Loại
|
Kích thước danh
nghĩa của sàng, mm
|
R20
|
2
1,6
1
0,5
0,16
0,08
|
4.2.3. Máy trộn
Máy trộn (xem hình 1) chủ yếu gồm:
a) Một cối bằng thép không gỉ, có dung tích
khoảng 5l, có hình dạng chung và kích thước như trong hình 1, cối được gắn vào
khung máy trộn sao cho trong suốt thời gian trộn độ an toàn được đảm bảo, chiều
cao của cối tương xứng với cánh trộn và trong một chừng mực nào đó khoảng cách
giữa cánh quay và cối có thể vi chỉnh và cố định được.
b) Một cánh trộn bằng thép không gỉ có hình
dạng chung, kích thước và dung sai chỉ rõ trong hình l. Cánh trộn quay xung
quanh trục quay của nó và chuyển động kiểu hành tinh quanh trục cối do một động
cơ điện có tần số quay kiểm soát được Hai chiều quay sẽ ngược nhau và trị số
giữa hai tần sồ quay sẽ phải là một số nguyên.
Khi sử dụng nhiều máy trộn, các cối và các
cánh trộn sẽ được làm thành bộ và không được sử dụng lẫn lộn.
Khoảng cách giữa cánh trộn và cối trên hình
l, được kiểm tra hàng tháng.
Chú thích: Khoảng cách (3mm r 1mm) trong hình
1 là vị trí khi cánh trộn trong cối rong và được chỉnh sát vào thành cối. Dụng
cụ đo dung sai đơn giản là “dụng cụ đo khe" và được dùng ở những chỗ khó
đo trực tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Tốc độ của
cánh trộn trong máy trộn
Giá trị tính bằng
vòng/phút
Tốc độ
Chuyển động quay
quanh trục
Chuyển động hành
tinh
Thấp
Cao
140 ±r 5
285 ± 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
125 ± 10
4.2.4. Khuôn
Khuôn (hình 2) gồm có 3 ngăn nằm ngang sao
cho ba mẫu hình lăng trụ có tiết diện 40mm x 40mm và dài 160mm có thể được chế
tạo cùng một lúc.
Khuôn phải được làm bằng thép có thành dày ít
nhất 10mm. Độ cứng Vicker trên bề mặt của mặt trong khuôn phải đạt ít nhất HV200
(xem ISO 409 - 1 và ISO 6507 - 1).
Chú thích: - Giá trị độ cứng
Vicker tối thiểu HV400 là thích hợp.
Khuôn phải được chế tạo sao cho việc tháo mẫu
khỏi khuôn được dễ dàng và không gây hư hại. Mỗi khuôn phải có một tấm để phẳng
bằng gang hoặc bằng thép.
Khi lắp ráp lại khuôn phải khít chặt và cố
định vào tấm đế. Việc lắp ráp không được gây ra vênh hoặc khe hở. Tấm đế phải
tiếp giáp hoàn toàn và chắc chắn với mặt bàn của máy dằn để không gây giao động
phụ. Mỗi bộ phận của khuôn phải được đánh số để tiện việc lắp ráp và để đảm bảo
độ phù hợp với các dung sai đã quy định. Các bộ phận giống nhau của các bộ
khuôn khác nhau không được đổi lẫn cho nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Kích thước bên trong và dung sai của mỗi
ngăn khuôn theo bốn số đo đối xứng phải đảm bảo các trị số sau:
Chiều dài: 160mm ± 0,8mm.
Chiều rộng: 40mm ± 0,2mm.
Chiều sâu: 40,lmm ± 0,1mm.
b) Dung sai phẳng (xem ISO 1101) trên toàn bộ
mỗi mặt trong phải đảm bảo 0,03mm;
c) Dung sai về độ vuông góc (xem ISO 1101)
của mỗi mật trong so với mật đáy khuôn và mặt kể phía trong làm mặt chuẩn là
0,2mm;
d) Cấu tạo bề mặt của từng mặt phía trong sẽ là
N8 hoậc nhỏ hơn (xem ISO 1302).
Khuôn phải được thay khi bất kỳ một dung sai
nào đã quy định bị vượt quá. Khối lượng của khuôn phải phù hợp với yêu cầu về
khối lượng tổng hợp trong 4.2.5. Khi lắp ráp khuôn đã làm sạch để chuẩn bị
dùng, cần dùng một loại matit thích hợp để trám kín các mối nối phỉa ngoài
khuôn. Mặt trong của khuôn cần được bôi một lớp mỏng dầu khuôn.
Để đổ khuôn được dễ dàng cần có một phễu rót bằng
kim loại có thành cao từ 20mm đến 40mm. Khi nhìn vào sơ đồ, thành phễu nghiêng so
với thành khuôn không quá lmm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để rải và gạt bớt vữa cần có hai bay và một
thanh gạt bằng kim loại với hình dạng như hình 3.
4.2.5. Máy dằn
Máy dằn chuẩn (xem hình 4) được làm theo các
yêu cầu sau:
Máy gồm chủ yếu một bàn hình chữ nhật được
gắn bằng hai tay đòn nhẹ vào một trục quay cách tâm là 800mm. Bàn được gắn ở tâm
mặt dưới một vấu nổi mặt tròn. Bên dưới vấu nổi này phải có một chốt hãm nhỏ có
mặt trên ở vị trí nghỉ, đường thẳng góc chung qua các điểm tiếp xúc giữa vấu và
chốt hãm phải thẳng đứng. Khi vấu nổi tỳ lên chốt hãm thì mặt đỉnh của bàn phải
nằm ngang sao cho cao trình của một trong bốn góc bất kì không chênh quá độ cao
trung bình là 1mm. Bàn phải có kích thước bằng hoặc lớn hơn kích thước của tấm
đế khuôn và mặt trên bàn phải được bào máy. Cần dùng kẹp để gắn chặt khuôn với
bàn.
