TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 9262-2:2012
ISO
7976-2:1989
DUNG
SAI TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM CÔNG TRÌNH VÀ CẤU KIỆN CHẾ
SẴN CỦA CÔNG TRÌNH - PHẦN 2: VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM ĐO
Tolerances for
building - Methods of measurement of buildings and building products - Part 2:
Position of measuring points
Lời nói đầu
TCVN 9262-2:2012 hoàn toàn tương đương với
ISO 7976-2:1989.
TCVN 9262-2:2012 được chuyển đổi từ TCXD
210:1998 (ISO 7976-2:1989) theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Kỹ thuật.
Bộ TCVN 9262 với tiêu đề chung "Dung
sai trong xây dựng công trình - Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế
sẵn của công trình" gồm có 2 phần dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 9262-2:2012, Phần 2: Vị trí các điểm
đo.
TCVN 9262-2:2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch
Đô thị và Nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
DUNG SAI TRONG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH - PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM CÔNG TRÌNH VÀ CẤU KIỆN CHẾ SẴN CỦA CÔNG
TRÌNH - PHẦN 2: VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM ĐO
Tolerances for
building - Methods of measurement of buildings and building products - Part 2:
Position of measuring points
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này hướng dẫn cách xác định vị trí
các điểm cần đo khi tiến hành đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn. Các vị
trí này dùng để kiểm tra, đo nghiệm thu và đo để thu thập các số liệu chính
xác. Tiêu chuẩn này được chia làm hai phần:
- Phần một quy định vị trí các điểm đo cho
những phép đo có thể tiến hành cả trong nhà máy và trên công trường;
- Phần hai quy định vị trí các điểm đo cho
những phép đo chỉ tiến hành tại công trường xây dựng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết khi
áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp
dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 9262-1:2012[1],
Dung sai trong xây dựng công trình - Phương pháp đo kiểm công trình và các
cấu kiện chế sẵn của công trình - Phần 1: Phương pháp và dụng cụ đo;
ISO 4463, Measurement methods for building
- Setting-out and measurement (Các phương pháp đo trong xây dựng công trình
- Cách đo đạc).
3. Quy định chung
Trong quá trình đo nghiệm thu và đo thu thập
số liệu chính xác sẽ tìm được vị trí thích hợp của các điểm đo. Các phép đo có
thể là từ 1 điểm, hướng tới 1 điểm hoặc giữa các điểm.
Vị trí các điểm đo phải được xác định trước
trong một bảng thống kê hoặc trong các tài liệu tương tự, nếu không các điểm đo
phải lấy cách điểm góc hoặc các cạnh là 100 mm (Xem Hình 1). Ví dụ sau sẽ minh
họa một vài trường hợp chung nhất. Nếu không thể được thì vị trí các điểm đo sẽ
phải ghi chú lại trong nhật ký hiện trường.

Hình 1 - Xác định vị
trí các điểm đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chi tiết phải đo ở trạng thái như khi
chúng được sử dụng trong thực tế, nếu điều này không thực hiện được thì phải
chấp nhận đo nó trong điều kiện cụ thể lúc đó.
Trường hợp cho phép, nên đo các sản phẩm vào
lúc chúng đang được chuẩn bị bàn giao.
Nếu không có các yêu cầu đặc biệt thì không
nên đo các cấu kiện khi còn đang ở trong khuôn hay đang lắp ráp.
Tại công trường, độ sai lệch xây dựng (xem
Điều 5) có thể được xác định theo hệ trục tọa độ trên công trường, theo hệ
chuẩn trong thiết kế hay (theo) chiều cao khi lắp ráp, theo đường thẳng đứng
hoặc theo các cấu kiện khác.
4. Vị trí các điểm đo
tiến hành trong nhà máy và trên công trường
4.1. Kích thước của cấu kiện
4.1.1. Chiều dài và chiều rộng
Trên mỗi mặt của cấu kiện chế sẵn, 3 chiều
dài phải đo (L1 đến L3) và 3 chiều rộng phải đo (W1
tới W3) được mô tả trong Hình 2. Nếu chiều rộng chỉ định nhỏ hơn 1,2
m thì không cần đo L2 nữa. Nếu chiều dài chỉ định nhỏ hơn 1,2 m thì
không cần đo W2 nữa.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2. Khẩu độ danh nghĩa
Các cấu kiện chế sẵn đều phải đo khẩu độ danh
nghĩa của nó.
Trong Hình 3 mô tả hai điểm đo áp dụng cho
các cấu kiện có bản đáy cố định.
Trường hợp các cấu kiện có đầu hoặc tường
dạng bản cố định thì hai điểm đo được mô tả trong Hình 4. Những cấu kiện được
sản xuất ở dạng các bộ phận thì chỉ đo sau khi các bộ phận đó đã được lắp ráp
chặt chẽ với nhau.

