâu: không đạt yêu cầu. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + 3.4.4.4 Lựa chọn
giải pháp khắc phục Căn cứ vào mức độ suy
thoái (xác định theo điều 3.4.4.3), tốc độ suy thoái (xác định theo điều 3.4.3.2),
vào tầm quan trọng của kết cấu, khả năng tài chính của chủ đầu tư… để cân nhắc
lựa chọn các hướng giải quyết cho mỗi tình trạng hư hỏng như trình bày trong
bảng 3.4.3. Cụ thể được lập luận như sau: (1)
Hư
hỏng cấp I: Sửa chữa bảo vệ dự phòng cho các kết cấu thuộc bảo trì loại A nếu
độ bền lâu của chúng đã tới mức giới hạn. (2)
Hư
hỏng cấp II: Sửa chữa và bảo vệ dự phòng cho kết cấu thuộc bảo trì loại A và
loại B nếu điều kiện tài chính cho phép và thời gian sử dụng còn lại còn dài.
Các trường hợp khác chỉ cần tiếp tục tăng cường theo dõi. (3)
Hư
hỏng cấp III: Gia cường và sửa chữa cho các kết cấu thuộc mọi loại bảo trì. Tuy
nhiên nếu thời gian sử dụng kết cấu còn lại không nhiều thì có thể chỉ tăng
cường theo dõi, hạn chế sử dụng và chống đỡ tạm thời nếu cần. (4)
Hư
hỏng cấp IV: Dỡ bỏ kết cấu trong mọi trường hợp. 3.4.5 Sửa chữa và gia
cường kết cấu ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Phương án sửa chữa
được lựa chọn tùy thuộc vào mức độ suy thoái kết cấu như sau: (1)
Kết
cấu hư hỏng cấp I, II: áp dụng các biện pháp bảo vệ dự phòng chống ăn mòn cốt
thép như sửa chữa trám bịt các vết nứt, tạo màng bảo vệ mặt ngoài kết cấu hoặc
bảo vệ cốt thép bằng phương pháp catôt. (2)
Kết
cấu bị hư hỏng cấp III nhưng chưa có dấu hiệu mất khả năng chịu lực: áp dụng
các biện pháp sửa chữa cốt thép, sửa chữa phục hồi tiết diện, bảo vệ mặt ngoài
kết cấu và bảo vệ hỗ trợ cốt thép bằng phương pháp catốt. (3)
Kết
cấu bị hư hỏng cấp III, đã bị mất khả năng chịu lực: ngoài việc sửa chữa như đã
nói ở trên cần có biện pháp gia cường kết cấu. (4)
Bên
cạnh hiện tượng rỉ cốt thép do quá trình cácbonat hóa bê tông còn có thể có các
nguyên nhân khác đồng thời gây nên hư hỏng kết cấu như: lún nền móng, tác động
vượt tải, tác động chu kỳ của khí hậu nóng ẩm, ăn mòn bê tông, tác động xâm
thực của ion clorua … Trong các trường hợp này, khi lựa chọn phương án sửa chữa
cần tham khảo chỉ dẫn kỹ thuật ở các mục 3.1, 3.2, 3.3, 3.5 và 3.6. 3.4.5.2 Bảo vệ dự
phòng (1) Sửa chữa trám bịt vết nứt: Sửa chữa trám bịt vết
nứt trong các trường hợp dưới đây là nhằm ngăn chặn khí cácbonic, oxy và nước
thẩm thấu qua vết nứt gây rỉ cốt thép. Tùy theo nguyên nhân gây nứt, độ mở rộng
vết nứt, trạng thái biến động của vết nứt … để lựa chọn biện pháp sửa chữa vết
nứt thích hợp. (a)
Bơm
keo epoxy độ nhớt thấp: áp dụng cho các vết nứt kết cấu phát sinh dưới tác động
của tải trọng có bề rộng nhỏ (an từ 0,05 - 0,5 mm), vết nứt sâu và
ổn định. Nguyên
lý chung là đục sâu vết nứt hình chữ V, xong chôn ống kim loại và bơm keo làm
đầy các vết nứt. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (c)
Trám
bịt vết nứt bằng vữa xi măng: áp dụng cho các vết trên bề mặt nông, ổn định.
Cần phân biệt 2 trường hợp là vết nứt phát sinh do rỉ cốt thép và vết nứt phát
sinh do các nguyên nhân khác (ví dụ nứt do biến dạng mềm của bê tông trong quá
trình đóng rắn). Cách sửa chữa như sau: + Vết nứt phát sinh do co ngót bê tông: nguyên lý
sửa chữa tương tự như mô tả ở tiểu mục (b) ở trên. Vật liệu trám bịt vết nứt
bằng vũa xi măng polyme hoặc vữa xi măng không co ngót. Việc đặt khe co dãn
nhiệt ẩm được thực hiện theo chỉ dẫn ở TCXDVN 313: 2004. + Vết nứt phát sinh
do rỉ cốt thép: nguyên lý chung là đục mở vết nứt sâu đến phía sau cốt thép,
xong tiến hành trám bịt vết nứt bằng vữa xi măng polime hoặc vữa xi măng không
co ngót. Qui trình sửa chữa tương tự như ở điều 3.4.5.3. Chi tiết về công nghệ và vật liệu sửa chữa
vết nứt bê tông có thể tham khảo thêm trong các tiêu chuẩn ACI 201.2R-2002, ACI
224.1R-2002 và các tài liệu chuyên ngành khác. (2) Bảo vệ mặt ngoài
kết cấu Bảo vệ mặt ngoài kết
cấu ở đây là tạo các lớp màng ngăn cách hạn chế hay ngăn cản sự thẩm thấu khí
CO2, O2 và nước vào bê tông nhằm làm chậm lại quá trình
cácbonat hóa bê tông và kìm hãm tốc độ rỉ cốt thép Tùy thuộc vào dạng
kết cấu (dân dụng hay công nghiệp…), môi trường sử dụng, yêu cầu về tính trang
trí trên bề mặt công trình mà lựa chọn phương pháp và vật liệu bảo vệ bề mặt
thích hợp. Trong trường hợp trên
bề mặt kết cấu có vài vết nứt thì trước hết cần sửa chữa trám bịt vết nứt như
đã trình bày ở điểm (1), sau đó mới tiến hành tạo các lớp màng bảo vệ mặt ngoài
. (a)
Sơn
phủ bề mặt: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (b)
Dùng
vữa trát chống thấm: Biện pháp này áp dụng
cho các kết cấu xây dựng dân dụng ở qui mô nhỏ. Vật liệu là vữa xi măng polyme
có mác tối thiểu là 20 MPa.Chiều dày lớp vữa từ 10-20 mm. Chi tiết mô tả các
loại vữa này cần tham khảo thêm các tài liệu chuyên ngành. (c)
Phun
bê tông khô: Biện pháp này áp dụng
thích hợp cho các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng có diện tích bề mặt
lớn. Chiều dày lớp bê tông phun khô 30 ¸
40mm, có lưới thép hoặc không có lưới thép. Bê tông mác tối thiểu 30MPa. Chi
tiết qui trình áp dụng công nghệ bê tông phun khô xem trong tài liệu “Bê tông
phu khô - Chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu” ban hành theo QĐ số
20/1999/QĐ-BXD. (3)
Bảo
vệ cốt thép bằng phương pháp catốt Đối với các kết cấu
quan trọng, thời gian sử dụng theo thiết kế còn dài nhưng bê tông không đủ năng
lực để bảo vệ cốt thép như: chiều dày bảo vệ mỏng, bê tông đã bị cácbonat hóa
trên diện rộng thì có thể áp dụng biện pháp bảo vệ trực tiếp cốt thép bằng
phương pháp catốt theo nguyên lý dòng ngoài hoặc anốt hy sinh. Qui trình áp
dụng thực hiện theo chỉ dẫn riêng. 3.4.5.3 Sửa chữa kết
cấu Qui trình sửa chữa
phục hồi tiết diện kết cấu được thực hiện theo các bước sau: (2) Đục tẩy bê tông:
Yêu cầu đục tẩy hoàn toàn phần bê tông đã bị bong lở và phần bê tông bị
cácbonat hóa. Thông thường cần đục sâu sau cốt thép 15-20mm. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Khi cần sơn chống
gỉ cốt thép, sơn epoxy phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo ASTM D 3963/D
3963M-93a. Sơn xi măng - polyme phải có các tính năng kỹ thuật phù hợp do nhà
sản xuất cung cấp. (4) Tạo bám dính giữa bê tông / vữa
mới và bê tông cũ: (a) Đục nhám bề
mặt bê tông cũ, rửa sạch bề mặt bằng nước, để ráo nước; (b) Quét một lớp hồ xi măng sệt với
tỷ lệ N/X £ 0,3 hoặc hồ xi măng
polime acrylic, xi măng polime styrenbutadien lên bề mặt bê tông cũ.Polime tạo
dính hệ latex phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo ASTM C 1509-90. Có thể sử
dụng chất tạo dính bằng keo epoxy theo ACI 503.2-79. Việc phun hoặc đổ bê tông bơm
hay trát vữa lên bề mặt bê tông cũ cần được thực hiện khi lớp tạo dính còn chưa
khô. Có nhiều dạng công
nghệ và vật liệu được dùng để sửa chữa phục hồi tiết diện kết cấu. Tùy vào từng
trường hợp cụ thể mà lựa chọn các giải pháp như sau: (a) Đổ
bê tông không co: áp dụng thích hợp cho trường hợp đổ vá bề mặt trên của kết
cấu. Thi công thực hiện theo TCVN 4453:95. Mác bê tông sửa chữa tối thiểu phải
cao hơn mác bê tông cũ 1 cấp nhưng không nhỏ hơn 30 MPa. (b) Đổ
bê tông tự đầm, vữa tự chảy không co: áp dụng cho trường hợp sửa chữa cục bộ.
Mác bê tông /vữa sửa chữa phải cao hơn mác bê tông 1 cấp và không nhỏ hơn 30
MPa. Qui trình thi công thực hiện theo chỉ dẫn riêng tương ứng với từng loại vật
liệu. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (d) Trám vá vữa sửa chữa: áp dụng cho các trường hợp
sửa chữa nhỏ, cục bộ. Vữa sửa chữa là vữa xi măng không co ngót, không chảy xệ.