Tổng lượng của bàn, kể cả tay đòn, khuôn
rỗng, phễu và nẹp là 20kg ± 0,5kg.
Các tay đòn nối liền với bộ láp ráp bàn vào
trục quay phải đủ cứng và làm bằng ống tròn có đường kính ngoài từ 17mm đến
22mm, và được chọn từ các kích thước ống theo quy định của ISO 4200. Tổng khối
lượng của cả hai tay đòn kể cả liên kết ngang là 2,25kg ± 0,25kg. Các gối của
trụ quay phải là loại hình cầu hoặc loại con lăn và phải được bảo vệ tránh xâm
nhập của cát và hụi. Sự dịch chuyển ngang khỏi tâm bàn do hoạt động của trục
quay không được vượt quá 1mm.
Vấu và chốt hãm phải làm bằng thép tôi có trị
số độ cứng Vicker ít nhất bằng HV500 (xem ISO 409 - 1). Độ vênh của vấu khoảng
0,01mm-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cam phải làm bằng thép có trị số độ cứng
Vicker ít nhất bằng HV 400 và trục của nó phải được lắp trên gối bi và được chế
tạo sao cho khi rơi từ độ cao 15mm ± 0,3mm luôn giữ được ở trị số này. Cơ cấu
phụ của cam phải đảm bảo cho cam ít bị mòn nhất. Cam được quay bởi một động cơ
điện khoảng 250W nhờ một hộp giảm tốc với tốc độ đều 1 vòng/giây. Để đảm bảo
mỗi chu kỳ dằn là 60 giây ± 3 giây và chính xác 60 lần dằn, cần có một bộ phận
cơ khí kiểm tra và một thiết bị đếm.
Vị trí của khuôn trên bàn phải được đặt sao cho
chiều dài của các ngăn khuôn thẳng hàng với chiều dài của tay đòn và vuông góc
với trục quay của cam. Để dễ dàng định vị được khuôn sao cho tâm điểm của ngăn
giữa khuôn vừa đúng nằm trên điểm đập, cần phải có các dấu hiệu nhận biết thích
hợp.
Máy được lắp ráp chắc chắn trên móng bê tông
có khối lượng khoảng 600kg và thể tích khoảng 0,25m3 và có kích thước
đảm bảo chiều cao làm việc thích hợp cho khuôn.
Toàn bộ đế của tấm bê tông được đặt trên một
đệm đàn hồi, thí dụ: đệm bằng cao su tự nhiên, có độ cách ly hữu hiệu để ngăn được
các dao động bên ngoài ảnh hưởng đến độ chắc đặc.
Bệ của máy sê được gắn vào đế bê tông bằng
các bu lông neo và một lớp vữa mỏng sẽ được rải vào giữa lớp đề máy và để bê
tông để đảm bảo mặt tiếp giáp tránh các dao động tự do và các ảnh hưởng khác.
4.2.6. Máy thử độ bền uốn
Máy thử để xác định độ bền uốn phải chịu được
tải trọng đến 10KN với độ chính xác: r l% của tải trọng được ghi nằm ở khoảng
bốn phần năm phía trên của dải đang dùng và với tốc độ tăng tải 50N/s r l0N/s.
Máy có hai gối tựa dạng con lăn làm bằng thép chịu lực đường kính l0mm r 0,5mm,
đặt cách nhau 100mm ± 0,5mm và một con lăn chịu tai thứ ba bằng thép có đường
kính cũng như trên và được đặt chính giữa hai con lăn kia. Chiều dài của các
con lăn khoảng từ 45mm đến 50mm.
Sự bố trí tải trọng được chỉ rõ trong hình 5.
Ba mặt thẳng đứng xuyên qua trục của ba con
lăn phải có vị trí song song với nhau và phải duy trì được tính song song, cách
đều nhau và cùng vuông góc với chiều nằm của mẫu trong lúc thử. Một trong các
con lăn gối tựa và con lăn tải trọng phải có độ côn chút ít để đảm bảo sự phân
bố đồng đều của tải trên cả chiền rộng của mẫu mà không gây ra ứng suất xoắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.7. Máy thử độ bền nén.
Máy dùng để xác định độ bền nén phải có khả năng
thích hợp cho việc thử nghiệm:máy phải có độ chính xác 15% tải trọng được ghi
nằm ở khoảng bốn phần năm phía trên của dẫy tải đang dùng và phải đảm bảo được tốc
độ tăng tải là 2400N/s ± 200N/s. Máy phải được nối với một bộ phận chỉ kế, bộ
phận này được chế tạo sao cho số báo khi mẫu bị phá huỷ vẫn được ghi lại trên
mặt số sau khi máy đã được dỡ tải. Việc này có thể thực hiện bằng cách dùng dụng
cụ chỉ kế tối đa dựa trên cách đo áp suất hoặc một bộ nhớ trên màn hiện số. Các
thiết bị
thử thao tác bằng tay phải được lắp một dụng
cụ đo tốc độ để dễ dàng kiểm tra mức tăng tải.
Trục thẳng đứng của bộ phận nén phải trùng
với trục thẳng đứng của bộ phận máy và trong thời gian nén tải, chiều di chuyển
của bộ phận nén phải theo phương của trục máy. Mặt khác hợp lực phải đi qua tâm
của mẫu. Bề mặt của tấm ép dưới của máy phải vuông góc với trục máy và giữ
nguyên vị trí vuông góc suốt thời gian chất tải.