Hình 3 - Hai điểm đo
cho cấu kiện có bản đáy cố định

Hình 4 - Hai điểm đo
cho cấu kiện có đầu hoặc tường dạng bản cố định
4.1.3. Chiều dày hoặc (chiều cao) tiết diện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong Hình 5 mô tả các điểm đo cho cấu kiện
có mặt cắt ngang hình chữ nhật. Những vị trí có chiều rộng chỉ định nhỏ hơn 1,2
m thì không cần đo tại các điểm T4 và T8. Tại những vị
trí có chiều dài chỉ định nhỏ hơn 1,2 m thì không cần đo tại các điểm T2 và
T6.

Hình 5 - Các điểm đo
cho cấu kiện có mặt cắt ngang hình chữ nhật
Trong Hình 6 mô tả các điểm đo cho các cấu
kiện có mặt cắt ngang không phải là hình chữ nhật.

Hình 6 - Các điểm đo
cho cấu kiện có mặt cắt ngang không phải là hình chữ nhật
Trong Hình 7 mô tả các điểm đo độ dày các dầm
bêtông đổ tại chỗ.

Hình 7 - Các điểm đo
độ dày các dầm bêtông đổ tại chỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong Hình 8 mô tả các điểm đo độ dày của
tường có chiều dài nhỏ hơn 3 m.
Trong Hình 9 mô tả các điểm đo độ dày của
tường có chiều dài lớn hơn 3 m. Các điểm đo trung gian ở đỉnh nên bố trí cách
đều (nhưng khoảng cách không lớn hơn 3 m) kể từ 2 điểm ở 2 đầu tường.

Hình 8 - Mô tả các
điểm đo độ dày của tường có chiều dài nhỏ hơn 3 m

Hình 9 - Các điểm đo
độ dày tường có chiều dài lớn hơn 3 m
4.1.5 Đo kích thước các cấu kiện có mặt cắt ngang
không phải là hình chữ nhật.
Khi các cấu kiện chế sẵn đổ tại chỗ có kích
thước mặt cắt ngang thiết kế biến đổi thì phải có thêm 2 phép đo bổ trợ như mô
tả trong Hình 10.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Độ vuông góc của cấu kiện
4.2.1. Độ sai lệch góc
Độ sai lệch góc được xác định ở cả 4 góc của
cấu kiện như mô tả trong Hình 11 với mọi trường hợp.

Hình 11- Xác định độ
sai lệch ở 4 góc cấu kiện
Để đo độ sai lệch góc, 2 điểm chuẩn R1
và R2 và tạo ra một đường chuẩn và cần phải có 2 điểm đo M1
và M2 (xem Hình 12).

Hình 12 - Xác định vị
trí hai điểm chuẩn R và điểm đo M
Chiều cao cột của tầng nhà nên đo ở đỉnh, ở
giữa và ở đáy như mô tả trong Hình 13.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 13 - Đo chiều
cao cột
Cả hai độ vuông góc nằm ngang và thẳng đứng
đều phải đo (xem Hình 14).

Hình 14 - Đo độ vuông
góc theo cả 2 phương ngang và đứng
Trường hợp các cấu kiện chế sẵn có mặt cắt
ngang không phải là hình chữ nhật như dầm có cạnh thì nên đo góc dọc theo hai
bề mặt thẳng đứng (Xem Hình 11 và Hình 15).

Hình 15 - Đo góc dọc
theo hai bề mặt thẳng đứng
Nếu xác định độ vuông góc bằng phép đo chéo
thì các điểm đo cho mỗi lần đo sẽ là 2 điểm góc tương ứng như mô tả trong Hình
16.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp đo chéo phải sử
dụng các điểm góc nếu như các góc không xác định được đúng.
4.2.2. Độ song song
Độ sai lệch không song song được xác định
bằng cách dùng các điểm đo như tại 4.1.1. Các kích thước đo mô tả trong Hình 17
(Xem thêm Hình 2).

Hình 17 - Xác định độ
sai lệch không song song
4.3. Độ thẳng và độ vồng của cấu kiện
4.3.1. Độ thẳng
Trên mỗi cạnh của cấu kiện chế sẵn (Ví dụ:
sàn, tường hay dầm) có kích thước nhỏ hơn 3 m có thể bố trí một dãy gồm 5 điểm
đo cách đều nhau (Xem Hình 18).

