TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9311-1:2012
ISO
834-1:1999
THỬ NGHIỆM CHỊU LỬA - CÁC BỘ PHẬN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG -
PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
Fire -
resistance test- Elements of building construction - Part 1: General
requirements
Lời nói đầu
TCVN 9311-1 : 2012 hoàn toàn tương
đương với ISO 834-1:1999.
TCVN 9311-1 : 2012 được chuyển đổi từ
TCXDVN 342 : 2005 (ISO 834-1 : 1999) theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b) Khoản 1 Điều 7 Nghị định
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Bộ TCVN 9311 dưới tiêu đề chung là “Thử
nghiệm chịu lửa - Các bộ phận công trình xây dựng” bao gồm những phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 9311-3: 2012, Phần 3: Chỉ dẫn về
phương pháp thử và áp dụng số liệu thử nghiệm.
- TCVN 9311-4 : 2012, Phần 4: Các yêu
cầu riêng đối với bộ phận ngăn cách đứng chịu tải.
- TCVN 9311-5 : 2012, Phần 5: Các yêu cầu
riêng đối với bộ phận ngăn cách nằm ngang chịu tải
- TCVN 9311-6 :2012, Phần 6: Các yêu cầu
riêng đối với dầm.
- TCVN 9311-7 : 2012, Phần 7: Các yêu cầu
riêng đối với cột.
- TCVN 9311-8: 2012 , Phần 8: Các yêu
cầu riêng đối với bộ phận ngăn cách đứng không chịu tải.
Bộ ISO 834 Fire-resistance tests - Elements of building
construction,
còn có các phần sau:
ISO 834-9:2003, Fire-resistance
tests - Elements of building construction - Part 9: Specific
requirements for non-loadbearing ceiling elements
ISO/DIS 834-10, Fire resistance
tests - Elements of building construction - Part 10: Specific
requirements to determine the contribution of applied fire protection
materials to
structural elements
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 9311 -1 : 2012 do Viện Kiến trúc,
Quy hoạch Đô thị và Nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn
- Đo lường - Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỬ NGHIỆM CHỊU
LỬA - CÁC BỘ PHẬN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
Fire -
resistance test- Elements of building construction - Part 1: General
requirements
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử nghiệm nhằm
xác định tính
chịu lửa các bộ phận công trình, trong điều kiện chịu lửa tiêu chuẩn. Các số liệu
thu được cho phép phân loại tính năng các cấu kiện dựa trên khoảng thời gian mà
các cấu kiện được thử nghiệm thỏa mãn các tiêu chí quy định.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
ISO 13943, Fire
safety - Vocabulary (An toàn cháy - Từ vựng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa nêu trong ISO 13943 và các thuật ngữ sau đây:
3.1. Tính chất thực của vật
liệu
(actual material properties)
Tính chất của một vật liệu được xác định
từ các mẫu đại diện được lấy ra từ các mẫu thử chịu lửa theo các yêu cầu về
tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan.
3.2. Thử nghiệm hiệu chuẩn (calibration
test)
Quy trình đánh giá các điều kiện thử
thông qua thực nghiệm.
3.3. Sự biến dạng (deformation)
Bất kỳ thay đổi nào về kích thước hay
hình dạng của một cấu kiện xây dựng do tác động của kết cấu và/hoặc tác động
nhiệt gây ra. Sự biến dạng bao gồm cả hiện tượng võng, giãn nở hoặc co ngót của
cấu kiện.
3.4. Bộ phận công trình (elements of
building construction)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Tính cách nhiệt (insulation)
Khả năng của một bộ phận ngăn cách
trong tòa nhà có một mặt tiếp xúc với lửa, nhằm hạn chế sự tăng nhiệt độ của bề
mặt không tiếp xúc với lửa dưới mức cho phép.
3.6. Tính toàn vẹn (integrity)
Khả năng của một bộ phận ngăn cách
trong tòa nhà có một mặt tiếp xúc với lửa, ngăn chặn ngọn lửa và khí nóng truyền
qua hoặc ngăn chặn hiện tượng bùng cháy ở mặt không tiếp xúc lửa.
3.7. Khả năng chịu tải (loadbearing
capacity)
Khả năng chịu tải thử nghiệm của mẫu
thử cho cấu kiện chịu tải, trong điều kiện thích hợp, mà không vượt quá các
tiêu chuẩn quy định về cả mức độ và tốc độ biến dạng.
3.8. Cấu kiện chịu tải (loadbearing
element)
Cấu kiện được dùng để đỡ ngoại tải
trong tòa nhà và tiếp tục chịu tải khi xảy ra cháy.
3.9. Mặt phẳng áp lực
trung hòa (neutral
pressure plane)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.10. Độ cao sàn danh nghĩa và
Độ cao sàn giả định tương ứng với vị
trí của bộ phận tòa nhà đang sử dụng.
3.11. Ngăn cản biến dạng (restraint)
Sự ngăn cản hiện tượng giãn nở hoặc
xoay (gây ra bởi các tác động nhiệt và/hoặc tác động cơ học) trong các điều kiện
đã cho tại vị trí biên, mép cạnh hoặc gối đỡ mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Các ví dụ và các kiểu ngăn
cản biến dạng là ngăn cản biến dạng theo phương dọc, theo phương ngang và ngăn
cản biến dạng xoay.
3.12. Bộ phận ngăn
cách
(separating element)
Một bộ phận dùng để phân chia hai khu
vực liền kề nhau trong một tòa nhà khi có cháy.
3.13. Kết cấu đỡ (supporting
construction)
Phần kết cấu có thể được yêu cầu thử
nghiệm cho một số bộ phận của tòa nhà, mà tại đó mẫu thử được lắp ráp, chẳng hạn
phần tường có cửa được lắp vào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ hợp hoàn chỉnh gồm mẫu thử và kết cấu
đỡ.
3.15. Mâu thử (test
specimen)
Một bộ phận (hoặc một phần) công trình
được sử dụng để xác định tính chịu lửa hoặc xác định vai trò của nó về tính chịu
lửa cho một bộ phận khác của công trình.
4. Ký hiệu
Ký hiệu
Mô tả
Đơn vị
A
Diện tích nằm dưới đường cong nhiệt
độ/thời gian trung bình thực tế của lò thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
As
Diện tích nằm dưới đường cong nhiệt
độ/ thời gian tiêu chuẩn
°C. min
C
Độ co ngót dọc trục đo được
khi bắt đầu bị làm nóng
mm
C(t)
Độ co ngót dọc trục tại một thời điểm
t của quá trình thử nghiệm
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ co dọc trục được xác định như
sau:

mm/min
d
Khoảng cách từ thớ biên của vùng chịu
nén thiết kế tới thớ biên của
vùng chịu kéo thiết kế trên mặt cắt kết cấu của mẫu thử bị uốn.
mm
D
Độ võng đo được khi bắt đầu bị làm
nóng
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ võng tại thời điểm t của quá trình thử nghiệm
mm

Tốc độ biến dạng võng được xác định
như sau:

mm/min
h
Chiều cao ban đầu của mẫu thử chịu
tải dọc trục
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài thông thủy nhịp của mẫu thử
mm
de
Độ lệch phần trăm (xem 6.1.2)
%
t
Thời gian tính từ khi bắt đầu bị làm
nóng
min
T
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
oC
5. Thiết bị thử
5.1. Yêu cầu chung
Các thiết bị được dùng để tiến hành thử
nghiệm chủ yếu bao gồm những loại sau:
a) Một lò thử nghiệm
được thiết kế đặc biệt để tạo cho mẫu thử các điều kiện thử được quy định trong
các điều khoản phù hợp;
b) Thiết bị điều khiển
cho phép điều chỉnh nhiệt độ lò thử nghiệm tuân theo quy định tại 6.1;
c) Thiết bị điều khiển và kiểm soát áp
lực khí nóng trong lò theo như quy định tại 6.2;
d) Một khung để đặt mẫu thử và có thể
được lắp đặt cùng với lò thử nghiệm để đảm bảo các điều kiện về hơi nóng, áp lực
và điều kiện đỡ phù hợp;
e) Thiết bị gia tải và ngăn cản biến dạng
mẫu thử, bao gồm việc điều khiển và việc kiểm soát các tải trọng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Thiết bị đo độ biến dạng của mẫu thử
tại vị trí đã được quy định trong các điều khoản phù hợp;
h) Thiết bị để đánh giá tính toàn vẹn
của mẫu thử, để xác định có phù hợp với các tiêu chuẩn tính năng đã được mô tả ở
điều 10 và để xác định thời gian thử nghiệm đã trôi qua.
