Đập vật liệu địa
phương
|
Đập bê tông và bê
tông cết thép, đá xây, kết cấu dưới nước của nhà trạm thủy điện, công trình
nâng tàu, tường chắn đất, và những công trình bê tông và bê tông cốt thép
khác tham gia vào việc tạo tuyến áp lực
|
Cấp công trình
|
Dạng đất nền
|
Đá
|
Cát sỏi, đất sét
tảng ở trạng thái cứng nửa cứng
|
Đất sét bão hoà
nước ở trạng thái dẻo
|
Đá
|
Cát sỏi, đất sét
tảng ở trạng thái cứng nửa cứng
|
Đất sét bão hoà
nước ở trạng thái dẻo
|
Chiều cao công
trình (m)
|
>100
>70- 100
>25- 70
>10 –25
≤10
|
>75
>35-75
>15-35
>8-15
≤ 8
|
>50
>25-50
>15-25
>8-15
≤10
|
>100
>60- 100
>25- 60
>10 –25
≤10
|
>50
>25-50
>10-25
>8-10
≤5
|
>50
>25-50
>10-25
>8-10
≤5
|
I
II
III
IV
V
|
Chú thích:
1) Nếu sự cố của công trình dâng nước có thể
gây hậu quả có tính chất tai hoạ cho các thành phố, càc khu công nghiệp và quốc
phòng, các tuyến đường giao thông, các khu dân cư ở hạ lưu công trình đầu mối,
thì cấp công trình xác định theo bảng 1, được phép nâng lên cho phù hợp với quy
mô hậu quả khi có luận chứng thích đáng.
2) Nếu sự cố công trình dâng nước không gây
hậu quả đáng kể đến hạ lưu (khi công trình nằm ở vùng thưa dân hoặc ở gần biển)
cấp của chúng đượcxác định theo bảng 1 đượcphép hạ xuống một cấp.
1.3.2. Khi xác định hậu quả do phá vỡ chế độ
khai thác các công trình thủy lợi, cần phải xét tới tổn thất cửa nền kinh tế
quốc dân do gián đoạn cung cấp nước, điện cho dân sinh, do ngừng vận tải sông,
do ngừng tưới tiêu cho đất nông nghiệp v,v...
Tùy thuộc vào hậu quả do phá vỡ chế độ khai
thác các công trình thủy lợi, cấp của chúng được, xác định theo bảng 2.
Cấp của các công trình thủy lợi dâng nước cần
được lấy theo giá trị lớn nhất của nó khi xác định theo các bảng 1 và bảng 2.
1.4. Cấp của các công trình thủy lợi chủ, yếu
ở cụm công trình đầu mối lợi dụng tổng hợp, đảm bảo đồng thời cho nhiều ngành
kinh tế khác nhau (năng lượng, giao thông thuỷ, tưới, tiêu, cung cấp nước) cần
phải được ấn định theo chỉ tiêu của hạng mục có cấp cao nhất.
Công trình ở đầu mối lợi dụng tổng hợp chỉ
đảm bảo sự hoạt động của chính công trình đó, thì cấp của nó được xác định theo
bảng 1 và bảng 2.
1.5. Cấp của các công trình thủy lợi chủ yếu
(trừ cấp V) cần giảm xuống một cấp, khi xác định cấp công trình theo bảng 1 và
bảng 2 trong các trường hợp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các công trình năng lượng, cải tạo mà
các điều kiện khai thác của chúng cho phép tiến hành sửa chữa công trình không
ảnh hưởng đến sự làm việc bình thường của đầu mối thủy lợi.
Đối với các công trình của hệ thống tưới mà
tuổi thọ định trước của nó không vượt quá 10 năm.
1.6. Các công trình tạm thời được xếp cấp V,
khi có luận chứng cụ thể chứng tỏ là công trình này có thể gây hậu quả cho mặt
bằng thi công, cho các khu dân cư, các công trình và xí nghiệp, hoặc gây chậm
đáng kể đến việc xây dựng các hạng mục công trình có cấp I, cấp II, cấp III, và
cấp IV.
Chỉ khi có luận chứng cụ thể thì các đê quai
và tuy nen thi công được phép xếp vào cấp IV và phải được cơ quan duyệt luận
chứng kinh tế kĩ thuật phê duyệt.
Đối với các công trình tạm thời chưa được xếp
cấp V, được phép tính toán về ổn định và độ bền theo điều 3.12 tiêu chuẩn này
ứng với công trình cấp V.
Bảng 2
Nhà máy thủy điện
có công suất (103KW)
Hệ thống thủy nông
(10ha)
Công trình cấp nước
có lưu lượng (m3/séc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tưới
Tiêu
Chủ yếu
Thứ yếu
>300 ÷ 1000
>50 ÷ 300
>2 ÷ 50
>0,2 ÷ 2
≤ 0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>50
>10 ÷ 50
>2 ÷ 10
≤ 2
-
>50
>10 ÷ 50
>2 ÷ 10
≤ 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>15 ÷ 20
>5 ÷ 15
>1 ÷ 5
≤ 1
I
II
III
IV
V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III
IV
IV
IV
Chú thích:
1) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy lớn
hơn 1.000.000 KW thuộc cấp đặc biệt. Khi thiết kế, phải xây dựng tiêu chuẩn
thiết kế riêng.
2) Cấp của âu tầu và công trình nâng tầu được
áp dụng theo sự thoả thuận giữa Bộ thủy lợi và Bộ Giao thông vận tải.
3) Cấp của công trình thủy lợi tạm thời theo
quy định ở điều 1.6.
4) Cấp của công trình có tham gia tạo tuyến
áp lực, cũng được xác định như cấp của các công trình dâng nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Những yêu cầu chủ
yếu về thiết kế các công trình thủy lợi
2.1. Việc thiết kế các công trình thủy lợi
phải xuất phát từ các yêu cầu của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước, việc
kết hợp các công trình xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế quốc
dân, kinh tế vùng và sơ đồ sử dụng tổng hợp nguồn nước.
2.2. Việc lựa chọn loại công trình và bố trí
tổng thể công trình đầu mối thủy lợi phải được tiến hành trên cơ sở so sánh các
chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật của các phương án nghiên cứu và xét tới.
a. Các điều kiện thiên nhiên trong vùng và
tại vị trí xây dựng công trình (các yếu tố địa chất công trình, địa hình, thủy văn,
sinh học và môi trường);
b. Như cầu về phát triển năng lượng, về giao
thông thuỷ, nghề cá, du lịch, yêu cầu về cung cấp nước tưới, cung cấp nước sinh
hoạt, tiêu úng và phát triển công nghiệp trong tương lai;
c. Sự thay đổi của chế độ thủy văn ở thượng,
hạ lưu công trình và sự thay đổi của lũ sau khi xây dựng công trình;
d. Sự lắng đọng của bùn cắt ở thượng lưu công
trình, sự biến hình của lòng sông và bờ sông ở thượng, hạ lưu công trình, sau
khi xây dựng cụm công trình đầu mối thủy lợi;
e. Sự thay đổi các điều kiện vận tải sông và
nghề cá;
f. Sự thay đổi các điều kiện cung cấp nước và
điều kiện làm việc của các hệ thống thủy nông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h. Các yêu cầu về làm vệ sinh và giữ vệ sinh
vùng lòng hồ cũng như yêu cầu bảo đảm vệ sinh khi cụm công trình đầu mối thủy lợi
có công trình lấy nước để cung cấp nước tập trung;
i. Điều kiện khai thác lâu dài và tạm thời
của công trình;
j. Điều kiện và phương pháp thi công, khả
năng cung cấp thiết bị và vật liệu xây dựng;
k. Yêu cầu về mỹ thuật khi bố trí công trình
ở những nơi đông dân hay nơi danh lam thắng cảnh, du lịch;
2.3. Việc bố trí các công trình dâng nước cấp
I và II của cụm công trình đầu mối thủy lợi phải được luận chứng bằng các số
liệu nghiên cứu thí nghiệm. Đối với các đầu mối thủy lợi cấp III, IV và V, chỉ
bắt buộc thực hiện công tác nghiên cứu thí nghiệm trong trường hợp áp dụng
những sơ đố bố trí mới, chưa được thử thách trong thực tế và các điều kiện
thiên nhiên phức tạp.
