- Đế mốc đo lún phải đặt trên lớp
vải địa kỹ thuật ngăn cách giữa nền đất yếu và đệm cát. Trường hợp không có
lớp vải địa kỹ thuật thì đế này đặt ở giữa bề dày lớp đệm cát.
- Chiều dài của ống nhựa có chứa
ống thép phải cao hơn mặt nền đất đắp khoảng 20cm.
- Số lượng và vị trí đặt mốc đo
lún do người thiết kế quy định sao cho có thể biết được độ lún của toàn bộ
diện tích nền đắp.
|
Hình
2: Thiết bị đo lún
|
4.8.3. Đo chuyển vị ngang
- Mốc quan trắc chuyển vị ngang
được bố trí trung bình 10m/1 trắc ngang trong điều kiện địa chất phức tạp.
Trong điều kiện thông thường thì 50m đến 100m trên 1 trắc ngang, tùy theo tư
vấn quyết định. Mỗi trắc ngang bố trí 6 mốc (mỗi bên 3 mốc). Cự ly giữa các mốc
là 5m và 10m. Mốc thứ nhất cách chân taluy nền đắp 2m. Mốc quan trắc chuyển vị
ngang làm bằng gỗ tiết diện 10 x 10cm đầu có đinh mũ. Mốc được đóng sâu vào
tầng đất tối thiểu là 1m và cao lên mặt đất 2 ÷ 3m.
- Mốc chuẩn đặt máy quan trắc phải
bố trí ít nhất 3 điểm cho một công trình và phải đặt ngoài phạm vi ảnh hưởng
của quá trình lún và chuyển vị.
4.8.4. Đo áp lực nước lỗ rỗng
Thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng
được lắp đặt trong nền đất có bấc thấm tối thiểu ở 3 độ sâu khác nhau (trên đầu
lớp đất yếu dưới đệm cát, giữa lớp đất yếu và cuối lớp đất yếu hoặc cuối chiều
sâu cắm bấc thấm). Trên mỗi công trình bố trí đo 2 ÷ 3 trắc ngang; mỗi trắc
ngang bố trí 3 vị trí đo, sau đó thu về trạm quan trắc trung tâm.
Thiết bị đo áp lực nước lỗ rộng có
thể dùng loại khí nén hoặc đo điện.
Ngoài ra, còn phải bố trí quan trắc
mực nước ngầm (trong hố khoan) và một vị trí đo áp lực nước lỗ rỗng ở ngoài
vùng chịu ảnh hưởng cố kết để so sánh.
Quy trình đo lún, quan trắc chuyển
vị ngang và đo áp lực nước lỗ rỗng do người thiết kế quy định.
4.9. Tính toán gia tải nén trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9.2. Vật liệu gia tải nén trước
có thể bằng các loại sét, đất loại cát hoặc bằng tải trọng công trình (nếu công
trình là nhà).
4.9.3. Phải đắp theo từng giai
đoạn. Tải trọng của từng giai đoạn đắp phải bảo đảm nền luôn trong điều kiện ổn
định, có thể tính gần đúng theo phương pháp xuất phát từ công thức xác định tải
trọng giới hạn của lớp đất yếu như ở toán đồ sau đây (hình 3):
Hình
3: Hệ số chịu tải Nc của nền đắp có chiều rộng B trên nền
đất yếu chiều dày Hy
- Trường hợp
Tính theo công thức Hdl
=
- Trường hợp thì thay p + 2 bằng Nc theo toán đồ (hình
3)
Trong đó:
Hdl: chiều dày lớp đất
thứ i
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hy: Chiều dày lớp đất
yếu
g:
Dung trọng đất đắp
Cui: Lực cắt không thoát
nước của lớp đất yếu
F: Hệ số an toàn (trong quá trình
đắp có thể lấy F = 1,05 ÷ 1,1)
4.9.4. Cường độ lớp đất yếu được
gia tăng sau cố kết tính theo công thức:
DCu
= DPiUtgj
Trong đó:
DPi:
Ứng suất nén do tải trọng đắp đất gây nên lớp thứ i
U: Độ cố kết đạt được ở thời điểm
tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9.5. Thời gian lưu tải của toàn
bộ gia tải phải đảm bảo cho quá trình cố kết hoàn thành, nền đất lún đến ổn
định. Nghĩa là chỉ được dỡ tải khi nền đất yếu được gia cố bằng bấc thấm đạt
được độ cố kết yêu cầu.