5.2. Lò thử nghiệm
Lò thử nghiệm phải được thiết kế để sử
dụng nhiên liệu dạng khí hoặc lỏng và phải có khả năng:
a) Nung nóng một mặt của cấu kiện ngăn
cách thẳng đứng hoặc nằm ngang;
b) Nung nóng cột ở tất cả các mặt;
c) Nung nóng bức tường ở nhiều mặt;
d) Nung nóng dầm ở ba hoặc bốn mặt, tùy
yêu cầu.
CHÚ THÍCH: Lò thử nghiệm được thiết kế
sao cho các tổ hợp của hai cấu kiện trở lên có thể được thử nghiệm đồng thời, với
điều kiện mọi yêu cầu của mỗi cấu kiện riêng biệt phải được tuân thủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Thiết bị chất tải
Thiết bị chất tải phải có khả năng chất
tải lên các mẫu thử theo mức tải trọng như quy định ở tại 6.3. Có thể chất tải
bằng thủy lực, bằng cơ học hoặc sử dụng các quả nặng.
Thiết bị chất tải phải có khả năng mô
phỏng các điều kiện tải trọng đều, tải trọng tập trung, tải trọng đúng tâm hoặc
tải trọng lệch tâm phù hợp với kết cấu thử nghiệm. Thiết bị chất tải còn phải
có khả năng duy trì tải trọng thử nghiệm ở giá trị không đổi (trong khoảng ± 5
% giá trị yêu cầu) mà không làm thay đổi sự phân bố tải trọng trong suốt thời
gian chịu tải. Thiết bị này phải có khả năng theo dõi độ biến dạng tối đa và tốc
độ biến dạng của mẫu thử trong thời gian thử nghiệm.
Thiết bị chất tải không được phép ảnh
hưởng lớn tới sự truyền nhiệt qua mẫu thử hoặc cản trở việc sử dụng các lớp đệm
phân cách của cặp nhiệt kế. Thiết bị này không được ảnh hưởng tới phép đo nhiệt
độ bề mặt và/hoặc độ biến dạng và phải cho phép quan sát tổng thể mặt không tiếp
xúc trực tiếp với lửa. Tổng diện tích các điểm tiếp xúc giữa thiết bị chất tải
và bề mặt mẫu thử không được vượt quá 10 % tổng diện tích bề mặt của mẫu thử nằm
ngang.
Trường hợp cần thiết phải chuẩn bị cho
việc duy trì đặt tải sau khi ngừng việc cấp nhiệt.
5.4. Khung để cố định và đỡ
Các khung đỡ và các thiết bị chuyên dụng
khác cần phải được sử dụng sao cho có thể tái tạo được các điều kiện biên và điều
kiện đỡ phù hợp với các mẫu thử nghiệm theo như quy định trong điều 6.4.
5.5. Dụng cụ đo
5.5.1. Nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu đo nhiệt lò thử nghiệm phải là các
nhiệt kế dạng tấm, với một tổ hợp gồm một lá thép gấp, đầu đo nhiệt được gắn vào
lá thép này và có chứa vật liệu cách nhiệt. Thiết bị đo và ghi số liệu phải có
khả năng hoạt động trong phạm vi giới hạn được quy định tại 5.6.
Lá thép phải được chế tạo từ các lá hợp
kim niken dài (150 ± 1) mm, rộng (100 ± 1) mm, dày (0,7 ± 0,1) mm được gấp theo
như thiết kế trong Hình 1.
Đầu đo phải làm bằng sợi hợp kim
niken-nhôm/niken-crom (kiểu K), như được định nghĩa trong lEC 60584-1, nằm
trong lớp vỏ cách điện chứa trong hợp kim thép chịu nhiệt có đường kính danh
nghĩa là 1 mm và đầu nóng được cách điện với lớp vỏ. Đầu nối nóng của đầu đo
nhiệt phải được cố định tại tâm hình học của lá thép, vị trí được minh họa ở
Hình 1, bằng một mảnh thép nhỏ làm từ vật liệu chế tạo ra lá thép. Mảnh thép
này có thể được hàn vào lá thép hoặc có thể được bắt vít để dễ thay đầu đo nhiệt.
Mảnh thép có kích thước xấp xỉ 18 mm x 6 mm nếu được hàn điểm vào lá thép và
kích thước danh nghĩa là 25 mm x 6 mm nếu được bắt vít vào lá thép. Vít này phải
có đường kính 2 mm.
Tổ hợp lá thép và đầu đo nhiệt phải được
lắp vào một lớp đệm cách điện vô cơ có kích thước danh nghĩa là (97 ± 1) mm x
(97 ± 1) mm với (10 ± 1) mm chiều dày và khối lượng riêng (280 ± 30) kg/m3.
Trước khi nhiệt kế dạng tấm được sử dụng
lần đầu, nhiệt kế dạng tấm hoàn chỉnh phải được nung bằng cách đặt trong lò thử
nghiệm sơ bộ ở 1 000 °C trong vòng 1 h.
CHÚ THÍCH: Có thể dùng cách khác thay
cho việc sử dụng lò thông thường bằng cách đặt mặt tiếp xúc của nhiệt kế hướng
vào lò thử nghiệm chịu lửa trong thời gian 90 min theo đường cong nhiệt độ/thời
gian tiêu chuẩn.
Khi nhiệt kế dạng tấm được sử dụng hơn
một lần, cần có sổ để ghi chép tóm tắt cho mỗi lần sử dụng để kiểm tra quá trình
thực hiện và thời gian sử dụng. Đầu đo nhiệt và lớp đệm cách điện phải được
thay sau 50h sử dụng trong lò thử nghiệm.

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Mảnh thép được hàn điểm hoặc bắt
vít
3. Đầu nóng của đầu đo nhiệt
4. Vật liệu cách nhiệt
5. Mảnh hợp kim niken dày (0,7 ± 0,1)
mm
6. Mặt A
Hình 1 - Minh
họa đầu đo nhiệt dạng tấm
5.5.1.2. Đầu đo nhiệt tại mặt không tiếp
xúc với lửa
Nhiệt độ bề mặt không tiếp xúc với lửa
của mẫu thử phải được đo bằng đầu đo nhiệt, như thể hiện trong Hình 2. Để có tiếp
xúc nhiệt tốt, các dây hợp kim của nhiệt kế, đường kính 0,5 mm, phải được hàn
vào một đĩa bằng đồng dày 0,2 mm, đường kính 12 mm. Mỗi đầu đo nhiệt phải được
bọc bằng tấm cách nhiệt vô cơ có kích thước 30 mm x 30 mm x 2,0 mm ± 0,5 mm
(chiều dày), ngoại trừ có các quy định riêng cho các cấu kiện đặc biệt. Tấm
cách nhiệt phải có khối lượng riêng là (900 ± 100) kg/m3. Thiết bị
đo và ghi số liệu phải có khả năng hoạt động trong các giới hạn được quy định tại
5.6.