Tâm gối cầu của tấm ép trên phải nằm ở giao
điểm của trục thẳng đứng của máy với bề mặt dưới của tấm ép trên của máy với
dung sai r 1mm. Tấm ép trên có thể để tự do và thẳng tỳ theo sự tiếp xúc với
mẫu, nhưng trong thời gian chất tải vị trí của tấm ép trên và dưới của máy phải
được giữ cố định.
Các tấm ép của máy được làm bằng thép cứng
với độ cứng Vicker (xem ISO 409- 1) ít nhất là HV600, hay tốt nhất là vonfam
cacbit. Các tấm ép này phải dày ít nhất 10mm và rộng 40mm - 0,1mm và dài ít
nhất 40mm. Dung sai độ phẳng cho toàn bộ diện tích tiếp xúc với mẫu là 0,01mm
(xem ISO 1101). Cấu tạo bề mặt phải lớn hơn N3 và nhỏ hơn N6 (xem ISO 1302).
Cũng có thể dừng hai đĩa phụ bằng thép cứng,
tốt nhất bằng vonfam cacbit, dày ít nhất 10mm và phù hợp với yêu cầu về các tấm
ép. Tâm của các đĩa phụ phải tương xứng với trục của hệ thống truyền tải và
không sai lệch quá r 0,5mm.
Trường hợp máy thử không có goi cầu, hoặc gối
cầu bị kẹt hay đường kính gối cầu lớn hơn 120mm thì phải cần một gá định vị
theo 4.2.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Thiết bị thử có thể có hai hay nhiều chất
tải trọng. Giá trị cao nhất của cấp tải trọng dưới phải xấp xỉ bằng một phần
năm giá trị cao nhất của cấp tải trong trên kế cận.
2. Thiết bị thử tốt nhất là có thao tác tự
động điều chỉnh tốc độ tăng tải với bộ phận ghi kết quả.
3. Gối cầu của máy cần được tra dầu để dễ
điều chỉnh tiếp xúc với mẫu nhưng cũng chỉ trong chừng mực không để xảy ra
chuyển dịch của tấm ép khi gia tải trọng quá trình thử nghiệm, không nên dùng
loại dầu nhờn bị ảnh hưởng dưới áp suất cao.
4. Các thuật ngữ "thẳng đứng",
"dưới", "trên" là dùng cho các thiết bị thử quy ước. Tuy nhiên,
thiết bị có trục không thẳng đứng cũng vẫn dùng được, miễn là thiết bị này đáp
ứng được quy trình thử chấp nhận tương ứng quy định trong 11.7 và miễn là các
yêu cầu khác đều được đáp ứng.
4.2.8. Gá định vị mẫu của máy thử cường độ
nén
Nếu cần dùng đến một gá định vị (hình 6) thì
nó phải được đặt vào giữa các tấm ép của máy để truyền tải từ máy sang bề mặt
nén của mẫu vữa.
Gá định vị có một má ép dưới và má ép được
gắn với tấm ép dưới của máy. Má ép trên nhận tải từ tấm ép trên của máy qua một
gối cầu trung gian. Gối này là một phần của toàn bộ cơ cấu và có thể trượt theo
chiều thẳng đứng mà không gây ma sát đáng kể trong gá định vị theo hướng chuyển
động của nó. Gá định vị cần phải được giữ gìn sạch sẽ và gối cầu phải quay được
dễ dàng sao cho tấm ép khớp với khuôn mẫu và sau đó được cố định trong suốt
thời gian thử. Khi phải sử dụng gá định vị, cần đảm bảo các yêu cầu quy định
trong 4.2.7.
Chú thích:
1. Gối cầu của gá định vị có thể được tra dầu
nhưng chỉ vừa phải để tránh sự chuyển dịch của các tấm ép khi gia tải, trong
suốt thời gian thử. Không nên dùng loại dầu nhờn bị ảnh hưởng dưới áp suất cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thành phần vữa
5.1. Cát
5.1.1. Quy định chung
Cát tiêu chuẩn ISO để xác định độ bền của xi
măng phải phù hợp với các vêu cầu theo điều 5.l.3. Cát tiêu chuẩn phải được tổ
chức tiêu chuẩn hoá quốc gia chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO. Mặt khác tổ chức
này phải đảm bảo rằng cát tiêu chuẩn ISO trong các lần sản xuất tiếp theo vẫn được
giám sát liên tục để phù hợp với tiêu chuẩn này.
1. vòng bi
2. Cơ cấu trượt thẳng đứng
3. Lò xo trả về
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Tấm ép trên của máy
6. Gối cầu của gá định vị
7. Má ép trên của gá định vị
8. Mẫu thử
9. Má ép dưới
10. Mặt dưới của gá định vị
11. Tấm ép dưới của máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2. Cát mẫu của ISO
Cát mẫu của ISO1 là cát
thiên nhiên giàu silic, gồm tốt nhất là các hạt tròn cạnh và có hàm lượng silic
dioxit không ít hơn 98%.
Cấp phối hạt nằm trong các giới hạn quy định
ở bảng 3.
Bảng 3 – Cấp phối hạt
của cát mẫu ISO
Kích thước lỗ vuông
mm
Phần còn lại trên
sàng %
2
1,6
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,16
0,08
0
7 ± 5
33 ± 5
67 ± 5
87 ± 5
99 ± 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng ẩm nhỏ hơn 0,2%, được xác định theo
khối lượng hao hụt của mẫu cát đại diện sau 2 giờ sấy khô ở nhiệt độ từ 1050C
đến 1100C và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm khối lượng của mẫu
đã sấy khô.
