Ký
hiệu
|
Đơn
vị
|
Ý
nghĩa
|
Điều
|
am
|
mm
|
Chiều cao gân tại điểm giữa
|
13.3; 14.2
|
amax
|
Mm
|
Chiều cao gân lớn nhất hoặc chiều
sâu lõm lớn nhất
|
13.3
|
as,i
|
Mm
|
Chiều cao trung bình của phần thứ
i khi chia một gân thành n phần trên chiều dài Dl
|
14.2
|
A1/4
|
Mm
|
Chiều cao gân tại vị trí một phần
tư
|
13.3; 14.2
|
A3/4
|
Mm
|
Chiều cao gân tại vị trí ba phần
tư
|
13.3; 14.2
|
Agt
|
%
|
Độ giãn dài phần trăm tổng cộng
tại lực lớn nhất
|
5
|
c
|
Mm
|
Bước gân hoặc bước lõm
|
13.3
|
C
|
Mm
|
Độ rộng rãnh tại đường kính danh
nghĩa của gối uốn dùng trong thử kéo lệch phương, da
|
11.3.4
|
d
|
Mm
|
Đường kính danh nghĩa của thanh,
dây hoặc bó cáp
|
9.2; 9.4.6; 10.3.4
|
da
|
Mm
|
Đường kính danh nghĩa của gối uốn
dùng trong thử kéo lệch phương.
|
11.3.4
|
db
|
mm
|
Đường kính xác định bởi hai hình
trụ chuẩn đặt trong rãnh của gối uốn dùng trong thử kéo lệch phương
|
11.3.4
|
de
|
mm
|
Đường kính hình trụ chuẩn dùng
trong thử kéo lệch phương
|
11.3.4
|
di
|
mm
|
Đường kính trong cùng của rãnh
trên gối uốn dùng trong thử kéo lệch phương
|
11.3.4
|
D
|
%
|
Giá trị trung bình của hệ số suy
giảm lực lớn nhất khi kéo thử kéo lệch phương
|
11.2; 11.4
|
Dc
|
mm
|
Đường kính trong của khoang chứa
trong phép thử ăn mòn có ứng suất
|
10.3.4
|
Di
|
%
|
Độ giãn phần trăm của lực lớn
nhất cho từng sợi trong thử kéo lệch phương
|
11.4
|
e
|
mm
|
Khe hở trung bình giữa hai hàng
gân hoặc hai hàng lõm
|
13.3.1.4, 13.3.2.4
|
E
|
MPa
|
Mô đun đàn hồi
|
5.3
|
F
|
Hz
|
Tần số gia tải khi thử mỏi dọc
trục
|
9.1; 9.4.2
|
fR
|
-
|
Diện tích gân tương đối
|
14
|
Fa,
i
|
N
|
Lực phá hủy từng sợi trong thử
kéo lệch phương
|
11.4
|
Fm
|
N
|
Lực kéo lớn nhất
|
5.3
|
Fm,
m
|
N
|
Giá trị lực kéo lớn nhất
|
8.2; 10.2; 11.2
|
Fp0,1
|
N
|
Lực chảy 0,1%
|
5.3
|
Fp0,2
|
N
|
Lực chảy 0,2%
|
5.3
|
Fr
|
N
|
Phạm vi lực trong thử mỏi dọc
trục
|
9.1; 9.3; 9.4.2
|
Frt
|
N
|
Giá trị lực còn trong mẫu thử tại
thời điểm t trong thử chùng
|
8.1
|
DFrt
|
N
|
Giá trị lực đã suy giảm của mẫu thử
tại thời điểm t trong thử chùng
|
8.1
|
FR
|
mm2
|
Diện tích mặt cắt dọc của gân
|
14.2
|
Fup
|
N
|
Lực cận trên trong thử mỏi dọc
trục
|
9.1;9.3;9.4.2
|
Fo
|
N
|
Lực ban đầu trong thử chùng ứng
suất đẳng nhiệt và thử ăn mòn có ứng suất
|
8.1;8.3;8.4;10.4.2
|
G
|
mm
|
Chiều sâu rãnh trên gối uốn dùng
trong thử kéo lệch phương
|
11.3.4
|
hb
|
mm
|
Độ vồng trong mặt phẳng cong
|
13.3.4
|
Lt
|
mm
|
Chiều dài mẫu thử trong thử ăn
mòn có ứng suất
|
10.2
|
Lo
|
mm
|
Chiều dài tính toán (khi không có
lực tác dụng) trong thử chùng ứng suất đẳng nhiệt
Chiều dài tiếp xúc dung dịch của
mẫu thử trong thử ăn mòn có ứng suất
|
8.1; 8.3;8.4; 10.2; 10.3.4;
10.4.5
|
DLo
|
mm
|
Độ giãn của chiều dài tính toán Lo
dưới tác dụng của lực Fo trong thử chùng ứng suất đẳng nhiệt.
|
8.1;8.3;8.4;
|
L1
|
mm
|
Chiều dài bên bị động trong thử
kéo lệch phương
|
11.3.2
|
L2
|
mm
|
Chiều dài bên chủ động trong thử
kéo lệch phương
|
11.3.2
|
P
|
mm
|
Bước xoắn của tao.