Tấm cách nhiệt phải được gắn vào bề mặt
mẫu thử mà không dính kết đĩa đồng với bề mặt mẫu thử hoặc đĩa đồng với miếng đệm
cách nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1. Dây của đầu đo nhiệt đường kính
0,5 mm
2. Đĩa đồng dày 0,2 mm

a) Đầu đo của
đĩa bằng đồng
CHÚ DẪN
1. Các phần cắt cho phép đệm cách
nhiệt đặt được trên đĩa đồng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Đĩa đồng
và đệm cách nhiệt
Hình 2 - Đầu
đo nhiệt và đệm cách nhiệt của bề mặt không tiếp xúc với lửa
5.5.1.3. Đầu đo nhiệt di động
Để đo nhiệt độ của bề mặt không tiếp
xúc với lửa trong thời gian thử nghiệm tại các vị trí được xem là có nhiệt độ
cao hơn, cần phải có sẵn một hoặc nhiều đầu đo nhiệt di động có thiết kế như Hình
3 hoặc thiết bị đo nhiệt thay thế có thể đưa ra được độ chính xác và có khoảng
thời gian cần thiết bằng hoặc nhỏ hơn thiết kế được minh họa trong Hình 3. Đầu
đo của đầu đo nhiệt gồm các dây hợp kim đầu đo nhiệt có đường kính 1,0 mm được
hàn vào một đĩa đồng dày 0,5 mm có đường kính 12 mm. Tổ hợp đầu đo nhiệt này phải
có tay nắm để có thể đo bất cứ điểm nào trên bề mặt không tiếp xúc với lửa của
mẫu thử.

CHÚ DẪN
1. Ống đỡ bằng thép chịu nhiệt, đường kính 13 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Dây hợp kim đầu đo nhiệt, đường kính
1,0 mm
4. Đĩa đồng, đường kính 12 mm, dày 0,5
mm
Hình 3 - Tổ hợp
đầu đo nhiệt di động
5.5.1.4. Đầu đo nhiệt bên trong
Khi cần biết nhiệt độ bên trong của mẫu
thử hoặc của một thành phần cụ thể nào đó, cần sử dụng đầu đo nhiệt có các đặc
tính phù hợp với vùng nhiệt độ được đo và với dạng vật liệu của mẫu thử.
5.5.1.5. Đầu đo nhiệt đo nhiệt độ xung
quanh
Đầu đo nhiệt được sử dụng để xác định
nhiệt độ xung quanh mẫu thử trong phạm vi phòng thí nghiệm tại thời điểm trước
và trong suốt quá trình thử nghiệm. Đầu đo nhiệt cần có đường kính danh nghĩa
là 3 mm, cách nhiệt bằng khoáng chất, lớp vỏ được bọc bằng thép không gỉ kiểu K
như quy định trong IEC 60584 -1. Đầu đo phải được bảo vệ để tránh nhiệt bức xạ
và các lực hút.
5.5.2. Áp lực
Áp lực trong lò phải được đo bằng một
trong các kiểu của bộ phận cảm biến trong Hình 4. Thiết bị đo và ghi số liệu phải
có khả năng hoạt động trong phạm vi giới hạn cho phép quy định tại 5.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1. Đi tới máy biến áp lực
2. Lỗ hở
3. Ống thép không gỉ (đường kính
trong từ 5 mm đến 10 mm)

a) Kiểu 1: Cảm biến
dạng chữ “T”
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Các lỗ hở có đường kính 3,0 mm được đặt
xoay quanh ống các góc 40o
3. Đầu hàn
4. Ống thép không gỉ

a) Kiểu 2: Cảm biến
dạng ống
Hình 4- Các đầu cảm biến đo
áp lực
5.5.3. Tải trọng
Khi sử dụng các quả nặng, trong thử
nghiệm không cần thực hiện thêm phép đo tải trọng nào nữa. Tải trọng được đặt bằng
hệ thống chất tải thủy lực thì phải được đo bằng bộ đo tải hoặc một thiết bị
thích hợp khác có độ chính xác tương tự hoặc bằng cách giám sát áp lực thủy lực
tại một vị trí thích hợp. Thiết bị đo và ghi số liệu phải có khả năng hoạt động
trong giới hạn cho phép được quy định tại 5.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đo độ biến dạng có thể dùng thiết bị
đo kiểu cơ khí, quang hoặc điện. Khi thiết bị này được sử dụng để đo các tiêu
chí tính năng (ví dụ đo độ võng hoặc độ co ngót) thì nó phải có khả năng hoạt động
với tần số ít nhất 1 lần đọc trên 1 min. Cần có mọi cách phòng ngừa cần thiết để
tránh sai lệch chỉ số cảm biến do nung nóng.
5.5.5. Tính toàn vẹn
5.5.5.1. Đệm bông
Đệm bông được dùng trong phép đo độ
toàn vẹn phải làm từ sợi bông mới, xốp, không nhuộm, không lẫn loại sợi khác,
dày 20 mm với diện tích 100 mm2, nặng từ 3 g đến 4 g, trừ trường hợp
có các quy định khác trong các tiêu chuẩn dành riêng cho từng cấu kiện. Đệm bông
được xử lý trước khi sử dụng bằng cách sấy trong lò sấy ở 100 °C ± 5 °C trong
thời gian ít nhất là 30 min. Sau đó đệm bông có thể được bảo quản trong bình
hút ẩm cho đến khi sử dụng. Khi sử dụng, đệm bông được gắn vào một vỉ lưới thép
có tay nắm, như được mô tả ở Hình 5.

CHÚ DẪN
1. Khớp nối
2. Tay nắm có chiều dài
phù hợp
3. Dây thép đỡ đường kính 0,5 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Khung của vỉ thép đường kính 1,5
mm

Hình 5 - Giá kẹp
đệm bông
5.5.5.2. Cữ đo khe hở
Có hai loại cữ đo khe hở (Xem Hình 6)
được dùng để đo tính nguyên vẹn. Chúng được làm từ thanh thép không gỉ, hình trụ
đường kính 6 mm ± 0,1 mm và 25 mm ± 0,2 mm. Thước căn khe chuẩn có tay nắm cách
nhiệt với chiều dài thích hợp.

CHÚ DẪN
1. Thanh thép không gỉ
2. Tay nắm được cách nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Độ chính xác của thiết bị đo
Để thực hiện được các thử nghiệm chịu
lửa, thiết bị đo cần đáp ứng được các giới hạn sai số như sau:
a) Đo nhiệt độ
Lò thử nghiệm
± 15°C
Bề mặt tiếp xúc với lửa và không tiếp xúc với
lửa
± 4°C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±10°C
b) Đo áp lực
± 2 Pa
c) Mức tải trọng
± 2,5 % tải trọng thử
nghiệm
d) Đo độ co ngót hoặc giãn nở dọc trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Đo độ biến dạng khác
± 2 mm
6. Điều kiện thử nghiệm
6.1. Nhiệt độ lò thử nghiệm
6.1.1. Đường cong nhiệt độ
nung
Nhiệt độ trung bình của lò thử nghiệm,
lấy từ đầu đo nhiệt được quy định tại 5.5.1.1, phải được giám sát và kiểm soát
theo mối quan hệ sau (xem Hình 7):
T = 345 log10(8t + 1) + 20
Trong đó: T nhiệt độ trung bình
của lò, °C;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN
1. Nhiệt độ lò thử nghiệm ứng
với thời gian
Hình 7 - Đường
cong nhiệt độ/thời gian tiêu chuẩn
6.1.2. Dung sai
Độ lệch phần trăm de
của phần biểu đồ đường cong nhiệt độ trung bình được ghi bằng đầu đo nhiệt của
lò thử nghiệm quy định theo thời gian, lấy trên phần biểu đồ đường cong nhiệt độ/thời
gian tiêu chuẩn phải nằm trong giới hạn:
a)
de £ 15 %
với
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
de = 15 - 0,5 (t - 10)%
với
10 < t £ 30;
c)
de = 5- 0,083
(t - 30) %
với
30 < t £ 60;
d)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với
t> 60

Trong đó: de độ lệch
phần trăm;
A phần diện tích bên
dưới đường cong “nhiệt độ”/“thời gian” trung bình thực tế của lò thử nghiệm;
As diện tích phần phía
dưới đường cong nhiệt độ/thời gian tiêu chuẩn;
T là thời gian, min.