4.10. Kiểm tra ổn định nền đất yếu
khi gia tải
4.10.1. Khi trong nền cần gia cố có
một lớp đất tốt, mỏng (≤ 2m) nằm bên trên thì phải bảo đảm tải trọng đặt trên
mặt lớp đất tốt phải đủ lớn để phá vỡ được độ bền kết cấu của lớp đất này và
gây nên độ lún theo dự báo.
4.10.2. Áp lực do lớp gia tải gây
nên phải lớn hơn áp ực tiền cố kết của đất nền, nhưng không vượt quá sức chịu
tải giới hạn của đất nền để đảm bảo cho nền lún trong giới hạn dự báo quy định
đúng với thiết kế mà không phá hoại nền đất cần gia cố.
4.10.3. Trong quá trình đắp nền và
đắp gia tải trước, cần phải đảm bảo cho phần đắp cao Hđ luôn luôn
được ổn định (không bị trượt trồi). Để đánh giá mức độ ổn định, ngoài việc dựa
vào cách quan trắc lún và chuyển vị ngang, còn phải kiểm toán theo phương pháp
phân mảnh cổ điển, hoặc theo phương pháp Bishop.
Phần đắp cao Hđ được xem
là đã đủ ổn định nếu hệ số ổn định Kjmin ≥ 1,2 (theo phương pháp
phân mảnh cổ điển) hoặc Kjmin ≥ 1,40 (theo phương pháp Bishop).
4.10.4. Tính toán kiểm tra ổn định
trượt của nền có thể tham khảo phụ lục III.
4.10.5. Khi có nguy cơ nền đất yếu
kém ổn định, có khả năng bị lún phồng trồi hoặc bị trượt, thì phải đắp phản áp
để đảm bảo cho nền đắp cao không bị mất ổn định.
4.11. Tính toán bù lún
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11.2. Đất bù lún phải được đầm
chặt đúng quy trình và đảm bảo độ chặt theo yêu cầu thiết kế công trình.
4.12. Quy định về hồ sơ thiết kế
4.12.1. Hồ sơ khảo sát địa chất
công trình:
- Bản thuyết minh về công tác khảo
sát.
- Những trụ địa chất và mặt cắt địa
chất.
- Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu
cơ lý đất.
4.12.2. Bản thuyết minh thiết kế:
- Những căn cứ để thiết kế.
- Những phương án so sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tổng hợp khối lượng công trình
- Đề cương quan trắc lún, đo chuyển
vị ngang và đo áp lực nước lỗ rỗng
- Thiết kế tổ chức thi công và
hướng dẫn kỹ thuật thi công
4.12.3. Những bản vẽ chính
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1 : 500 đến
1 : 200 trên đó có vị trí công trình cần xử lý nền
- Bình đồ bố trí bấc thấm có tỷ lệ
tùy theo từng loại công trình: Đối với đường, dùng tỷ lệ 1 : 1000; đối với nhà,
dùng tỷ lệ 1 : 500 đến 1 : 200
- Trắc dọc bố trí bấc thấm có tỷ lệ
ngang bằng tỷ lệ bình đồ và tỷ lệ dọc bằng 1/5 tỷ lệ ngang
- Mặt cắt ngang đại diện nền đường
(nếu là đường) hoặc mặt cắt ngang móng và nền được gia cố (nếu là nhà)
- Các bản vẽ bố trí quan trắc lún,
đo chuyển vị ngang và đo áp lực nước lỗ rỗng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.12.5. Các chứng chỉ thí nghiệm
bấc thấm và vải địa kỹ thuật, lưới vải địa kỹ thuật (nếu có).
4.12.6. Những chỉ dẫn về việc khai
thác vật liệu xây dựng cho công trình (vị trí các mỏ, khối lượng và chất lượng
vật liệu).