2.4. Khi thiết kế các công trình thủy lợi
phải đạt các yêu cầu cơ bản sau:
a. Đảm bảo độ tin cậy của công trình, đảm bảo
thuận tiện trong khai thác lâu dài và tạm thời;
b. Đảm bảo khả năng quan trắc thường xuyên sự
làm việc và tình trạng các công trình và thiết bị;
c. Tạo ra chế độ thủy lực có lợi nhất đối với
những tác động đặc trưng về tường độ trùng lặp nhiều lần trong điều kiện khai
thác; cũng như các điều kiện có lợi nhất để giảm tác động có hại của phù sa, bùn
cát và vật trôi trên sông lên công trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e. Không lãng phí các mặt sau thành phần và
kích thước các bộ phận công trình, thiết bị chính và phụ, khối lượng xây dựng
tạm thời v.v...
f. Việc tạo hình kiến trúc của đầu mối các
công trình thủy lợi phải phù hợp với cảnh quan xung quanh;
g. Lựa chọn biện pháp thi công tối ưu, thời
gian xây dựng hợp lý, phù hợp với tiến độ khai thác, khả năng của thiết bị và
cung cấp vật liệu xây dựng. Kết hợp giữa cơ giới và thủ công hợp lý các công
tác xây dựng.
h. Giảm thiệt hại tới mức nhỏ nhất do đất đai
bị ngập vì mức nước ngầm dâng cao, do lòng sông bị bồi lắng, xói lở, do tái tạo
bờ v.v... sau khi xây dựng công trình
Để thực hiện, yêu cầu này phải:
- Bảo vệ các công trình chịu ảnh hưởng của hồ
chứa;
- Di chuyển dân, thiết bị và tài sản của,
nhân dân;
- Di chuyển và xây dựng lại các đối tổng kiến
trúc, công trình, đường giao thông, đường đây liên lạc, đường dây tải điện, các
đường dẫn nước v.v...
- Thực hiện các biện pháp chống bệnh sốt rét;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Triệt để khai thác các mỏ khoáng sản có ích
v.v...
i. Đảm bảo chế độ có lợi về mực nước ở hạ lưu
có xét tới lợi ích của nông nghiệp và các hộ tiêu thụ và sử dụng nước khác ở hạ
lưu;
j. Đảm bảo sử dụng toàn diện và hợp lý các hồ
chứa nước đã xây dựng phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân khác nhau (năng
lượng, vận tải, nông nghiệp, ngư nghiệp và nghỉ mát điều dưỡng);
k. Duy trì các điều kiện bảo vệ thiên nhiên,
cảnh quan, vệ sinh, môi trường;
2.5. Khi thiết kế các công trình thủy lợi,
phải đảm bảo tích hợp lý về kinh tế kĩ thuật như:
a. Tính toán xây dựng công trình sao cho có
thể sớm khai thác từng phần công trình đã hoàn thành trong quá trình thi công;
b. Cung cấp năng lượng, thông tàu thuyền và
dẫn cá qua trong thời kỳ xây dựng nhà máy thủy điện;
c. Giải quyết tưới, tiêu nước cho hệ thống thủy
nông, trong thời kỳ thi công
2.6. Các công trình thủy lợi dạng khối phải
được thiết kế có xét tới việc phân bố vật liệu hợp lý theo vùng trong thân công
trình (thí dụ: bê tông có mác khác nhau hoặc có đất có đặc tính khác nhau
v.v...) tuỳ thuộc vào trạng thái ứng suất, vào tính không thấm nước v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ đặt các thiết bị đo kiểm tra ở các công
trình thủy lợi cấp IV và cấp V khi có luận chứng cụ thể và do cơ quan duyệt
luận chứng kinh tế quyết định.
2.8. Trong mọi điều kiện làm việc của các
công trình thủy lợi không những phải đảm bảo các yêu cầu về ổn định, về độ bền,
tính chống nứt hoặc hạn chế độ mở rộng vết nứt và hạn chế sự phát triển biến
dạng của công trình và nền của chúng, mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu giới hạn
về tính thấm nước, tác dụng xâm thực hoá học của nước, của sinh vật, tác động
cơ học của nước, bùn cát và các vật trôi nổi, và tác động xói mòn của đất trong
thân và nền công trình.
2.9. Khi thiết kế các công trình thủy lợi cần
phải:
a. Định hình hóa tới mức tối đa các phân tử kết
cấu và các bộ phận công trình (đặc biệt sử dụng các kết cấu lắp ghép), giảm tới
mức nhỏ nhất số lượng kích cỡ các phần tử lắp ghép, lựa chọn các sơ đồ kết cấu
sao cho có thể phân chia công trình thành các phần tử đơn giản có thông số kích
thước tiêu chuẩn;
b. Thống nhất hóa các thông số cơ bản của các
kết cấu lắp ghép và liền khối, đồng thời cố gắng sử dụng hệ thống môđun hiện
dùng trong xây dựng công nghiệp;
c. Ứng dụng tới mức tối đa các thiết kế mẫu
và thiết kế tương tự.
d. Sử dụng những kiểu công trình và kết cấu, áp
dụng các kĩ thuật tiến bộ cho phép tận dụng độ bền của vật liệu và khả năng chịu
tải của nền như: kết cấu liên tục, ngàm, khung, kết cấu bê tông cốt thép ứng
suất trước, các kết cấu vòm bộ giảm áp v.v....
2.10. Để tăng ổn định cho các công trình bê
tông và bê tông cốt thép chịu áp lực, ngoài việc đưa vào khối lượng bản thân của
nó, còn phải sử dụng một số giải pháp kết cấu sau:
a. Sử dụng các gia tải của đất, nước và sân trước
có néo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Sử dụng các thiết bị chống thấm ở phía thượng
lưu của đường viền dưới đất của công trình trên nền đất;
d. Sử dụng các thiết bị tiêu nước ở nền và thân
công trình;
e. Néo công trình và các bộ phận của nó vào trong
đá nền;
f. Xét tới sự tì ngang của các công trình với
nhau.
3. Các chỉ tiêu thiết
kế chính, tải trọng và tác động, các quy định tính toán chủ yếu.
A. Các chỉ tiêu thiết
kế chính
3.1. Mức bảo đảm của công trình thủy lợi phục
vụ cho các ngành kinh tế quốc dân được xác định theo bảng 3.
Bảng 3
Đối tượng phục vụ
của công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ tiêu và điều
kiện thể hiện
I
II
III
IV
V
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
7
Tưới ruộng
75
75
75
75
75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu cho nông nghiệp
80 ÷ 90
- Hệ số tiêu của hệ thống ứng với mô hình
mưa tiêu của từng thời đoạn điển hình có tần suất tính toán p = 20% 10% đảm bảo
cây trồng không bị giảm sản lượng.
- Tuỳ thuộc quy mô của hệ thống tiêu, khả năng
tiêu thuận lợi của khu vực, khả năng đảm bảo của khu vực, khả năng đảm bảo của
thiết bị, tiền vốn v.v...quan thiết kế xét và kiến nghị mức bảo đảm.
Phát điện
a) Hộ độc lập
90
90
85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
85
Biểu đồ phụ tải ngày điển hình. Trong những
năm bị phá hoại thì trị số công suất hoặc điện lượng giảm sút không được vượt
quá 25% trị số định mức; Tổng thời gian phụ tải bị phá hoại trong năm không vượt
quá 3 tháng.
b) Sử dụng nước tưới
- Theo chế độ tưới
Khi phát hiện theo chế độ tưới, có thể điều
chỉnh biểu đồ dùng nước hoặc thay đổi đôi chút ít để đảm bảo tính hợp lý của trạm
thủy điện.