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các cấu kiện có chiều dài lớn hơn 3 m
thì cứ trên 1 m chiều dài phải lấy thêm một điểm đo bổ sung.
Khi cần đo tại tiết diện cạnh của cấu kiện
(độ thẳng cục bộ) thì cần ít nhất 3 hoặc tốt nhất là 5 điểm đo bố trí cách đều
(khoảng cách 0,5 m một điểm). (Xem Hình 19).

Hình 19 - Đo độ thẳng
cấu kiện lớn hơn 3 m
4.3.2. Độ vồng tính toán
Một loạt các phép đo để xác định độ vòng tính
toán được tiến hành ở mặt dưới khi chiều rộng của cấu kiện không quá 1,2 m.
Ngoài ra có thể đo ở những điểm như mô tả trong Hình 20.
Những cấu kiện có mặt cắt ngang không phải là
hình chữ nhật, ví dụ: hình chữ T hay dầm chữ T kép thì khi xác định độ vồng
tính toán còn đo ở những điểm hai bên sườn (cạnh) của chúng như mô tả trong
Hình 21.

Hình 20 - Điểm đo xác
định độ vồng cấu kiện có mặt cắt ngang là hình chữ nhật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 21 - Điểm đo xác
định độ vồng cấu kiện có mặt cắt ngang không phải là hình chữ nhật
4.4. Độ phẳng và độ vênh của cấu kiện
4.4.1. Các nguyên tắc đo
Các nguyên tắc đo tổng quát được trình bày
trong 4.4.1 của TCVN 9262-1:2012. Các phương pháp đo tuân theo những nguyên tắc
mô tả trong 4.4.2 đến 4.4.5 và các điểm đo này tương ứng với các quy định của
TCVN 9262-1:2012.
4.4.2. Độ phẳng tổng thể
Trên mỗi mặt của cấu kiện chế sẵn, các điểm
đo được xác định như mô tả trong Hình 22.
Số điểm đo phụ thuộc vào kích thước cấu kiện,
ít nhất cũng cần 9 điểm đo và khoảng cách giữa các điểm không lớn hơn 1 m.

Hình 22 - Xác định
các điểm đo khi đo độ phẳng tổng thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên bề mặt cần đo độ phẳng cục bộ, ta có thể
lấy một hoặc các dãy điểm đo. Chiều dài tối đa của một dãy là 2 m và khoảng
cách lớn nhất giữa các điểm đo là 0,5 m.
Vị trí của dãy này có thể lấy tùy ý nhưng lưu
ý sao cho chúng phải phù hợp với cạnh của cấu kiện. Mỗi dãy đo bao gồm 5 điểm
đo cách đều nhau theo cự li đo như mô tả trong Hình 23.
4.4.4. Độ vênh
Để xác định độ vênh, tùy theo phương pháp đo
cần có 4 hoặc 5 điểm đo: hoặc 4 điểm ở 4 góc hoặc 4 điểm đó và thêm 1 điểm nữa
ở giao điểm của 2 đường chéo (xem Hình 24).

Hình 23 - Các dãy
điểm đo

Hình 24 - Các điểm đo
xác định độ vênh
5. Vị trí các điểm đo
tiến hành trên công trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Vị trí trong mặt
phẳng nằm ngang
Trong TCVN 9262-1:2012 chỉ ra các độ sai lệch
khác nhau có thể được xác định trong một hoặc một vài quá trình đo giống nhau,
đó là các độ sai lệch xuất hiện từ:
- Vị trí đo trong mặt phẳng nằm ngang;
- Độ thẳng đứng;
- Độ phẳng.
Số lượng lớn nhất các điểm đủ để đo cho mỗi
đơn vị diện tích nhằm xác định độ phẳng được mô tả trong Hình 38 của TCVN
9262-1:2012.
Các sơ đồ khác nhau trong Điều 5 này sẽ mô tả
vị trí và số lượng các điểm đo để xác định riêng rẽ các loại độ sai lệch khác
nhau.
5.1.1. Độ lệch so với đường lưới kết cấu
Trong Hình 25 mô tả cách xác định vị trí của
các điểm chốt và các cột dẫn trong lưới kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 25 - Vị trí các
điểm chốt và các cột dẫn trong lưới kết cấu
5.1.2. Độ lệch so với các đường thứ cấp song
song với công trình
Số lượng các điểm đo tùy thuộc vào kích thước
các bộ phận cần đo của công trình.
Đối với các cấu kiện có dạng tường cao nói
chung thì sẽ đo ở những điểm góc. Còn các cấu kiện tường lắp ghép được đúc sẵn
hoặc đỗ tại chỗ thì cần có thêm một số phép đo bổ sung, theo hai hướng thẳng
đứng và nằm ngang (ví dụ đối với các thang máy) cứ 3 m (hoặc ngắn hơn) một điểm
đo.
Trong Hình 26 mô tả các điểm đo xác định độ
lệch vị trí so với các đường thứ cấp và các mặt phẳng thẳng đứng qua các đường
này.
Các cột luôn được kiểm tra theo hai phương
vuông góc.