Tất cả các diện tích đều được tính
theo cùng một phương pháp, nghĩa là lấy bằng tổng các phần diện tích có thời
khoảng không quá 1 min với công thức a); 5 min với công thức b), c) và d) và phải
được tính từ thời điểm không. Thời điểm bắt đầu thử nghiệm được mô tả tại 9.3.
Tại thời điểm bất kỳ sau 10 min thử
nghiệm đầu tiên, nhiệt độ trong lò thử nghiệm được ghi lại bởi một đầu đo nhiệt
trong lò thử nghiệm bất kỳ không được phép chênh lệch quá 100 °C so với nhiệt độ
tương ứng của đường cong nhiệt độ/thời gian tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Chênh lệch áp lực trong lò thử
nghiệm
6.2.1. Quy định chung
Gradien áp lực tuyến tính tồn tại theo
suốt chiều cao lò thử nghiệm và mặc dù sẽ có thay đổi tùy thuộc nhiệt độ lò thử
nghiệm, giá trị trung bình là 8 Pa trên mét chiều cao được giả thiết để đánh
giá các điều kiện áp lực lò thử nghiệm.
Giá trị áp lực lò thử nghiệm tại một độ
cao xác định phải là giá trị trung bình danh nghĩa, không tính tới dao động của
áp lực gây ra do chuyển động không đều... và phải được thiết lập tương ứng với
áp lực bên ngoài lò ở cùng độ cao. Giá trị trung bình của áp lực lò thử nghiệm
khống chế phải được giám sát theo như quy định tại 9.4.2 và được khống chế
trong 5 min đầu là khoảng ± 5 Pa trong 10 min đầu là ± 3 Pa trong tính từ lúc bắt
đầu thử nghiệm.
6.2.2. Các cấu kiện thẳng đứng
Lò thử nghiệm được vận hành sao cho áp
lực 0 được thiết lập tại độ cao 500 mm tính từ mức sàn danh nghĩa. Tuy nhiên,
áp lực tại đỉnh mẫu thử không được lớn hơn 20 Pa và chiều cao của mặt phẳng áp
lực trung hòa phải được điều chỉnh cho thích hợp.
6.2.3. Các cấu kiện nằm ngang
Lò thử nghiệm phải được vận hành sao
cho áp lực 20 Pa được thiết lập tại độ cao 100 mm về phía dưới mẫu thử hoặc
phía dưới mức trần danh nghĩa khi thử nghiệm dầm.
6.3. Chất tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đặc tính thực của vật liệu của mẫu
thử và phương pháp thiết kế được xác định theo quy phạm kết cấu;
b) Tính chất đặc trưng của vật liệu
làm mẫu thử và phương pháp thiết kế xác định theo quy phạm kết cấu; nếu có thể
được, thiết lập quan hệ giữa các khả năng chịu tải xác định trên cơ sở tính chất
thực và tính chất đặc trưng của vật liệu;
c) Tải trọng sử dụng được xác định dựa
vào quy phạm sử dụng kết cấu đó hoặc được người đặt hàng thử nghiệm đưa ra
trong trường hợp dùng vào mục đích riêng. Cần cho trước hoặc thiết lập mối quan
hệ bằng thực nghiệm giữa khả năng chịu tải sử dụng và tải trọng xác định được
trên cơ sở phân phối thuộc tính vật liệu có thể có mẫu thử và thuộc tính đặc
trưng của vật liệu ấn định cho mẫu thử.
6.4. Ngăn cản biến dạng/điều kiện biên
Mẫu thử phải được lắp đặt vào khung đỡ
và ngăn cản biến dạng sao cho các phương pháp này được áp dụng để đỡ tại các đầu
mút hoặc các cạnh mẫu thử trong suốt quá trình thử, được mô phỏng một cách tiêu
biểu và rõ ràng và sẽ được áp dụng cho bộ phận tương tự dùng trong thực tế.
Các điều kiện biên có thể tạo ra ngăn
cản biến dạng chống lại hiện tượng nở, co hoặc xoay. Cũng có thể làm cách khác,
các điều kiện biên có thể cho biến dạng được tự do. Mẫu thử có thể được thử với
một trong các điều kiện biên (được áp dụng cho tất cả hoặc chỉ một số cạnh mép).
Nên lựa chọn điều kiện này trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng các điều kiện diễn ra
trong thực tế.
Mẫu thử đại diện cho các bộ phận có
các điều kiện biên không chắc chắn hoặc không ổn định trong quá trình sử dụng
phải được đỡ tại các cạnh mép hoặc các đầu mút theo cách sao cho kết quả thiên
về an toàn.
Nếu ngăn cản biến dạng được áp dụng
trong quá trình thử, thì điều kiện ngăn cản biến dạng phải nêu được sự dịch
chuyển tự do của bộ phận trước khi gặp sức kháng co ngót, giãn nở hoặc xoay. Mô
men và lực bên ngoài được truyền vào bộ phận nhờ sự ngăn cản biến dạng trong
quá trình thử phải được ghi chép lại.
6.5. Điều kiện không khí xung quanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6. Sự sai lệch với các điều kiện thử
quy định
Nếu các điều kiện nhiệt độ lò, áp lực
lò hoặc nhiệt độ xung quanh đạt được trong phép thử ở mức cao hơn đối với mẫu
thử thì không được tự động coi phép thử đó là không hợp lệ (xem điều 11 quy định
về tính hợp lệ của phép thử).
6.7. Hiệu chuẩn
Khi đã có tiêu chuẩn hiệu chuẩn, thì cần
kiểm soát lò thử nghiệm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này với các thông số
sau:
- Điều kiện tiếp xúc nhiệt;
- Điều kiện áp lực;
- Hàm lượng oxy.
7. Chuẩn bị mẫu thử
7.1. Cấu tạo mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Kích cỡ
Mẫu thử thường phải có kích cỡ thực.
Khi mẫu thử không thể có kích cỡ thực, thì kích cỡ mẫu thử phải phù hợp với
tiêu chuẩn thử nghiệm quy định cho từng loại bộ phận riêng biệt.
7.3. Số lượng mẫu thử
Phải thử ít nhất là một mẫu thử cho mỗi
điều kiện đỡ hoặc ngăn cản biến dạng cụ thể. Với các bộ phận ngăn cách của một
kết cấu không đối xứng dùng để chịu lửa từ các phía khác nhau thì mẫu thử đại diện
cho kết cấu phải được thử tiếp xúc với lửa với từng mặt của mẫu thử trừ trường
hợp khẳng định rằng mặt nào đó của mẫu thử tiếp xúc lửa thì gây ra nguy hại
hơn. Các bộ phận ngăn cách của kết cấu không đối xứng có yêu cầu chịu lửa từ một
phía xác định duy nhất sẽ chỉ chịu tiếp xúc lửa từ phía đó.
7.4. Làm khô mẫu thử
Vào thời điểm thử nghiệm, độ bền và lượng
ẩm trong mẫu thử phải gần đúng các điều kiện mong muốn khi sử dụng bình thường.
Nếu mẫu thử chứa ẩm hoặc có khả năng hấp thụ ẩm thì sẽ không được thử nghiệm
trước khi nó đạt tới điều kiện làm khô. Điều kiện này sẽ được coi như là điều
kiện được thiết lập ở trạng thái cân bằng do được bảo quản trong môi trường có
độ ẩm tương đối 50 % và nhiệt độ 23 °C.
Một trong các phương pháp có thể đạt
được điều kiện làm khô là bảo quản mẫu trong buồng kín (nhiệt độ thấp nhất 15 °C,
độ ẩm tương đối tối đa 75 %) trong khoảng thời gian cần thiết để đạt tới trạng
thái cân bằng độ ẩm. Trạng thái này đạt được sau khi tiến hành hai lần cân mẫu
trong khoảng 24 h mà khối lượng mẫu thử không chênh quá 0,1%.