|
13.3.3
|
R
|
mm
|
Bán kính tại gốc của gối uốn dùng
trong thử kéo lệch phương
|
11.3.4
|
Ra
|
μm
|
Độ nhám bề mặt của gối uốn dùng
trong thử kéo lệch phương
|
11.3.4
|
Sn
|
mm2
|
Diện tích mặt cắt ngang danh
nghĩa của mẫu thử
|
5.3.2
|
ta
|
h
|
Thời gian thỏa thuận tối đa khi
thử ăn mòn có ứng suất
|
10.4.5
|
tf,i
|
h
|
Thời gian chịu lực của từng sợi
trong thử ăn mòn có ứng suất
|
10.4.5
|
tf,m
|
h
|
Thời gian chịu lực trung bình
trong thử ăn mòn có ứng suất
|
10.4.6
|
to
|
s
|
Thời điểm bắt đầu trong thử chùng
ứng suất đẳng nhiệt và thử ăn mòn có ứng suất
|
8.4.2;10.4
|
Vo
|
mm3
|
Thể tích chứa dung dịch thử của
khoang chứa trong thử ăn mòn có ứng suất
|
10.4.3
|
α
|
độ
|
Góc lệch phương trong thử kéo
lệch phương
|
11.3.2
|
β
|
độ
|
Góc nghiêng của gân hoặc lõm với
trục của thanh hoặc dây
|
13.3
|
ρ
|
%
|
Độ chùng
|
8.4.8
|
Σe1
|
mm
|
Phần chu vi không chứa gân hoặc
lõm
|
13.3.1.4;13.3.2.4;14.2
|
CHÚ THÍCH: 1 MPa = 1 N/mm2
|
4 Qui định
chung về mẫu thử
Nếu không có thỏa thuận khác, mẫu
thử sẽ được lấy từ các sản phẩm hoàn thiện trước khi đóng gói.
Nếu phải lấy mẫu từ các sản phẩm đã
đóng gói (Ví dụ: cuộn hoặc bó) thì phải hết sức lưu ý tránh gây ra biến dạng
dẻo dẫn tới thay đổi các tính chất của mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Các điều khoản bổ sung
cho mẫu thử có thể xuất hiện trong các mục riêng nếu có.
5 Thử kéo
5.1 Mẫu thử
Mẫu thử phải tuân theo các qui định
chung trong điều 4.
5.2 Thiết bị thử
Thiết bị thử phải được kiểm tra và
hiệu chuẩn theo ISO 7500-1 và có cấp chính xác tối thiểu là cấp 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng các bộ gá kẹp mẫu
thích hợp để tránh trường hợp vị trí đứt nằm trong hoặc quá gần vị trí kẹp.
5.3 Qui trình thử
5.3.1 Qui trình chung
Thử kéo phải được tiến hành theo
TCVN 197:2002.
Phải sử dụng giãn kế để xác định
các giá trị mô đun đàn hồi (E), các lực chảy 0,1% Fp0,1 và 0,2% Fp0,2
và độ giãn phần trăm tổng cộng tại lực lớn nhất (Agt). Chiều dài
tính toán của giãn kế lấy theo các tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng.
CHÚ THÍCH 1: Chỉ có thể xác định
được giá trị Agt chính xác khi có sử dụng giãn kế. Nếu trong quá
trình kéo không cho phép để giãn kế trên mẫu cho đến lúc đứt mẫu, khi đó độ
giãn có thể được tính như sau:
- tiếp tục gia tải cho tới khi giãn
kế đạt được độ giãn lớn hơn độ giãn ứng với Fp0,2, khi đó ta tháo bỏ
giãn kế đồng thời ghi lại giá trị khoảng cách giữa các đầu kẹp của máy thử.
Tiếp tục gia tải cho đến khi mẫu phá hủy. Ghi lại giá trị khoảng cách cuối cùng
giữa các đầu kẹp;
- chênh lệch giữa hai giá trị
khoảng cách đầu kẹp sẽ được tính thành phần trăm giãn dài của khoảng cách ban
đầu giữa hai đầu kẹp và sẽ được cộng vào giá trị độ giãn đo được bằng giãn kế.
Đối với thanh và sợi, cho phép xác
định Agt bằng cách vạch các điểm dấu trên toàn bộ chiều dài phần tự
do của mẫu thử (xem Phụ lục H, TCVN 197:2002). Khoảng cách giữa các điểm dấu có
thể là 20 mm, 10 mm hoặc 5 mm tùy theo đường kính thanh hoặc sợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không thể xác định được hoàn
toàn Agt bằng giãn kế thì phải mô tả lại trong báo cáo.
Các chỉ tiêu kéo như Fp0,1,
Fp0,2, Fm phải được xác định theo các đơn vị lực.
Trong trường hợp vị trí đứt mẫu
cách các đầu kẹp trong phạm vi 3 mm, phép thử về nguyên tắc sẽ được coi là
không hợp lệ và được phép tiến hành thử lại. Tuy nhiên nếu tất cả các chỉ tiêu cần
xác định đều bằng hoặc lớn hơn các giá trị qui định tương ứng thì các kết quả thử
vẫn được phép sử dụng.
5.3.2 Xác định mô đun đàn hồi
Mô đun đàn hồi (E) được xác định
dựa trên độ dốc phần tuyến tính của biểu đồ lực kéo - độ giãn trong phạm vi từ
0,2 Fm đến 0,7 Fm chia cho diện tích mặt cắt ngang danh
nghĩa của mẫu thử (Sn).
Có thể tính toán độ dốc bằng cách
hồi qui tuyến tính các dữ liệu thí nghiệm hoặc sử dụng kỹ thuật so sánh trực
quan bằng mắt trên từng phần của đường cong.
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp,
như với thanh qua cán nóng và kéo nguội, phương pháp nêu trên không thể thực
hiện được. Khi đó có thể phải sử dụng mô đun cát tuyến giữa mức 0,05 Fm
và 0,7 Fm.
Ngoài các điều khoản trong 5.3.1,
phải đảm bảo rằng tốc độ tăng ứng suất được giữ không đổi trong suốt toàn bộ
phạm vi lực dùng để đo mô đun đàn hồi.
6 Thử uốn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử phải tuân theo các qui định
chung trong điều 4.