Cấp nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lưu lượng cấp tính toán của nguồn nước mặt
là trung bình ngày hoặc trung bình tháng;
a) Không cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu
cầu cấp nước
95
95
95
95
95
Khi xác định mức bảo đảm, cần căn cứ yêu
cầu cụ thể của hộ dùng nước được quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành để quyết
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90
90
90
90
90
c) Cho phép gián đoạn thời gian ngắn và
giảm yêu cầu cấp nước
80
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
80
Chú thích:
1. Các mức bảo đảm của các hộ dùng nước khác
căn cứ vào các tiêu chuẩn tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành tương ứng.
2. Mức bảo đảm phục vụ được xem là tổng số
năm làm việc đảm bảo công suất thiết kế trong chuỗi 100 năm khai thác liên tục.
3. Việc tăng và hạ mức bảo đảm chỉ được phép
sau khi có luận chứng chắc chắn và do cơ quan duyệt luận chứng kinh tế kĩ thuật
quyết định.
4. Khi việc lấy nước (hoặc tiêu nước) có ảnh
hưởng xấu đến những hộ dùng nước khác hộ dân sinh, môi trường khác, cơ quan lập
dự án (đồ án) cần có luận chứng để chứng minh tính ưu việt của phương án mới để
trình lên cơ quan phê duyệt và các ngành có liên quan xem xét va quyết định.
5. Ở những vùng có mùa khô hạn đặc biệt kéo
dài, những khu vực có yêu cầu thâm canh cao, mức bảo đảm tưới được nâng lên đến
85%, nhưng phải do cơ quan có thẩm quyền duyệt luận chứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xác định các chỉ tiêu chính về dòng chảy
bằng số liệu thống kê hoặc tính toán căn cứ dự báo khả năng diễn biến của chỉ tiêu
đó do điều kiện tự nhiên của lưu vực thay đổi, do sự khai thác dòng chảy và
diễn biến kéo theo, do sự phát triển kinh tế của vùng v.v... để có giải pháp kĩ
thuật và quyết định đúng đắn nhằm kéo dài thời gian phục vụ của công trình và tiết
kiệm vốn.
Với công trình cấp V - III thời gian cần dự
báo 20 năm
II - I 50
năm
3.2.1. Tần suất lưu lượng, mực nước lớn nhất
để tính toán ổn định, kết cấu cho các công trình thủy lợi lâu dài (chính) trên sông
và trên tuyến áp lực của hồ chứa nước bao gồm các công trình lấy nước, dâng nước,
tháo nước, dẫn nước khi chưa có công trình điều tiết nhiều nằm ở phía thượng
nguồn được xác định theo bảng 4.
Bảng 4
Cấp công trình
Tần suất lưu lượng,
mực nước lớn nhất để tính ổn định, kết cấu công trình (%)
I
II
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV
V
0,10
0,50
1,00
1,50
2,00
Chú thích:
1) Lưu lượng mực nước lớn nhất trong tập hợp
thống kê là lưu lượng (mực nước) có trị số lớn nhất xuất hiện trong từng năm.
Chất lượng của chuỗi thống kê (độ dài, tính đại biểu thời đoạn thống kê v.v...)
cần phải thỏa mãn các yêu cầu nêu trong các tiêu chuẩn tương ứng. Các số liệu
cần được xử lí về cùng một điều kiện trước khi tiến hành tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Nếu ở phía thượng nguồn có công trình điều
tiết nhiều năm thì khi xác định các yếu tố trong điều này, cần kể đến khả năng
điều chỉnh lại lưu lượng của các công trình đó.
4) Nếu ở phía hạ lưu có công trình điều tiết,
thì lưu lượng và tổng lượng xả không được phá hoại hoặc vượt quá khả năng điều
tiết của công trình đó.
3.2.2. Tần suất mực nước lớn nhất để tính
toán chế độ khai thác của các công trình cấp nước cũng được xác định theo bảng
4, trừ trường hợp đã có những quy định không cho phép khai thác ở các mực nước
này do có nguy cơ gây mất an toàn cho công trình hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến kinh
tế và dân cư ở phía hạ lưu hoặc trái với những quy định về bảo vệ đê điều.
Trong trường hợp đó, cơ quan thiết kế phải kiến nghị mức nước lớn nhất tính
toán khai thác để cấp có thẩm quyền quyết định.
3.2.3. Tần suất mực nước lớn nhất ngoài sông
(phía bể xả) để tính toán chế độ khai thác của các công trình tiêu nước bằng
động lực hoặc ở hạ lưu công trình tiêu tự chảy được xác định theo bảng 5.
Bảng 5
Cấp công trình
Tần suất mực nước
lớn nhất ngoài sông khai thác (%)
Tự chảy
Động chảy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10%
10%
Chú thích:
1) Mực nước ngoài sông được thống kê theo
thời đoạn tiêu điển hình tương ứng, có xét đến khả năng xê dịch thời tiết về
đầu và cuối thời đoạn lấy bằng 25% độ dài của thời đoạn tiêu điển hình.
2) Mực nước lớn nhất trong tập hơn thống kê
là mực nước trung bình ngày, có trị số lớn nhất, xuất hiện trong thời đoạn điển
hình trong từng năm.
3) Mực nước kiểm tra dùng để xác định khả
năng làm việc chắc chắn của máy bơm khi làm việc ở mực nước này vẫn bảo đảm nằm
trong vùng làm việc cho phép và có lưu lượng ít nhất bằng 50% lưu lượng thiết
kế.
4) Ở những tuyến áp lực quan trọng, các đê
sông lớn v.v... việc xác định tần suất mực nước lớn nhất để khai thác cần xét
đến những yêu cầu và quy định an toàn chống bão lụt trong các tiêu chuẩn liên
quan khác.
5) Công trình tiêu nước ở đây là công trình
phục vụ nông nghiệp. Nếu tiêu nước cho các đối tượng khác thì công trình tiêu
cần tuân theo những tiêu chuẩn thiết kế tương ứng khác.
3.2.4. Tần suất lưu lượng mực nước lớn nhất
để thiết kế các công trình tạm phục vụ công tác dẫn dòng được xác định theo
bảng 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp công trình
Tần suất lưu lượng,
mực nước lớn nhất khi công trình đầu mối hoàn thành (%)
Trong 1 mùa khô
≥ 2 mùa khô
I
II
III
IV
V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
10
10
10
5
5
10
10
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Lưu lượng, mực nước lớn nhất trong tập hệ
thống kê là lưu lượng mực nước có trị số lớn nhất xuất hiện trong từng mùa dẫn
dòng. Mùa dẫn dòng là thời gian trọng trong năm yêu cầu công trình phục vụ công
tác dân dòng cần phải tồn tại chắc chắn, khi xuất hiện tần suất nhỏ hơn hoặc
bằng tần suất thiết kế. Tần suất thiết kế đọc lấy theo bảng 6.
2) Khi có số liệu về hiệu quả do việc thiết
kế với tần suất nêu trong bảng này gây thiệt hại cho phần công trình chính đã
xây dựng và cho hạ lưu lớn hơn nhiều lần phần đầu tư thêm cho công trình dẫn
dòng, thì cơ quan thiết kế phải kiến nghị nâng tần suất lên mức độ cần thiết.
3) Tương tự, trong điều kiện thi công nhiều
năm, căn cứ vào tiến độ, đặc điểm của công trình chính nhất là những công trình
bê tông trọng lực trong điều kiện nền tốt, cơ quan thiết kế và thi công có thề
kiến nghị việc hạ tần suất.
Tất cả các kiến nghị nâng và hạ tần suất đều
phải có luận chứng kinh tế kĩ thuật cụ thể và phải được cơ quan duyệt luận
chứng kinh tế kĩ thuật phê chuẩn.