Có thể thúc đẩy việc làm khô miễn là
phương pháp này không làm thay đổi thuộc tính của vật liệu thành phần hoặc sự
phân bố độ ẩm trong mẫu thử khiến cho nó làm ảnh hưởng tới tính chịu lửa của mẫu
thử. Việc làm khô bằng nhiệt độ cao phải thấp hơn các mức nhiệt độ tới hạn đối
với vật liệu.
Nếu sau khi làm khô mẫu thử không thể
đạt được điều kiện ẩm quy định nhưng đạt được độ bền thiết kế của thành phần hấp
thụ thì có thể đem mẫu thử thử nghiệm chịu lửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu chuẩn riêng cho các cấu kiện
cụ thể có thể có các quy tắc bổ sung hoặc quy tắc khác nhằm đạt được trạng thái
cân bằng độ ẩm.
7.5. Kiểm tra mẫu thử
Người đặt hàng thử nghiệm phải cung cấp
bản mô tả của tất cả các chi tiết cấu tạo, bản vẽ và danh mục các thành phần
chính, các nhà sản xuất/nhà cung cấp và cách thức lắp đặt cho phòng thí nghiệm,
trước khi tiến hành phép thử. Tất cả mọi việc đều phải được hoàn tất đầy đủ trước
khi thử nghiệm để phòng thí nghiệm kiểm tra sự phù hợp của mẫu thử với những
thông tin được cung cấp, và bất cứ sự bất cập nào đều phải được xử lý trước khi
tiến hành thử nghiệm. Để đảm bảo rằng phần mô tả bộ phận, đặc biệt là phần cấu
tạo, phù hợp với bộ phận được thử nghiệm, phòng thí nghiệm phải kiểm tra khâu sản
xuất cấu kiện hoặc sẽ yêu cầu bổ sung một hoặc nhiều mẫu thử.
Trong trường hợp không kiểm tra được
tính phù hợp về tất cả các khía cạnh của kết cấu mẫu thử khi tiến hành thử nghiệm
thì có thể không có đủ bằng chứng tin cậy sau khi thử nghiệm. Trường hợp cần
thiết phải dựa vào thông tin do người đặt hàng thử nghiệm cung cấp thì phải nêu
rõ trong báo cáo thử nghiệm. Tuy nhiên, phòng thí nghiệm phải đảm bảo sẽ đánh
giá đầy đủ mẫu thử và ghi chép chính xác các chi tiết kết cấu vào báo cáo thử
nghiệm. Các bước tiến hành bổ sung cho kiểm tra mẫu thử có thể tìm được trong
các phương pháp thử nghiệm với từng sản phẩm cụ thể.
8. Lắp đặt dụng cụ đo
8.1. Nhiệt độ
8.1.1. Đầu đo nhiệt lò thử nghiệm (nhiệt
kế dạng tấm)
Đầu đo nhiệt dùng để đo nhiệt độ lò thử
nghiệm phải được bố trí sao cho có thể cung cấp giá trị đọc đáng tin cậy về nhiệt
độ trung bình vùng lân cận mẫu thử. Số lượng và vị trí của các đầu đo nhiệt cho
từng loại cấu kiện được quy định riêng trong phương pháp thử cụ thể.
Đầu đo nhiệt phải được bố trí sao cho
chúng không tiếp xúc với ngọn lửa từ các buồng đốt của lò thử nghiệm với khoảng
cách không nhỏ hơn 450 mm so với tường, sàn hoặc mái lò thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp đỡ phải đảm bảo các đầu đo
nhiệt không bị rơi ra hoặc bị bong ra trong quá trình thử.
Khi bắt đầu thử, lò thử nghiệm phải có
đủ đầu đo nhiệt (n) tùy theo yêu cầu của mỗi phương pháp thử. Nếu các đầu
đo nhiệt bị hỏng, mà vẫn còn n-1 chiếc trong lò, thì phòng thí nghiệm không
cần phải thay thế, bổ sung. Còn nếu số đầu đo nhiệt ít hơn n-1 chiếc
trong quá trình thử nghiệm thì phòng thí nghiệm phải thay thế để đảm bảo rằng còn
lại ít nhất là n-1 chiếc.
Đầu đo nhiệt thường bị hỏng do rơi vỡ
và mất chính xác nếu bị sử dụng liên tục, sẽ kém nhạy theo thời gian. Trước mỗi
phép thử, phải kiểm tra xem chúng có còn hoạt động tốt không. Nếu có bất cứ dấu
hiệu nào về hư hại (hỏng hoặc vận hành không tốt) thì không được phép sử dụng
và phải thay bằng chiếc khác.
Vật đỡ đầu đo nhiệt không được phép
xuyên hoặc gắn vào mẫu thử trừ khi có các quy định riêng về vị trí của đầu đo.
Nếu vật đỡ đầu đo xuyên qua hoặc bị gắn vào mẫu thử, nó sẽ được bố trí để chỉ ảnh
hưởng tối thiểu tới tính năng của mẫu thử đối với tiêu chí về mức hư hỏng tương
ứng hoặc thông tin bổ sung đang được xác định.
8.1.2. Đầu đo nhiệt bề mặt không tiếp
xúc với lửa
Đầu đo nhiệt bề mặt như mô tả tại
5.5.1.2 được gắn vào mặt không tiếp xúc với lửa để đo mức tăng nhiệt độ trung bình
và tối đa.
Mức tăng nhiệt độ trung bình trên bề mặt
không tiếp xúc với lửa phải dựa trên các phép đo từ các đầu đo nhiệt bề mặt đặt
tại tâm hoặc gần tâm mẫu thử và đặt tại tâm hoặc gần tâm một đoạn phần tư mẫu
thử. Với các kết cấu lượn sóng hoặc có gờ, số lượng đầu đo nhiệt có thể tăng
lên để tương ứng với độ dày tối đa và tối thiểu. Khi bố trí các đầu đo nhiệt,
phải tránh xa ít nhất là 50 mm các cầu dẫn nhiệt, khe nối, mối nối và mối liên
kết và tránh các chi tiết nối như bulông, đinh vít,... cũng như các vị trí mà đầu
đo nhiệt có thể phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí truyền qua mẫu thử.
Phải gắn thêm các đầu đo nhiệt bổ sung
để đo mức tăng nhiệt độ tối đa tại các vị trí có thể xuất hiện các chế độ nhiệt
độ cao. Không được đặt đầu đo nhiệt tại các chi tiết liên kết như đinh vít hoặc
đinh móc có thể có nhiệt độ cao hơn nếu diện tích tổng hợp của lượng đinh đó nhỏ
hơn một phần trăm vùng nằm trong đường tròn đường kính 150 mm. Các đầu đo nhiệt
không được đặt trên các chi tiết liên kết có đường kính bề mặt nhỏ hơn 12 mm trừ
khi chúng kéo dài xuyên qua tổ hợp. Đối với các chi tiết liên kết nhỏ hơn 12 mm
có thể sử dụng các thiết bị đo đặc biệt. Thông tin cụ thể về các vị trí đặt đầu
đo nhiệt bề mặt được chỉ ra trong phương pháp thí nghiệm thích hợp với từng bộ
phận riêng biệt.
Tốt nhất là các đầu đo nhiệt nên gắn
vào bề mặt mẫu thử bằng keo dán chịu nhiệt mà không có bất kỳ keo dán nào giữa
đĩa đồng và mẫu thử hoặc giữa đĩa đồng và miếng đệm và phải bảo đảm khe hở
không khí giữa chúng nếu có phải là nhỏ nhất. Ở nơi không thể sử dụng keo dán có
thể dùng bu lông, đinh vít hoặc kẹp nhưng chỉ tiếp xúc với miếng đệm ở những chỗ
không cao hơn đĩa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu đo nhiệt di động theo 5.5.1.3 phải
được áp dụng cho bất kỳ điểm nóng nghi ngờ nào xuất hiện trong quá trình thử
nghiệm. Không cần thiết phải giữ đầu đo nhiệt tại chỗ để chờ cho đạt được trạng
thái ổn định, nếu không đạt tới nhiệt độ 150 °C trong thời gian đo là 20 s. Việc
đo bằng đầu đo nhiệt di động phải tránh các chi tiết liên kết như bu lông, đinh
vít, kẹp mà nhiệt độ ở đó rõ ràng là cao hơn hoặc thấp hơn, như đã được chỉ rõ
cho các vị trí đặt đầu đo nhiệt bề mặt bổ sung không tiếp xúc với lửa.