Hình 26 - Xác định độ
lệch so với các đường thứ cấp song song công trình
5.1.3. Độ lệch so với các đường thứ cấp vuông
góc với công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 27 - Vị trí các
điểm đo để xác định độ lệch vị trí của các cạnh cấu kiện
5.2. Sai lệch độ cao
Sai lệch vị trí trong mặt thẳng đứng và mặt
phẳng ngang hoặc độ cao của trần, sàn được xác định tại những điểm đo mô tả
trong Hình 28.
Độ cao hoặc độ phẳng tổng thể của sàn và trần
được đo theo lưới nằm ngang xác định ở khoảng cách từ 0,5 m đến 3,0 m. Khoảng
cách này lựa chọn tùy theo kích thước và chức năng của bề mặt cần đo.
Trong Hình 28 mô tả vị trí các điểm đo ở tại
giao điểm các đường lưới.
Các dầm được đo độ cao tại ít nhất 3 điểm như
mô tả trong Hình 29 (ở đỉnh hoặc đáy).

Hình 28 - Vị trí các
điểm đo tại giao điểm các đường lưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 29 - Các điểm đo
khi đo độ cao dầm
5.3. Độ thẳng đứng
5.3.1. Độ thẳng đứng của tường nhà nhiều tầng
và cột
Đối với các tường của nhà nhiều tầng thì mỗi
tầng ít nhất phải tiến hành một phép đo thẳng đứng. Trong Hình 30 mô tả các
điểm đo đã chọn trên mỗi tầng có vị trí nằm ngang như nhau.
Khi kiểm tra độ thẳng đứng của cột trong nhà
nhiều tầng thì các điểm đặt ở vị trí 1 và 2 là tốt nhất (dọc theo đường tâm của
cột) (Xem Hình 31). Nếu không được thì các điểm đo nên đặt dọc theo cạnh của
cột tại các điểm 3 và 4. Độ thẳng đứng của cột kiểm tra theo hai phương vuông
góc.

Hình 30 - Các điểm đo
trên tầng có vị trí nằm ngang như nhau

Hình 31 - Các điểm đo
độ thẳng đứng của cột nhà nhiều tầng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng các điểm đo tùy thuộc vào kích thước
của bề mặt tường cần đo. Các cấu kiện tường kiểu này sẽ được đo ở những điểm
gần các góc (Xem Hình 32), các tường lắp ghép đúc sẵn thì cứ 3 m đo một điểm.
Trong Hình 32 mô tả các đặc điểm cần đo để
xác định độ sai lệch vị trí thẳng đứng. Các cột được kiểm tra theo hai hướng
vuông góc.

Hình 32 - Các điểm đo
độ thẳng đứng của tường dạng cao và cột
5.4. Độ lệch tâm
Độ lệch tâm được xác định ở những điểm đo mô
tả trong Hình 33.
Đối với trường hợp này thì
E = x1 – x2
+ (1)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x1 và x2 -
khoảng cách từ đường thẳng đứng mặt phẳng ngang tới cấu kiện;
E - độ lệch tâm.

Hình 33 - Các
điểm đo xác định độ lệch tâm
5.5. Vị trí tương
quan so với cấu kiện khác (khoảng mở và khoảng trống)
Phần này đưa ra một vài trường hợp ví
dụ cần thiết phải có sự chính xác về vị trí và kích thước của các cấu kiện, các
phần công trình có liên quan tới những bộ phận khác.

Hình 34 - Đo
ô cửa và cửa sổ
5.5.1. Ô cửa sổ và các
khoảng mở khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.2. Các không gian
Trong Hình 35 mô tả những đặc điểm
dùng để đo chiều dài và chiều rộng của không gian. Nếu H hoặc L lớn hơn 6 m thì
phải có những điểm đo bổ sung, tốt nhất là cứ 3 m một điểm đo theo phương kéo
dài.
Khoảng cách giữa các cột hoặc giữa các
cột và bề mặt tường, được xác định bằng các điểm đo mô tả trong Hình 36.