3.2.5. Tần suất lưu lượng lớn nhất để thiết
kế lấp dòng được xác định theo bảng 7
Bảng 7
Cấp công trình
Tần suất lưu lượng
lớn nhất để thiết kế lấp dòng (%)
I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III
IV
V
5%
5%
10%
10%
10%
Chú thích: Lưu lượng trong tập hợp thống kê
tính toán là lưu lượng trung bình ngày có trị số lớn nhất đối với dòng chảy
không bị ảnh hưởng triều hoặc lưu lượng trung bình giờ có giá trị lớn nhất đối
với dòng chịu ảnh hưởng của triều xuất hiện trong thời đoạn dự tính lấp dòng
của từng năm thống kê. Thời đoạn dự tính lấp dòng nước được mở rộng về đầu và
cuối thêm 25% độ dài thời gian để dự phòng khả năng xê dịch do thi công không
khớp tiến độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.6. Tần suất lưu lượng, mực nước thấp nhất
để tính toán ổn định kết cấu công trình được quy định theo bảng 8.
Bảng 8
Loại công trình
Cấp công trình
Tần suất lưu lượng,
mực nước thấp nhất (%)
Tính toán
Kiểm tra
Hồ chứa
Công trình trên sông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I
II
III
IV
V
Mực nước chết
99%
97%
95%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90%
Mực nước tháo để sửa
chữa
Chú thích:
1. Lưu lượng mực nước thấp nhất dùng trong
tập hợp thống kê là lưu lượng, mực nước có trị số bé nhất xuất hiện trong năm
đó.
2. Nếu yêu cầu của các hộ dùng nước phía hạ
lưu cần phải bảo đảm một lưu lượng tối thiểu lớn hơn lưu lượng tính theo quy
định bảng 8, thì lưu lượng thấp nhất được chọn theo lưu lượng tối thiểu đó mà
không lấy theo quy định ở bảng 8 mực nước thấp nhất tính toán lúc này chính là
mực nước ứng với lưu lượng tối thiểu nói ở trên.
3. Cần lưu ý đến khả năng xói lòng sông làm
giảm thấp mức nước kiệt do ảnh hưởng điều tiết lại của các công trình khác
trong bậc thang để dự báo hoặc yêu cầu thí nghiệm cần thiết (khi công trình là
cấp I và II) về mực nước thấp nhất làm cơ sở cho việc thiết kế.
3.2.7. Mực nước thấp nhất để tính toán chế độ
khai thác được quy định theo bảng 9
Bảng 9
Loại công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mực nước thấp nhất
khai thác (%)
Tính toán
Kiểm tra
Tự chảy
Động lực
Tự chảy
Động lực
Hồ chứa
I; II; III; IV và V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
Công trình trên sông
a) Tưới ruộng phát điện, cấp điện cấp nước
(các đối tượng dùng nước)
I, II, III, IV và V
Mực nước tương
đương với tần suất nêu trong mức bảo đảm ở bảng 3 lấy 3 lấy đủ lưu lượng thiết
kế
Mực tương đương với
tần suất nêu trong mức bảo đảm ở bảng 3 cộng thêm 5% thỏa mãn lấy được lưu
lượng nhỏ hơn hoặc bằng nửa lưu lượng thiết kế
b) Tiêu cho nông nghiệp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mực nước sông tương
ứng với thời gian tiêu đệm đầu vụ hoặc tiêu đầu vụ
-
-
Chú thích:
1) Mực nước thấp nhất khai thác nêu trong mục
(a) là mực nước trung bình ngày có giá trị số thấp nhất xuất hiện trong thời
đoạn khai thác của từng năm thồng kê.
2) Mực nước thấp nhất khai thác nêu trong mục
(b) là mực nước trung bình thấp nhất xuất hiện trong thời đoạn khai thác của
từng năm thống kê.
3.3. Các chỉ tiêu chính về khí hậu
3.3.1. Tần suất mức tính toán đối với hộ dùng
nước, tiêu nước được quy định trong cột "chỉ tiêu và điều kiện thể hiện"
của bảng 3.
3.3.2. Tần suất mà tính toán để xác định
lượng nước đến cho các đầu mối tích nước khi không có hoặc không đủ số liệu đo
dòng chảy tin cậy được phép lấy tương đương với mức bảo đảm nêu trong bảng 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.3. Tiêu chuẩn tính áp lực gió tác động lên
phần công trình ở dưới nước thông qua tác động của sóng, nước dành được xác
định theo các tiêu chuẩn thiết kế tương ứng với từng đối tượng thiết kế cụ thể.
3.3.4. Các chỉ tiêu tính toán cho các yếu tố
khí hậu khác được quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn thiết kế tùy thuộc vào từng
trường hợp tính toán.
B. Tải trọng, tác
động và tổ hợp của chúng
3.4. Khi tính toán các tải trọng và tác động lên
công trình thủy lợi, ngoài việc phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn
này, còn phải phù hợp với các quy định của các tiêu chuẩn.
“Tải trọng và tác động. Yêu cầu thiết
kế" (TCVN 2737: 1978); “Công trình thủy lợi. Tải trọng tác động và tổ hợp của
chúng. Yêu cầu thiết kế" và các tiêu chuẩn, thiết kể từng loại công trình thủy
lợi.
3.5. Các tải trọng thường xuyên là:
a) Tải trọng do khối lượng công trình và các thiết
bị cố định đặt trên công trình.
b) Áp lực nước tĩnh, áp lực nước thấm, áp lực
nước trong lò rỗng, áp lực nước đẩy ngược trong các mặt cắt tính toán, trong
các khớp nối thi công của các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, ứng với mực nước
dâng bình thường khi thiết bị chống thấm và tiêu nước làm việc bình thường;
c) Áp lực đất có xét tới tải trọng đặt trên mặt:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Tác dụng ứng suất trước của các kết cấu.
3.6. Các tải trọng tạm thời dài hạn là:
a) Áp lực bổ sung của đất (phần lớn hơn áp
lực cơ bản của đất sinh ra do biến dạng của nền và của các kết cấu, hoặc do tác
dụng của nhiệt độ;
b) Áp lực bùn cát;
c) Tác dụng của co ngót và từ biến.
3.7. Các tải trọng tạm thời ngắn hạn là
a) Tải trọng do tàu, thuyền và vật trôi (chất
hàng, neo buộc và va đập);
b) Tải trọng do các thiết bị nâng, bốc dỡ,
vận chuyển và các máy móc, kết cấu khác (cần trục, cẩu treo, patăng v.v...);
c) Tải trọng do sóng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Áp lực nước va trong thời kỳ khai thác bình
thường;
g) Tải trọng mạch động trong các ống dẫn nước
có áp và không áp;
3.8. Tải trọng tạm thời đặc biệt là:
a) Tải trọng do động đất và nổ;
b) Áp lực nước tương ứng với mực nước lũ tính
toán;
c) Áp lực nước trong lỗ rỗng bổ sung và áp
lực đẩy ngược bổ sung trong các mặt cắt tính toán, trong các khớp nối thi công của
các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép ứng với mực nước lũ tính toán.
d) Áp lực nước thấm bổ sung khi thiết bị chống
thấm và tiêu nước không làm việc bình thường;
e) Tác động do nhiệt độ và độ ẩm;
g) Tải trọng gió khi bão;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9. Tải trọng và lực tác dụng phải lấy theo
các tổ hợp sau:
a) Tổ hợp tải trọng cơ bản bao gồm các tải trọng
và tác động thường xuyên, tạm thời ngắn hạn và tạm thời dài hạn;
b) Tổ hợp tải trọng đặc biệt bao gồm các tải trọng
và tác động thường xuyên, tạm thời dài hạn, tạm thời ngắn hạn và một trong các tải
trọng tác động tạm thời đặc biệt. Khi có luận chứng chắc chắn, có thể lấy hai trong
và tác động tạm thời đặc biệt để tính toán.
Cần chọn tải trọng và tác động đối với tổ hợp
không thuận lợi nhất, nhưng có thể xảy ra riêng trong thời kỳ khai thác và thời
kỳ thi công.