Mác vữa sửa chữa phải cao hơn mác bê tông cũ 1 cấp và không nhỏ hơn 30 MPa. Qui
trình thi công thực hiện theo hướng dẫn riêng tùy theo loại vật liệu. Các chỉ dẫn chuyên sâu về công nghệ và vật liệu
sửa chữa kết cấu bê tông cốt thép có thể tham khảo thêm trong tài liệu kỹ
thuật: ACI 201.2R-2002 và các tài liệu chuyên ngành khác. 3.4.5.4 Gia cường kết
cấu (1)
Tăng
cường cho cốt thép bị hư hỏng cục bộ, không tăng tiết diện kết cấu. (2)
Tăng
tiết diện kết cấu bằng phương pháp ốp thép hình hoặc thép tròn. (3)
Gia
cường bằng dán bản thép. (4)
Gia
cường bằng thép ứng lực trước căng ngoài. (5)
Gia
cường bằng biện pháp dùng kết cấu hỗ trợ hoặc thay thế. Thông tin chi tiết về
nguyên tắc lựa chọn giải pháp gia cường, thiết kế gia cường cần tham khảo thêm
ở mục 3.1 của qui phạm này. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Sau khi sửa chữa và
gia cường, nếu bê tông vẫn không đủ năng lực bảo vệ cốt thép lâu dài như bê
tông tông bị cácbonát hóa sâu và trên diện rộng, chiều sâu bảo vệ mỏng…thì cần
phải áp dụng biện pháp bảo vệ chống ăn mòn hỗ trợ như bảo vệ mặt ngoài, bảo vệ
cốt thép bằng phương pháp catốt. Chi tiết xem mô tả ở điều 3.4.5.2. 3.4.6 Ghi chép và lưu
giữ hồ sơ (1)
Các
báo cáo kiểm tra ban đầu, thường xuyên và định kỳ; (2)
Báo
cáo khảo sát chi tiết hư hỏng kết cấu; (3)
Hồ
sơ thiết kế, sửa chữa, gia cường kết cấu; (4)
Nhật
ký thi công; (5)
Các
biên bản kiểm tra chất lượng vật liệu và chất lượng thi công từng giai đoạn; (6)
Hồ
sơ hoàn công. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Mục này hướng dẫn các
gỉai pháp kỹ thuật nhằm khắc phục sự hư hỏng kết cấu do ăn mòn cốt thép và bê
tông trong môi trường xâm thực vùng biển. Nội dung cụ thể bao gồm các công
việc: kiểm tra chi tiết hư hỏng kết cấu, xác định cơ chế suy thoái, đánh giá
mức độ hư hỏng, dự báo thời gian sử dụng còn lại, lựa chọn biện pháp khắc phục
và một số giải pháp sửa chữa, gia cường kết cấu thường được áp dụng trong thực
tế. 3.5.2 Kiểm tra chi
tiết 3.5.2.1 Khảo sát sơ
bộ và phân cấp hư hỏng kết cấu (3)
Dấu
hiệu ăn mòn rửa trôi bê tông trong vùng ngập nước và nước lên xuống; (4)
Dấu
hiệu ăn mòn cốt thép, biểu hiện là các vết rỉ vàng thấm ra mặt ngoài bê tông,
vết nứt dọc cốt thép hoặc bê tông bảo vệ bị bong rộp để lộ cốt thép đã bị rỉ; (5)
Các
dấu hiệu hư hỏng kết cấu khác gồm có: (a)
Các
dạng nứt kết cấu khác (ngoài nứt lớp bê tông bảo vệ do rỉ cốt thép); (b)
Biến
dạng kết cấu như: võng, nghiêng, lệch; (c)
Gẫy,
sụp đổ kết cấu. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (5)
Cấp I: Kết cấu (vùng hay bộ phận kết cấu) chưa có bất cứ
dấu hiệu hư hỏng nào thể hiện ra bên ngoài. (6)
Cấp II: Kết cấu (vùng hay bộ phận kết cấu) đã có dấu hiệu
bị hư hỏng nhẹ. Cụ thể gồm các dấu hiệu: (a)
Cốt
thép bị rỉ nhẹ, có vết rỉ thấm ra mặt ngoài kết cấu hoặc bê tông bảo vệ bị nứt
nhỏ (bề rộng vết nứt tối đa 1,0 mm), gõ nhẹ bằng búa không làm bong lớp bê
tông bảo vệ; (b)
Các
dạng vết nứt khác với bề rộng vết nứt nhỏ hơn 0,5 mm. (7)
Cấp
III: Kết cấu (vùng hay bộ phận kết cấu) bị hư hỏng nặng, gồm các dấu hiệu: (a)
Có
dấu hiệu ăn mòn bê tông; (b)
Cốt
thép bị rỉ nặng, bê tông bị nứt to hoặc bong lở hoàn toàn trên diện rộng; (c)
Có
thể có dấu hiệu khả năng chịu lực của kết cấu đã bị suy giảm như nứt kết cấu
nghiêm trọng, biến dạng kết cấu lớn… (8)
Cấp
IV: Kết cấu bị mất khả năng chịu lực hoàn toàn. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ngoài việc phân loại
kết cấu theo các cấp hư hỏng như trên cần ghi chép, xác định vị trí kết cấu hay
bộ phận kết cấu làm việc trong các môi trường xâm thực khác nhau. Cụ thể phân
làm 3 vùng môi trường xâm thực: vùng ngập nước biển hoàn toàn; vùng nước lên
xuống và sóng đánh; và vùng khí quyển trên mặt biển, khí quyển ven bờ và gần
bờ. Qui mô và mức độ khảo sát chi tiết cần được
lựa chọn tùy theo cấp hư hỏng kết cấu, tính chất xâm thực của môi trường và tầm
quan trọng của kết cấu (xem bảng 3.5.1). 3.5.2.2 Kiểm tra tính
chất cơ lý của bê tông (4)
Tính
chất cơ lý của bê tông cần được kiểm tra trên các vùng hay bộ phận kết cấu đại
diện cho các cấp hư hỏng và môi trường xâm thực khác nhau, tập trung vào các
kết cấu hay bộ phận kết cấu quan trọng về yêu cầu chịu lực trên công trình. Cụ
thể lấy không ít hơn 3 vùng hoặc 3 bộ phận kết cấu hư hỏng đại diện cho từng
môi trường xâm thực và từng cấp hư hỏng để thử. (5)
Chỉ
tiêu cơ lý của bê tông cần được kiểm tra trong mọi trường hợp là cường độ chịu
nén. Ngoài ra cũng cần kiểm tra thêm các chỉ tiêu khác như độ hút nước, chiều
sâu trung tính hóa bê tông, mô đun đàn hồi, độ đồng nhất về cường độ … của bê
tông. (6)
Cách
thức kiểm tra được tiến hành như sau: (a)
Từ
mỗi vùng, bộ phận kết cấu kiểm tra khoan lấy lõi 1-2 tổ mẫu, mỗi tổ 3 viên theo
tiêu chuẩn TCVN 3105: 1993. Đối với vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu ở vị trí
khô ráo, bê tông không bị ăn mòn, cường độ chịu nén và hệ số biến động về cường
độ của bê tông có thể xác định bằng các phương pháp không phá hủy như siêu âm,
súng bật nảy… theo các tiêu chuẩn TCXDVN 239: 2000; 20 TCN 162:87; TCXD 225:
1998. (b)
Quan sát và chụp ảnh ghi nhận hiện trạng ăn mòn bê tông
(nếu có) trên các lõi khoan. Nhỏ dung dịch fenoftalein từ mặt ngoài bê tông vào
trong để xác định chiều sâu bê tông bị trung tính (là phần bê tông không
chuyển sang mầu hồng sau khi bị nhỏ dung dịch fenoftalein). Tiếp theo xác định
độ hút nước, cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê tông theo các tiêu
chuẩn TCVN 3113: 1993, TCVN 3118: 1993, TCVN 5726: 1993 hay BS 1881- Part
120:83. Nếu có yêu cầu về phân tích hàm lượng
xi măng trong bê tông đã đóng rắn, sau khi ép , mẫu được lưu để xác định hàm
lượng xi măng trong bê tông theo ASTM 1084:1997. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (5)
Đối
với các vùng kết cấu hoặc bộ phận kết cấu chưa bị rỉ cốt thép (cấp I) hoặc mới
bị rỉ nhẹ (cấp II), lựa chọn lấy 10-15% số vùng hoặc bộ phận kết cấu tiêu biểu
để kiểm tra tình trạng rỉ cốt thép. Tiến hành kiểm tra không phá hủy theo tiêu
chuẩn TCXDVN 294:2003 hoặc ASTM C 876:1999. kết hợp với đục lộ cốt thép tại một
vài điểm để kiểm tra đối chứng. (6)
Đối
với các vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu đã bị rỉ cốt thép nặng (cấp III), tiến
hành kiểm tra toàn bộ kết cấu. Việc kiểm tra được tiến hành bằng cách đục lộ
cốt thép, đo chiều dầy lớp rỉ và đường kính còn lại của cốt thép bằng thước kẹp
cơ khí. (7)
Đối
với các kết cấu hay bộ phận kết cấu quan trọng được bảo trì loại A (mục 1.2.3)
thì cần phải kiểm tra tình trạng rỉ cốt thép trên toàn bộ kết cấu. (7)
Tại
các vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu được kiểm tra ăn mòn cốt thép, cần xác
định chiều dày lớp bê tông bảo vệ tương ứng. Việc kiểm tra được tiến hành bằng
thiết bị điện từ chuyên dụng theo tiêu chuẩn TCXDVN 240: 2000 hoặc BS 1881-
Part 204:88, hoặc đục lộ cốt thép để đo trực tiếp. Nên lựa chọn vị trí kiểm tra
ăn mòn cốt thép trùng với vị trí kiểm tra tính chất cơ lý của bê tông và vị trí
lấy mẫu xác định chiều sâu các tác nhân gây ăn mòn xâm nhập vào bê tông. 3.5.2.4 Kiểm tra hàm
lượng và chiều sâu thâm nhập các tác nhân gây ăn mòn bê tông, cốt thép và thành
phần hóa của bê tông (6)
Vị
trí lấy mẫu cần trùng với vị trí kiểm tra tính chất cơ lý của bê tông và tình
trạng ăn mòn cốt thép trên kết cấu. Tại mỗi vùng xâm thực thuộc mỗi cấp hư hỏng
kết cấu cần lấy tối thiểu 3 mẫu song song trên 3 vị trí khác nhau. (7)
Mẫu
được lấy ở dạng bột bằng phương pháp khoan khô. Dùng mũi khoan f12-16 khoan nhiều lỗ trên một diện
tích tối thiểu 400 cm2 theo các lớp 0-1cm; 1-2cm; … 6-8cm hoặc sâu
hơn theo hướng từ ngoài vào trong. Lượng bột cần lấy cho mỗi lớp chiều sâu tối
thiểu là 200g. Mẫu sau khi lấy được bảo quản ngay trong túi kín để tránh hiện
tượng cacbonát hóa. Đối với các bộ phân kết cấu nằm ngập hoàn toàn trong nước
thì phải áp dụng phương pháp khoan lấy lõi, sau đó cắt lát theo từng lớp rồi
đập nghiền mịn để phân tích. Cấp hư hỏng kết cấu
hay bộ phận kết cấu Qui mô thẩm tra ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tình trạng ăn mòn
cốt thép Hàm lượng và chiều
sâu thâm nhập tác nhân xâm thực Thông số đánh giá
khả năng chịu lực Cấp I(1) Thử tối thiểu 3
vùng hay 3 bộ phận kết cấu hư hỏng đại diện cho 1 môi trường xâm thực Thử tối thiểu 15%
số vùng hay bộ phận kết cấu hư hỏng đại diện cho 1 môi trường xâm thực Chọn tối thiểu 3
mẫu thử đại diện cho 1 môi trường xâm thực --- Cấp II ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Thử tối thiểu 15%
số vùng hay bộ phận kết cấu hư hỏng đại diện cho 1 môi trường xâm thực Chọn tối thiểu 3 mẫu
thử đại diện cho 1 môi trường xâm thực ---- Cấp III, cấp IV(2) Thử tối thiểu 3
vùng hay 3 bộ phận kết cấu hư hỏng đại diện cho 1 môi trường xâm thực Thử toàn bộ kết cấu
hay các bộ phận kết cấu hư hỏng Chọn tối thiểu 3
mẫu thử đại diện cho 1 môi trường xâm thực Toàn bộ kết cấu CHÚ THÍCH: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2) Đối với kết cấu đã bị hư hỏng hoàn toàn
(cấp IV), không cần phải kiểm tra chi tiết nếu chủ công trình không có yêu cầu
xác định nguyên nhân hư hỏng. (3) Trên tất cả các mẫu chỉ tiêu độ pH và
hàm lượng Cl- tan trong axít được xác định theo các tiêu chuẩn ASTM