5.1.3. Cát tiêu chuẩn ISO
Cát tiêu chuẩn ISO phải phù hợp với các quy
định về cầp phối và hàm lượng ẩm như điều 5.1.2. Trong sản xuất cát, sự xác
định này phải được tiến hành ít nhất mỗi ngày một lần. Tuy vậy các yêu cầu này
vẫn chưa đủ để đảm bảo cho cát tiêu chuẩn tương đương với cát mẫu. Sự tương đương
đó được đảm bảo qua một chương trình thử công nhận bao gồm việc so sánh cát
tiêu chuẩn với cát của mẫu ISO.
Chương trình này và cách tính toán được mô tả
trong điều 11.6.
Cát tiêu chuẩn ISO có thể được giao nhận theo
từng cấp phối riêng biệt hay được trộn sẵn theo từng túi plastic với khối lượng
1350 g ± 5 g, loại vật liệu dùng làm ao bì không được gây ảnh hưởng đến kết quả
thử cường độ.
5.2. Xi măng
Xi măng để thử nghiệm nếu phải để lâu hơn 24
giờ kể từ lúc lấy mẫu đến lúc tiến hành thử, thì phải được lưu giữ toàn bộ
trong thùng kín, loại thùng không gây phản ứng xi măng.
5.3. Nước
Nước cất được sử dụng cho các phép thử công nhận.
Còn đối với các thử nghiệm khác, sử dụng nước uống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Thành phần
Tỷ lệ khối lượng bao gồm một phần xi măng (5.2),
ba phần cát tiêu chuẩn (5. 1) và một nửa phần là nước (5.3) (tỷ lệ nước/xi măng
=0,5).
Mỗi mẻ cho ba mẫu thử sẽ gồm: 450g ± 2g xi
măng, 1350g ± 5g cát, và 225g ± 1g nước.
6.2. Định lượng mẻ trộn
Xi măng, cát, nước và thiết bị có cùng nhiệt
độ phòng thí nghiệm (xem 4.1). Xi măng và cát được cân bằng cân có độ chính xác
đến r lg. Khi thêm nước, dùng ống đong tự động 225ml , có độ chính xác r 1ml.
6.3. Trộn
Dùng máy trộn (4,2,3,) để trộn mỗi mẻ vữa.
Máy trộn khi đá ở vị trí thao tác, cần tiến hành như sau.
Đổ nước vào cối và thêm xi măng.
Khởi động máy trộn ngay và cho chạy ở tốc độ
thấp (xem bảng 2), sau 30 giây thêm cát từ từ trong suốt 30 giây11. Khi dùng các
nhóm hạt cát riêng biệt, cho thêm số lượng cần thiết của từng nhóm hạt bằng
cách bắt đầu tuần tự từ nhóm hạt lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dừng máy trộn 90 giây. Trong vòng 15 giây đầu
dùng bay cao su cào vữa bám ở thành cối, ở đáy cối và vun vào giữa cối.
Tiếp tục trộn ở tốc độ cao trong 60 giây nữa.
Thời gian của mỗi giai đoạn trộn khác nhau có
thể được tính chính xác đến r 1 giây.
7. Chế tạo mẫu thử
7.1. Hình dạng và kích thước
Mẫu thử hình lăng trụ có kích thước 40mm x
40mm x 160mm
7.2. Đúc mẫu
Tiến hành đúc mẫu ngay sau khi chuẩn bị xong
vữa. Khuôn và phễu được kẹp chặt vào bàn dằn. Dùng một xẻng nhỏ thích hợp, xúc
một hoặc hai lần để rải lớp vữa đầu tiên cho mỗi ngăn khuôn sao cho mỗi ngăn
trải thành hai lớp thì đầy (mỗi lần xúc khoảng 300g) và lấy trực tiếp từ máy
trộn, Dùng bay lớn (hình 3) để rải đồng đều bay được giữ thẳng đứng so với vai
của nó và tiếp xúc với đinh phễu và được đẩy lên phía trước, phía sau dọc theo
mỗi ngăn khuôn. Sau đó lèn lớp vữa đầu bằng cách dằn 60 cái. Đổ thêm lớp vữa
thứ hai, dùng bay nhỏ (hình 3) dàn đều mặt vữa rồi lèn lớp vữa này bằng cách
dằn thêm 60 cái.
Nhẹ nhàng nhấc khuôn khỏi bàn dằn và tháo phễu
ra. Gạt bỏ vứa thừa bằng một thanh gạt kim loại (hình 3) thanh này được giữ
thắng đứng và chuyển động từ từ theo kiểu ca ngang (hình 2) mỗi chiều một lần.
Cũng dùng thanh gạt trên gạt bằng mặt vữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Có thể sử dụng thiết bị đo thời gian và
thiết bị tự động kiểm tra cho thao tác này.
8. Bảo dưỡng mẫu thử.
8.1. Xử lí và cất giữ mẫu trước khi tháo
khuôn
Gạt bỏ vữa thừa trên rìa khuôn coi như một
phần của việc tháo dỡ. Đặt một tấm kính kích thước 210mm x 185mm và dày 6mm lên
khuôn. Cũng có thể dùng một tấm thép hoặc vật liệu không thấm khác có cùng kích
thước.
Chú thích: Để đảm bảo an toàn cần dùng các tầm
kính có cạnh đã được vuốt tròn.