6.2 Thiết bị thử
6.2.1 Sử dụng thiết bị thử
uốn có nguyên lý như mô tả trên Hình 1.
CHÚ THÍCH: Trên hình 1 biểu diễn
gối uốn và trục đỡ xoay còn trục dẫn thì không xoay. Tuy nhiên cũng có thể bố
trí trục dẫn xoay còn gối uốn và trục đỡ không xoay.
CHÚ DẪN:
1 Gối uốn
2 Trục đỡ
3 Trục dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2 Phép thử uốn cũng có
thể được tiến hành trên thiết bị có một gối uốn và nhiều trục đỡ (xem 4.1, ISO
7438:1985).
6.3 Quy trình thử
Phép thử uốn được tiến hành trong
khoảng nhiệt độ từ 100C đến 350C. Mẫu thử phải được uốn
quanh gối uốn.
CHÚ THÍCH: Tốc độ uốn nên giữ ở
khoảng 600/s.
Góc uốn và đường kính gối uốn phải
tuân theo các tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng.
6.4 Đánh giá kết quả thử
Việc đánh giá kết quả thử uốn phải
tuân theo các tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng.
Trong trường hợp không có các yêu
cầu cụ thể, phép thử được coi như đạt yêu cầu nếu trên mẫu thử không xuất hiện
các vết nứt có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
7 Thử bẻ gập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài các qui định chung trong điều
4, mẫu thử còn phải phù hợp với điều 5 của TCVN 1826:2006.
7.2 Thiết bị thử
Thiết bị thử phải phù hợp với điều
4 của TCVN 1826:2006.
7.3 Qui trình thử
Phép thử uốn ngược sẽ được tiến
hành theo TCVN 1826:2006.
8 Thử chùng ứng
suất đẳng nhiệt
8.1 Nguyên lý của phép thử
Phép thử chùng ứng suất đẳng nhiệt
nhằm mục đích đo sự thay đổi về lực kéo trong một mẫu thử (thường được giữ ở
nhiệt độ 200C nếu không có qui định khác) được giữ căng tại một
chiều dài không đổi (Lo + DLo),
sau khi đã được tác dụng một lực bắt đầu (Fo) (xem Hình 2).
Lượng suy giảm lực kéo sẽ được biểu
diễn dưới dạng tỉ lệ phần trăm của lực bắt đầu trong một khoảng thời gian cho
trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2 - Nguyên lý phép thử chùng ứng suất đẳng nhiệt
8.2 Mẫu thử
Mẫu thử phải tuân theo các qui định
chung của điều 4.
Mẫu thử dùng cho phép thử chùng
phải được giữ thật thẳng. Trên suốt chiều dài phần tự do của mẫu thử giữa các
đầu kẹp không được phép có bất kỳ một biến dạng cơ học hay xử lý gì khác.
Lấy hai mẫu thử khác liền kề mẫu
thử chùng (trong cùng một cuộn hoặc một cây) để xác định giá trị lực kéo lớn
nhất trung bình (Fm,m) trong trường hợp lực bắt đầu Fo
được lấy theo tỷ lệ phần trăm của Fm,m (Ví dụ: bằng 70% Fm,m).
8.3 Thiết bị thử
8.3.1 Khung gia tải
Khung gia tải không được phép có
bất kỳ một biến dạng nào gây ảnh hưởng đến kết quả thử.
8.3.2 Thiết bị đo lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phiến đo lực phải được hiệu chuẩn
theo ISO 7500-1:1999 và phải có độ chính xác ± 1% nếu đo lực nhỏ hơn hoặc bằng
1 000 kN và ± 2% nếu đo lực lớn hơn 1 000 kN.
Bất kỳ thiết bị đo lực nào khác nếu
sử dụng sẽ đều phải có độ chính xác tương đương độ chính xác của phiến đo lực.
Độ phân giải đầu ra của thiết bị đo
lực phải đạt mức 5.10-4 Fo hoặc cao hơn.
8.3.3 Thiết bị đo chiều dài
(giãn kế)
Khoảng kẹp (Lo)
không nhỏ hơn 200 mm. Đặc biệt, khi thử dạng tao nhiều sợi, nên sử dụng loại
giãn kế có khoảng kẹp 1000 mm hoặc bằng bội số của chiều dài bước xoắn nếu đo
chiều dài thực (Lo + DLo)
trên cùng một sợi của tao. Giãn kế phải có độ chính xác tối thiểu ± 1% và độ
phân giải đầu ra không thấp hơn 5.10-5 Lo.
8.3.4 Cơ cấu kẹp
Cơ cấu kẹp phải được thiết kế để
đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất khả năng trượt và xoay mẫu trong suốt quá
trình thử.
8.3.5 Cơ cấu gia tải
Cơ cấu gia tải phải cho phép tăng
tải tác dụng lên mẫu thử một cách từ từ. Cơ cấu này phải được thiết kế sao cho
có thể duy trì được chiều dài (Lo + DLo) không vượt quá các giới
hạn trong 8.4.5 trong suốt toàn bộ thời gian thử, kể cả khi xảy ra sự giảm lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1 Các qui định về mẫu thử
Mẫu thử phải được giữ tối thiểu 24 h
trong phòng thử trước khi đem thử.
Mẫu thử sẽ được kẹp chặt bằng cơ
cấu kẹp của thiết bị thử để tránh bị trượt trong lúc gia tải và trong toàn bộ
thời gian thử.
8.4.2 Tác dụng lực
Việc tác dụng lực luôn luôn được
tiến hành một cách từ từ, tránh thay đổi đột ngột.