D5015:95 và ASTM C1152:94. Trong trường hợp nghi ngờ có ăn mòn bê tông cần phân
tích thêm các chỉ tiêu về hàm lượng SO3, CaO, SiO2 hòa
tan theo các tiêu chuẩn TCVN 141:86 và ASTM C 1084:1997. 3.5.2.5 Thu thập các
số liệu để đánh giá lại khả năng chịu lực của kết cấu (5)
Cần
phải đánh giá lại khả năng chịu lực của kết cấu tại các vị trí quan trọng về
yêu cầu chịu lực, các vị trí kết cấu bị hư hỏng nặng (cấp III). Các số liệu cần
thiết để đánh giá gồm có: (a)
Kích
thước hình học kết cấu, các mặt cắt tiết diện; (b)
Bố
trí cốt thép; (c)
Cường
độ và độ đồng nhất về cường độ của bê tông; (d)
Mức
độ rỉ cốt thép, đường kính còn lại của cốt thép; (e)
Tải
trọng và tác động lên kết cấu; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Trong một số trường
hợp cần thiết nếu không xác định đươc các thông số nói trên thì có thể gia tải
kết cấu để kiểm tra trực tiếp khả năng chịu lực của chúng. Chi tiết xem hướng
dẫn ở mục 3.1. (6) Kích
thước hình học và mặt cắt tiết diện kết cấu được xác định bằng phương pháp đo
vẽ trực tiếp. Bố trí cốt thép được lấy theo hồ sơ hoàn công. Trong trường hợp
không có hồ sơ hoàn công thì tiến hành dò cốt thép bằng thiết bị điện từ theo
tiêu chuẩn TCXDVN 240:2003 hoặc BS 1881: Part 204:88. Cường độ và độ đồng nhất
của bê tông (nếu chưa được kiểm tra trước đó theo điều 3.5.2.2) thì xác định
bằng các phương pháp không phá hủy theo TCXDVN 239: 2000, TCXD 225: 1998, 20TCN
162:87. Tải trọng tác động
lên kết cấu được xác định trực tiếp trên hiện trường, lấy theo tiêu chuẩn TCXD
2737: 1995. Các vết nứt và biến
dạng của kết cấu dưới tác động của tải trọng hoặc do lún nền móng (nếu có) được
kiểm tra theo hướng dẫn ghi trong các mục 3.1 và 3.2. 3.5.2.6
Kiểm tra các hồ sơ lưu trữ có liên quan và xác định tính chất xâm thực của môi
trường Các hồ sơ lưu trữ có
liên quan cần được kiểm tra gồm có: (6)
Hồ
sơ khảo sát địa chất và đánh giá tính chất xâm thực của môi trường; (7)
Hồ
sơ thiết kế; (8)
Hồ
sơ hoàn công; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ngoài ra cần phải
tiến hành xác lập các thông tin sau: (4)
Tầm
quan trọng và cấp bảo trì của kết cấu; Tuổi thọ thiết kế ban đầu; Thời gian
thực tế công trình đã được sử dụng; Các đợt sửa chữa trước đây (nếu có); (5)
Vật
liệu trước đây đã được sử dụng để chế tạo bê tông như xi măng, cốt liệu, nước
trộn, phụ gia; Mác bê tông; Hàm lượng xi măng,.. (6)
Xác
định tính chất xâm thực của môi trường như thành phần hóa của nước biển, độ ẩm
và nhiệt độ không khí, hàm lượng ion Clorua. 3.5.3 Nhận biết cơ
chế và xác định tốc độ xuống cấp 3.5.3.1 Nhận biết cơ
chế xuống cấp Nguyên nhân gây xuống
cấp kết cấu trong môi trường biển chủ yếu là do cốt thép bị rỉ. Ngoài ra còn có
thể do bê tông bị ăn mòn. Cụ thể việc nhận biết được thực hiện như sau: (3)
Bê
tông được coi là bị ăn mòn nếu phát hiện thấy các dấu hiệu ăn mòn theo điều
3.5.2.1 với các số liệu minh chứng sau: (a)
Cường
độ chịu nén của bê tông ở vùng bị ăn mòn suy giảm đến trên 20% so với mẫu bê
tông ở vị trí khô ráo không bị ăn mòn; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (c)
Hàm lượng SO3 trong mẫu bê tông bị nghi ngờ có
ăn mòn sunfat ở mức trên 6% so với xi măng; (d)
Hàm
lượng SiO2 hòa tan trong mẫu bê tông bị nghi ngờ có ăn mòn kiềm
-silíc cao hơn nhiều so với mẫu bê tông không bị ăn mòn. Bê
tông được coi là bị phá hủy ở dạng ăn mòn rửa trôi, khi thấy cường độ bê tông
giảm kèm theo độ hút nước tăng, độ pH và hàm lượng CaO giảm mạnh. Bê tông bị
phá hủy ở dạng ăn mòn sunfat khi có vết nứt đặc trưng cho dạng ăn mòn này,
tiếp đó là hàm lượng SO3 cao trong bê tông trong khi độ hút nước
không tăng và hàm lượng CaO có thể không giảm. Bê tông bị phá hủy ở dạng ăn mòn
kiềm silíc khi có các vết nứt dạng lưới đặc trưng cho dạng ăn mòn này kèm theo
hàm lượng SiO2 hòa tan cao hơn bê tông không bị ăn mòn. Trong điều
kiện cụ thể của môi trường biển Việt nam, khả năng bê tông bị ăn mòn là ít xảy
ra. (4) Cốt thép được xem là đã bị rỉ khi dấu hiệu rỉ đã
thể hiện rõ bên ngoài, như mô tả ở điều 3.5.2.1, hoặc có thể các dấu hiệu này
chưa thể hiện ra bên ngoài, nhưng kiểm tra bằng máy điện từ thì thấy có thế ăn
mòn Ecorr £ -350mV. Kèm theo đó là hàm lượng ion Clorua trong bê tông
ở vị trí sát cốt thép lớn hơn 1,2kg Cl-/m3 bê tông, hoặc
độ pH của bê tông nhỏ hơn 10,5. Đối với phần kết cấu ngập trong nước, thế ăn
mòn có thể thấp hơn giới hạn đã nêu trên nhưng cốt thép vẫn có thể chưa bị rỉ.
Ăn mòn cốt thép là nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn tới suy thoái kết cấu trong môi
trường biển ở Việt Nam. (3)
Ngoài
các nguyên nhân chủ yếu như đã nếu trên, có thể còn có một số nguyên nhân khác
cũng đồng thời tác động tới quá trình suy thoái của kết cấu như: tác động mạnh
của tải trọng, lún nền móng, tác động chu kỳ của khí hậu nóng ẩm,.. Khi đó nhận
định về cơ chế xuống cấp của kết cấu cần tham khảo thêm các chỉ dẫn được nêu
trong mục 3.1, 3.2 và 3.3. 3.5.3.2 Xác định tốc
độ xuống cấp (1) Nguyên tắc
chung: Yếu tố chính làm suy thoái bê tông cốt thép trong môi trường biển là
hiện tượng rỉ cốt thép dẫn tới nứt, vỡ lớp bê tông bảo vệ, làm mất khả năng bám
dính giữa bê tông và cốt thép, giảm tiết diện cốt thép và có thể dẫn tới sụp đổ
kết cấu. Do đó xác định tốc độ suy thoái kết cấu cũng như dự báo thời gian sử
dụng còn lại của kết cấu chủ yếu được dựa trên quá trình ăn mòn cốt thép. Quá
trình ăn mòn cốt thép được phân thành hai giai đoạn chính như trình bày ở bảng
3.5.2. Ở giai đoạn tích tụ điều kiện gây rỉ, thông số quyết định tốc độ suy
thoái là tốc độ thẩm thấu ion Clorua vào trong bê tông. Mốc giới hạn là nồng độ
ion Clorrua tích tụ trên bề mặt cốt thép đạt giá trị giới hạn bắt đầu gây rỉ
cốt thép. Ở giai đoạn phát triển rỉ cốt thép, yếu tố quyết định tới tốc độ suy
thoái là tốc độ rỉ cốt thép theo thời gian. Mốc giới hạn là tiết diện cốt thép
tối thiểu khi đưa vào tính toán trạng thái giới hạn cực hạn về mặt chịu lực của
kết cấu theo TCVN 5574: 1991 thông qua các chỉ số công năng cụ thể về moment,
lực dọc trục, lực cắt... STT Tên gọi giai đoạn ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Yếu tố quyết định
tốc độ của quá trình suy thoái Giá trị giới hạn 1 Tích tụ điều kiện
gây rỉ Ion Clorua thẩm
thấu vào bê tông tính tích tụ trên bề mặt cốt thép đạt giá trị bắt đầu gây rỉ Tốc độ thẩm thấu
ion Clorua trong bê tông Giá trị hàm lượng
Clorua bắt đầy gây rỉ cốt thép 2 Phát triển rỉ ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Cốt thép bị rỉ, gây
nứt và bong lở bê tông bảo vệ và tiếp tục rỉ cho tới khi làm mất hoàn toàn
khả năng chịu lực của kết cấu Tốc độ rỉ cốt thép Tiết diện cốt thép
tối thiểu còn đảm bảo khả năng chịu lực của kết cấu (2) Xác định tốc độ
suy thoái trong giai đoạn tích tụ điều kiện gây rỉ: Trong giai đoạn này, tốc độ
suy thoái được biểu thị bằng hàm lượng ion Cl- tại vị trí cốt thép
theo thời gian tác động của môi trường biển, tính từ thời điểm ban đầu. Hàm
lượng ion Cl- trong bê tông theo thời gian được tính theo định luật
Fick như sau: (3.5.1) Trong đó: C(x,t):
Hàm lượng ion Clorua trong bê tông ở cự ly bất kỳ (x), tại thời điểm bất kỳ
(t), Kg Cl-/m3 bê tông; Co:
Hàm lượng ion Clorua trên bề mặt bê tông kết cấu, Kg Cl-/m3
bê tông; x: Vị trí
xác định hàm lượng Clorua trong bê tôngtính từ bề mặt kết cấu; cm; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 D: Hệ số
khuyếch tán ion Clorua vào trong bê tông, cm2/năm. Từ biểu thức này có
thể dự đoán được thời gian cốt thép sẽ bắt đầu rỉ (tin max) (khi hàm
lượng ion Clorua tại vị trí cốt thép đạt đến ngưỡng gây rỉ). Quy trình tính
như sau: (a)
Xác
định hàm lượng C0 từ kết quả khảo sát hiện trường theo điều 3.5.2.4; (b)
Xác
định hệ số D: Từ đường biểu diễn phân bố hàm lượng Clorua trong bê tông tại
thời điểm kiểm tra theo điều 3.5.2.4, đưa các giá trị C(x,t), x, và
tin đã biết khi khảo sát vào biểu thức 3.5.1, để tính được hệ số D; (c)
Tính
toán dự đoán được thời điểm cốt thép sẽ bắt đầu rỉ tin max bằng cách
cho trước giá trị x bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ, lấy giá trị C(x,t)
bằng hàm lượng Clorua giới hạn gây rỉ là 1,2 kg Cl-/m3 bê
tôngvà đưa giá trị D xác định ở trên vào biểu thức 3.5.1 để tính giá trị tin
max. (3) Xác định tốc độ
xuống cấp kết cấu trong giai đoạn phát triển rỉ: Xem chỉ dẫn ở mục (3.4), điều
3.4.3.2 của qui phạm này. 3.5.4 Xác định mức độ
xuống cấp và lựa chọn biện pháp khắc phục 3.5.4.1 Yêu cầu
chung
3.5.4.2 Các giá trị
giới hạn của công năng ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (1) Giá trị giới hạn
đối với khả năng chịu lực: Các
giá trị tối thiểu về moment, lực dọc trục, lực cắt phải đáp ứng được trạng thái
giới hạn thứ nhất theo TCVN 5574 : 91, ứng với tải trọng thực tế mà nó đang
phải chịu. (2) Giá trị giới hạn
đối với sự làm việc bình thường: (a)
Độ võng, đọ nghiêng lệch tối đa không vượt quá giá trị
quy định của TCVN 5574:1991; (b)
Bề
rộng vết nứt tối đa Wmax = 0,2 mm; (c)
Bề
dày lớp bê tông bảo vệ phải không nhỏ hơn giá trị yêu cầu của tiêu chuẩn hiện
hành. Bê tông bảo vệ không được bong rộp tới mức dùng búa gõ nhẹ có thể bong ra
được. Ngoài
các công năng cần kiểm tra nêu trên, khi kết cấu đã bị ăn mòn tới mức nguy hiểm