8.1.4. Đầu đo nhiệt bên trong
Khi sử dụng đầu đo nhiệt bên trong
theo 5.5.1.4 phải cố định sao cho không ảnh hưởng tới tính năng của mẫu thử. Đầu
nóng phải được gắn kết vào vị trí đặt thích hợp bằng phương tiện phù hợp kể cả
búa khoan vào tiết diện thép. Nên đặt càng lâu càng tốt các dây của đầu đo nhiệt
để phòng ngừa tình trạng dây nóng hơn đầu đo.
CHÚ THÍCH: Khi có thể được, đoạn dây đầu
tiên có chiều dài 50 mm sát với đầu đo nhiệt phải được đặt trong mặt phẳng đẳng
nhiệt.
8.2. Cảm biến áp lực
Cảm biến áp lực (xem 5.5.2) phải được
đặt ở những nơi mà chúng không bị va chạm trực tiếp với các dòng đối lưu từ ngọn
lửa hoặc đường dẫn thoát khí. Chúng được lắp đặt sao cho có thể đo và giám sát
được áp lực nhằm cung cấp các điều kiện như đã nêu trong 6.2. Cả hai ống đều phải
đặt nằm ngang trong lò thử nghiệm và vì chúng cùng thoát qua tường lò, nên áp lực
liên quan đến cùng một chiều cao định vị từ bên trong tới bên ngoài lò. Nếu sử
dụng cảm biến hình chữ T thì các nhánh chữ “T phải có hướng nằm ngang. Mọi đoạn
thẳng đứng nào của ống tới dụng cụ đo cũng đều phải được duy trì ở nhiệt độ
phòng.
8.2.1. Lò thử nghiệm cho các cấu kiện
thẳng đứng
Cảm biến áp lực thứ nhất được dùng để
kiểm soát áp lực lò thử nghiệm và phải được đặt trong phạm vi 500 mm so với mặt
phẳng áp lực trung hòa.
Cảm biến thứ hai có thể được dùng để
cung cấp thông tin về gradien áp lực thẳng đứng trong lò thử nghiệm. Cảm biến
này phải được đặt trong phạm vi 500 mm so với đỉnh mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có hai cảm biến áp lực trong cùng
một mặt phẳng nằm ngang nhưng ở hai vị trí khác nhau so với chu vi mẫu thử. Một
cảm biến dùng để kiểm soát còn một cảm biến dùng để kiểm tra sơ bộ ban đầu.
8.3. Độ biến dạng
Dụng cụ để đo độ biến dạng của mẫu thử
phải được bố trí sao cho có thể cung cấp số liệu về độ biến dạng trong và sau
quá trình thử tính chịu lửa ở những nơi thích hợp.
8.4. Tính toàn vẹn
Các phép đo tính toàn vẹn của mẫu thử
phải được tiến hành bằng miếng đệm bông hoặc dụng cụ đo khe, sao cho phù hợp với
bản chất và vị trí của khe hở (đệm bông có thể không phù hợp để đánh giá tính
toàn vẹn ở những nơi xuất hiện các khe hở lớn tại vùng áp lực âm bên trong lò thử
nghiệm hoặc những nơi không lắp đặt theo quy định như mô tả ở Hình 5), cụ thể
như sau:
8.4.1. Đệm bông
Đệm bông được dùng bằng cách đặt khung
đỡ, tì vào bề mặt mẫu thử, kề sát lỗ hở hoặc nơi ngọn lửa đang quan sát trong
thời gian 30 s hoặc cho đến khi đệm bông bốc cháy. Khi đó cần tiến hành điều chỉnh
về vị trí đặt để có thể đạt được hiệu quả tối đa từ khí nóng.
Tại những nơi có sự phân bố không đồng
đều trên bề mặt mẫu thử và tại vùng có lỗ hở, cần hết sức thận trọng để đảm bảo
rằng các chân của khung đỡ đủ duy trì khoảng cách giữa đệm và bất cứ phần nào của
mẫu thử trong quá trình thực hiện phép đo.
Nhân viên trong phòng thử nghiệm có thể
thực hiện các “phép thử sàng lọc" để đánh giá tính toàn vẹn của mẫu thử.
Quá trình sàng lọc như vậy có thể dẫn đến việc sử dụng đệm bông một cách có lựa
chọn trong thời gian ngắn tại những vùng có khả năng hỏng và/hoặc cho việc dịch
chuyển một miếng đệm trên và quanh các khu vực đó. Việc miếng đệm cháy thành
than có thể là dấu hiệu cho thấy mẫu thử sắp hỏng, nhưng không cần dùng đến một
miếng đệm mới theo cách thức đã mô tả để xác nhận tính toàn vẹn đã bị hư hại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.2. Cữ đo khe hở
Cữ đo khe hở được sử dụng để đánh giá
kích cỡ khe hở tại bề mặt mẫu thử tại các khoảng thời gian (sẽ được xác định bằng
tốc độ biểu hiện của mức phá hủy mẫu thử). Hai cữ đo khe hở sẽ lần lượt được sử
dụng mà không cần dùng sức để xác định:
a) Cữ đo khe hở 6 mm có thể được xuyên
qua mẫu thử để chiếu thẳng vào lò, và có thể được dịch chuyển một khoảng là 150
mm dọc theo khe hở;
b) Cữ đo độ hở 25 mm có thể được truyền
qua mẫu thử để chiếu thẳng vào lò.
Bất kỳ sự gián đoạn nhỏ nào đối với dụng
cụ đo mà không có hoặc ít ảnh hưởng tới sự truyền khí nóng thông qua khe hở đều
được bỏ qua (ví dụ như các chi tiết liên kết qua mối nối kết cấu bị hở do bị
cong vênh).
9. Quy trình thử nghiệm
9.1. Dụng cụ ngăn cản biến dạng
Tùy theo thiết kế, dụng cụ ngăn cản biến
dạng phù họp được tạo ra bằng cách đặt mẫu thử bên trong một khung cứng. Phương
pháp này áp dụng cho các vách ngăn và một số kiểu sàn nhất định (nếu thích hợp).
Trong những trường hợp này, bất kỳ khe hở nào giữa các mép của mẫu thử và khung
đều phải được lấp đầy bằng loại vật liệu cứng.
Dụng cụ ngăn cản biến dạng được áp dụng
là hệ thống thủy lực hoặc các hệ thống chất tải khác. Các lực ngăn cản biến dạng
và/hoặc momen có thể được tạo ra để chống lại hiện tượng giãn nở, co ngót, hoặc
xoay. Trong những trường hợp đó, giá trị của các lực ngăn cản biến dạng và các
momen đều là những thông tin có ích và phải được đo tại các khoảng thời gian
trong suốt quá trình thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với các bộ phận chịu tải, tải trọng thử
nghiệm được đặt tải ít nhất 15 min trước khi tiến hành thử nghiệm và tới mức mà
tác dụng động lực không xảy ra. Các biến dạng xuất hiện đều phải được đo. Nếu mẫu
thử chứa các vật liệu bị biến dạng rõ rệt tại mức tải thử nghiệm thì tải trọng
sử dụng phải được giữ nguyên trước khi tiến hành phép thử tính chịu lửa cho đến
khi các hiện tượng biến dạng dần ổn định. Sau khi chất tải và trong quá trình
thử, tải trọng phải được duy trì và khi xảy ra biến dạng mẫu thử thì hệ thống
chất tải phải nhanh chóng đáp ứng để duy trì giá trị không đổi.