Đặt ngay các khuôn đã đánh dấu lên giá nằm
ngang trong phòng không khí ẩm hoặc trong tủ (xem 4.1).
Hơi ẩm phải tiếp xúc được với các mặt bên của
khuôn. Khuôn không được chống chất lên nhau. Mỗi khuôn sẽ được lấy khỏi nơi cất
giữ vào thời điểm thích.
việc tháo khuôn.
8.2. Tháo dỡ khuôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các phép thử 24 giờ, việc tháo dỡ
khuôn mẫu không được quá 20 phút trước khi mẫu được thử2.
Đối với các phép thử có tuổi mẫu lớn hơn 24
giờ, việc tháo dỡ khuôn tiến hành từ 20 giờ đến 24 giờ sau khi dổ khuôn.
Chú thích: Việc tháo dỡ khuôn
cũng có thể được chậm lại 24 giờ nếu như vữa chưa có đủ cường độ yêu cầu để
tránh hư hỏng mẫu. Cần ghi lại việc tháo khuôn muộn trong báo cáo thí nghiệm.
Mẫu đã tháo khỏi khuôn và được chọn để thử
vào 24 giờ (hoặc vào 48 giờ nếu dỡ khuôn muộn), được phủ bằng khăn ẩm cho tới
lúc thử.
Đánh dấu các mẫu đã chọn để ngâm trong nước
và tiện phân biệt mẫu sau này, đánh dấu bằng mực chịu nước hoặc bằng bút chì.
8.3. Bảo dưỡng trong nước
Các mẫu đã đánh dấu được nhận chìm ngay trong
nước (để nằm ngang hoặc để thẳng đứng, tùy theo cách nào thuận tiện) ở nhiệt độ
270C r 20C trong các bể chứa thích hợp (xem 4.1). Nểu ngâm mẫu nằm ngang thì để
các mặt thẳng đứng theo đúng hướng thẳng đứng và mặt gạt vữa lên trên.
Đặt mẫu lên trên lưới không bị ăn mòn và cách
xa nhau sao cho nước có thể vào được cả sáu mặt mẫu. Trong suốt thời gian ngâm
mẫu, không lúc nào khoảng cách giữa các mẫu hay độ sâu của nước trên bề mặt mẫu
lại nhỏ hơn 5 mm.
Chú thích – Lưới bằng gỗ là
không thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng nước máy để đổ đầy bể lần đầu và thỉnh
thoảng thêm nước để giữ cho mực nước không thay đổi. Trong thời gian ngâm mẫu
không được phép thay hết nước.
Lấy mẫu cần thử ở bất kỳ tuổi nào (ngoài 24
giờ hoặc 48 giờ khi tháo khuôn muộn) ra khỏi nước không được quá 15 phút trước
khi tiến hành thử. Dùng vải ẩm phủ lên mẫu cho tới lúc thử.
8.4. Tuổi của mẫu để thử độ bền
Tính tuổi của mẫu thử từ lúc bắt đầu trộn xi
măng và nước.
Khi thử độ bền theo yêu cầu ở các tuổi khác
nhau, cần đảm bảo giới hạn sau:
24 giờ ± 15 phút
48 giờ ± 30 phút
72 giờ ± 45 phút
7 ngày ± 2 giờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Tiến hành thử
9.1. Quy định chung
Dùng phương pháp tải trọng tập trung để xác
định độ bền uốn bằng thiết bị quy định trong điều 4.2.6.
Nửa lăng trụ gẫy sau khi thử uốn được đem thử
nén lên mặt bên phía tiếp xúc với thành khuôn với diện tích 40mm x 40mm.
Khi không yêu cầu giá trị độ bền uốn thì phép
thử này có thể huỷ bỏ, nhưng các thử nghiệm xác định độ bền nén vẫn được tiến
hành trên hai nửa lăng trụ bị gẫy nhờ biện pháp thích hợp mà không gây ứng suất
có hại cho các nửa lăng trụ.
9.2. Xác định độ bền uốn
Đặt mẫu lăng trụ vào máy thử (4.2.6) với một
mặt bên tựa trên các con lăn gối tựa và trục dọc của mẫu vuông góc với các gối tựa.
Đặt tải trọng theo chiều thẳng đứng bằng con lăn tải trọng vào mặt đối diện của
lăng trụ và tăng tải trọng dần dần tốc độ 50N/s ± 10N/s cho đến khi mẫu gẫy.
Cần giữ ẩm cho các nửa lăng trụ cho đển khi
đem thử độ bền nén.
Tính độ bền uốn, Ru, bằng Newtons trên
milimet vuông (N/mm2), theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Fu: Là tải trọng đặt lên giữa lăng
trụ khi mẫu bị gãy, tính bằng Newtons;
l: Là khoảng cách giữa các gối tựa, tính bằng
milimet;
b: Là cạnh của tiết diện vuông của lăng trụ,
tính bằng milimet.
9.3. Xác định độ bền nén
Thử độ bền nén các nửa lăng trụ trên các mặt
bên phía tiếp xúc với thành khuôn bằng thiết bị quy định ở điều 4.2.7 và điều
4.2.8.
Đặt mặt bên các nửa lăng trụ vào chính giữa
các tấm ép với sai lệch không quá ± 0,5mm, và đặt nằm ngang sao cho mặt cuối
của lăng trụ nhô ra ngoài tấm ép hoặc má ép khoảng 10mm.
Tăng tải trọng từ từ với tốc dộ 2400N/s ±
200N/s trong suốt quá trình cho đến khi mẫu bị phá hoại.