5. Thi công gia
cố nền đất yếu bằng bấc thấm
5.1. Thi công đệm cát trên đầu bấc
thấm
5.1.1. Phải thi công tầng đệm cát
trước khi thi công cắm bấc thấm. Tầng đệm cát này thường làm bằng cát thô hoặc
cát trung và chiều dày 0,5 ÷ 0,6m.
5.1.2. Việc thi công tầng đệm cát
phải tuân theo các quy định và quy trình đắp nền (mỗi lớp từ 25 ÷ 30cm). Độ
chặt đầm nén của đệm cát phải thỏa mãn 2 điều kiện:
- Máy thi công di chuyển và làm
việc ổn định
- Phù hợp độ chặt K theo thiết kế
5.1.3. Phía trên tầng đệm cát phải
có lớp cát hạt trung để phủ kín bấc thấm với chiều dày tối thiểu là 25cm (không
đắp trực tiếp đất loại sét trên đầu bấc thấm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.5. Lớp phủ bảo vệ tầng đệm cát
phía taluy nền đắp (nếu có) được thi công trước khi bắt đầu dỡ tải.
Ghi chú: Trường
hợp trên mặt gặp lớp đất tốt, máy cắm bấc thấm hoạt động được thì có thể làm
lớp đệm cát sau khi cắm xong bấc thấm.
5.2. Thi công cắm bấc thấm
5.2.1. Thiết bị cắm bấc thấm có các
đặc trưng kỹ thuật sau:
- Trục tâm để lắp bấc thấm có tiết
diện 60mm x 120 mm, dọc trục có vạch chia đến cm để theo dõi chiều sâu cắm bấc
thấm và phải có quả dọi để thường xuyên kiểm tra được độ thẳng đứng khi cắm bấc
thấm vào lòng đất.
- Máy phải có lực đủ lớn để cắm bấc
thấm đến độ sâu thiết kế.
5.2.2. Thiết kế trước sơ đồ di
chuyển làm việc của máy cắm bấc thấm trên mặt bằng của đệm cát theo nguyên tắc:
- Khi di chuyển, máy không được đè
lên những đầu bấc thấm đã thi công.
- Hành trình di chuyển máy là ít
nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Việc thi công phải có sự chứng
kiến của tư vấn giám sát và trong quá trình thí điểm phải có sự theo dõi kiểm
tra. Kiểm tra mỗi thao tác thi công và mức độ chính xác của việc cắm bấc thấm
(độ thẳng đứng, đúng vị trí và bảo đảm độ sâu).
- Thi công thí điểm đạt yêu cầu thì
mới được thi công chính thức.
5.2.4. Trình tự thi công cắm bấc
thấm như sau:
- Định vị tất cả các điểm sẽ phải
cắm bấc thấm bằng máy đo đạc thông thường theo hàng dọc và hàng ngang đúng với
đồ án thiết kế, đánh dấu vị trí định vị, công việc này cần làm cho từng ca máy.
- Đưa máy cắm bấc thấm vào vị trí
theo đúng hành trình đã vạch trước. Xác định vạch xuất phát trên trục tâm để
tính chiều dài bấc thấm được cắm vào đất, kiểm tra độ thẳng đứng của trục tâm
bằng dây dọi hoặc bằng thiết bị con lắc đặt trên giá máy ép.
- Lắp bấc thấm vào trục tâm và điều
khiển máy đưa đầu trục đến vị trí cắm bấc thấm.
- Gắn đầu neo vào đầu bấc thấm với
chiều dài bấc thấm được gấp lại tối thiểu là 30cm và được ghim bằng ghim thép.
Các đầu neo phải có kích thước phù hợp với bấc thấm. Kích thước của đầu neo
thường là 85 x 150mm bằng tôn dày 0,5mm.
- Cắm trục tâm đã được lắp bấc thấm
đến độ sâu thiết kế với tốc độ đều trong phạm vi 0,2 ÷ 0,6 m/sec. Sau khi cắm
bấc thấm xong, kéo trục tâm lên (lúc này đầu neo sẽ giữ bấc thấm lại trong lòng
đất). Khi trục tâm đã được kéo lên hết, dùng kéo cắt đứt bấc thấm, sao cho còn
lại 20cm đầu bấc thấm nhô lên trên lớp đệm cát và quá trình lại bắt đầu lại từ
đầu đối với một vị trí cắm bấc thấm tiếp theo.