Quá trình gia tải cho tới 20% của
lực bắt đầu Fo có thể được tiến hành tùy ý. Giai đoạn gia tải
lên mẫu thử từ 20% đến 80% của Fo phải được tiến hành liên
tục hoặc chia thành ít nhất là 3 bước với tốc độ gia tải không đổi và phải được
kết thúc trong vòng 6 min. Việc gia tải trong khoảng từ 80% đến 100% của Fo
phải được tiến hành liên tục và phải kết thúc trong vòng 2 min kể từ khi đã đạt
được 80% của Fo.
Sau khi đã đạt được lực bắt đầu Fo,
tiến hành giữ lực không đổi trong thời gian 2 min. Ngay sau khi kết thúc 2 min
giữ lực ở Fo, thời điểm to bắt đầu được
tính và ghi lại. Sau thời điểm này chỉ được phép điều chỉnh để duy trì sao cho Lo
+ DLo được giữ
không đổi.
Trên Hình 3 biểu diễn sơ đồ gia
tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.3 Lực bắt đầu
Lực bắt đầu được qui định trong các
tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng. Giá trị đo thực tế của lực bắt đầu phải nằm
trong phạm vi dung sai cho phép qui định trong Bảng 2.
Bảng
2 - Dung sai của Fo
Giá
trị của Fo
Dung
sai của Fo
Fo
£ 1000 kN
±
1%
Fo
> 1000 kN
±
2%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong toàn bộ thời gian thử, lực
kéo không được vượt quá giá trị lực ban đầu lớn hơn dung sai trong Bảng 2.
8.4.5 Duy trì độ giãn
Độ giãn sinh ra do lực bắt đầu Fo
tại thời điểm to phải được đo bằng các loại giãn kế cơ học,
quang học hoặc điện tử với độ chính xác như đã được mô tả trong 8.3.3 ứng với
khoảng kẹp ban đầu Lo chọn trước. Mức độ thay đổi của tỷ số DLo/Lo không được
vượt quá 5.10-6 trong một lần đo và không vượt quá 5.10-5
giữa hai lần đo liên tiếp.
8.4.6 Nhiệt độ thử
Nhiệt độ phòng thử và nhiệt độ mẫu
thử phải được duy trì trong khoảng (20±2)0C.
8.4.7 Tần suất đọc lực
Kể từ sau khi bắt đầu phép thử, độ
giảm lực phải được ghi lại liên tục với khoảng cách giữa các lần đọc lực theo
các giá trị trong Bảng 3. Sau đó, lực sẽ tiếp tục được đọc ít nhất 1 tuần 1
lần.
Bảng
3 - Thời gian đọc lực chuẩn
Phút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
4
8
15
30
60
Giờ
2
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24
48
96
120
8.4.8 Thời gian thử
Thời gian thử phải ³ 120 h.
CHÚ THÍCH 1: Thời gian thử thông
thường là 120 h hoặc 1000h.
CHÚ THÍCH 2: Giá trị độ chùng ứng
suất tại 1000 h (hoặc hơn) có thể được ngoại suy từ các phép thử với thời gian
không dưới 120h mà có thể đảm bảo rằng kết quả ngoại suy 1000h (hoặc hơn) là
tương đương với kết quả 1000h (hoặc hơn) thực sự. Khi đó, trong báo cáo sẽ phải
mô tả cụ thể phương pháp ngoại suy.
Phương pháp ngoại suy hiện đang sử
dụng dựa trên công thức: logρ = A logt + B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Thử mỏi dọc
trục
9.1 Nguyên lý thử
Phép thử mỏi dọc trục là quá trình
tác dụng lên mẫu thử một lực kéo dọc trục, lực kéo này có giá trị thay đổi theo
chu kỳ dưới dạng hình sin với tần số không đổi f trong giới hạn đàn hồi của vật
liệu (xem Hình 4). Phép thử được tiến hành cho đến khi mẫu thử bị phá hủy hoặc
khi mẫu chưa phá hủy nhưng đã đạt tới một giá trị chu kỳ gia tải cho trước
trong các tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng.
Hình
4 - Biểu đồ chu kỳ gia tải
9.2 Mẫu thử
Mẫu thử phải tuân theo các qui định
chung trong Điều 4.
Chiều dài phần tự do phải tuân theo
Bảng 4.
Bảng
4 - Chiều dài phần tự do của mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
140 mm hoặc 14d, tùy theo giá trị
nào lớn hơn
Cáp
500 mm hoặc 2 lần bước xoắn, tùy
theo giá trị nào lớn hơn
Phần tự do của mẫu thử nằm giữa các
ngàm kẹp không được phép xử lý dưới bất kỳ hình thức nào.
9.3 Thiết bị thử
Máy thử mỏi phải được hiệu chuẩn
theo ISO 4965. Độ chính xác phải đạt ít nhất ±1%. Máy thử phải có khả năng duy
trì giá trị lực cận trên (Fup) trong phạm vi ± 2% của giá trị
lực qui định và giữ được phạm vi lực (Fr) trong phạm vi ± 4%
giá trị qui định.
9.4 Qui trình thử
9.4.1 Các qui định về mẫu thử
Mẫu thử phải được kẹp lên máy thử
sao cho lực tác dụng lên mẫu theo phương dọc trục và không được phép xuất hiện
momen uốn dọc theo mẫu thử. Đối với mẫu dạng tao, chủ yếu là đảm bảo sao cho
tất cả các sợi của tao cùng được kẹp chặt như nhau và lực kéo được phân bố đồng
đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử phải được tiến hành trong
điều kiện ổn định về lực cận trên (Fup), phạm vi lực (Fr)
và tần số gia tải (f). Không được phép có bất kỳ một gián đoạn nào về
chu kỳ gia tải trong suốt toàn bộ thời gian thử. Tuy nhiên, vẫn cho phép tiến
hành tiếp tục trở lại một phép thử đã bị gián đoạn đột ngột. Mọi gián đoạn
trong quá trình thử đều phải đưa vào trong báo cáo thử.