Hình 35 - Các
điểm đo chiều dài, rộng của không gian

Hình 36 -
Các điểm đo xác định khoảng cách cột với cột hoặc cột với bề mặt tường
Nếu khoảng cách rộng hơn 6 m thì phải
bổ sung theo phương kéo dài, tốt nhất là cứ 3 m có thêm một điểm đo.
Trong Hình 37 mô tả những điểm đo để
xác định chiều cao của không gian, nếu L hoặc W lớn hơn 6 m thì cần đo bổ sung
theo phương kéo dài, nếu có thể thì cứ 3 m lại thêm một điểm đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 37 -
Điểm đo xác định chiều cao không gian
Những nguyên tắc nêu trên được áp dụng
khi đo khoảng cách giữa sàn và dầm ở mặt dưới vòm, ví dụ 100 mm từ mỗi trục và
ở giữa nhịp.
Các điểm đo để xác định khoảng cách
giữa sàn và dầm được mô tả trong Hình 38.

Hình 38 -
Điểm đo xác định khoảng cách giữa sàn và dầm
5.6. Độ phẳng, độ
thẳng, độ vồng thiết kế
5.6.1. Sàn và trần, độ phẳng
tổng thể
Các điểm đo cần thiết để xác định sai
lệch về độ phẳng tổng thể của sàn và trần được mô tả trong Hình 28.
5.6.2. Sàn, độ phẳng cục bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi phép đo bao gồm 5 điểm đo được bố
trí cách đều nhau theo chiều dài.

Hình 39 - Các
điểm đo xác định độ phẳng cục bộ của sàn
5.6.3. Tường, độ phẳng tổng
thể
Trên mỗi mặt phẳng đứng của tường sẽ
có nhiều phép đo tùy thuộc vào kích thước của tường, tuy nhiên nên có ít nhất
là 9 điểm đo.
Trong Hình 40 mô tả độ phẳng tổng thể
của tường được đo theo lưới tọa độ hình chữ nhật xác định có khoảng cách từ 0,5
m đến 3,0 m. Khoảng cách này tùy thuộc vào kích thước cũng như chức năng của bề
mặt cần đo.
Chu vi của lưới này nên vào khoảng 100
mm kể từ cạnh của bề mặt.
Cũng có thể dùng quy trình này khi cần
xác định đồng thời các độ lệch khác nhau như vị trí (xem 5.1) hay độ thẳng đứng
(xem 5.3).

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.4. Tường, độ phẳng cục
bộ
Các điểm đo cần thiết để xác định sai
lệch về độ phẳng cục bộ của bề mặt tường có thể chọn theo ví dụ mô tả trong
Hình 23.
5.6.5. Độ vồng tính toán
Xem 4.3
5.7. Các độ lệch quan
trọng khác
5.7.1. Chiều dài của mặt tựa
(mặt chịu tải)
Khi đo chiều dài của mặt tựa chọn các
điểm đo như mô tả trong Hình 41. Cần chú ý, các điểm đo trên mỗi cấu kiện sàn
phải được đánh dấu trước khi lắp ráp ở một khoảng cách C không đổi kể từ cạnh
của cấu kiện sàn. Khoảng cách M kể từ điểm đo trên cấu kiện sàn tới bề mặt cấu
kiện chịu tải được đo sau khi lắp ráp, chiều dài chịu tải là B = C -M.

Hình 41 - Các
điểm đo xác định chiều dài mặt tựa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7.2. Chiều rộng mối nối
Chiều rộng mối nối liên kết được đo ở
các điểm mô tả trong Hình 42.
Các mối nối thẳng đứng hay nằm ngang
quá dài thì khoảng cách giữa các điểm đo có thể chọn từ 1,2 m đến 3 m.
5.7.3. Bậc tại khe nối
Bậc tại khe nối được đo ở điểm M (Xem
Hình 43), theo khoảng cách từ điểm này tới mặt phẳng của cấu kiện nối kề bên.

Hình 42 -
Điểm đo xác định chiều rộng mối nối

Hình 43 -
Điểm đo bậc tại khe nối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Quy định chung
4. Vị trí các điểm đo tiến hành trong nhà máy
và trên công trường
4.1. Kích thước của cấu kiện
4.2. Độ vuông góc của cấu kiện
4.3. Độ thẳng và độ vồng của cấu kiện
4.4. Độ phẳng và độ vênh của cấu kiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Vị trí trong mặt phẳng nằm ngang
5.2. Sai lệch độ cao
5.3. Độ thẳng đứng
5.4. Độ lệch tâm
5.5. Vị trí tương quan so với các cấu kiện
khác (khoảng mở và khoảng trống)
5.6. Độ phẳng, độ thẳng, độ vồng thiết kế
5.7. Các độ lệch quan trọng
[1] TCVN sắp ban hành