5.2.5. Khi thi công gặp những điều
bất thường thì phải báo cáo xin ý kiến tư vấn giải quyết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.7. Sau khi cắm bấc thấm xong
phải dọn dẹp sạch các mảnh vụn bấc thấm rơi vãi trên mặt bằng, tiến hành đắp
lớp cát phủ kín đầu bấc thấm (như điều 5.1.3).
5.3. Đắp vật liệu gia tải và dỡ tải
5.3.1. Đắp gia tải phải tuân theo
các chỉ dẫn trong đồ án thiết kế về vật liệu đắp, về thời gian và về tải trọng
của từng giai đoạn.
5.3.2. Thường xuyên quan sát xem có
nước thoát ra ngoài không. Cần có biện pháp tạo đường thoát thuận tiện cho nước
lỗ rỗng từ nền đất yếu được ép thoát lên rồi chảy ra ngoài phạm vi nền đắp. Nếu
cần (có ý kiến của giám sát viên tư vấn) có thể tạo hố tập trung nước và dùng bơm
hút đi. Trường hợp thật cần thiết và điều kiện kỹ thuật cho phép, có thể dùng
phương pháp hút chân không để hút thoát nước thật nhanh.
5.3.3. Phải đặt mốc đo và tiến hành
quan trắc lún, đo chuyển vị ngang và đo áp lực nước lỗ rỗng theo quy trình của
thiết kế quy định.
5.3.4. Khi hết thời gian gia tải,
độ lún của nền đắp tương ứng với độ lún tính toán thiết kế, tư vấn giám sát
thiết kế cho phép dỡ tải. Công tác dỡ tải phải tiến hành theo từng lớp (tránh
dỡ cục bộ gây mất ổn định nền đắp). Khi dỡ tải đến độ cao thiết kế, phải dọn
sạch các vật liệu không phù hợp.
6. Kiểm tra và
nghiệm thu công trình
6.1. Kiểm tra, nghiệm thu chất
lượng bấc thấm
- Bấc thấm phải bảo đảm yêu cầu về
chất lượng ghi trong điều 4.3 của bản tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phải ghi lại chiều dài mỗi cuộn
bấc thấm và quan sát bằng mắt thường xem bấc có bị gãy lõi không.
6.2. Kiểm tra nghiệm thu chất lượng
đệm cát
- Đệm cát phải bảo đảm chất lượng
ghi ở điều 4.5 của bản tiêu chuẩn này.
- Đối với vật liệu cát làm đệm cứ
500m3 phải thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu ghi ở điều 4.5.2 một
lần.
- Độ chặt của đệm cát được kiểm tra
theo quy trình thí nghiệm cơ học đất
- Chiều dày của đệm cát không được
nhỏ hơn chiều dày thiết kế.
6.3. Kiểm tra nghiệm thu chất lượng
thi công bấc thấm
6.3.1. Máy cắm bấc thấm phải đủ
năng lực làm việc theo yêu cầu của thiết kế
6.3.2. Kiểm tra kích thước các đầu
neo, ghim thép và các thao tác thử dụng cụ ghim thép (mỗi ca máy kiểm tra một
lần).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vị trí cắm bấc thấm không được
sai với thiết kế quá 15cm
- Bấc thấm phải cắm thẳng đứng,
không được lệch quá 5cm so với chiều thẳng đứng.
- Chiều dài bấc thấm không được sai
với chiều dài thiết kế quá 1%
- Đầu bấc thấm nhô lên mặt đệm các
tối thiểu là 20cm, tối đa là 25cm
6.3.4. Thi công xong bấc thấm phải
có biên bản và bản vẽ hoàn công có tư vấn giám sát ký.
6.4. Kiểm tra nghiệm thu chất lượng
thi công vải địa kỹ thuật
- Vải địa kỹ thuật phải đạt các
thông số ghi ở điều 4.4
- Lô hàng nhập phải có chứng chỉ
xuất xưởng về chất lượng kèm theo. Khối lượng kiểm tra trung bình 10.000m2
thí nghiệm một mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng nhập.