Nếu tăng tải trọng bằng tay thì cần điều
chỉnh để chống lại khuynh hướng giảm tốc độ tăng tải khi gần tới tải trọng phá
huỷ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
F: Là tải trọng tối đa lúc mẫu bị phá hoại,
tính bằng Newtons;
A: Là diện tích tấm ép hoặc má ép, tính bằng milimet
vuông (40mm x 40mm =1600mm2)
10. Thử tính thích
hợp đối với xi măng
10.1. Quy định chung
Phương pháp xác định độ bền xi măng bao gồm
hai mục đích áp dụng chính, đó là thử sự phù hợp và thử chấp nhận.
Mục này mô tả việc thử sự phù hợp bằng cách
đánh giá xi măng theo yêu cầu về độ bền nén.
Thử để chấp nhận được quy định ở mục 11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả thử là giá trị trung bình số học của
sáu lần xác định độ bền nén trên một bộ ba mẫu lăng trụ.
Nếu một kết quả trong số sáu lần xác định vượt
r l0% so với giá trị trung bình thì loại bỏ kết quả đó và chỉ tính giá trị
trung bình của năm kết quả còn lại. Nếu một trong số năm kết quả này vượt quá r
l0% giá trị trung bình của chúng thì loại bỏ toàn bộ kết quả.
10.3. Tính toán kết quả thử.
Từ các kết quả độ bền riêng biệt thu được qua
các nửa lăng trụ, lấy chính xác đến 0,1N/mm2, tính giá trị trung
bình theo điều 10.2 và lấy chính xác đến 0,1N/mm2
10.4. Biên bản thử
Ghi lại tất cả các kết quả riêng biệt. Báo
cáo giá trị trung bình tính toán và bất kỳ một kết quả loại bỏ nào theo 10.2.
10.5. Độ chính xác của phương pháp thử
Độ chính xác của phương pháp được đo bằng độ
lập lại (xem 11.5) và độ tái lập của nó (xem 10.6)
Độ chính xác của phương pháp thử đối với phép
thử sự phù hợp được tính theo độ tái lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6. Độ tái lập
Độ tái lập của phương pháp xác định cường độ
nén là một biểu thức định lượng của sai số liên kết với các kết quả thử thu được
từ những mẫu mà trên danh nghĩa giống hệt nhau với một loại xi măng, và các cán
bộ thí nghiệm khác nhau trong các phòng thí nghiệm khác nhau vào các thời điểm
khác nhau có sử dụng cát chuẩn từ nguồn gốc khác nhau và các bộ thiết bị khác
nhau.
Đối với việc xác định độ bền nén tuổi 28
ngày, độ tái lập theo các điều kiện trên giữa các phòng thí nghiệm giàu kinh
nghiệm, được thể hiện bằng hệ số biến thiên, và nhỏ hơn 6%.
Điều đó có nghĩa là sự khác nhau giữa hai kết
quả thử tương ứng thu được từ các phòng thí nghiệm khác nhau có thể được lấy
(chắc chắn 95%) nhỏ hơn khoảng 15%.
11. Thử nghiệm chấp
nhận đối với cát và thiết bị thay thế
11.1. Quy định chung
Như đã nêu rõ trong mục 8, việc thử xi măng
theo đúng tiêu chuẩn này không thể chỉ dựa trên việc dùng một loại cát duy
nhất, có nguồn gồc cố định, vì vậy cần thiết có sẵn nhiều loại cát thử mà tất
cả đều phải đạt cát tiêu chuẩn ISO.
Tương tự như vậy, tiêu chuẩn này không yêu
cầu phòng thí nghiệm phải dùng một (loại thiết bị lèn chặt riêng biệt. Chính vì
mục đích tự do lựa chọn mà thuật ngữ “các vật liệu thay thế và các thiết bị
thay thế” đã được nêu ra. Do đó, một trong những đặc điểm cơ bản của tiêu chuẩn
này là cát và thiết bị thay thế phải được đưa vào một chương trình thử nghiệm để
bảo đảm rằng các kết quả độ bền thu được trong thử nghiệm chấp nhận khi có dùng
cát và thiết bị thay thế không sai khác so với việc sử dụng “cát mẫu” và “thiết
bị mẫu”.
Chương trình thử nghiệm chấp nhận bao gồm thử
nghiệm chứng nhận khi có cát và thiết bị mới xin thay thể theo yêu cầu của tiêu
chuẩn và thử nghiệm thẩm tra để đảm bảo rằng thử nghiệm chứng nhận đó vẫn phù
hợp với tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả thử nghiệm được xác định bằng trung
bình số học của sáu phép thử độ bền nén trên ba mẫu lăng trụ của một mẻ.
11.3. Tính toán kết quả thử
Xem điều 10.3.
11.4. Độ chính xác của phương pháp thử
Độ chính xác của phương pháp thử đối với phép
thử chắp nhận và phục vụ mục tiêu sản xuất được đo bằng độ lặp lại của phép thử
(về độ tái lập, xem điều 10.6.
11.5. Độ lặp lại
Độ lặp lại của phương pháp thử độ bền nén là
một biểu thức định lượng của sai số liên kết với các kết quả thử thu được trong
một phòng thí nghiệm của các mẫu giống hệt nhau trên danh nghĩa từ một loại xi
măng trong các điều kiện như nhau (như cùng người thao tác, cùng loại thiết bị,
cùng một loại cát, trong cùng một khoảng thời gian.v.v…
Đối với việc xác định độ bền nén tuổi 28
ngày, độ lặp lại trong những điều kiện này ở một phòng thí nghiệm có nhiều kinh
nghiệm, được biểu thị dưới dạng hệ số biến thiên, từ 1% đến 3%.