3.10. Khi tính toán ổn định và độ bền của công
trình thủy lợi, hệ số vượt tải (n) phải được lấy theo bảng 10.
Bảng10
Tên các tải trọng
và tác động
Hệ số vượt tải (n)
Trọng lượng bản thân công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp lực thẳng đứng của trọng lượng đất
Áp lực bền của đất
Áp lực bùn cát
Áp lực đá:
Trọng lượng của đá khi tạo vòm
Áp lực đá nằm ngang
Trọng lượng toàn bộ lớp đất, đá trên đường
hẩm hoặc trọng lượng cùng bị phá huỷ
Áp lực nước tĩnh, áp lực sóng, áp lực nước
đẩy ngược cũng như áp lực nước thấm ở mặt tiếp giáp giữa nền và công trình, khớp
nối và mặt cắt tính toán của các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
1,05 (0,95)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,10 (0,90)
1,20 (0,08)
1,20
1,50
1,20 (0,80)
1,10 (0,90)
1,00
1,10 (0,90)
Áp lực tĩnh của nước ngầm lên lớp áo đường
hầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp lực mạch động của nước:
Áp lực của vữa khi phụt xi măng.
Tải trọng thẳng đứng và nằm ngang của máy
nâng, bốc dỡ, vận chuyển cũng như tải trọng của các thiết bị công nghe cố
định
1,00
1,10 (0,90)
1,00
1,20
1,20 (1,00)
1,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng do tàu thuyền
Tác động của nhiệt độ và độ ẩm
Tác động của động đất
1,30
1,20
1,10
1,00
Chú thích:
1) Hệ số vượt tải do tàu chạy trên đường sắt,
xe chạy trên đường ôtô, phải lấy theo tiêu chuẩn thiết kế cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Chỉ sử dụng các hệ số vượt tải ghi trong ngoặc
đơn khi sử dụng chúng sẽ dẫn tới trường hợp chất tải không lợi đối với công
trình.
C. Các quy định tính
toán chủ yếu
3.11. Khi tính toán kết cấu các công trình thủy
lợi và nền của chúng, phải tiến hành theo các trạng thái giới hạn.
a) Trạng thái giới hạn thứ nhất: tính khả
năng chịu lực;
b) Trạng thái giới hạn thứ hai: tính biến
dạng và chuyển vị
c) Trạng thái giới hạn thứ ba: tính ổn định
về nứt (không cho phép hình thành hoặc hạn chế độ mô rộng vết nứt).
Phải tính toán nền công trình thủy lợi theo trạng
thái giới hạn thứ nhất và thứ hai theo tiêu chuẩn Việt Nam "Nền các công
trình thủy công. Tiêu chuẩn thiết kế (TCVN 4253: 1986).
3.12. Việc tính toán về ổn định và độ bền của
các kết cấu và nền các công trình thủy lợi theo trạng thái giới hạn thứ nhất
phải xuất phát từ điều kiện:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nc =1,0 - đối với tổ hợp tải trọng
cơ bản;
nc = 0,90 - đối với tổ hợp tải trọng
đặc biệt;
nc = 0,95 - đối với tổ hợp tải trọng
trong thời kỳ thi công và sửa chữa.
Ntt - Tải trọng tính toán tổng quát,
được xác định có xét tới các hệ số vượt tải (n), hệ số vượt tải được xác định ở
điều 3.10 của tiêu chuẩn này;
R - Sức chịu tải tính toán tổng quát của công
trình hoặc kết cấu và nền của nó, được xác định có tính đến hệ số an toàn về đất
(kd) (hệ số an toàn về đất được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam:
Nền công trình thủy công. Tiêu chuẩn thiết kế (TCVN 4253: 1986);
m - Hệ số điều kiện làm việc, có xét tới loại
của trạng thái giới hạn, tính gần đúng của các sơ đồ tính toán, kiểu của công
trình của kết cấu hoặc của nền, loại vật liệu v.v... và được xác định theo bảng
11.
kd - Hệ số tin cậy xét tới tầm
quan trọng của công trình, tính chất và ý nghĩa cơ bản của hậu quả khi công
trình và nền của chúng đạt trạng thái giới hạn, được xác định theo cấp công
trình (bảng 12).
Chú thích:
1) Khi tính độ tính toán độ bền của đập vòm đập
trụ – chống được lấy tải trọng tính toán tổng quát (Ntt) làm trị số tính
ứng suất, có xét tới trạng thái ứng suất phức tạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 11
Các loại công trình
và các loại nền
Hệ số điều kiện làm
việc (m)
1. Công trình bê tông và bê tông cốt thép trên
nền đất và đá nửa cứng
2. Công trình bê tông và bê tông cốt thép trên
nền đá
a) Khi mặt trượt đi qua các khe nứt trong
đá nền
b) Khi mặt trượt đi qua mặt tiếp xúc giữa bê
tông và đá hoặc đi trong đá nền, một phần qua các khe nứt, một phần qua đá nguyên
khối
1,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,95
3. Đập vòm và các công trình ngăn chống
khác trên nền đá
4. Các mái dốc tự nhiên và nhân tạo
0,75
1,00
Chú thích: Trong các trường hợp cần thiết,
khi có luận chứng, ngoài các hệ số được phép lấy các hệ số điều kiện làm việc bổ
sung để xét tới đặc điểm riêng của các công trình và nền của chúng.
Bảng 12
Cấp công trình
Hệ số tin cậy (kn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp II
Cấp III
Cấp IV và V
1,25
1,20
1,15
1,10
3.13. Khi tính toán công trình thủy công theo
nhóm trạng thái giới hạn thứ hai, được phép lấy hệ số tin cậy bằng 1,00 trừ
những trường hợp đặc biệt được nêu rõ ở các tiêu chuẩn và thiết kế những loại công
trình và kết cấu riêng biệt. Khi đó, hệ số an toàn về đất được lấy bằng 1,00, trong
mọi trường hợp.
3.14. Tính toán kết cấu theo trạng thái giới
hạn thứ nhất về độ bền, về sự hạn chế các biến dạng quá mức, về ổn định hình
dạng được tính theo tải trọng tính toán; tính toán kết cấu về độ bền mỏi được
tính theo tải trọng tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toán nền và kết cấu theo trạng thái giới
hạn thứ hai, được tính theo tải trọng tiêu chuẩn.
Tính toán kết cấu theo trạng thái giới hạn thứ
ba, được tính theo tải trọng tính toán hoặc tiêu chuẩn, tùy theo ảnh hưởng của vết
nứt đối với điều kiện khai thác các công trình:
3.15. Các sơ đồ tính toán và các vấn đề chủ
yếu của việc tính toán công trình và nền của chúng phải được đề ra phù hợp với
các điều kiện cùng làm việc thực tế của công trình và nền, trong những trường
hợp cần thiết có xét tới:
a) Trình tự thi công và trình tự chất tải của
các bộ phận công trình;
b) Ảnh hưởng của các tác động như nhiệt độ,
độ co ngót và tác động của áp lực thấm;
c) Các biến dạng phi tuyến đàn hồi và dẻo
cũng như tính từ biến của vật liệu cấu thành công trình và nham thạch nền;
d) Tính rời rạc của cấu trúc thân công trình
và nền của chúng (độ nứt nẻ, v.v...)
e) Tính không đồng nhất của vật liệu xây
dựng, nham thạch nền và tính dị hướng của chúng.
3.16. Việc tính toán độ bền và kết cấu công
trình làm việc trong các điều kiện trạng thái ứng suất phức tạp (các công trình
dạng khối lớn kiểu trọng lực, các kết cấu không gian v.v...) mà chưa có các
phương pháp xác định lực và ứng suất tin cậy có xét tới các biến dạng không đàn
hồi, được phép xác định theo giai đoạn đàn hồi với điều kiện là các ứng suất lớn
nhất ở các mặt cắt không được vượt quá sức kháng tính toán tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.18. Việc tính toán và nghiên cứu thủy lực
cần được tiến hành để làm cơ sở cho việc lựa chọn hình dạng và kích thước của
các phần tử và bộ phận công trình, biện pháp gia cố chống tác dụng xói mòn của
dòng chảy, cũng như để lựa chọn phương án bố trí đầu mối thủy lực và từng hạng
mục công trình một cách hợp lý và kinh tế nhất.