- Vải địa kỹ thuật phải rải đúng vị
trí thiết kế, thi công cẩn thận, không được làm rách làm thủng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thiết bị quan trắc như mốc
chuẩn, mốc dẫn, mốc đo lún, mốc đo chuyển vị ngang, thiết bị đo áp lực nước lỗ
rỗng phải bảo đảm đúng chất lượng quy định.
- Những tài liệu kết quả quan trắc
phải thực hiện đúng theo yêu cầu thiết kế.
6.6. Đánh giá hiệu quả gia cố nền
đất yếu bằng bấc thấm
- Căn cứ vào độ lún thực tế để đánh
giá hiệu quả sử dụng bấc thấm. Nếu độ lún thực tế gần đúng với độ lún thiết kế
tính toán thì việc sử dụng bấc thấm là đúng, có hiệu quả và ngược lại.
- Căn cứ vào chuyển vị ngang và
hiện tượng nén phồng trồi đất ra xung quanh (tức là vấn đề ổn định của nền) để
đánh giá việc đắp gia tải là phù hợp hay không. Nếu đất bị nén lún phồng trồi
hoặc bị trượt thì phải có giải pháp xử lý kịp thời.
- Căn cứ vào lượng nước được ép
thoát ra và áp lực nước lỗ rỗng giảm đi để đánh giá hiệu quả của việc gia tải.
Nếu lượng ép thoát nước lỗ rỗng càng nhiều thì việc sử dụng bấc thấm càng có
hiệu quả.
6.7. Cần thiết phải kiểm tra đánh
giá hiệu quả một cách toàn diện việc gia cố nền bằng bấc thấm thoát nước sau
các giai đoạn thi công và cuối cùng là sau khi dỡ tải nén trước để có số liệu
chính thức thiết kế nền móng công trình.
Tư vấn thiết kế quy định các thí
nghiệm kiểm tra đất nền sau khi gia cố (có thể khoan lấy mẫu để thí nghiệm,
tiến hành thí nghiệm xuyên hoặc cắt cánh tại hiện trường để kiểm tra).
6.8. Việc nghiệm thu công trình gia
cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước phải được thực hiện theo quy định trong
điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng hiện hành có đại diện 4 bên: Chủ
đầu tư – Tư vấn thiết kế - Tư vấn giám sát – Nhà thầu thi công tham gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC I
TÍNH TOÁN KHOẢNG CÁCH BẤC THẤM
Căn cứ vào thời gian cần thiết t
(tính bằng phần trăm của năm) để đạt được cường độ cố kết yêu cầu U % (thường
lấy U = 90% hay U = 0,9) để xác định đường kính ảnh hưởng của bấc thấm D (tính
bằng m). Từ đó xác định khoảng cách giữa các bấc thấm L theo công thức sau:
(1)
Trong đó:
l
= 0,5 ÷ 1, Cv là hệ số cố kết thấm (m2/năm)
a:
hệ số phụ thuộc n = D/dw xác định theo biểu đồ hình 1.
* Ghi chú:
Từ công thức (1) tính ra D và
từ đó tính ra L (khoảng cách các bấc thấm). Hệ số a do người thiết kế lựa chọn bằng
cách thử dần quan hệ n = D/dw sao cho có độ cố kết U tốt nhất với
thời gian cố kết t ngắn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gn
– dung trọng của nước lấy bằng 1 kN/m3
DP
– tải trọng công trình hay tải trọng gia nén trước (kPa)
Hình
1: Biểu đồ xác định hệ số a
* Bố trí bấc thấm theo sơ đồ hình
vuông hay hình tam giác
+ Với sơ đồ hình vuông: D = 1,13L
(hình 2a)
+ Với sơ đồ hình tam giác: D =
1,05L (hình 2b)
Như vậy khoảng cách giữa các bấc
thấm sẽ là:
L = cho sơ đồ hình vuông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2b
Hình
2a
PHỤ LỤC II
DỰ BÁO ĐỘ LÚN NỀN ĐẤT YẾU
II.1. Tính độ lún cố kết Sc
(khi nền chưa có bấc thấm)
II.1.1. Độ lún cố kết Sc
của nền đất được tính theo phương pháp tổng các lớp phân tố với công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
hi – chiều dày lớp đất
tính lún thứ i (hi ≤ 2m)
- hệ số rỗng của lớp đất thứ i ở trạng
thái tự nhiên ban đầu (khi chưa đắp nền lên trên)
- chỉ số nén lún hay độ dốc của đoạn
đường cong nén lún (biểu diễn dưới dạng e ~ logs)
trong phạm vi si > của lớp đất i
- chỉ số nén lún phục hồi khi dỡ tải,
hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún trong phạm vi si <
- áp lực tiền cố kết ở lớp đất thứ i
- áp lực do trọng lượng bản thân của
các lớp đất tự nhiên nằm trên lớp thứ i
- áp lực do công trình gây nên.