11.6. Cát tiêu chuẩn ISO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cát được dùng làm cát thử -theo tiêu chuẩn
này phải được chứng nhận và sau đó được gọi là cát tiêu chuẩn ISO.
Việc thử nghiệm để chứng nhận trong thời kỳ
sản xuất đầu tiên (ít nhất là 3 tháng) đối với cát đề nghị được là cát tiêu
chuẩn ISO là rất cần thiết để chứng minh cho sự phù hợp của nó (ngoài ra, để
đảm bảo tính ổn định chất lượng dài hạn, cần phải có thử nghiệm xác minh hàng
năm - xem 11.6.2).
Thử nghiệm chứng nhận dựa trên một quy trình
chuẩn để so sánh cát đề nghị là cát tiêu chuẩn ISO với cát mẫu của ISO, quy
định trong điều 11.6.3.
Thử nghiệm chứng nhận dựa trên việc thử độ
bền nén ở tuổi 28 ngày, tiến hành trong các phòng thí nghiệm được cơ quan tiêu
chuẩn hoá quốc gia chấp nhận cho mục tiêu này.
Các phòng thí nghiệm để chứng nhận sẽ có
những hoạt động hợp tác quốc tế và tham gia trong các hệ thống thử nghiệm hợp
tác để đảm bảo rằng đặc tính cát tiêu chuẩn của các nhà sản xuất từ các nước
khác nhau đều so sánh được với các chỉ tiêu chấp nhận quốc tế.
11.6.2. Thử thẩm tra cát
Trình tự thẩm tra cát để chứng nhận lại hàng
năm, bao gồm một thử nghiệm năm trên một mẫu cát lấy ngẫu nhiên do cơ quan
chứng nhận thực hiện và một cuộc thanh tra của cơ quan này về các số liệu thí
nghiệm kiểm tra chất lượng cát của cơ sở sản xuất.
Chương trình thử thẩm tra có cùng nguyên tắc
như thử chứng nhận, được mô tả trong điều 11.6.4.
Các thí nghiệm kiểm tra chất lượng của cơ sở
sản xuất cát được phòng thí nghiệm của cơ sở sản xuất hoặc phòng thí nghiệm
dịch vụ thực hiện đều đặn (mỗi tháng một lần nếu sản xuất liên tục). Các số
liệu về kết quả của các thí nghiệm kiểm tra chất 1ượng trong vòng ba năm cuối phải
được sẵn sàng cung cấp cho cơ quan chứng nhận để thanh tra và coi đó là một
phần của trình tự thẩm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.6.3.1. Quy định chung
Trong thời kỳ sản xuất ban đầu, ít nhất là ba
tháng, cần lấy ba mẫu cát độc lập để thử chứng nhận là cát tiêu chuẩn ISO và việc
lấy mẫu do cơ quan chứng nhận thực hiện.
Thí nghiệm để so sánh với cát mẫu của ISO được
tiến hành trên từng mẫu của ba mẫu cát, dùng một trong ba loại xi măng mà cơ
quan chứng nhận đã chọn cho mục đích đó.
Nếu từng mẫu riêng biệt trong các thí nghiệm
đối chứng ở tổi 28 ngày, đều chấp nhận được thì cát đề nghị đó có thể chấp nhận
được là cát tiêu chuẩn ISO.
11.6.3.2. Tiêu chuẩn để chấp nhận
Tiêu chuẩn này dựa trên một chuẩn mực để chấp
nhận là một loại cát mà trong một thời gian dài có sự chênh lệch về cường độ
nén ở tuổi 28 ngày khoảng 5% so với loại cát mẫu của ISO, thì loại bỏ cát đó có
khả năng ít nhất là 95% bị loại bỏ.
11.6.3.3. Trình tự cho mỗi lần thử so sánh
Sử dụng mẫu xi măng đã chọn lọc cho thí
nghiệm này để chế tạo 20 cặp mẻ vữa, có sử dụng cát đề nghị tiêu chuẩn ISO cho
một mẻ còn mẻ kia thì dùng cát mẫu của ISO. Chuẩn bị hai mẻ ở mỗi cặp theo thứ
tự ngẫu nhiên, mẻ nọ kế tiếp mẻ kia, theo tiêu chuẩn này. Sau 28 ngày bảo dưỡng,
tiến hành thử cường độ nén ở cả sáu mẫu lăng trụ của một cặp mẻ và tính toán
kết quả cho mỗi loại cát theo đúng điều l0.3, lấy x để chỉ cát đề nghị là cát
tiêu chuẩn ISO và y là cát mẫu của ISO.
11.6.3.4. Đánh giá mỗi lần thử so sánh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Độ bền nén trung bình, , cho tất cả 20 mẻ chuẩn bị bằng cát
mẫu của ISO;
b) Độ bền nén trung bình, , cho tất cả 20 mẻ chuẩn bị bằng cát
đề nghị là cát tiêu chuẩn ISO.
Đánh giá D = 100 (-)/,
lấy chính xác đến 0,1 không kể dấu.
11.6.3.5. Xử lý giá trị ngoại lệ
Nếu xuất hiện một sai lệch ngoại lệ đáng ngờ
thì phải tính các thông số sau:
a) chênh lệch đại số D = x - y, giữa mỗi cặp kết quả thử.
b) Chênh lệch giữa giá trị trung bình của kết
quả D = X - Y;
c) Độ lệch chuẩn của các chênh lệch, S;
d) Giá trị của 3S;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.6.3.6. Yêu cầu để chấp nhận
Cát đề nghị là cát tiêu chuẩn ISO được coi là
cát đạt tiêu chuẩn ISO nếu mỗi giá trị trong ba giá trị của D tính theo
11.6.3.4. đều nhỏ hơn 5. Nếu một hoặc nhiều hơn giá trị đã tính D bằng hoặc lớn
hơn 5, thì cát đó không được chấp nhận.