9.4.3 Đếm chu kỳ gia tải
Số lượng các chu kỳ gia tải sẽ được
đếm toàn bộ kể từ chu kỳ gia tải đầy đủ đầu tiên.
9.4.4 Tần số gia tải
Tần số của các chu kỳ gia tải phải
được giữ ổn định trong suốt phép thử và được giữ nguyên trong một loạt phép
thử. Tần số gia tải không được vượt quá:
a) 120 Hz đối với thanh và sợi;
b) 20 Hz đối với bó cáp.
9.4.5 Nhiệt độ thử
Nhiệt độ của mẫu thử không được
vượt quá 400C trong suốt thời gian thử. Nếu không có qui định gì
khác, nhiệt độ của phòng thử nghiệm phải được duy trì giữa 100C và
350C. Trong trường hợp phép thử được tiến hành trong điều kiện khống
chế, nhiệt độ của phòng thử nghiệm sẽ là (23±5)0C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử sẽ kết thúc trong trường
hợp mẫu thử bị phá hủy (bị đứt từ một sợi trở lên nếu là bó cáp) hoặc khi đã
đạt được số chu kỳ yêu cầu mà mẫu chưa bị phá hủy.
9.4.7 Tính hợp lệ của phép thử
Nếu mẫu thử bị phá hủy bên trong
phần kẹp mẫu hoặc trong phạm vi 2d kể từ vị trí kẹp hay phá hủy phát sinh từ
một điểm đặc biệt của mẫu thử thì phép thử sẽ bị coi là không hợp lệ.
10 Thử ăn mòn
có ứng suất trong dung dịch thiocyanate
10.1 Nguyên lý thử
Phép thử nhằm xác định thời gian
cho tới khi phá hủy của một mẫu thử chịu tác dụng một lực kéo không đổi, được
ngâm trong dung dịch thiocyanate (xem 10.3.5) tại một nhiệt độ không đổi cho
trước.
10.2 Mẫu và mẫu thử
Một mẫu tuân theo các yêu cầu chung
trong điều 4 bao gồm không dưới 6 mẫu để thử ăn mòn có ứng suất và 2 mẫu để xác
định Fm,m bằng thử kéo đơn trục trong trường hợp lực ban đầu Fo
được tính theo phần trăm của Fm,m, ví dụ: 80% Fm,m.
Chiều dài của mẫu thử Lt
phải đủ để hạn chế ảnh hưởng do uốn tại các đầu neo và nên bằng 2 lần chiều dài
Lo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.1 Khung gia tải
Phải sử dụng khung gia tải dạng
cứng. Tải trọng được tác dụng bằng một cơ cấu đòn bảy hoặc một thiết bị cơ khí
hay thủy lực trên một khung kín theo phương ngang hoặc phương đứng.
10.3.2 Thiết bị đo lực
Thiết bị đo lực phải có độ chính
xác tối thiểu ±2% và phải được hiệu chuẩn theo ISO 7500-1.
10.3.3 Thiết bị đo thời gian
Thời gian sẽ được đo với độ phân
giải tối thiểu là 0,01 h. Thiết bị đo thời gian phải được kết hợp với một bộ
điều khiển tự động để có thể dừng và giữ nguyên hoặc ghi lại thời điểm phá hủy
mẫu với độ chính xác không thấp hơn ±0,1h. Trong trường hợp không ghi được tự
động, thời gian cho đến lúc phá hủy sẽ là giá trị thời gian ghi lại được cuối
cùng trước khi mẫu phá hủy.
10.3.4 Khoang chứa dung dịch thử
Khoang chứa dung dịch thử nên có
dạng hình trụ và được làm kín ở hai đầu. Đường kính trong của khoang Dc
được tính theo công thức sau:
Dc ³ (các kích thước
tính bằng milimét)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
5 - Đường kính trong Dc của khoang thử nên dùng
Kích
thước tính bằng milimét
Đường
kính mẫu thử, d
Giá
trị Dc nên dùng
d £ 19
tối
thiểu 70
19
< d £ 50
tối
thiểu 100
Chiều dài khoang thử phải đủ cho
chiều dài thử Lo tối thiểu là 200 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoang thử phải được đóng kín trong
suốt quá trình thử và không được phép có khí xâm nhập.
10.3.5 Dung dịch thử
Sử dụng một trong hai dung dịch thử
như dưới đây, tương ứng với hai mức nồng độ thiocyanate cao và thấp:
- dung dịch A: dung dịch nước
ammonium thiocyanate, có được bằng cách hòa tan 200 g NH4SCN vào
trong 800 ml nước cất hoặc nước đã khử khoáng. Chất lượng của ammonium
thiocyanate phải đạt cấp phân tích với hàm lượng NH4SCN không nhỏ
hơn 99% và lượng ion Cl- không lớn hơn 0,005%, lượng ion SO42-
không lớn hơn 0,005% và ion S2- không lớn hơn 0,001%.
- dung dịch B: dung dịch nước kali
sunphat (K2SO4), kali clorua (KCl) và kali thiocyanate (KSCN)
hòa tan trong nước cất hoặc nước khử khoáng. Dung dịch thử B sẽ có chứa 5 g SO42-,
0,5 g Cl- và 10 g SCN-.
Độ dẫn điện của nước dùng để chuẩn
bị các dung dịch A và B không được vượt quá 20μS/cm.
CHÚ THÍCH: Phải chú ý là hai dung
dịch này sẽ cho các kết quả thử khác nhau và không thể so sánh với nhau.