Nếu mẫu thử không bị phá hủy và quá trình
cấp nhiệt dừng lại, tải trọng có thể được giải phóng ngay lập tức trừ trường hợp
cần phải giám sát khả năng chịu tải tiếp tục của mẫu thử. Trong trường hợp này,
bản báo cáo phải mô tả rõ ràng quá trình làm mát mẫu thử và quá trình này được
thực hiện bằng cách nhân tạo là di dời ra khỏi lò hay bằng cách mở lò.
9.3. Bắt đầu thử nghiệm
Trước 5 min khi bắt đầu thử nghiệm, phải
tiến hành kiểm tra các chỉ số nhiệt độ ban đầu của đầu đo nhiệt nhằm đảm bảo
tính đồng nhất và ghi lại các giá trị chuẩn. Phải có được các giá trị chuẩn
tương tự về độ biến dạng và ghi chép lại điều kiện ban đầu của mẫu thử.
Khi tiến hành thử, nhiệt độ trung bình
bên trong ban đầu nếu được sử dụng và nhiệt độ bề mặt không tiếp xúc với lửa của
mẫu thử phải là 20 °C ± 10 °C và nằm trong khoảng 5 °C của nhiệt độ xung quanh
ban đầu (xem 6.6).
Trước khi bắt đầu thử nghiệm, nhiệt độ
lò thử nghiệm không được vượt quá 50 °C. Thời điểm bắt đầu thử nghiệm là lúc mà
trình tự bắt đầu đi theo đường cấp nhiệt tiêu chuẩn. Thời gian phá hủy được đo
kể từ thời điểm này và tất cả các hệ thống thủ công hoặc tự động dùng để đo và
quan sát đều phải khởi động và vận hành cùng thời điểm và lò thử nghiệm phải được
kiểm soát để phù hợp với các điều kiện nhiệt độ quy định ở 6.1.
9.4. Đo và quan sát
Từ khi bắt đầu thử nghiệm cần tiến
hành các phép đo và quan sát.
9.4.1. Nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu đo nhiệt di động phải được áp dụng
như quy định tại 8.1.3.
9.4.2. Áp lực lò thử nghiệm
Áp lực lò thử nghiệm phải được đo và
ghi chép liên tục hoặc vào các khoảng thời gian không quá 5 min tại điểm kiểm
tra.
9.4.3. Biến dạng
Các hiện tượng biến dạng của mẫu thử
phải được đo và ghi lại kết quả trong suốt quá trình tiến hành thử nghiệm.
Trong trường hợp các mẫu thử chịu tải, công việc đo phải được tiến hành trước và
sau khi đặt tải thử nghiệm và tại các khoảng thời gian 1 min trong suốt thời
gian nung. Tốc độ biến dạng được tính toán dựa trên những phép đo này.
a) Với các mẫu thử chịu tải nằm ngang,
phải tiến hành đo tại vị trí được cho là ở đó xuất hiện độ võng tối đa (với bộ
phận được đỡ đơn giản, thường tiến hành đo tại giữa nhịp).
b) Với cấu kiện chịu tải thẳng đứng, độ
giãn dài (thể hiện mức tăng chiều cao của mẫu thử) sẽ được biểu diễn với dấu
dương, còn độ co (thể hiện mức giảm chiều cao của mẫu thử) sẽ được biểu diễn với
dấu âm.
9.4.4. Tính toàn vẹn
Tính toàn vẹn của các bộ phận ngăn
cách được đánh giá trong suốt quá trình tiến hành phép thử và sau đó phải được
ghi chép lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lưu ý tới thời điểm bốc cháy (được
xác định khi xuất hiện đốm sáng hay bùng cháy từ miếng đệm bông, khi áp dụng
theo cách đã nêu tại 8.4.1), cùng với vị trí xảy ra cháy (không tính trường hợp
miếng đệm bị cháy thành than).
b) Cữ đo khe hở;
Cần lưu ý tới thời gian khi có thể đưa
cữ đo khe hở vào bất kỳ khe hở nào trong mẫu thử như mô tả tại 8.4.2, cùng với
vị trí khe hở;
c) Bốc cháy.
Lưu ý thời điểm bắt đầu và thời gian
diễn ra cháy của bất cứ ngọn lửa nào trên bề mặt không tiếp xúc với lửa, cùng với
vị trí xuất hiện ngọn lửa.
9.4.5. Tải trọng và ngăn cản biến dạng
Với cấu kiện chịu tải, cần lưu ý tới
thời điểm mà mẫu thử không thể đỡ tải trọng thử nghiệm. Phải ghi lại bất kỳ một
thay đổi nào với lực đo và/hoặc momen cần thiết khi sử dụng thiết bị ngăn cản
biến dạng.
9.4.6. Phản ứng của mẫu
thử
Cần tiến hành quan trắc phản ứng của mẫu
thử trong quá trình thử nghiệm và ghi lại các hiện tượng đặc biệt như biến dạng,
nứt vỡ, nóng chảy hoặc làm mềm vật liệu, cháy thành than,... của vật liệu tạo
nên mẫu thử. Phải ghi vào báo cáo nếu có hiện tượng khói tỏa ra từ mặt không tiếp
xúc với lửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thử nghiệm có thể phải dừng lại
vì một hoặc nhiều lý do sau:
a) An toàn cho con người hoặc có nguy cơ
làm hỏng thiết bị;
b) Đạt tới mức chuẩn lựa chọn;
c) Yêu cầu của người chịu trách nhiệm.
Phép thử có thể được tiếp tục sau khi
bị phá hỏng trong điều kiện b) để có số liệu bổ sung.
10. Tiêu chí tính
năng
10.1. Tiêu chí chung về tính năng
Điều này mô tả các tiêu chí về tính
năng được xem xét trong việc đánh giá tính chịu lửa của các dạng kết cấu xây dựng
đã được thử nghiệm tính chịu lửa tiêu chuẩn. Các yêu cầu đặc biệt có thể được bổ
sung vào các tiêu chí về tính năng hoặc có thể thay đổi tùy theo chức năng của
từng bộ phận xây dựng cụ thể.
Tính chịu lửa là thời hạn mà mẫu thử
hoạt động phù hợp với tiêu chí về tính năng. Tiêu chí này được thiết lập để đo
tính ổn định của kết cấu chịu tải và hiệu quả ngăn cháy của bộ phận ngăn cách.
Khi mẫu thử thể hiện cho kết cấu xây dựng được dùng để đảm trách cả hai chức
năng này, thì tính năng của nó được đánh giá dựa trên cả hai khía cạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính chịu lửa của mẫu thử phải được
đánh giá dựa vào một hoặc nhiều tiêu chí về tính năng như nêu dưới đây.
Với một số cấu kiện xây dựng nhất định,
cần phải có tiêu chí đặc biệt khác được quy định riêng.
10.2.1. Khả năng chịu tải
Đây là khoảng thời gian mẫu thử liên tục
duy trì khả năng đỡ tải trọng thử nghiệm trong quá trình thử. Việc đỡ tải thử
nghiệm được xác định thông qua giá trị độ võng và tốc độ võng. Vì hiện tượng
võng với tốc độ tương đối nhanh có thể xảy ra cho đến khi đạt tới điều kiện ổn
định, tiêu chí về tốc độ võng chỉ được áp dụng khi vượt quá độ võng L/30.
Trong phạm vi của tiêu chuẩn này, ta sẽ
coi việc không đỡ được tải trọng sẽ xảy ra phá huỷ khi cả hai mức chuẩn dưới đây
đều bị vượt quá.
a) Với cấu kiện chịu uốn:
Độ võng giới hạn,
; và
Tốc độ võng giới hạn,
mm/min
Trong đó: L khẩu độ thông thủy của
mẫu thử, tính bằng milimét;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Với cấu kiện chịu tải dọc trục:
Độ co giới hạn dọc trục, C =
mm; và
Tốc độ co giới hạn dọc trục,
= mm/min
Trong đó: h độ cao ban đầu,
tính bằng milimét.