thì cần phải xem xét đến khả năng kết cấu duy trì được độ bền lâu. Yêu cầu cụ
thể như sau: (c)
Đối
với kết cấu được lấy thời điểm cốt thép bắt đầu rỉ làm giới hạn về độ bền lâu
(kết cấu thuộc bảo trì loại A): hàm lượng ion Clorua tại vị trí cốt thép phải
nhỏ hơn 1,2 kg Cl-/ m3 bê tông; (d)
Đối
với các kết cấu còn lại thuộc bảo trì B, C, D hao hụt tiết diện cốt thép phải
nhỏ hơn giá trị DFmax hay Drmax xác định theo TCVN
5574: 1991. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (4)
Khả
năng chịu lực Kết cấu hay bộ phận
kết cấu được xếp vào mức không còn đáp ứng được khả năng chịu lực nếu có các
dấu hiệu sau: +
Kết
cấu đã bị gãy gục, sụp đổ… hoặc hư hỏng cục bộ nghiêm trọng; +
Kết
cấu bị rỉ cốt thép nặng ở cấp C, mức độ rỉ cốt thép vượt quá giới hạn DFmax hoặc Drmax xác định theo TCVN
5574: 1991. +
Kết cấu được tính toán thẩm tra lại về mặt chịu lực theo
điều 3.5.2.5 tại các vị trí xung yếu, đối chiếu với các giá trị giới hạn theo
điều 3.5.4.2, thấy không đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về môment, lực dọc
trục, lực cắt. (5)
Sự
làm việc bình thường Các kết cấu được xếp
vào mức không đáp ứng được yêu cầu về sự làm việc bình thường nếu có các dấu
hiệu sau: +
Độ
võng, độ rộng vết nứt (các loại vết nứt) hiện tại vượt quá giá trị giới hạn quy
định theo điều 3.5.4.2; +
Bê
tông đã bị bong rộp hoàn toàn hoặc dùng búa gõ nhẹ có thể bong ra được. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (a)
Các kết cấu thuộc diện bảo trì loại A sau nửa đầu niên
hạn sử dụng được coi là đã không đạt yêu cầu về độ bền lâu nếu hàm lượng ion
Clorua trong bê tông tại vị trí cốt thép vượt quá giá trị 1,2 kg Cl-/m3
bê tông, hoặc cốt thép đã bị rỉ; (b) Các kết cấu
thuộc diện bảo trì B,C,D hoặc loại A nhưng đã quá nửa thời gian dự kiến sử dụng
được coi là đã không đạt yêu cầu về độ bền lâu nếu cốt thép bị rỉ với mức độ
hao hụt tiết diện vượt quá giá trị DFmax
hoặc Drmax; 3.5.4.4 Lựa chọn
giải pháp khắc phục Căn cứ vào mức độ suy
thoái, xác định theo điều 3.5.4.3, tốc độ suy thoái, xác định theo điều
3.5.3.2; vào tầm quan trọng của công trình và khả năng tài chính của chủ đầu
tư, có thể cân nhắc, lựa chọn hướng giải quyết tình trạng hư hỏng theo hướng
trình bày trong bảng 3.5.3. Cụ thể được lập luận như sau: (1) Hư hỏng cấp I:
Sửa chữa bảo vệ dự phòng cho các kết cấu thuộc bảo trì loại A nếu độ bền lâu
của chúng đã vượt quá giá trị giới hạn (xem mục 3.5.4.3). (3) Hư hỏng cấp III:
Gia cường và sửa chữa cho kết cấu thuộc mọi loại bảo trì. Tuy nhiên nếu thời
gian dự kiến sử dụng còn lại không nhiều thì có thể chỉ tăng cường theo dõi và
hạn chế sử dụng, chống đỡ tạm thời. (6)
Hư
hỏng cấp IV: Dỡ bỏ kết cấu trong mọi trường hợp. 3.5.5 Sửa chữa và gia
cường kết cấu 3.5.5.1 Lựa chọn
phương án sửa chữa ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (1) Kết cấu hư
hỏng loại I, II: áp dụng các biện pháp bảo vệ dự phòng chống ăn mòn cốt thép
như sửa chữa trám bịt các vết nứt, tạo màng bảo vệ mặt ngoài kết cấu hoặc bảo
vệ cốt thép bằng phương pháp catôt. (2) Kết cấu bị hư
hỏng loại III nhưng chưa có dấu hiệu mất khả năng chịu lực: Áp dụng các biện
pháp sửa chữa bê tông và cốt thép, sửa chữa phục hồi tiết diện kết cấu, bảo vệ
mặt ngoài kết cấu và bảo vệ hỗ trợ cốt thép bằng phương pháp catốt. (3) Kết cấu bị hư
hỏng loại III, đã bị mất khả năng chịu lực: ngoài việc sửa chữa như đã nói ở
trên cần có thêm biện pháp gia cường kết cấu. (4) Song song với
hiện tượng rỉ cốt thép do ion tác nhân xâm thực Clorua còn có thể có các nguyên
nhân khác đồng thời gây nên hư hỏng kết cấu như lún nền móng, tác động vượt
tải, tác động chu kỳ của khí hậu nóng ẩm … Trong các trường hợp này, khi lựa
chọn phương án sửa chữa cần tham khảo chỉ dẫn kỹ thuật ở các mục 3.1, 3.2, 3.3. 3.5.5.2 Bảo vệ dự
phòng (1) Sửa chữa trám bịt vết nứt: Xem điều
3.4.5.2 (1). (2)
Bảo
vệ mặt ngoài kết cấu: Bảo vệ mặt ngoài kết
cấu ở đây là tạo các lớp màng ngăn cách hạn chế hay ngăn cản sự thẩm thấu của
ion Clorua, khí CO2, O2, nước và các tác nhân xâm thực
khác vào bê tông, nhằm làm chậm lại quá trình tích tụ điều kiện gây rỉ và kìm
hãm tốc độ rỉ cốt thép. Tùy thuộc vào dạng
kết cấu (dân dụng hay công nghiệp…); môi trường sử dụng: ngập nước, nước lên
xuống, khí quyển biển…; yêu cầu về tính trang trí trên bề mặt công trình để lựa
chọn phương pháp và vật liệu bảo vệ bề mặt thích hợp. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (a) Sơn phủ bề
mặt: Biện pháp này áp dụng thích hợp cho kết cấu thuộc các công trình xây dựng
dân dụng nằm trong môi trường khí quyển, có yêu cầu về tính trang trí của bề
mặt công trình. Các loại sơn dạng này được chế tạo trên nền nhựa epoxy,
polyurethane, silicon, acrylic… pha loãng trong dung môi hoặc trong nước. Đối
với kết cấu trong vùng nước lên xuống không có yêu cầu trang trí, thì có thể sử
dụng sơn bitum, hoặc bitum cao su. Ngoài ra có thể sử dụng cả các loại sơn xi
măng - polyme có tính năng chống thấm. Chi tiết về mô tả vật liệu, tính năng
kỹ thuật và quy trình áp dụng xem hướng dẫn riêng của từng hãng sản xuất. (b) Vữa trát chống thấm: Xem
điều 3.4.5.2 (2b). (c) Bê tông
phun khô: Xem điều 3.4.5.2 (2c). (d) Bọc bê tông chống thấm: Biện pháp này áp
dụng thích hợp cho phần kết cấu ngập trong
nước và trong vùng nước lên xuống. Dùng bê tông chống thấm hạt nhỏ có khả năng
tự đầm và tự chảy, độ chống thấm tối thiểu B10, mác tối thiểu 30 MPa, chiều dày
lớp bê tông bảo vệ không nhỏ hơn 70 mm. Quy trình thi công thực hiện theo chỉ
dẫn riêng. (3)
Bảo
vệ cốt thép bằng phương pháp catốt: Đối với các kết cấu quan trọng, thời gian
sử dụng theo thiết kế còn dài nhưng bê tông không đủ năng lực để bảo vệ cốt
thép như: chiều dày bảo vệ mỏng, bê tông đã bị nhiễm ion Clorua cao trên diện
rộng thì có thể áp dụng biện pháp bảo vệ trực tiếp cốt thép bằng phương pháp
catốt theo nguyên lý dòng ngoài hoặc anốt hy sinh. Qui trình áp dụng được thực
hiện theo chỉ dẫn riêng. 3.5.5.3 Sửa chữa kết
cấu Qui trình sửa chữa
phục hồi tiết diện được thực hiện theo các bước sau: (1) Chống đỡ kết cấu:
Tiến hành chống đỡ kết cấu và giải phóng hoàn toàn hoặc một phần kết cấu cần
sửa chữa khỏi trạng thái chịu lực. Các kết cấu lớn có thể chia ra xử lý từng
phần thiết diện. (2) Đục tẩy bê tông:
Yêu cầu đục tẩy hoàn toàn phần bê tông đã bị ăn mòn, bong lở và phần bê tông bị
nhiễm ion Clorua trên mức 1,0 kg Cl-/m3. Thông thường cần
đục sâu sau cốt thép 20 ¸ 30 mm. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Cấp độ hư hỏng Mô tả trạng thái hư
hỏng Mức độ hư hỏng xét
theo các yêu cầu kỹ thuật Các phương án giải
quyết Sửa chữa Gia cường Tăng cường theo dõi Chống đỡ tạm thời
và hạn chế sử dụng Phá bỏ ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Không có bất cứ một
dấu hiệu hư hỏng nào thể hiện bên ngoài kết cấu (mặc dù vậy nhưng cốt thép có
thể chớm rỉ hoặc hàm lượng ion Clorua đã vượt quá ngưỡng gây rỉ) -
Khả
năng chịu lực: đạt yêu cầu; -
Sự
làm việc bình thường : đạt yêu cầu; -
Độ
bền lâu: đạt yêu cầu, hoặc có thể không đạt yêu cầu (nếu kết cấu thuộc bảo
trì loại A) + + ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Cốt thép bị rỉ nhẹ,
gây nứt bê tông bảo vệ nhưng chưa bong, lở. Các dạng vết nứt khác với bề rộng
nhỏ hơn 0,5 mm -
Khả
năng chịu lực: đạt yêu cầu; -
Sự
làm việc bình thường: đạt yêu cầu, hoặc không (nếu bề rộng vết nứt lớn hơn
0,2 mm); -
Độ
bền lâu: đạt yêu cầu, hoặc không (nếu kết cấu thuộc bảo trì loại A). + + ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Bê tông bị ăn mòn,
cốt thép bị rỉ nặng, bong lở hoàn toàn bê tông bảo vệ. Có thể có dấu hiệu mất
ổn định kết cấu -
Khả
năng chịu lực: đạt yêu cầu, hoặc không (tùy vào tính toán cụ thể); -
Sự
làm việc bình thường : không đạt yêu cầu; -
Độ
bền lâu: không đạt yêu cầu nếu DF
hoặc Dr đã vượt quá giá
trị giới hạn. + + + + ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Kết cấu đã bị gẫy
gục, sụp đổ -
Khả
năng chịu lực: không đạt yêu cầu; -
Sự
làm việc bình thường: không đạt yêu cầu; -
Độ
bền lâu: không đạt yêu cầu. + ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (5) Các giải pháp thi
công và vật liệu sửa chữa: Xem mục (5), điều 3.4.5.3 3.5.5.4 Gia cường
kết cấu: Xem
điều 3.4.5.4. 3.5.6 Ghi chép và lưu
giữ hồ sơ (7)
Các
báo cáo kiểm tra ban đầu, thường xuyên và định kỳ; (8)
Báo
cáo khảo sát chi tiết hư hỏng kết cấu; (9)
Hồ
sơ thiết kế, sửa chữa, gia cường kết cấu; (10)
Nhật
ký thi công; (11)
Các
biên bản kiểm tra chất lượng vật liệu và chất lượng thi công từng giai đoạn; (12)
Hồ
sơ hoàn công. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3.6 Sửa chữa kết cấu hư
hỏng do tác động của môi trường xâm thực công nghiệp 3.6.1
Phạm vi áp dụng Mục này hướng dẫn các
giải pháp kỹ thuật sửa chữa kết cấu bê tông cốt thép bị hư hỏng do ăn mòn bê
tông và cốt thép trong môi trường xâm thực công nghiệp. Nội dung hướng dẫn bao
gồm: kiểm tra chi tiết, xác định cơ chế suy thoái, đánh giá mức độ hư hỏng, dự
báo thời gian sử dụng còn lại, lựa chọn biện pháp khắc phục và hướng dẫn một số
giải pháp sửa chữa, gia cường kết cấu thường được áp dụng trong thực tế. Trong
các nhà máy công nghiệp tồn tại nhiều loại tác nhân xâm thực khác nhau và cơ
chế ăn mòn của chúng đối với bê tông hay cốt thép cũng rất đa dạng và phực tạp.