10.4 Qui trình thử
10.4.1 Qui định chung về mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử sẽ được phủ một lớp chống
ăn mòn từ vị trí bắt đầu đi vào trong khoang thử và sâu vào phía trong của
khoang tối thiểu là 50mm. Chiều dài thử (Lo) là chiều dài của
mẫu thử tiếp xúc với dung dịch.
10.4.2 Gia tải và duy trì lực
kéo
Mẫu thử được đặt vào máy kéo và lắp
khoảng thử lên mẫu thử. Lực kéo được tác dụng lên mẫu cho đến khi đạt được giá
trị Fo.
Giá trị lực chỉ thị ứng với Fo
sẽ được giữ trong phạm vi ± 2% trong suốt thời gian thử
Giá trị lực Fo
được ghi lại ở thời điểm to và sẽ được kiểm tra sau những
khoảng thời gian thích hợp trong suốt quá trình thử và điều chỉnh nếu cần.
10.4.3 Điền dung dịch vào khoang
thử
Sau khi hoàn tất việc gia tải,
khoang thử sẽ được làm kính để tránh rò rỉ. Một lượng dung dịch thử có thể tích
Vo, được gia nhiệt lên đến nhiệt độ trong khoảng từ 500C
đến 550C sẽ được điền đầy vào trong khoang thử. Dung dịch này phải
được thay mới sau mỗi lần thử. Thể tích Vo phải đủ để có không ít
hơn 5 mm cho mỗi cm2 bề mặt mẫu thử dọc theo suốt chiều dài Lo.
Việc điền dung dịch vào khoang thử sẽ được tiến hành trong vòng 1 min. Sau đó,
thiết bị đo thời gian sẽ được thiết lập ở thời điểm bắt đầu to.
Không được phép khuấy trộn dung
dịch trong quá trình thử.
10.4.4 Nhiệt độ trong khi thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.5 Kết thúc thử
Phép thử được coi như kết thúc khi
mẫu bị phá hủy hoặc là đã đạt đến thời gian qui định ta.
Đối với bó cáp, phép thử được coi
như kết thúc khi mẫu thử có ít nhất một sợi bị phá hủy. Nếu vị trí đứt của mẫu
thử nằm ngoài chiều dài thử Lo thì phép thử được coi như
không hợp lệ.
Thời gian cho tới khi phá hủy mẫu tf,i
sẽ được đo và ghi lại với độ chính xác đến 0,1h. Nếu mẫu chưa bị phá hủy sau
thời gian ta, kết quả thử sẽ được ghi lại là tf,i > ta.
10.4.6 Xác định tuổi thọ trung
bình cho đến khi phá hủy (tf,m)
Khi đã thử hết một loạt mẫu thử,
các giá trị tf,i sẽ được sắp xếp theo giá trị thời gian. Giá trị
trung bình (tf,m) chính là giá trị ở vị trí giữa của chuỗi sắp xếp
này hoặc là giá trị trung bình số học của hai giá trị giữa trong trường hợp số
phép thử là số chẵn.
11 Thử kéo
lệch phương
11.1 Nguyên lý thử
Phép thử này nhằm mục đích xác định
hệ số suy giảm lực kéo lớn nhất khi kéo đồng trục do bị lệch một góc 200
quanh một gối uốn qui định trước đối với năm mẫu thử lấy từ mẫu cáp có đường
kính danh nghĩa bằng hoặc lớn hơn 12,5 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một mẫu tuân theo các yêu cầu chung
trong điều 4 sẽ phải đủ chiều dài để lấy được ít nhất 12 mẫu thử.
Một trong hai mẫu lấy ở hai đầu của
mẫu sẽ được thử kéo đồng trục để xác định Fm,m.
Phần còn lại của mẫu sẽ được cắt
thành ít nhất 10 mẫu thử cho thử kéo lệch phương.
CHÚ THÍCH: Chỉ cần 5 kết quả thử
hợp lệ là đủ để tính gái trị -D (xem 11.4) nhưng vẫn nên lấy ít nhất 10 mẫu vì
có thể sẽ xảy ra các phép thử có kết quả không hợp lệ.
Chiều dài của mỗi mẫu thử phải thỏa
mãn cho phép thử và các thiết bị kẹp.
Các mẫu thử không được phép qua bất
kỳ một sự chuẩn bị hay xử lý nào khác sau khi cắt.
11.3 Thiết bị thử
11.3.1 Mô tả chung
Máy thử phải có một khung cứng và
phải thỏa mãn mọi yêu cầu từ 11.3.2 đến 11.3.5. Máy thử sẽ phải có một đầu neo
thụ động cố định, một đầu neo chủ động di chuyển trên đó có gắn thiết bị đo
lực, một cơ cấu gia tải và một gối uốn có rãnh cố định với kích thước theo qui
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước của thiết bị thử thể
hiện trên Hình 5 sẽ phải như sau:
- L1: (700 ± 50)
mm;
- L2: ³ 750 mm;
- α: 200 ± 0,50.
Trục quay của gối uốn phải vuông
góc với mặt phẳng tạo bởi hai nhánh neo bị động, chủ động và tâm của gối uốn.
CHÚ DẪN:
1 Đầu chủ động
2 Đầu bị động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Neo giữ
Hình
5 - Các kích thước chính của thiết bị thử kéo lệch phương
11.3.3 Neo
Trục dọc của cả hai đầu mẫu thử
phải vuông góc với mặt phẳng đế neo. Các sai lệch về vị trí hình học sẽ dẫn tới
các kết quả thử không chính xác.