3.19. Cần tính toán, nghiên cứu về thấm để
xác định điều kiện chuyển động của dòng thấm ở nền, ở thân công trình, thấm qua
hai công trình, chỗ tiếp giáp các công trình khác nhau để làm cơ sở cho việc
lựa chọn hình đạng, kích thước, kết cấu công trình, thiết bị tiêu nước, chống thấm
sao cho kinh tế và hợp lý nhất. Những tính toán và nghiên cứu trên bao gồm:
a. Sơ đồ đường dòng, đường đẳng áp trong phạm
vi nghiên cứu của công trình, tốc độ thấm, lưu lượng thấm ở chỗ ra, cả những
chỗ có thể phát sinh hiện tượng xói ngầm ở chỗ tiếp giáp giữa công trình không thấm
nước với bờ và công trình thấm nước;
b. Đối với đập đất: vị trí đường bão hoà trong
các mặt cắt ngang đặc trưng của đập vận tốc thấm, lưu lượng thấm ở chỗ ra,
những chỗ có thể phát sinh hiện tượng xói ngầm.
c. Đối với nền của công trình dâng nước: áp
lực của dòng thấm và đường viền thấm dưới đất của công trình, vận tốc thấm ở
chỗ ra, những chỗ có thể phát sinh hiện tượng xói ngầm và lưu lượng thấm;
d. Đối với đập đá đổ: vận tốc dòng thấm ở
những chỗ có thể phát sinh hiện tượng xói ngầm đất nền, ở thiết bị chống thấm
và lưu lượng thấm;
e. Đối với kênh: chế độ nước ngầm ở vùng mà nước
ngầm chịu ảnh hưởng của nước trong kênh, khi sử dụng vùng đó phục vụ nền kinh
tế chung hoặc khi có khả năng sụt lở nguy hiểm trên sườn sườn dốc vị trí các
đường bão hoà và tốc độ dòng thấm ở bờ kênh cao, tổn thất về thấm từ kênh ra
cũng như lưu lượng chảy vào các kết cấu tiêu nước.
3.20. Nên giải quyết các vấn đề phức tạp về
chế độ thủy lực thấm, sự làm việc tĩnh, động của các công trình, của các phân
tử và nền của chúng, trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đặc biệt. Đối
với các công trình cấp I và II, khi không có các phương pháp tính toán lý
thuyết tin cậy, hoặc phương pháp đã được kiểm chứng qua các công trình tương tự
đã được thiết kế, các việc nghiên cứu nêu trên là bắt buộc.
4. Những yêu cầu chủ
yếu đối với những đối tượng thiết kế chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1. Kiểu đập cần lựa chọn tùy thuộc vào
các thông số của công trình, điều kiện địa hình, địa chất công trình, thủy văn,
điều kiện khí hậu có xét đến tính động đất của vùng. Cách bố trí cụm đầu mối thủy
lực, sơ đồ tổ chức thi công, sử dụng vật liệu xây dựng tại chỗ, thời hạn thi
công và điều kiện khai thác đập trên cơ sở so sánh kinh tế - kĩ thuật các
phương án. Ưu tiên xét chọn các phương án đập bằng vật liệu tại chỗ nhằm phát
huy thế mạnh của điều kiện tự nhiên, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của đất nước,
trình độ và phương tiện thi công hiện có.
4.1.2. Đập trên nền đá được thiết kế theo các
kiểu dưới đây, tùy thuộc vào điều kiện tại chỗ, điều kiện thi công và những chỉ
tiêu kinh tế - kĩ thuật khác.
+ Với những đoạn xả của tuyến áp lực - kết
cấu bê tông và bê tông cốt thép
+ Với những đoạn không tràn của tuyến áp lực
- đập bằng vật liệu tại chỗ hoặc bằng bê tông khi có luận chứng cụ thể.
+ Trong điều kiện lòng sông hẹp và cao, nền
là đá - đập vòm và vòm trọng lực hoặc đập bằng vật liệu tại chỗ tùy thuộc vào
điều kiện địa chất ở tuyến đập. Khi các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật giống nhau,
ưu tiên chọn phương án đập vật liệu tại chỗ.
4.1.3. Đập bằng vật liệu tại chỗ trên nền đất
cần được áp dụng cho những đoạn không tràn của tuyến áp lực.
Đập bê tông và bê tông cốt thép trên nền đất
chỉ được dự kiến để làm đập tràn.
Đập bê tông và bê tông cốt thép không tràn
chỉ được sử dụng khi có luận chứng đặc biệt.
4.1.4. Khi thiết kế đập, cần phải tuân thủ tuyệt
đối các yêu cầu của các tiêu chuẩn thiết kế đập bê tông và bê tông cốt thép và
đập bằng vật liệu tại chỗ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1. Khi thiết kế công trình thu nước và
lấy nước phải dự kiến:
- Cấp nước liên tục cho ống dẫn của trạm thủy
điện nhiệt điện trạm bơm và kênh chính của hệ thống tưới;
- Hạn chế bùn cát đáy, các vật nổi,cỏ rác trôi
vào ống dẫn và kênh. Không cho phép các vật nói trên đi vào các tổ máy bơm (tuốc
bin v.v...).
- Ngừng cấp nước vào ống khi xem xét hoặc sửa
chữa cho kênh chính ở thời kỳ giữa các đợt tưới.
4.2.2. Kiểu và vị trí của công trình thu nước
và lấy nước và kết cấu của chúng phải được lựa chọn tùy thuộc vào đoạn sông
(miền núi, trung du, đồng bằng), nhiệm vụ của công trình thu nước, bố trí cụm
đầu mối, kiểu đường dẫn (có áp, không áp, hỗn hợp) - điều tiết và không tự điều
tiết, đặc tính của công trình thu nước (kiểu có đập, kiểu không đập), điều kiện
tự nhiên và điều kiện khai thác (chế độ bùn cát, chế độ nhiệt, rác, chế độ làm việc
và bồi lắng của hồ chứa):
Khi thiết kế cửa lấy nước hoặc công trình thu
nước, cần phải đự kiến dòng chảy của toàn bề mặt công trình là thận và không bị
tách dòng.
4.2.3. Công trình thu nước không có đập cần
phải được sử dụng trong trường hợp nếu mực nước trong sông đảm bảo mực nước khống
chế cần thiết của kênh chính khi có các điều kiện địa hình, thủy văn và địa chất
thuận lợi. Công trình thu nước có đập cần dự kiến trong trường hợp lại tuyến thu
nước, mực nước trong sông không đạt mực nước yêu cầu cần thiết trong kênh
chính. Cho phép thay thế công trình lhu nước có đập bằng trạm bơm thông qua tính
toán hiệu quả đầu tư.
Khi đó, trị số lưu lượng lớn nhất trong sông
ở trạng thái tự nhiên cần được ấn định phù hợp với các yêu cầu của điều 4.3.3 của
tiêu chuẩn này, còn mực nước tính toán ở thượng lưu lấy như sau: Với công trình
thu nước không có đập - Mực nước sinh thủy khi xảy ra lưu lượng tính toán lớn nhất
có xét đến quá trình của lòng dẫn.
Còn với công trình thu nước có đập - Mực nước
gia cường ở thượng lưu khi thoát tính toán lưu lượng lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.5. Ở các cửa lấy nước trên mặt, trong
trường hợp cần thiết điều chỉnh việc cấp nước cho đường ống hoặc kênh chính,
phải dự kiến đặt các cửa van chính và cửa van sửa chữa; khi không cần điều
chỉnh chỉ cần đặt van sửa chữa.