Phạm vi điều chỉnh của mục này chỉ đề cập tới các tác nhân xâm thực tiêu biểu
thường gặp trong thực tế ở Việt nam là các hóa chất cơ bản (axits vô cơ, kiềm
NaOH, Na2CO3, các muối sunfat, muối amoni, muối clorua,
muối nitrit…), phân bón tổng hợp, axits hữu cơ. Các tác nhân này tồn tại ở dạng
lỏng hoặc rắn. Ngoài ra còn phải kể tới các môi trường khí chứa các tác nhân
xâm thực như hơi axit, khí CO2, SO2, H2S, NH3,
HF … Các
tác nhân xâm thực kể trên thường có ở các nhà máy sản xuất hoặc sử dụng hóa
chất cơ bản , các nhà máy sản xuất phân bón, nhà máy chế biến thực phẩm … Kết
cấu bê tông cốt thép trong các nhà máy công nghiệp thông thường được bảo trì ở
loại B. 3.6.2
Kiểm tra chi tiết ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Khảo
sát sơ bộ bằng quan trắc toàn bộ kết cấu hay hệ kết cấu. Ghi chép đánh dấu trên
bản vẽ kết hợp với chụp ảnh, quay phim ghi nhận các dấu hiệu hư hỏng sau đây
(bao gồm dạng, vị trí và qui mô hư hỏng): (6)
Bong tróc, nứt vỡ các lớp sơn, vữa trát, gạch ốp lát có
chức năng bảo vệ chống ăn mòn trên bề mặt kết cấu; (7)
Dấu hiệu ăn mòn bê tông như tiết vôi trắng, bê tông bị
mủn lở, bị nứt ở dạng ăn mòn sun phát; (8)
Dấu hiệu ăn mòn cốt thép, biểu hiện là các vết rỉ vàng
thấm ra mặt ngoài bê tông, bê tông bị nứt dọc cốt thép hoặc bị bong lở hoàn
toàn để lộ cốt thép đã bị rỉ; (9)
Các dấu hiệu hư hỏng kết cấu khác như: (a)
Các dạng nứt kết cấu do các nguyên nhân khác (ngoài nứt
do rỉ cốt thép); (b)
Biến dạng võng, nghiêng, lệch kết cấu; (c)
Gẫy, sụp đổ kết cấu. Từ
kết quả khảo sát sơ bộ như đã nêu trên, phân loại kết cấu thành từng vùng hay
từng bộ phận kết cấu theo các cấp hư hỏng điển hình sau: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (10)
Cấp II: Vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu đã có dấu hiệu
bị hư hỏng nhẹ. Cụ thể gồm các dấu hiệu : (a)
Lớp
bảo vệ chống ăn mòn trên bề mặt kết cấu (nếu có) bị hư hỏng, bong rộp hoặc nứt
vỡ. Bê tông bên trong chưa bị hư hỏng hoặc hư hỏng nhẹ. (b)
Bê
tông bên ngoài còn nguyên vẹn nhưng có hiện tượng bị tiết vôi trắng, bề mặt bê
tông bị mủn nhẹ, có mùi lạ; (c)
Cốt
thép bị rỉ nhẹ, có vết rỉ thấm ra mặt ngoài kết cấu, hoặc bê tông bảo vệ bị
nứt nhỏ (bề rộng vết nứt tối đa 1,0 mm), gõ nhẹ bằng búa không làm bong bê tông
bảo vệ; (d)
Các
dạng vết nứt khác với bề rộng vết nứt nhỏ hơn 0,5 mm. (11)
Cấp
III: Vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu bị hư hỏng nặng, gồm các dấu hiệu: (a)
Ăn
mòn bê tông ở mức độ nặng, biểu hiện bê tông bị ăn mủn lở sâu và rộng, bê tông
bị nứt vỡ trên diện rộng; (b)
Cốt
thép bị rỉ nặng, bê tông bảo vệ bị nứt to hoặc bong lở hoàn toàn; (c)
Khả
năng chịu lực của kết cấu đã bị suy giảm như nứt kết cấu nghiêm trọng, biến
dạng nghiêng lệch lớn … ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Các kết cấu lớn như
silô, bể chứa, tháp, vòm,.. được phân thành các vùng hư hỏng khác nhau. Đối với
hệ kết cấu gồm nhiều bộ phận như cột, dầm, sàn của nhà thì từng bộ phận này
được phân thành các mức hư hỏng như đã phân cấp ở trên. 3.6.2.2
Kiểm tra tính chất cơ lý và cấu trúc của bê tông (8)
Tính
chất cơ lý và cấu trúc của bê tông cần được kiểm tra trên các vùng hay bộ phận
kết cấu đại diện cho các cấp hư hỏng, tập trung vào các vị trí quan trọng về
yêu cầu chịu lực trên công trình. Cụ thể không ít hơn 3 vùng hoặc 3 bộ phận kết
cấu đại diện cho từng cấp hư hỏng. (9)
Chỉ
tiêu cơ lý của bê tông cần được kiểm tra trong mọi trường hợp là cường độ chịu
nén. Ngoài ra tùy theo tình trạng hư hỏng cụ thể mà kiểm tra thêm các chỉ tiêu
khác như độ hút nước, cấu trúc bê tông, độ rỗng của bê tông, xác định định tính
chiều sâu trung tính hóa bê tông, mô đun đàn hồi, độ đồng nhất về cường độ …
của bê tông. (10) Cách
thức kiểm tra được tiến hành như sau: (a)
Từ
mỗi vùng, bộ phận kết cấu được kiểm tra khoan lấy 1 tổ mẫu theo tiêu chuẩn TCVN
3105: 1993. Đối với các vị trí bê tông chưa bị ăn mòn, cường độ chịu nén và độ
đồng nhất về cường độ có thể xác định bằng các phương pháp không phá hủy như
siêu âm, súng bật nảy… theo các tiêu chuẩn TCXDVN 239: 20000; TCXD 225: 1998. (b)
Tiến
hành quan sát và chụp ảnh ghi nhận bề mặt lõi khoan. Xác định cấu trúc bê tông
và lỗ rỗng bê tông theo ASTM C856:88 và ASTM C457:90. Nhỏ dung dịch
phenophtalein từ mặt ngoài bê tông vào trong để xác định chiều sâu trung tính
hóa (là phần bê tông không chuyển sang mầu hồng sau khi nhỏ phenophtalein).
Tiếp theo xác định độ hút nước, lỗ rỗng, cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi
của bê tông theo các tiêu chuẩn TCVN 3118:93, TCVN 3119: 1993, TCVN 5726: 1993
hay BS 1881 Part 120:83. Nếu có yêu cầu về phân tích hàm lượng
xi măng đã đóng rắn trong bê tông, sau khi ép, mẫu được lưu để xác định hàm
lượng xi măng trong bê tông theo ASTM 1084:97. Hàm lượng xi măng chỉ xác định
tại phần bê tông chưa bị ăn mòn. (c) Trong trường
hợp cần phân tích kỹ hơn về thành phần và cấu trúc của đá xi măng thì trên mặt
ngoài lõi khoan, tách một phần đá xi măng để nghiền mịn, phân tích thành phần
hóa theo TCVN 141:86, phân tích vi nhiệt DTA, phân tich nhiễu xạ Rơn ghen XRD,
chụp bằng kính hiển vi điện tử quét SEM. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (8)
Đối
với các vùng hay bộ phận kết cấu chưa bị rỉ cốt thép hoặc mới bị rỉ nhẹ, lựa
chọn tối thiểu 15% số vùng hoặc bộ phận kết cấu tiêu biểu để kiểm tra tình
trạng rỉ cốt thép. Phương pháp kiểm tra không phá hủy được thực hiện theo tiêu
chuẩn TCXDVN 294: 2003 hoặc ASTM C 876:1999 kết hợp với đục lộ cốt thép tại một
vài điểm để kiểm tra đối chứng. (9)
Đối
với các vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu đã bị rỉ cốt thép nặng (cấp III), kiểm
tra toàn bộ số vùng hay bộ phận kết cấu này. Phương thức kiểm tra được thực
hiện bằng cách đục lộ cốt thép, đo chiều dầy lớp rỉ và đường kính còn lại của
cốt thép bằng thước kẹp cơ khí. (10)
Tại
các vị trí kiểm tra cốt thép cần xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ tương
ứng. Phương pháp kiểm tra được thực hiện bằng thiết bị điện từ chuyên dụng theo
tiêu chuẩn TCXDVN 240: 2000 hoặc BS 1881- Part 204:88 hoặc đục lộ cốt thép để
đo trực tiếp. Nên lựa chọn vị trí kiểm tra ăn mòn cốt thép trùng với vị trí
kiểm tra tính chất cơ lý của bê tông và vị trí khoan mẫu bột xác định định
lượng hàm lượng và chiều sâu xâm nhập các tác nhân gây ăn mòn. 3.6.2.4
Xác định lượng hàm lượng và chiều sâu xâm nhập các tác nhân gây ăn mòn (8)
Vị
trí khoan mẫu cần đặt gần với vị trí kiểm tra các tính chất cơ lý của bê tông và
tình trạng ăn mòn cốt thép trên kết cấu. Đại diện cho mỗi cấp hư hỏng, tôi
sthiểu khoan 3 mẫu song song trên 3 vị trí khác nhau. Cấp hư hỏng kết cấu
hay bộ phận kết cấu Số lượng mẫu, vùng
hay bộ phận kết cấu cần kiểm tra tùy theo chỉ tiêu kiểm tra Tính chất cơ lý bê
tông Ăn mòn cốt thép ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Thông số đánh giá khả năng chịu lực Cấp I Tối thiểu 3 vùng
hay 3 bộ phận kết cấu
hư hỏng đại diện Tối thiểu 15% số
vùng hay bộ phận kết cấu hư hỏng đại diện Tối thiểu 3 mẫu
khoan bột cho toàn vùng hoặc bộ phận được chọn để kiểm tra --- Cấp II ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tối thiểu 15% số
vùng hay bộ phận kết cấu hư hỏng đại diện Tối thiểu 3 mẫu
khoan bột cho toàn vùng hoặc bộ phận được chọn để kiểm tra --- Cấp III, cấp IV 1) Tối thiểu 3 vùng
hay 3 bộ phận kết cấu hư hỏng đại diện 100% số vùng hay bộ
phận kết cấu hư hỏng được chọn Tối thiểu 3 mẫu
khoan bột cho toàn vùng hoặc bộ phận được chọn để kiểm tra 100% số vùng hay
bộ phận kết cấu CHÚ THÍCH: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (9)
Mẫu
được lấy ở dạng bột bằng phương pháp khoan khô. Dùng mũi khoan f12-16 khoan nhiều lỗ trên một diện
tích tối thiểu 400 cm2 theo các lớp 0-1cm; 1-2cm; … 6-8cm hoặc sâu
hơn theo hướng từ ngoài vào trong. Lượng bột lấy cho mỗi lớp tối thiểu là 200g.