Neo phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- khi kéo đồng trục dùng bộ neo, các
kết quả thử phải đạt tối thiểu là 95% giá trị lực kéo khi thực hiện kéo đồng
trục theo điều 5;
- chuyển vị tương đối dọc trục của
sợi lõi so với các sợi ngoài của bó cáp không được lớn hơn 0,5 mm khi đạt tới
90% giá trị lực kéo khi thử kéo đồng trục;
- chuyển vị của neo trong đế neo
phải nhỏ hơn giá trị trong Bảng 6.
- tiếp xúc giữa phần côn của đế neo
với neo phải chặt trong suốt quá trình thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
6 - Chuyển vị của neo
Phần
trăm của lực lớn nhất
Chuyển
vị tối đa cho phép a
từ 0% đến phá hủy
5
mm
từ 50% đến phá hủy
2,5
mm
a Không tính chuyển
vị đóng nêm trước khi kéo
11.3.4 Gối uốn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cứng bề mặt phải đạt từ 58 HRC
đến 62 HRC đo theo tiêu chuẩn TCVN 257-1 (ISO 6508-1).
Bề mặt hoàn thiện của một rãnh gối
uốn mới phải có độ nhám Ra không vượt quá 1,6 μm (Ra được định nghĩa trong ISO
4287).
Các kích thước của gối uốn được cho
trong Bảng 7 (xem Hình 6).
11.3.5 Cơ cấu gia tải
Cơ cấu gia tải nên sử dụng phiến đo
lực và phải được hiệu chuẩn theo ISO 7500-1. Độ chính xác tối thiểu phải đạt ±
1% giá trị hiển thị khi đo lực trong phạm vi ³10%
giá trị toàn thang đo.
Tốc độ gia tải phải điều chỉnh
được. Tốc độ gia tải phải được kiểm soát trong quá trình thử sao cho khi lực
kéo đạt tới 50% lực bền dự kiến thì tốc độ gia tải phải nằm trong khoảng từ
30N/mm2s-1 đến 60 N/mm2s-1 và được
duy trì cho tới khi mẫu bị phá hủy.
Bảng
7 - Kích thước của gối uốn
Kích
thước tính bằng milimét
Kích
thước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12,5
đến 13,0
15
đến 16
17
đến 18
Đường kính gối uốn danh nghĩa, da
40
49
59
Góc giữa các sườn vát
600
± 12'
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
600
± 12'
Bán kính lượn tại chân rãnh vát,
R
2 ±
0,2
2 ±
0,2
2 ±
0,2
Chiều sâu rãnh vát, G
7,6
9,5
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14,4
17,9
21,9
Đường kính trong của rãnh vát, di
24,7
± 0,1
29,9
± 0,1
34,9
± 0,1
Đường kính khi có 2 hình trụ nằm
trong rãnh vát, db
57,0
± 0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
81,0
± 0,1
Đường kính hình trụ chuẩn, de
14
18
20
Gối uốn phải được cố định chắc chắn
để không được phép có bất kỳ một chuyển vị tịnh tiến hoặc xoay nào.
Hình
6 - Gối uốn
11.4 Qui trình thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải kiểm tra lại vị trí của mẫu
thử sau khi đã lắp vào trong các đầu neo trước khi bắt đầu tác dụng lực kéo.
Trong quá trình gia tải phải kiểm tra độ kẹp chặt của các đầu neo để đảm bảo
cho bó cáp không bị trượt đi so với các đầu neo.
Tốc độ gia tải phải phù hợp với
11.3.5.
Phép thử sẽ bị xem là không hợp lệ
nếu bó cáp bị đứt từ một sợi trở lên mà vị trí đứt nằm ngoài điểm tiếp xúc với
gối uốn.
Giá trị Fa,i của
một phép thử hợp lệ sẽ được ghi lại với độ chính xác như đã nêu trong 11.3.5.
Giá trị Di tương ứng sẽ được tính từ Fa,i theo công thức
sau rồi đưa vào trong báo cáo:
Giá trị -D sẽ được tính là giá trị
trung bình của các giá trị Di:
12 Phân tích
hóa học
Thành phần hóa học sẽ được xác định
bằng phương pháp phân tích quang phổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13 Đo các đặc
trưng hình học
13.1 Mẫu thử
Mẫu thử phải tuân theo các yêu cầu
chung trong điều 4.
Chiều dài của mẫu thử phải đủ để
tiến hành các phép đo theo 13.3.
13.2 Thiết bị thử
Các đặc trưng hình học sẽ được đo
bằng một thiết bị có độ phân giải tối thiểu phải đạt:
- 0,01 mm khi đo chiều cao gân (với
thanh hoặc dây đã tôi và ram) và độ sâu của rãnh lõm (đối với dây kéo nguội ấn
lõm);
- 0,05 mm khi đo khoảng hở giữa hai
hàng gân hoặc hai hàng rãnh lõm;
- 0,5 mm khi đo bước gân hoặc bước
lõm (xem 13.3.1.3 và 13.3.2.2) hoặc khi đo bước xoắn của bó cáp (xem 13.3.3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3 Qui trình thử
13.3.1 Đo gân
13.3.1.1 Chiều cao tại điểm cao
nhất (amax)
Chiều cao gân tại điểm cao nhất (amax)
được xác định bằng cách đo chiều cao của n (n ³
5) gân riêng lẻ trong một hàng tại điểm cao nhất của từng gân và tính giá trị
trung bình trên tất cả các giá trị thu được
13.3.1.2 Chiều cao gân tại một
vị trí cho trước
Chiều cao gân tại một vị trí cho
trước (Ví dụ: tại điểm một phần tư, điểm giữa hoặc điểm ba phần tư với các giá
trị tương ứng a1/4, am và a3/4) sẽ được xác
định bằng cách đo chiều cao của n (n ³
3) gân riêng lẻ trong một hàng và tính giá trị trung bình trên các kết quả đo
được.