Chú ý:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sz nếu
là áp lực do tải trọng đắp gây nên, thì được xác định theo toán đồ Osterberg
Nếuthì
dùng công thức (II.1) chỉ số hạng đầu và thay Cc bằng Cr,
tức là:
(II.2)
II.1.2. Chiều sâu vùng đất yếu bị
lún dưới tác dụng của tải trọng đắp hoặc tải trọng công trình do tư vấn quyết
định. Có thể xác định như sau:
Đối với nhà và công trình thì chiều sâu chịu nén cực hạn Ha kết thúc
khi
sz ≤ 0,1svz
Đối với đường thì Ha kết thúc khi có
sz ≤ 0,15svz hoặc sz
≤ 0,2svz
II.2. Dự tính độ lún tổng cộng S
và độ lún tức thời Si
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S =
m.Sc (II.3)
Trong đó:
m là hệ số kể đến sự phá hỏng kết
cấu đất khi thi công bấc thấm và sự dịch chuyển ngang của nền đất yếu
Với m = 1,1 ÷ 1,4, nếu có các biện
pháp hạn chế nền đất yếu bị đẩy trồi ngang dưới tải trọng đắp (bằng cách đắp
phản áp hoặc dùng vải địa kỹ thuật) thì dùng trị số m = 1,1. Ngoài ra, đất nền
càng yếu và chiều cao đắp càng cao thì dùng trị số m càng lớn.
II.2.2. Độ lún tức thời dự tính như
sau:
Si
= (m – 1) Sc (II.4)
m có ý nghĩa và xác định như trong
công thức (II.3)
II.3. Dự tính độ lún cố kết theo
thời gian của nền đất khi dùng bấc thấm
II.3.1. Độ cố kết U đạt được sau
thời gian t kể từ lúc đắp xong được xác định theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Uv - độ cố kết theo
phương thẳng đứng
Uh - độ cố kết theo
phương ngang
II.3.2. Xác định độ cố kết thẳng
đứng Uv
a) Độ cố kết Uv phụ thuộc
nhân tố thời gian Tv. Tv được xác định như sau:
Tv
= (II.6)
Trong đó:
- hệ số cố kết trung bình theo phương
thẳng đứng của các lớp đất yếu trong phạm vi chiều sâu chịu nén cực hạn Ha.
(II.7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hi – chiều dày các lớp
đất yếu nằm trong phạm vi vùng chịu nén Ha
Cvi – hệ số cố kết thẳng
đứng của lớp đất yếu i, xác định theo TCVN 4200 : 1995, tương đương với áp lực
trung bình mà
lớp đất yếu i phải chịu trong quá trình cố kết
H - chiều sâu thoát nước cố kết
theo phương thẳng đứng. Nếu chỉ có một mặt thoát nước ở phía trên thì H = Ha,
còn nếu có 2 mặt thoát nước cả trên và dưới (dưới có lớp cát hoặc thấu kính
cát) thì H = 1/2Ha.