Mẫu sau khi lấy cần được bảo quản ngay trong túi kín để tránh hiện tượng
cacbonát hóa. (10)
Trên
tất cả các mẫu, việc xác định chỉ tiêu pH được tiến hành theo tiêu chuẩn ASTM D
5015:95. Tuỳ thuộc vào loại tác nhân xâm thực có trong môi trường, có thể phải
phân tích hàm lượng các ion có liên quan như SO,
NO3, Cl-, PO, Na+, K+
… theo tiêu chuẩn TCVN 141: 1986; ASTM C1152:94. 3.6.2.5 Thu thập các
thông số đánh giá khả năng chịu lực của kết cấu (7)
Tại
tất cả các vị trí kết cấu hay bộ phận kết cấu quan trọng về yêu cầu chịu lực,
các vị trí kết cấu bị hư hỏng nặng (cấp III) cần phải thu thập các thông số cần
thiết nhằm đánh giá lại khả năng chịu lực và sự làm việc bình thường thực tế
của kết cấu. Cụ thể là các thông số sau: (a)
Kích
thước hình học kết cấu, các mặt cắt tiết diện kết cấu; (b)
Bố
trí cốt thép; (c)
Mức
độ rỉ cốt thép, đường kính cốt thép còn lại; (d)
Cường
độ và độ đồng nhất về cường độ của bê tông; (e)
Tải
trọng tác động lên kết cấu; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Trong một số
trường hợp cần thiết, nếu không xác định được chính xác các thông số nói trên
thì có thể gia tải kết cấu để kiểm tra trực tiếp khả năng chịu lực của chúng.
Chi tiết xem hướng dẫn ở mục 3.1 của qui phạm này. (8)
Kích
thước của các mặt cắt tiết diện được đo vẽ trực tiếp. Bố trí cốt thép được lấy
theo hồ sơ hoàn công. Trong trường hợp không có hồ sơ hoàn công thì tiến hành
dò cốt thép bằng thiết bị điện từ theo tiêu chuẩn TCXDVN 240: 2000 hoặc BS
1881: Part 204:88. Cường độ và độ đồng nhất của bê tông nếu chưa được kiểm tra
theo điều 3.6.2.2 thì xác định bằng các phương pháp không phá hủy theo TCXDVN
239: 2000, TCXD 225: 1998, 20TCN 162:87. Mức độ rỉ cốt thép và đường kính còn
lại xác định trực tiếp bằng thước kẹp cơ khí. Tải trọng tác
động lên kết cấu được xác định trực tiếp trên hiện trường, tính toán theo tiêu
chuẩn TCVN 2737: 1995. Các vết nứt
và biến dạng của kết cấu dưới tác động khí hậu nóng ẩm và của tải trọng được
kiểm tra, theo hướng dẫn ghi trong mục 3.1 , 3.3 của qui phạm này. (9)
Trong
trường hợp nghi ngờ có thể có các nguyên nhân khác dẫn tới suy thoái kết cấu
ngoài nguyên nhân do rỉ cốt thép và ăn mòn bê tông như lún nền móng, tác động
chu kỳ của khí hậu nóng ẩm, tác động sự cố bất thường của tải trọng … thì cần
khảo sát thu thập thêm một số thông số khác có liên quan tới các dạng hư hỏng
này được nêu trong mục 3.1, 3.2 và 3.3. (10)
Kết
cấu đã bị mất khả năng chịu lực hoàn toàn thì không cần phải khảo sát chi tiết.
Tuy nhiên trong trường hợp cần xác định nguyên nhân gây nên sự cố hư hỏng thì
tiến hành xác định các thông số để thẩm tra lại khả năng chịu lực và sự làm
việc bình thường của kết cấu như đã nói ở trên. 3.6.2.6 Kiểm tra tính chất
xâm thực của môi trường (10)
Tìm
hiểu sơ đồ công nghệ và dây chuyền sản xuất của nhà máy. Xác định các hóa chất
có trong nguyên liệu đầu vào, trong sản phẩm và trong các chất thải ở dạng
lỏng, rắn và khí. Ghi nhận điều kiện tiếp xúc của các hóa chất này với kết cấu
của công trình; (11)
Trong
trường hợp không có được thông tin rõ ràng về thành phần hóa nói trên thì có
thể lấy mẫu nguyên liệu, sản phẩm và các chất thải ở dạng lỏng, rắn và khí để
xác định độ pH và hàm lượng các tác nhân xâm thực dự kiến sẽ có trong chúng; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (13)
Xác
định các tác động cơ học (nếu có) trong sơ đồ công nghệ sản xuất như áp lực của
hơi, tác động va đập của chất lỏng trong quá trình khuấy, rung động do máy chạy
…tác động lên kết cấu; (14)
Phân
tích mối quan hệ giữa các vị trí hư hỏng nặng nhất của kết cấu với các tác động
của môi trường xâm thực (tác động hóa học, vật lý và cơ học) nhằm tìm ra mối
liên quan giữa chúng. 3.6.2.7 Kiểm tra các hồ sơ
lưu trữ có liên quan Các hồ sơ lưu trữ có
liên quan cần được kiểm tra như sau: (1)
Hồ
sơ thiết kế; (2)
Hồ
sơ hoàn công; (3)
Nhật
ký thi công; (4)
Hồ
sơ ghi chép kết quả kiểm tra ban đầu, thường xuyên và định kỳ ; (5)
Hồ
sơ ghi chép các lần sửa chữa trước đó (nếu có); ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (7)
Tầm
quan trọng và cấp bảo trì công trình đã được sử dụng, thời gian sử dụng dự kiến
còn lại theo thiết kế. 3.6.3 Xác định cơ chế
và tốc độ xuống cấp của kết cấu 3.6.3.1 Xác định cơ
chế xuống cấp (5)
Để
xác định được chính xác cơ chế và nguyên nhân dẫn tới sự xuống cấp của kết cấu
cần căn cứ vào các dữ liệu sau: (a)
Tính
chất xâm thực của môi trường (xác định theo điều 3.6.2.6); (b)
Dấu
hiệu hư hỏng thể hiện bên ngoài, xác định theo điều 3.6.2.1; (c)
Các
số liệu khảo sát chi tiết về tính chất cơ lý và cấu trúc bê tông, tình trạng ăn
mòn cốt thép, hàm lượng và chiều sâu xâm nhập các tác nhân gây ăn mòn xác định
theo các điều 3.6.2.2, 3.6.2.3 và 3.6.2.4. Nguyên nhân chủ yếu
dẫn tới suy thoái kết cấu trong môi trường xâm thực công nghiệp là do bê tông
bị ăn mòn và cốt thép bị rỉ. (6) Bê
tông trong môi trường xâm thực công nghiệp có thể bị ăn mòn ở 3 dạng chính là: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Phân hủy đá xi
măng do các phản ứng hóa học giữa tác nhân xâm thực và thành phần khoáng hóa
của đá xi măng; 3. Nứt bê tông do sự
tích tụ các tinh thể mới gây nội ứng suất phá vỡ cấu trúc bê tông. Để
nhận biết bê tông bị ăn mòn ở dạng nào cần lần lượt xem xét các dữ liệu sau
đây: (a)
Bê
tông được coi là bị ăn mòn ở dạng tiết vôi khi có các bằng chứng sau: i.
Có
dấu hiệu tiết vôi (Ca(OH)2 và cácbonat hoá (CaCO3) ở mặt
ngoài kết cấu; ii.
Môi
trường xâm thực là nước mềm; iii.
Tính
chất cơ lý của bê tông về cơ bản không có sự thay đổi nhiều so với bê tông tại
vị trí không bị ăn mòn. Phân tích thành phần khóang hóa có thể cho thấy sự suy
giảm đáng kể của Ca2+,, Ca(OH)2 kèm theo độ pH của bê
tông bị giảm; (b)
Bê
tông được coi là bị ăn mòn ở dạng phân hủy khi có các bằng chứng sau: i.
Có
dấu hiệu phân rã của đá xi măng, bê tông bị mềm, mủn lở, xốp…; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 iii.
Cường
độ nén bị suy giảm mạnh so với bê tông không bị ăn mòn, độ rỗng và độ hút nước
tăng. So sánh, phân tích thành phần khóang hóa của đá xi măng so với mẫu không
bị ăn mòn cho thấy sự suy giảm hàm lượng Ca2+,, Ca(OH)2
kèm theo độ pH của bê tông bị giảm rất mạnh; (c)
Bê
tông được coi là bị ăn mòn ở dạng nứt vỡ do các khoáng mới kết tinh và tích tụ
tạo ra ứng suất nội khi có các bằng chứng sau: i.
Bê tông bị nứt, vỡ nhưng không phải là nứt do rỉ cốt théo
hoặc nứt kết cấu dưới tác động của tải trọng hoặc tác động của chu kỳ thay đổi
nhiệt ẩm; ii.
Môi trường xâm thực ở dạng lỏng, rắn chứa các muối có các
nhóm chức SO42-, NO3-, Cl-,
CO32- hoặc ở dạng khí có chứa SO3, SO2,
H2S, NO…; iii.
Cường
độ bê tông bị suy giảm so với vị trí không bị ăn mòn. Phân tích thành phần
khóang hóa của đá xi măng cho thấy sự hình thành rõ rệt các khóang dễ gây nở
thể tích như 3CaO.Al2O3.3CaSO4.32H2O,
3CaO.Al2O3.Ca(NO3)2.10H2O,
Ca(NO3)2.4H2O, CaCl2.6H2O,
CaSO4.2H2O… iv.