Trong những cửa lấy nước dưới sâu, phải dự
kiến đặt các cửa van chính và cửa van sửa chữa - sự cố.
4.2.6. Ở cửa lấy nước của đường dẫn tự điều
chỉnh, phải dự kiến đặt cửa van chính sửa chữa - sự cố đóng nhanh.
Ở cửa lấy nước trên mặt vào kênh mà kênh đó
nằm hoàn toàn trong khối đào và ở những cửa lấy nước dưới sâu với đường dẫn có
áp mà phía cuối của đường dẫn đó có buồng cửa van thì được phép chỉ đặt cửa van
sửa chữa.
Ở các cửa lấy nước của đường dẫn không tự điều
chỉnh (trong đó bao gồm cả cửa lấy nước dưới sâu cửa đường dẫn không áp) phải
dự kiến đặt cửa chính dùng để điều chỉnh liên tục theo cột nước và trang bị máy
nâng cho từng cửa van cũng như phải đặt cửa van sửa chữa - sự cố tương tự cửa
van chính.
4.2.7. Để tránh cho công trình thu nước và
cửa lấy nước không bị ảnh hưởng của bùn cát đáy cần bố trí chung ở phía ngoài
vùng chuyển động mạnh cửa bùn cát đáy. Ngoài ra dự kiến làm các công trình
chỉnh trị và nắn dòng, các lấm hướng dòng và mỏ hàn làm các ngưỡng cao có lỗ rửa
đáy trong ngưỡng. Thiết bị lấy nước trong ngưỡng tràn trong trụ đập và các biện
pháp lấy nước khác được xác định trong điều kiện thực tế.
4.2.8. Sự cần thiết bố trí bể lắng và mức độ
làm trong nước cần phải xác định trên cơ sở tính toán kinh tế - kĩ thuật.
4.2.9. Khi thiết kế bể lắng cần đảm bảo:
Làm trong nước bằng cách lắng các hạt bùn cát
có độ lớn vượt quá trị số cho phép. Cấp nước trong liên tục vào đường dẫn và kênh
chính tương ứng với biểu đồ dùng nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, bể lắng của hệ thống tưới phải thỏa
mãn các yêu cầu sau.
- Chỉ đưa vào mạng tưới những bùn cát mà khối
- lượng và độ lớn của chúng đã được chấp nhận trong thiết kế biện pháp bảo vệ hệ
thống tưới không bị bồi lắng.
- Không cho phép làm trong lại nước nhằm
phòng ngừa việc xói lở kênh.
- Đảm bảo việc đưa vào đồng ruộng càng nhiều
phù sa có ích càng tốt.
- Khi có điều kiện thuận lợi cần đảm bảo khả
năng rửa bùn cát lắng đọng trong bể lắng thủy lực.
4.2.10. Tính toán bể lắng trên kênh của hệ
thống tới phải được thực hiện theo lượng bùn cát của năm có độ đục trung bình
và kiểm tra sự làm việc của bể đã thiết kế theo năm có độ đục lớn nhất.
4.2.11. Vị trí đặt bể lắng cần dự kiến trong
phạm vi cụm đầu mối hoặc trên kênh dẫn chính xuất phát từ những điều kiện sau:
- Điều kiện địa chất và địa hình;
- Đường đẫn nước tới phần bể lắng đảm bảo quá
trình lắng đọng trong của bùn cát trong buồng lắng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khả năng vận tải của kênh chính và sông ở
hạ lưu cụm đầu mối.
Khi bố trí bể lắng trên kênh thì đoạn kênh ở trước
bể lắng cần phải tính toán vận tốc đủ để vận chuyển được toàn bộ phù sa lơ lửng
trôi vào kênh.
4.2.12. Việc chọn kiểu bể lắng (bằng cách rửa
liên tục hoặc định kỳ hay làm cơ giới) phải tiến hành trên cơ sở so sánh chỉ tiêu
kinh tế – kĩ thuật của những bể này, có xét đến những điều kiện sau:
- Bể lắng chỉ rửa bằng thủy lực được áp dụng
khi có đủ độ dốc thủy lực của tuyến rửa và có lưu lượng nước thừa.
- Bể lắng làm sạch kết hợp (thủy lực và cơ giới)
được áp dụng khi không có đủ độ chênh để rửa hoàn toàn lớp lắng đọng, có tính
đến việc loại bỏ bùn cát nhỏ bằng cách rửa và dọn sạch hạt lớn bằng cơ giới.
- Bể lắng một buồng rửa định kỳ cần được áp
dụng trong trường hợp khi cho phép ngừng cấp nước cho đường dẫn hoặc vào mạng tưới,
hoặc cho phép cấp một thời gian ngắn nước không được làm trong. Kích thước bể
lắng và các bộ phận của nó được xác định bằng tính toán thủy lực có xét đến sự
lắng đọng những hạt bùn cát cho trước.
4.2.13. Khi thiết kế công trình thu nước và
lấy nước của hệ thống cấp nước ăn uống sinh hoạt và nước sản xuất phải tuân thủ
các yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế cấp nước mạng tưới bên ngoài và công trình tương
ứng.
4.2.14. Khi thiết kế các công trình thu nước
và lấy nước của hệ thống tưới, phải tuân thủ các yêu cầu của các tiêu chuẩn thiết
kế công trình của hệ thống thủy lợi.
4.3. Công trình xả nước - tháo nước - chuyển nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với công trình xả:
- Thoát lưu lượng lũ tính toán lớn nhất và
lưu lượng không sử dụng khác nhằm tránh đầy tràn hồ chứa;
- Tháo nước một cách có lợi từ hồ chứa ra.
b) Đối với công trình tháo:
- Tháo cạn hồ chứa hoàn toàn hoặc một phần để
xem xét và sửa chữa những công trình nằm ở thượng lưu, cũng như để dọn sạch hồ chứa
theo yêu cầu vệ sinh.
- Xới rửa bùn cát.
c) Đối với công trình chuyển nước.
- Thực hiện việc chuyển nước từ hồ chứa hoặc
từ kênh đi.
4.3.2. Khi thiết kế công trình xả nước, tháo nước
và vận chuyển nước, cần xem xét khả năng kết hợp chúng với các công trình khác của
cụm đầu mối thủy lực cũng như tính đến khả năng sử dụng các công trình thoát nước
chính (lâu dài) để xả lưu lượng thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.4. Số lượng và kích thước lỗ của công
trình xả phải được xác định dựa trên điều kiện xả lưu lượng tính toán lớn nhất
khi:
- Mở hoàn toàn tất cả các lỗ xả và lỗ tháo.
- Tháo nước qua tất cả các tuốc bin của trạm thủy
điện;
- Sử dụng các công trình khác của đầu mối thủy
lực như công trình lấy nước của hệ thống tưới, âu thuyền v.v... để tháo nước
Khi đó cần tính đến:
- Khả năng gia tăng của mực nước thượng lưu;
- Tỉ lưu và lưu tốc cho phép lớn nhất, ở hạ
lưu;
- Điều kiện thoát lưu lượng thi công v.v...
4.3.5. Bề rộng và chiều cao của lỗ thoát chữ nhật
có cửa van đóng kín cần lấy theo bảng 13 và 14.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.7. Khi bố trí cụm đầu mối thủy lực tổng
hợp, cần phải dự kiến phương và trị số của lưu tốc tới gần công trình xả, tháo
và chuyển nước, cũng như điều kiện thủy lực ở hạ lưu khi thoát lũ sao cho không
gây khó khăn cho việc vận hành các công trình bố trí ở bên cạnh (cửa lấy nước,
âu thuyền, trạm thủy điện công trình thu nước).
4.3.8. Khi thiết kế công trình xả nước, cần
dự kiến cửa van chính và cửa van sửa chữa.
Phần trước cửa van phẳng chính trên mặt cũng
như trước lỗ xả dưới sâu cần dự kiến đặt cửa sửa chữa - sự cố.