b) Trị số của độ cố kết thẳng đứng
Uv có thể xác định theo bảng II.1 dưới đây:
Bảng
II.1. Độ cố kết Uv đạt được tùy thuộc nhân tố thời gian Tv
Tv
0,004
0,008
0,012
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,028
0,036
0,048
Uv
0,080
0,104
0,125
0,160
0,189
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,247
Tv
0,060
0,072
0,100
0,125
0,167
0,200
0,250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,276
0,303
0,357
0,399
0,461
0,504
0,562
Tv
0,300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,400
0,500
0,600
0,800
1,000
Uv
0,631
0,650
0,698
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,816
0,887
0,931
Tv
0,2000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Uv
0,994
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II.3.3. Xác định độ cố kết theo
phương ngang Uh
Uh
= 1 – e*p (II.8)
Trong đó, các số hạng được xác định
như sau:
a) Th – nhân tố thời
gian theo phương ngang
Th
= (II.9)
Với:
D – đường kính ảnh hưởng của bấc
thấm
Nếu bố trí bấc thấm theo kiểu ô
vuông thì: D = 1,13L
Nếu bố trí bấc thấm theo kiểu tam
giác thì: D = 1,05L
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ch – hệ số cố kết theo
phương ngang
Ở giai đoạn lập dự án khả thi, có
thể dùng:
Ch = (2 ÷ 5) tính theo công thức
II.7) (II.10)
b) F(n) – nhân tố xét đến ảnh hưởng
của khoảng cách bấc thấm
F(n)
= (II.11)
Ở đây: n =
dw – đường kính tương
đương của bấc thấm, theo phụ lục I. Được xác định theo công thức:
dw
= hoặc dw
=
(a, b tương ứng là chiều dày và
chiều rộng của bấc thấm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F(n)
= ln(n) - (II.2)
c) Fs – nhân tố xét đến
ảnh hưởng xáo động đất nền khi đóng bấc thấm:
Fs
= - 1.ln (II.13)
Ở đây:
kn – hệ số thấm của đất
theo phương ngang khi chưa đóng bấc thấm
ks – hệ số thấm của đất
theo phương ngang sau khi đóng bấc thấm
(trong thực tế thường áp dụng
ds – đường kính tương đương của
vùng đất bị xáo động xung quanh bấc thấm. Trong thực tế thường dùng 2 ÷ 3
d) Fr – nhân tố xét đến
sức cản của bấc thấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với:
H – chiều dài tính toán của bấc
thấm (m). Nếu chỉ có một mặt thoát nước phía trên thì H = chiều sâu đóng bấc
thấm, nếu có 2 mặt thoát nước (cả trên và dưới) thì lấy H = 1/2 chiều sâu đóng
bấc thấm.
qw – tính bằng m3/séc,
là khả năng thoát nước của bấc thấm tương đương với gradien thủy lực bằng 1,
lấy theo chứng chỉ xuất xưởng của bấc thấm.
Thực tế tính toán cho phép lấy:
= 0,00001 ÷ 0,001 m-2 đối
với đất yếu loại sét hoặc á sét
=0,001 ÷ 0,01 m-2 đối với
đất than bùn
=0,01 ÷ 0,1 m-2 đối với bùn
gốc cát.
II.3.4. Độ lún cố kết của đất nền
đắp trên đất yếu được gia cố bằng bấc thấm sau thời gian t được xác định như
sau:
St
= Sc.U (II.15)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sc – độ lún của nền đất
yếu khi chưa có bấc thấm, xác định theo (II.1)
U – độ cố kết của nền đất yếu khi
đã được gia cố bằng bấc thấm, xác định theo công thức (II.5).
Phần độ lún cố kết còn lại sau thời
gian t sẽ là:
DS = (1 – U)Sc
PHỤ LỤC III
TÍNH TOÁN KIỂM TRA ỔN ĐỊNH NỀN ĐẮP TRÊN ĐẤT YẾU
III.1. Các phương pháp tính toán
Có thể dùng 1 trong 2 phương pháp
sau đây để kiểm tra ổn định nền đắp trên đất yếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp Bishop
III.1.1. Phương pháp phân mảnh cổ
điển
Phương pháp phân mảnh cổ điển được
tính theo sơ đồ ở hình III.1 và hệ số ổn định Kj ứng với một mặt
trượt tròn có tâm Oj được xác định theo công thức (III.1)
Hình
III.1: Sơ đồ phân mảnh với trượt tròn
(III.1)
Trong hình vẽ và công thức:
- Lớp 1: có thể bao gồm tầng đệm
cát mỏng, trên đó có lớp vải địa kỹ thuật hoặc có thể gặp một tầng đất mỏng
không yếu lắm
- Lớp 2: Lớp đất yếu có chiều dày
lớn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- n: tổng số mảnh trượt trong phạm
vi khối trượt
- ai:
góc giữa pháp tuyến của cung li với phương của lực Qi
- Rj: bán kính đường
cong của cung trượt
- Ci và ji: lực dính và góc ma sát trong
của lớp đất chứa cung trượt li của mảnh trượt thứ i
- q: tải trọng của công trình quy
đổi
- F: lực giữ (chống trượt) do vải
địa kỹ thuật gây nên (xác định theo mục II.1.2).