Bê
tông nứt vỡ do phản ứng kiềm - si líc cũng được lịêt vào dạng ăn mòn này. Xem
điều 3.5.2.1 để nhận biết các dấu hiệu của phản ứng kiềm - silíc. (7)
Cốt
thép bị rỉ khi có dấu hiệu rỉ thể hiện rõ như mô tả ở điều 3.6.2.1 hoặc có thể
chưa có các dấu hiệu này nhưng kiểm tra thế ăn mòn cho giá trị Ecorr £-350 mV. Kèm theo đó là độ pH của bê
tông giảm dưới 10,5 hoặc hàm lượng ion Cl- vượt quá 1,2 kg/m3
bê tông. Trong môi trường xâm thực công nghiệp, độ pH của bê tông bị suy giảm
có thể là do bê tông bị ăn mòn (chủ yếu ở dạng 1 và dạng 2) hoặc do bê tông bị
cácbonat hóa như mô tả ở mục 3.4. (8)
Mức
độ xâm thực của môi trường đối với bê tông và cốt thép được đánh giá trên cơ sở
các dữ liệu sau: (a)
Căn
cứ vào hiện trạng ăn mòn thực tế của kết cấu; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (c)
Các
môi trường có tính xâm thực đối với bê tông đều có tính xâm thực đối với cốt
thép. Tuy nhiên môi trường khí thuần túy chứa Co2 hoặc Cl-
chủ yếu mang tính xâm thực tới cốt thép. (9)
Ngoài
các nguyên nhân chủ yếu dẫn tới suy thoái kết cấu như đã kể trên còn có thể có
một số nguyên nhân khác cũng đồng thới tác động tới quá trình suy thoái như tác
động của tải trọng, lún nền móng, tác động chu kỳ của khí hậu,.. Khi đó để xác
định về cơ chế xuống cấp của kết cấu cần tham khảo thêm các chỉ dẫn trong mục
3.1, 3.2 và 3.3. 3.6.3.2 Xác định tốc
độ xuống cấp (1)
Nguyên
tắc chung: Từ kết quả xác định cơ chế và nguyên nhân gây suy thoái kết cấu như
đã nêu ở điều 3.6.3.1, phân loại suy thoái kết cấu trong môi trường xâm thực
công nghiệp theo các tình huống sau: (a)
Trường
hợp 1: Suy thoái do rỉ cốt thép dưới tác động của hiện tượng cácbonat hóa bê
tông hoặc dưới tác động của ion Cl-; (b)
Trường
hợp 2: Suy thoái do rỉ cốt thép xuất phát từ hiện tượng bê tông bị ăn mòn dẫn
tới quá trình trung tính hóa bê tông; (c)
Trường
hợp 3: Suy thoái do bê tông bị ăn mòn trực tiếp làm suy giảm khả năng chịu lực của
kết cấu. Căn cứ vào từng
tình huống suy thoái cụ thể mà xác định tốc độ xuống cấp và dự báo thới gian sử
dụng còn lại của công trình (2)
Trường
hợp 1: Tốc độ suy thoái và thời gian sử dụng còn lại của kết cấu được xác định
tương tự như đã trình bày ở điều 3.4.3.2 trong trường hợp nguyên nhân gây rỉ
cốt thép là hiện tượng cácbonat hóa bê tông và điều 3.5.3.2 trong trường hợp
nguyên nhân gây rỉ cốt thép là do tác động của ion Cl-. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 STT Tên gọi giai đoạn Bản chất hiện tượng Yếu tố quyết định
tốc độ của quá trình suy thoái Giá trị giới hạn 1 Giai đoạn tiềm ẩn 1) Phá hủy lớp bảo vệ
chống ăn mòn trên bề mặt kết cấu - ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2 Giai đoạn tích tụ
điều kiện gây rỉ cốt thép Bê tông bị ăn mòn,
độ pH giảm . Tốc độ thẩm thấu
chất xâm thực và tốc độ phản ứng hóa học giữa chất xâm thực và thành phần
khóang hóa của đá xi măng Chiều sâu trung
tính hóa sát vị trí cốt thép 3 Giai đoạn phát
triển rỉ cốt thép ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tốc độ rỉ cốt thép Tiết diện cốt thép
tối thiểu còn đảm bảo khả năng chịu lực (a)
Tốc
độ suy thoái trong giai đoạn tích tụ điều kiện gây rỉ được biểu thị bằng sự
phát triển chiều sâu trung tính hóa bê tông theo thời gian, xác định bằng biểu
thức: (3.6.1) Trong đó: x: Chiều
dầy lớp bê tông bị trung tính hóa, mm; k: Hệ số phản ánh tốc
độ trung tính hóa; tin:
Thời gian bê tông chịu tác động xâm thực của các tác nhân gây ăn mòn, năm. (3.6.2) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 tin
max: Thời gian kết cấu bắt đầu bị các tác nhân xâm thực tiếp cận cho tới
khi cốt thép bắt đầu rỉ, năm. C: Chiều dầy lớp bê
tông bảo vệ cốt thép, mm; k: Hệ số phản ánh tốc
độ trung tính hóa tính từ biểu thức (3.6.1) khi các giá trị x và t được lấy
bằng các số liệu khảo sát thực tế theo điều 3.6.2.2 và 3.6.2.4. Phương pháp xác định
tốc độ xuống cấp trong giai đoạn tích tụ điều kiện gây rỉ được mô tả trên đây
thường chỉ phù hợp với ăn mòn bê tông ở dạng 1 và dạng 2. Đối với ăn mòn bê
tông ở dạng 3 cần thiết phải tiến hành thí nghiệm mô phỏng để kiểm chứng lại
phương pháp dự báo này. (b)
Tốc độ suy thoái kết cấu trong giai đoạn phát triển gỉ và
dự báo thời gian sử dụng còn lại của kết cấu trong giai đoạn này được xác định
tương tự như đã trình bày ở điều 3.4.3.2. (4)
Trường
hợp 3: Tốc độ suy thoái kết cấu trong trường hợp này được biểu thị bằng tốc độ
ăn mòn bê tông, phản ánh qua sự suy giảm cường độ bê tong theo thời gian và
tiếp theo là suy giảm mặt cắt tiết diện kết cấu và hệ quả là suy giảm khả năng
chịu lực của kết cấu. Trong trường hợp này, không thể đưa ra trước một mô hình
tính tóan cố định. Để lượng hóa được tốc độ xuống cấp cần căn cứ vào kết quả
khảo sát thực tế, trên cơ sở quy hoạch thực nghiệm lựa chọn mô hình toán chỉ
rõ sự thay đổi cường độ bê tông và khả năng chịu lực của kết cấu theo thời
gian. 3.6.4 Xác định mức độ
xuống cấp và lựa chọn biện pháp khắc phục 3.6.4.1 Yêu cầu
chung
Xác định mức độ xuống
cấp được thực hiện thông qua việc kiểm tra các chỉ số công năng về khả năng
chịu lực (an toàn), sự làm việc bình thường và độ bền lâu hiện tại của kết cấu
(Ptt) so với các giá trị yêu cầu (Pyc). Có
thể kiểm tra toàn bộ kết cấu hay từng bộ phận kết cấu trên công trình. Việc
kiểm tra công năng được tiến hành cả trước và sau khi sửa chữa kết cấu. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (4)
Giá
trị giới hạn đối với khả năng chịu lực: Các giá trị về
moment, lực dọc trục, lực cắt phải đáp ứng được trạng thái giới hạn thứ nhất
tính theo TCVN 5574: 1991, ứng với tải trọng thực tế mà nó đang phải chịu. (2) Giá trị giới
hạn đối với sự làm việc bình thường: (a)
Độ
võng, độ nghiêng lệch tối đa không vượt quá giá trị quy định trong TCVN 5574:
1991; (b)
Bề
rộng vết nứt tối đa lấy theo TCVN 5574-1991 tùy theo loại hình và đặc điểm làm
việc của kết cấu; (c)
Bê
tông bảo vệ không được bong rộp tới mức dùng búa gõ nhẹ có thể bong ra được. (d)
Trong
các môi trường xâm thực mạnh đối với bê tông thì phải thoả mãn theo yêu cầu của
Qui phạm CHuP 2.03.11-85. (Phiên
bản tiếng Nga Matxcơva 1986); Lớp bảo vệ chống ăn mòn
bề mặt không được hư hại tới mức cho phép tác nhân xâm thực tiếp cận trực tiếp
tới bề mặt bê tông trên diện rộng. Ngoài các
công năng cần kiểm tra trên, khi kết cấu đã bị ăn mòn tới mức nguy hiểm thì cần
phải xem xét khả năng kết cấu duy trì được độ bền lâu. Yêu cầu cụ thể như sau: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (f)
Hao
hụt cường độ bê tông và suy giảm mặt cắt tiết diện do ăn mòn bê tông không
được lớn hơn giá trị tối thiểu xác định theo TCVN 5574: 1991; 3.6.4.3 Phân loại
kết cấu theo mức độ xuống cấp (7)
Khả
năng chịu lực Kết cấu hay
bộ phận kết cấu được xếp vào mức không còn đáp ứng được khả năng chịu lực nếu
có một trong các dấu hiệu sau: + Kết cấu đã bị gãy,
sụp đổ hoặc hư hỏng cục bộ nghiêm trọng; + Kết cấu bị rỉ cốt thép
nặng ở cấp III, mức độ rỉ cốt thép vượt quá giới hạn DFmax hoặc Drmax xác định theo TCVN
5574:91; + Kết cấu bị ăn mòn
bê tông nặng ở cấp III. Suy giảm cường độ và mặt cắt tiết diện vượt quá giới
hạn tối thiểu tính theo TCVN 5574:91; +
Kết cấu tại các vị trí xung yếu tuy chưa có các dấu hiệu hư hỏng kể trên nhưng
qua thảm tra lại khả năng chịu lực của kết cấu theo điều 3.6.2.5, đối chiếu với
các giá trị giới hạn theo điều 3.6.4.2 không còn đáp ứng được yêu cầu tối
thiểu về môment, lực dọc trục, lực cắt mà nó phải chịu; (8)
Sự
làm việc bình thường ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + Độ võng, độ rộng
vết nứt hiện tại vượt quá giá trị giới hạn quy định theo điều 3.6.4.2; + Bê tông đã bị bong
rộp hoàn toàn hoặc dùng búa gõ nhẹ có thể bong ra được; + Trong môi trường
xâm thực mạnh, lớp bảo vệ chống ăn mòn trên bề mặt kết cấu bị hư hỏng, tác nhân
xâm thực đã tiếp cận trực tiếp tới bề mặt bê tông. (9)
Độ
bền lâu Kết cấu được
coi là đã vượt quá giới hạn về độ bền lâu nếu hao hụt tiết diện cốt thép do rỉ,
suy giảm cường độ bê tông và mặt cắt tíet diện kết cấu do ăn mòn bê tông vượt
quá giới hạn qui định ở điều 3.6.4.2. 3.6.4.4 Lựa chọn
giải pháp khắc phục Căn cứ vào mức độ suy
thoái xác định theo điều 3.6.4.3, vào tốc độ suy thoái và dự báo thời gian
sử dụng còn lại của kết cấu xác định theo điều 3.6.3.2, vào tầm quan trọng của
kết cấu hay bộ phận kết cấu và khả năng tài chính của chủ đầu tư… để cân nhắc
lựa chọn các hướng giải quyết tình trạng hư hỏng như trình bày trong bảng
3.6.3. Cụ thể được lập luận như sau: (5)
Kết
cấu bị hư hỏng ở cấp I: Tiến hành sửa chữa và
bảo vệ phòng ngừa đối với một số kết cấu hay bộ phận kết cấu quan trọng khi cốt
thép đã bị chớm rỉ hoặc các thông số như hàm lượng ion Cl-, độ pH
của bê tông … đã vượt quá ngưỡng gây rỉ. Ở các trường hợp khác chỉ cần tiếp tục
theo dõi thường xuyên và định kỳ. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a.