11.6.4. Phương pháp thử thẩm tra cát tiêu
chuẩn ISO
11.6.4.1. Thử nghiệm hàng năm của cơ quan cấp
chứng nhận
Cơ quan chứng nhận tiển hành lấy một mẫu ngẫu
nhiên theo điều 11.6.2. và đem thử theo quy trình quy định trong điều 11.63, có
dùng đến một loại xi măng do cơ quan chứng nhận chọn cho mục đích này.
Nếu giá trị D tính toán theo điều 11.6.3.4,
nhỏ hơn 5 thì mẫu được coi là phù hợp với các yêu cầu thử thẩm tra.
Nếu giá trị D bằng hoặc lớn hơn 5, thì phải
thử tiếp ba mẫu chọn ngẫu nhiên theo đúng quy trình thử chứng nhận quy định
trong điều 11.6.3.
11.6.4.2. Thử hàng tháng đối với cơ sở sản
xuất cát
Thử nghiệm hàng tháng do cơ sở sản xuất cát
tiến hành theo đúng cách thức như thử thẩm tra quy định trong điều 11.6.4.1, nhưng
cần tiến hành ít nhất 10 phép so sánh, bằng cách so sánh một mẫu cát chọn ngẫu
nhiên sản xuất ra trong tháng đó với một mẫu cát đã chứng nhận là cát tiêu
chuẩn ISO. Dùng một loại xi măng do cơ quan chứng nhận chọn cho mục đích này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.7. Thử chấp nhận đối với thiết bị lèn chặt
thay thế
11.7.1. Quy định chung
Khi có yêu cầu thí nghiệm chấp nhận cho thiết
bị lèn chặt thay thế, cơ quan chứng nhận sẽ chọn lấy ba bộ thiết bị có bán sẵn,
đa đến phòng thí nghiệm của cơ quan chứng nhận bên cạnh bộ thiết bị chuẩn phù
hợp điều 4.2.5.
Thiết bị cần thử phải có kèm theo:
- Văn bản mô tả kỹ thuật đầy đủ về thiết kế và
cấu tạo,
- Bản chỉ dẫn vận hành,
- Một danh mục kiểm tra bảo đảm vận hành
đúng,
- Văn bản mô tả đầy đủ trình tự lèn chặt.
Cơ quan chứng nhận tiến hành so sánh cẩn thận
các đặc tính kỹ thuật của thiết bị cần thử với các văn bản kỹ thuật kèm theo.
Sau đó tiến hành làm ba thí nghiệm so sánh mỗi thiết bị dùng một trong ba loại
xi măng do cơ quan chứng nhận chọn cho mục đích này và dùng cát mẫu của ISO.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.7.2. Thử nghiệm thiết bị thay thế
11.7.2.1. Tiêu chuẩn chấp nhận
Tiêu chuẩn này dựa trên một chuẩn mực chấp
nhận là một loại thiết bị mà khi sử dụng theo phương pháp lèn chặt trong một
thời gian dải có sự chênh lệch về độ bền nén tuổi 28 ngày khoảng 5% so với phương
pháp quy định trong tiêu chuẩn này thì thiết bị đó có khả năng ít nhất là 95%
bị loại bỏ.
11.7.2.2. Trình tự mỗi lẫn thử so sánh.
Dùng mẫu xi măng đã chọn để chế tạo 20 cặp mẻ
vữa và tiến hành làm chắc đặc một mẻ theo quy trình đề nghị còn mẻ kia làm theo
quy trình chuẩn.
Hai mẻ của mỗi cặp được chuẩn bị theo thứ tự
ngẫu nhiên, cái nọ kế tiếp cái kia. Xử lý mẫu lăng trụ sau khi lèn chặt tiến
hành theo đúng tiêu chuẩn này.
Sau 2,8 ngày bảo dưỡng, tất cả sáu lăng trụ của
một cặp mẻ sẽ được thử cường độ nén và kết quả của từng phương pháp làm chắc
đặc sẽ được tính toán theo điều l1.3 trong đó x là phương pháp lèn chặt đề nghị
thay thế và y là làm theo bàn dằn tiêu chuẩn.
11.7.2.3. Đánh giá mỗi lần thử so sánh
Tính toán các thông số sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Độ bền nén trung bình, x, của 20 mẻ được
làm trên thiết bị đề nghị lèn chặt thay thế.
Đánh giá D = 100 (-)/,
lấy chính xác đến 0,1 không kể dấu.
11.7.2.4. Xử lý giá trị ngoại tệ Xem
11.6.3.5.
11.7.2.5. Yêu cầu để chấp nhận thiết bị đề
nghị thay thế
Thiết bị thay thế được coi là chấp nhận nếu
mỗi giá trị trong ba giá trị D, tính theo 11.7.2.3, nhỏ hơn 5.
Trong trường hợp đó mô tả kỹ thuật của thiết
bị sẽ được lấy làm phụ lục cho thiết bị chỉ rõ trong 4.2.5, và mô tả trình tự
lèn chặt sẽ được lấy làm phụ lục cho quy định trong điều 7.2.
Nếu có một giá trị D trở lên, bằng hoặc lớn
hơn 5 thì thiết bị đề nghị thay thế đó không được chấp nhận.