III.1.2. Sử dụng vải địa kỹ thuật
để tăng cường mức độ ổn định của nền đắp trên đất yếu
a) Khi bố trí vải địa kỹ thuật giữa
lớp đất yếu và nền đắp (hình III.2) thì ma sát giữa đất đắp và mặt trên của vải
địa kỹ thuật sẽ tạo ra một lực giữ khối trượt F (bỏ qua ma sát giữa đất yếu và
mặt dưới của vải) và nhờ đó mức độ ổn định của nền đắp trên đất yếu được tăng
lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I – Vùng hoạt động (khối trượt);
II – Vùng bị động (có vải địa kỹ
thuật chống trượt);
F – Lực kéo mà vải địa kỹ thuật
phải chịu (T/m);
Y - Cánh tay đòn của lực F đối
với tâm trượt nguy hiểm nhất.
Để đảm bảo tác dụng chống trượt của
vải địa kỹ thuật phải thỏa mãn điều kiện sau:
F ≤
Fcp (III.2)
Trong đó:
F – lực kéo mà vải địa kỹ thuật
phải chịu (T/m)
Fcp – lực kéo cho phép
của vải rộng 1m (T/m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện bền của vải địa kỹ thuật
Fcp
= (III.3)
Trong đó:
Fmax – cường độ chịu đứt
của vải khổ 1m (T/m)
k - hệ số an toàn. Lấy k = 2 khi
vải làm bằng polieste, k = 5 nếu vải làm bằng polipropilen hoặc bằng
poliethilen
Điều kiện về lực ma sát cho phép đối với lớp vải rải trực tiếp trên đất yếu
(III.4)
(III.5)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gd
– dung trọng của đất đắp
hi - chiều cao khối đất
đắp trên vải thay đổi từ 0 đến h (xem hình III-2)
f’ – hệ số ma sát giữa đất đắp và
vải cho phép dùng để tính toán
f’ =
k’tgj (III.6)
Trong đó:
j
- góc ma sát của đất đắp
k’ – hệ số dự trữ về ma sát, lấy =
0,66
III.1.3. Phương pháp Bishop
Tính toán theo phương pháp Bishop
thì hệ số ổn định Kj ứng với một mặt trượt tròn có tâm Oj
(hình III.1) được xác định theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mi
= (1 + tgji tgai)-1 (III.8)
Chú ý:
- Các ký hiệu trong công thức
(III.7) và (III.8) có ý nghĩa như trong các công thức (III.1) trên hình III.1
- Phương pháp Bishop về cơ bản cũng
giống như phương pháp phân mảnh cổ điển. Chỉ có khác là hệ số mi lại
phụ thuộc vào hệ số kj cho nên phải tính lặp, mò dần nhờ việc sử
dụng các chương trình trên máy tính.
- Nếu không sử dụng máy tính, thì
có thể mò tìm mặt trượt nguy hiểm nhất bằng cách cho vị trí tâm Oj
của chúng thay đổi trong vùng “tâm trượt nguy hiểm nhất” như thể hiện trên hình
(III.3).
Hình
III.3: Sơ đồ xác định tâm trượt nguy hiểm
Nếu nền đắp bằng cát (lực dính C =
0) thì giao điểm giữa mặt trượt nguy hiểm với bề rộng nền đường có thể đổi trên
cả phạm vi AB, còn nếu đắp bằng đất dính thì giao điểm này thường ở lân cận
điểm A.