Trong
trường hợp thời gian sử dụng kết cấu còn dài, tiến hành sửa chữa các hư hỏng nhẹ
và bảo vệ phòng ngừa đối với các kết cấu hay bộ phận kết cấu quan trọng. Cụ thể
như sau: + Sửa chữa lớp bảo vệ
chống ăn mòn trên bề mặt két cấu; + Sửa chữa các vị trí
bê tông bị ăn mòn nhẹ và các vết nứt kết cấu. Bảo vệ và phòng ngừa tại các vị
trí cốt thép đã bị chớm rỉ. (b) Trong các
trường hợp khác chỉ cần tiếp tục tăng cường theo dõi thường xuyên và định kỳ. (7)
Kết
cấu bị hư hỏng cấp III: Sửa chữa các hư hỏng
và gia cường kết cấu nếu cần. Tuy nhiên đối với các kết cấu mà thời gian sử
dụng còn lại không còn nhiều hoặc bị hư hỏng quá nặng thì có thể chỉ tăng cường
theo dõi, hạn chế sử dụng, chống dỡ tạm thời (nếu cần) hoặc phá bỏ. (8)
Kết
cấu bị hư hỏng cấp IV: Dỡ bỏ kết cấu trong
mọi trường hợp. 3.6.5 Sửa chữa và gia
cường kết cấu ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tùy thuộc vào cấp hư
hỏng, dấu hiệu hư hỏng và mục đích sửa chữa mà lựa chọn biện pháp sửa chữa
thích hợp. Cách làm như sau: (1)
Kết
cấu hư hỏng cấp I, II. + Khi các dấu hiệu
hư hỏng là lớp bảo vệ chống ăn mòn bề mặt bị hư hỏng cục bộ, cốt thép bị chớm
rỉ hoặc độ pH hay hàm lượng ion Cl- trong bê tông đã vượt quá giới
hạn gây rỉ mặc dù cốt thép chưa có dấu hiệu rỉ: Sửa chữa lại lớp bảo vệ chống
ăn mòn bề mặt (điều 3.6.5.7), bảo vệ dự phòng chống ăn mòn cốt thép bằng các
lớp phủ bề mặt (điều 3.6.5.3) hoặc bảo vệ trực tiếp cốt thép bằng phương pháp
catốt nếu cần (điều 3.6.5.4). Cấp hư hỏng kết cấu Mô tả trạng thái hư
hỏng Mức độ hư hỏng xét
theo các yêu cầu kỹ thuật Các phương án giải
quyết Sửa chữa Gia cường ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Chống đỡ tạm thời
và hạn chế sử dụng Phá bỏ I Không có dấu hiệu
hư hỏng thể hiện ở mặt ngoài kết cấu. Mặc dù vậy cốt thép có thể chớm rỉ hoặc
hàm lượng ion Cl-, độ pH của bê tông đã vượt quá ngưỡng gây rỉ -
Khả
năng chịu lực: Trên mức giới hạn; -
Sự làm việc bình thường: Trên mức giới hạn; -
Độ
bền lâu: Trên mức giới hạn. + ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 II Lớp bảo vệ bề mặt
bị hư hỏng cục bộ, bê tông bị ăn mòn nhẹ, cốt thép bị rỉ nhẹ, nứt kết cấu với
bề rộng nhỏ hơn 0,5 mm -
Khả
năng chịu lực: Trên mức giới hạn; -
Sự làm việc bình thường: Trên mức giới hạn hoặc dưới
mức nếu lớp bảo vệ bềmặt đã bị hỏng, bề rộng vết nứt lớn hơn 0,2mm. -
Độ bền lâu: trên mức giới hạn hoặc dưới mức giới hạn
nếu kết cấu thuộc bảo trì nhóm A. + ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 III Lớp bảo vệ bề mặt
bị phá hủy trên diện rộng, bê tông bị ăn mòn nặng, cốt thép rỉ nặng. Có thể
có dấu hiệu mất ổn định về mặt chịu lực -
Khả
năng chịu lực: Trên hoặc dưới mức giới hạn tùy vào tính toán cụ thể; -
Sự làm việc bình thường: Dưới mức giới hạn; -
Độ
bền lâu: Dưới mức giới hạn nếu ăn mòn cốt thép và bê tông đã vượt quá qui
định ở điều 3.6.4.2. + + ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + IV Kết cấu đã bị gẫy
gục, sụp đổ -
Khả
năng chịu lực: Dưới mức giới hạn; -
Sự làm việc bình thường: Dưới mức giới hạn; -
Độ
bền lâu: Dưới mức giới hạn. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + + Khi dấu hiệu hư
hỏng là nứt kết cấu, nứt bê tông do rỉ cốt thép, bê tông bị ăn mòn nhẹ. Sửa
chữa các vết nứt bê tông (điều 3.6.5.2), sửa chữa phần bê tông đã bị ăn mòn
(điều 3.6.5.5) và bảo vệ dự phòng chống ăn mòn cốt thép và bảo vệ trực tiếp cốt
thép bằng phương pháp bảo vệ catốt nếu cần (điều 3.6.5.3 và 3.6.5.4). (1)
Kết
cấu bị hư hỏng loại III, khả năng chịu lực còn trên mức giới hạn: Sửa chữa phục hồi
tiết diện kết cấu (điều 3.6.5.5), bảo vệ dự phòng chống ăn mòn cốt thép hoặc
bảo vệ trực tiếp cốt thép bằng phương pháp catốt nếu cần (điều 3.6.5.3 và
3.6.5.4). Sửa chữa hoặc bổ sung lớp bảo vệ chống ăn mòn trên bề mặt kết cấu
(điều 3.6.5.7). (2)
Kết
cấu bị hư hỏng ở cấp III, khả năng chịu lực dưới mức giới hạn: Sửa chữa phục hồi
tiết diện kết hợp gia cường kết cấu (điều 3.6.5.5 và điều 3.6.5.6), bảo vệ dự
phòng chống ăn mòn cốt thép hoặc bảo vệ trực tiếp cốt thép bằng phương pháp
catốt nếu cần (điều 3.6.5.3 và 3.6.5.4). Sửa chữa hoặc bổ sung lớp bảo vệ
chống ăn mòn trên bề mặt kết cấu (điều 3.6.5.7). (3)
Song
song với hiện tượng ăn mòn bê tông và rỉ cốt thép có thể còn có các nguyên
nhân khác gây nên suy thóai kết cấu như: lún nền móng, tác động của tải trọng,
tác động chu kỳ của khí hậu nóng ẩm,.. Trong các trường hợp này, khi lựa chọn
phương án sửa chữa cần tham khảo chỉ dẫn kỹ thuật ở các mục 3.1, 3.2 và 3.3. 3.6.5.2 Sửa chữa vết nứt ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Biện pháp bảo vệ là
tạo các lớp (màng) có khả năng chống thẩm thấu ion Cl-, khí CO2,
H2O, O2 và các tác nhân xâm thực khác thảm thấu vào kết
cấu nhằm làm chậm lại quá trình gỉ cốt thép. Chi tiết mô tả các phương pháp bảo
vệ dự phòng chống ăn mòn cốt thép xem mục (2) điều 3.4.5.2 và mục 2 điều
3.5.5.2. 3.6.5.4 Bảo vệ trực
tiếp cốt thép bằng phương pháp catốt Đối với các kết cấu
quan trọng, thời gian sử dụng còn dài nhưng bê tông đã không còn đủ năng lực
bảo vệ cốt thép như chiều dầy lớp bảo vệ mỏng, bê tông bị trung tính hóa hoặc
bị nhiễm ion Cl- ở mức độ cao mà không thể loại bỏ được hết phần bê
tông này thì nên áp dụng biện pháp bảo vệ catốt theo nguyên lý dòng ngoài hoặc
anốt hy sinh. Qui trình áp dụng theo chỉ dẫn riêng. 3.6.5.5 Sửa chữa phục
hồi tiết diện kết cấu bị ăn mòn Qui trình sửa chữa áp dụng tương tự như điều
3.4.5.3. Riêng việc đục tẩy bê tông đã bị ăn mòn hoặc đã bị nhiễm các tác nhân
gây ăn mòn và làm sạch bề mặt bê tông thì cần được thực hiện kỹ hơn. Cụ thể như
sau: a.
Đục
bỏ toàn bộ phần bê tông cũ đã bị ăn mòn hoặc bị nhiễm các tác nhân xâm thực cho
tới phần bê tông còn tốt biểu hiện bằng các tính chất sau: + Cường độ bê tông và
thành phần khoáng hóa của đá xi măng ở vị trí này tường đương với bê tông ở vị
trí không bị ăn mòn. + Độ pH của bê tông
lớn hơn 11,0, hàm lượng ion Cl- nhỏ hơn 1,2 kg Cl-/m3
bê tông. Trong trường hợp
không thể đáp ứng được yêu cầu trên thì cần áp dụng biện pháp quét sơn chống rỉ
cốt thép, bảo vệ phòng ngừa bằng các lớp phủ bề mặt hoặc bảo vệ trực tiếp cốt
thép bằng phương pháp catốt (điều 3.6.5.3 và 3.6.5.4). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3.6.5.6 Gia cường kết
cấu Trong trường hợp kết
cấu bị hư hỏng quá nặng, khả năng chịu lực hiện tại đã dưới giá trị giới hạn
thì cần phải gia cường kết cấu. Về nguyên tắc có một số giải pháp sau: (6)
Bổ
xung cốt thép bị hư hỏng cục bộ, không tăng tiết diện kết cấu. (7)
Tăng
tiết diện kết cấu bằng phương pháp ốp thép hình hoặc thép tròn. (8)
Gia
cường bằng dán bản thép. (9)
Gia
cường bằng phương pháp ứng lực trước căng ngoài. (10)
Gia
cường bằng biện pháp dùng kết cấu hỗ trợ hoặc thay thế. Nguyên tắc lựa chọn
giải pháp gia cường, thiết kế gia cường và thực hiện gia cường kết cấu tham
khảo mục 3.1 của qui phạm này. 3.6.5.7 Bảo vệ chống
ăn mòn trên bề mặt kết cấu ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (2)
Vật
liệu và cấu tạo lớp bảo vệ chống ăn mòn bề mặt được lựa chọn một cách thích hợp
tùy thuộc vào dạng và tính chất xâm thực của môi trường, yêu cầu về chống va
dập cơ học, mài mòn và các tác động nhiệt ẩm. Có thể tham khảo chỉ
dẫn kỹ thuật về cấu tạo lớp bảo vệ chống ăn mòn trên bề mặt kết cấu bê tông và
bê tông cốt thép theo Qui phạm CHuP
2.03.11-85 (phiên bản tiếng Nga Matxcơva 1986) để lựa chọn vật liệu và cấu tạo
lớp bê tông bảo vệ chống ăn mòn. 3.6.6 Ghi chép và lưu
giữ hồ sơ (13)
Các
báo cáo kiểm tra ban đầu, thường xuyên và định kỳ; (14)
Báo
cáo khảo sát chi tiết hư hỏng kết cấu; (15)
Hồ
sơ thiết kế, sửa chữa, gia cường kết cấu; (16)
Nhật
ký thi công; (17)
Các
biên bản kiểm tra chất lượng vật liệu và chất lượng thi công từng gia đoạn; (18)
Hồ
sơ hoàn công./.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 318:2004 về kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - hướng dẫn công tác bảo trì do Bộ Xây dựng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 318:2004 về kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - hướng dẫn công tác bảo trì do Bộ Xây dựng ban hành
6.281
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|