10.2.2. Tính toàn vẹn
Đây là khoảng thời gian mẫu thử liên tục
duy trì chức năng ngăn cách trong quá trình thử nghiệm mà không:
a) làm bùng cháy đệm bông (quy định tại
8.4.1);
b) cho phép đưa cữ đo khe hở vào (quy
định tại 8.4.2);
c) dẫn đến sự bốc cháy tại bề mặt
không tiếp xúc lửa với thời hạn lớn hơn 10 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là khoảng thời gian mà mẫu thử
liên tục duy trì chức năng ngăn cách trong quá trình thử nghiệm mà không làm
tăng nhiệt độ ở bề mặt không tiếp xúc với lửa, cụ thể là:
a) làm tăng nhiệt độ trung bình lên
hơn 140 K so với nhiệt độ trung bình ban đầu; hoặc
b) làm tăng lên hơn 180 K so với nhiệt
độ ban đầu tại bất cứ vị trí nào, kể cả đầu đo nhiệt di động (nhiệt độ ban đầu
là nhiệt độ trung bình của mặt không tiếp xúc với lửa vào thời điểm bắt đầu thực
hiện phép thử).
11. Đánh giá kết quả
thử nghiệm
Việc thử nghiệm được xem là hợp lệ khi
các bước được tiến hành theo đúng các hướng dẫn trong phạm vi giới hạn đặc
trưng cho các yêu cầu liên quan đến các vấn đề trang bị dụng cụ thử nghiệm, điều
kiện thử nghiệm, chuẩn bị mẫu thử, lắp đặt dụng cụ, trình tự thử nghiệm và phải
tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn này.
Thử nghiệm cũng được coi là hợp lệ khi
các điều kiện tiếp xúc với lửa liên quan đến nhiệt độ lò thử nghiệm, áp lực và
nhiệt độ xung quanh vượt quá các giới hạn trên của các dung sai được quy định
trong Điều 6 của tiêu chuẩn này.
12. Biểu thị kết quả
thử nghiệm
12.1. Tính chịu lửa
Tính chịu lửa của mẫu thử sẽ được coi
là khoảng thời gian tính bằng min mà tiêu chí về tính năng liên quan đáp ứng được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.1. Tính toàn vẹn, tính cách nhiệt
ứng với khả năng chịu tải
Tiêu chí tính năng về “tính toàn vẹn”
và “tính cách nhiệt” sẽ mặc nhiên được coi là không thỏa mãn nếu tiêu chuẩn về
“khả năng chịu tải" không được thỏa mãn.
12.2.2. Tính cách nhiệt ứng với tính
toàn vẹn
Tiêu chí tính năng về “tính cách nhiệt”
sẽ mặc nhiên được coi là không thỏa mãn khi tiêu chí “tính toàn vẹn” không được
thỏa mãn.
12.3. Kết thúc thử nghiệm trước khi cấu
kiện bị phá hủy
Khi phép thử kết thúc trước khi cấu kiện
bị phá hủy trong điều kiện hoạt động phù hợp thì phải nêu rõ lý do tại sao dừng
phép thử. Kết quả phải ghi ở đây chính là thời gian dừng thử nghiệm và phải được
đánh giá.
12.4. Biểu thị kết quả thử nghiệm
Dưới đây là một ví dụ về phương pháp
biểu thị kết quả thử nghiệm đối với bộ phận ngăn cách chịu tải, ở đây mức chuẩn
“toàn vẹn” và “cách nhiệt” bị vượt quá và không tiếp tục tiến hành thử nghiệm
theo yêu cầu của người đặt hàng thử nghiệm trước khi mẫu thử bị phá hủy hoàn
toàn.
Khả năng chịu tải: ³ 128 min (thử nghiệm
phải dừng lại do người đặt hàng thử nghiệm yêu cầu);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính cách nhiệt: 110 min.
CHÚ THÍCH: Nếu không dùng đệm bông vì
mẫu thử có nhiệt độ cao ở mặt không tiếp xúc với lửa thì phải trình bày rõ tình
huống này xảy ra khi nào.
13. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải có nội dung
sau:
“Báo cáo này mô tả các chi tiết kết cấu,
điều kiện thử nghiệm và kết quả đạt được khi một cấu kiện xây dựng được thử
nghiệm theo trình tự xác định trong tiêu chuẩn này. Bất kỳ sai lệch đáng kể nào
về kích cỡ, chi tiết kết cấu, tải trọng, ứng suất, các điều kiện tại biên hoặc
cạnh mép đều có thể làm vô hiệu hóa kết quả thử nghiệm”.
Báo cáo thử nghiệm phải gồm những
thông tin quan trọng liên quan tới mẫu thử và phép thử tính chịu lửa với các mục
dưới đây (được yêu cầu trong các tiêu chuẩn thử nghiệm riêng cho từng loại cấu
kiện cụ thể):
a) tên và địa chỉ của phòng thí nghiệm,
số hiệu tiêu chuẩn tham chiếu và ngày tháng thử nghiệm;
b) tên và địa chỉ của người chịu trách
nhiệm, sản phẩm và nhà sản xuất mẫu thử và bất kỳ thành phần nào của mẫu thử, nếu
biết; trong trường hợp không biết thì cũng phải nêu rõ trong báo cáo;
c) trình tự tổ hợp và các chi
tiết kết cấu của mẫu thử, cùng với các bản vẽ thể hiện kích thước của các thành
phần và nếu có thể có cả ảnh chụp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) với bộ phận chịu tải, tải trọng được
dùng cho mẫu thử và làm cơ sở để tính toán tải trọng thử nghiệm;
f) Các điều kiện đỡ và ngăn cản biến dạng
được dùng và lý do lựa chọn các điều kiện đó;
g) Thông tin liên quan tới vị trí đặt
các đầu đo nhiệt, thiết bị đo áp lực và độ biến dạng, cùng với phần mô tả theo
bảng biểu và/hoặc dạng đồ họa toàn bộ số liệu thu được bằng các thiết bị đó
trong quá trình tiến hành thử nghiệm;
h) Mô tả tính năng quan trọng của mẫu
thử trong thời gian thử nghiệm cùng với việc xác định thời điểm kết thúc thí
nghiệm trên cơ sở các tiêu chí (quy định ở Điều 10);
i) Tính chịu lửa của mẫu thử được quy
định ở Điều 12;
j) Với các cấu kiện ngăn cách không đối
xứng, hướng thử nghiệm mẫu thử và việc sử dụng kết quả thử nếu kết cấu phải tiếp
xúc với lửa ở phía đối diện.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ định nghĩa
4. Ký hiệu
5. Thiết bị thử
5.1. Yêu cầu chung
5.2. Lò thử nghiệm
5.3. Thiết bị chất tải
5.4. Khung để cố định và đỡ
5.5. Dụng cụ đo
5.6. Độ chính xác của thiết bị đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Nhiệt độ lò thử nghiệm
6.2. Chênh lệch áp lực trong lò thử
nghiệm
6.3. Chất tải
6.4. Ngăn cản biến dạng/điều kiện biên
6.5. Điều kiện không khí xung quanh
6.6. Sự sai lệch với các điều kiện thử
quy định
6.7. Hiệu chuẩn
7. Chuẩn bị mẫu thử
7.1. Cấu tạo mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Số lượng mẫu thử
7.4. Làm khô mẫu thử
7.5. Kiểm tra mẫu thử
8. Lắp đặt dụng cụ đo
8.1. Nhiệt độ
8.2. Cảm biến áp lực
8.3. Độ biến dạng
8.4. Tính toàn vẹn
9. Quy trình thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Chất tải
9.3. Bắt đầu thử nghiệm
9.4. Đo và quan sát
9.5. Kết thúc thử nghiệm
10. Tiêu chí tính năng
10.1. Tiêu chí chung về tính năng
10.2. Tiêu chí cụ thể về tính năng
11. Đánh giá kết quả thử nghiệm
12. Biểu thị kết quả thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2. Tiêu chí tính năng
12.3. Kết thúc thử nghiệm trước khi cấu
kiện bị phá hủy
12.4. Biểu thị kết quả thử nghiệm
13. Báo cáo thử nghiệm