13.3.1.3 Bước gân (c)
Bước gân (c) được xác định bằng
cách lấy chiều dài của khoảng đo chia cho số bước gân.
Khoảng đo có thể là khoảng cách từ
tim của một gân đến tim của một gân khác trên cùng một hàng, đo trên đường
thẳng song song với trục dọc của sản phẩm. Chiều dài của khoảng đo phải lớn hơn
tối thiểu là 10 bước gân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần chu vi không chứa gân () được xác định bằng tổng các khe hở
trung bình e giữa các gân của hai hàng gân kề nhau tính cho từng hàng gân.
Giá trị e được tính dựa trên tối
thiểu ba giá trị đo.
13.3.1.5 Góc nghiêng của gân (β)
Góc nghiêng của gân (β) được tính
dựa trên giá trị trung bình các giá trị góc nghiêng riêng lẻ đo trên từng hàng
gân với cùng một góc.
13.3.2 Đo vết lõm
13.3.2.1 Yêu cầu chung
Các phép đo trên bó cáp có vết lõm
sẽ được thực hiện trên từng sợi riêng lẻ của mẫu thử. Trước khi tiến hành đo,
các sợi cáp sẽ phải được tách ra khỏi bó và nắn thẳng nhưng không được làm hư
hại bề mặt sợi. Các mẫu thử sợi đơn không được nắn thẳng trong quá trình sản
xuất cũng sẽ được nắn thẳng mà không được làm hư hại bề mặt sợi.
13.3.2.2 Chiều sâu tại điểm sâu
nhất (amax)
Chiều sâu lõm tại điểm sâu nhất (amax)
được xác định bằng cách đo chiều sâu của n (n ³
5) vết lõm riêng lẻ trong một hàng tại điểm sâu nhất và lấy giá trị trung bình
của các giá trị đo được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước lõm (c) được xác định bằng
cách lấy chiều dài của khoảng đo chia cho số bước lõm.
Khoảng đo có thể là khoảng cách từ
tim của một vết lõm đến tim của một vết lõm khác trên cùng một hàng, đo trên
đường thẳng song song với trục dọc của sản phẩm. Chiều dài của khoảng đo phải
lớn hơn tối thiểu là 10 bước lõm.
13.3.2.4 Phần chu vi không chứa lõm
()
Phần chu vi không chứa lõm () được xác định bằng tổng các khe hở
trung bình e giữa các gân của hai hàng lõm kề nhau tính cho từng hàng lõm.
Giá trị e được tính dựa trên tối
thiểu 3 giá trị đo.
13.3.2.5 Góc nghiêng của vết lõm
(β)
Góc nghiêng của vết lõm (β) được
tính dựa trên giá trị trung bình các giá trị góc nghiêng riêng lẻ đo trên từng
hàng lõm.
13.3.3 Bước xoắn của tao cáp (P)
Bước xoắn của tao cáp (P) được xác
định là khoảng cách giữa hai điểm tương tự nhau liên tiếp của cùng một sợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3.4 Độ thẳng
Độ vồng (hb) thể hiện độ
thẳng của sản phẩm được xác định bằng cách đo trong mặt phẳng cong khoảng hở
giữa sản phẩm và đường thẳng nối hai đầu của hai giá đỡ cố định cách nhau 1 m
trên đó đỡ sản phẩm (xem Hình 7)
Hình
7 - Đo độ vồng.
14 Xác định
diện tích gân tương đối (fR)
14.1 Qui định chung
Việc xác định diện tích gân tương
đối (fR) được tiến hành dựa trên các kết quả đo trong 13.3.1.
Hình
8 - Xác định diện tích mặt cắt dọc FR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Diện tích gân tương đối được tính
theo công thức sau:
Trong đó
- n là số hàng gân ngang có trên
chu vi;
- m là số lượng mặt nghiêng trên
các gân ngang khác nhau trong một hàng;
- FR = là diện tích mặt cắt dọc của một gân
(xem Hình 8).
Nếu công thức tổng quát trên đây
khó áp dụng vì phải dùng các thiết bị đặc biệt, có thể sử dụng công thức giản
lược.
Có thể sử dụng các công thức giản
lược như sau:
a) Công thức hình thang:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Công thức Simpson:
fR
= (2a1/4 + am + 2a3/4) (
c) Công thức Parabol:
fR
= (
d) Công thức kinh nghiệm:
Trong đó:
- là
hệ số kinh nghiệm thể hiện tương quan giữa fR ứng với một biên dạng
sợi nhất định;
- các giá trị a1/4, am,
a3/4 được xác định theo 13.3.1.2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức dùng để tính fR
phải được đưa vào trong báo cáo thử.
15. Xác định
sai lệch khối lượng
15.1 Mẫu thử
Mẫu thử phải tuân theo các yêu cầu
chung trong điều 4. Ngoài ra, mẫu thử phải có các đầu mút được cắt vuông góc
với trục.
15.2 Độ chính xác khi đo
Chiều dài và khối lượng của mẫu thử
phải được đo với độ chính xác tối thiểu là ±0,5%.
15.3 Qui trình thử
Phần trăm sai lệch so với khối
lượng đơn vị danh nghĩa sẽ là độ sai lệch giữa khối lượng đơn vị thực tế của
mẫu thử so với khối lượng đơn vị danh nghĩa trong các tiêu chuẩn sản phẩm.
16. Báo cáo
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) số hiệu của tiêu chuẩn này;
b) tên của mẫu thử (bao gồm cả
đường kính danh nghĩa của thanh, sợi và bó cáp);
c) chiều dài của mẫu thử;
d) phép thử đã tiến hành và các kết
quả thử tương ứng;
e) tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng,
nếu có;
f) mọi thông tin phụ liên quan đến
mẫu thử, thiết bị thử và qui trình thử.