Trong trường hợp bố trí ngưỡng lỗ dưới sâu thấp
hơn mực nước hạ lưu thì phải dự kiến đặt cửa van sửa chữa ở phía hạ lưu của lỗ.
4.3.9. Khi chọn kiểu cửa van và máy nâng,
phải xét đến tốc độ gia tăng của lũ khả năng tích nước ở thượng hạ lưu và sự
cần thiết đảm bảo lưu lượng tối thiểu ở hạ lưu trong trường hợp cất đột ngột một
số tuốc bin hoặc toàn bộ trạm thủy điện.
Bảng 13
Nhịp (chiều rộng) của
lỗ (m)
0,40
0,60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1,25
1,50
1,75
2
2,25
2,50
3
3,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,50
5
6
7
8
10
12
14
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
22
24
27
30
Chú thích: Nhịp của lỗ lấy theo kích thước
lòng giữa các mặt bên giới hạn thẳng đứng của lỗ.
Bảng 14
Chiều cao của lỗ
(m)
0,60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1,25
1,50
1,75
2
2,50
3
3,50
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
5,50
6
6,50
7
7,50
8
8,50
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
12
13
14
15
16
17
18
19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Chiều cao của lô được lấy như sau:
với các lô trộn mặt - kích thước từ ngưỡng đến mực nước dâng bình thường; với các
lô dưới sâu - kích thước từ ngưỡng đến mặt trộn của lỗ.
Chú thích:
1) Khi thiết kế các bộ phận nối tiếp với hạ
lưu của công trình xả và công trình tháo (bể tiêu năng, ngưỡng, sân sau), cần
dự kiến các cơ cấu nhằm đảm bảo cho toàn bộ công trình đầu mối thủy lực không
bị xói nền.
2) Khi thiết kế của các công trình xả tiếp
xúc ở dòng chảy có lưu tốc lớn thì cần tính toán thuận của tuyến xả, sử dụng
những vật liệu phù hợp hình dạng mũi nhám, đường không khí làm vỏ bọc chống bào
mòn v.v...
4.4. Kênh dẫn và đường dẫn nước vào tuốc bin của
trạm thủy điện, trạm nhiệt điện, trạm bơm và công trình trên kênh.
4.4.1. Kênh dẫn và đường dẫn nước vào tuốc
bin phải được thiết kế xuất phát từ điều kiện tháo đủ nước qua trạm thủy điện
và trạm bơm với tất cả chỉ độ khai thác, phòng ngừa xói lở nguy hiểm, bồi lắng
bùn cát trong kênh, nâng cao mực nước tính toán, bị tắc nghẽn do các vật trôi
và cỏ rác, thực vật sống trong nước phát triển.
4.4.2. Khi chọn tuyến và mặt cắt dọc của
đường dẫn nước có áp, cần loại trừ việc tạo ra chân không trong đường dẫn với
mọi chế độ làm việc của trạm thủy điện và trạm bơm.
4.4.3. Tổn thất cột nước theo chiều dài đường
dẫn, các mực nước cao nhất và thấp nhất trong đường dẫn không áp khi chuyển động
không đều và không ổn định, áp lực lớn nhất và bé nhất theo chiều dài của đường
dẫn có áp có xét đến nước va, phải xác định bằng tính toán thủy lực.
4.4.4. Mực nước lớn nhất tính toán trong
đường hầm không áp và trong kênh phải xác định có xét đến sóng đương sinh ra
khi cắt nhanh sự cố hoặc khai thác phụ tải lớn nhất của trạm thủy điện và trạm
bơm mà phụ tải này có thể bị cắt đồng thời trong kênh còn phải xét đến sóng do
gió và nước dềnh do gió gây ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cắt toàn bộ phụ tải của tất cả tổ máy;
- Đóng phụ tải theo khả năng lớn nhất theo
điều kiện khai thác cho đến khi đạt công suất toàn bộ của trạm thủy điện và trạm
bơm.
4.4.6. Cửa van sửa chữa - sự cố để đóng đường
dẫn vào tuốc bin phải đặt trước cửa vào đường dẫn hoặc ở phần đầu của nó.
Chú thích: - Yêu cầu đặt cửa van sự cố khi vỡ
ống không đặt ra đối với những ống nằm trong thân công trình bê tông và bê tông
cốt thép đối với các đường hầm và đường ống thép có vỏ bọc bằng bê tông cốt
thép.
4.4.7. Cơ cấu cửa van sửa chữa - sự cố ngoài việc
điều khiển tự động phải có khả năng điều khiển từ xa và điều khiển tại chỗ.
4.4.8. Trước cửa van sửa chữa - sự cố của
đường dẫn vào tuốc bin phải đặt cửa van sửa chữa.
Sau cửa van sửa chữa - sự cố phải bố trí ống
dẫn không khí hoặc van không khí.
4.4.9. Khi thiết kế kênh dẫn, ngoài những quy
định chủ yếu trong tiêu chuẩn này, phải tuân thủ những yêu cầu của tiêu chuẩn Việt
Nam "Hệ thống kênh tưới. Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 4118: 1985.
4.4.10. Kênh dẫn là kênh đào, hoặc nửa đào
nửa đắp, chỉ sử dụng kênh đắp ở những đoạn cá biệt và phải có luận chứng kinh
tế kĩ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.12. Độ vượt cao của đỉnh bờ kênh và cơ kênh
trên mực nước lớn nhất trong kênh được xác định tùy thuộc vào lưu lượng thiết
kế kênh và kết cấu áo kênh có xét đến sóng do gió. Bề rộng của đỉnh bờ kênh
được quyết định theo điều kiện thi công và khai thác thực tế.
4.4.13. Khi thiết kế tuyến đi qua những đoạn
sườn núi sụt lở, cần thiết kế các kết cấu đảm bảo ổn định cho sườn núi (kết cấu
tiêu nước, lường chần, kết cấu gia tải, kết cấu gia cố v.v...)
4.4.14. Khi thiết kế tuyến -kênh đi qua đất
lún sụt (đất có hàm lượng lớn muối dễ hòa tan, đất trương nở v.v...), cần dự
kiến các biện pháp để khắc phục các hậu quả xấu do tính chất của những loại đất
này gây ra khi khai thác kênh (kết cấu màng chắn, tiêu nước, thay thế, đất mới
v.v...)
4.4.15. Lưu tốc trong kênh khi chuyển lưu
lượng tính toán không được vượt quá vận tốc giới hạn cho phép theo điều kiện
xói lòng không bọc lót và không được nhỏ hơn trị số xuất hiện bồi lắng.
Những kênh có bọc lót, trị số lưu tốc được
chọn trên cơ sở tính toán kinh tế kĩ thuật.
4.4.16. Khi thiết kế kênh, cần dự kiến bọc lót
phần mái kênh ở dưới nước và đáy kênh để bảo vệ cho chúng không bị xói lở và hư
hỏng cơ học, để giảm hệ số nhám và giảm tổn thất thấm. Tính hợp lý của việc bọc
lót phải được luận chứng bằng những tính toán kinh tế kĩ thuật.
Khi chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật như nhau, cần ưu
tiên chọn loại kênh không có bọc lót.
4.4.17. Việc chọn độ dốc mái kênh và kết cấu
áo kênh (lớp bọc lót) phải ấn định cơ sở tính toán ổn định của mái dốc có xét
đến áp lực thấm khi có dao động mực nước trong kênh cũng như kinh nghiệm khai thác
những kênh (đang hoạt động hiện có ở trong các điều kiện khai thác và địa chất tương
tự.
4.4.18. Khi thiết kế kênh, cần dự kiến lượng
thoát nước mưa từ kênh ra và cách ly nước từ ngoài chảy vào kênh bằng rãnh ven sườn
núi, giếng thu và công trình dẫn nước mưa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.20. Khi thiết kế, cần dự tính bố trí đường
khai thác dọc theo kênh để kiểm tra tình trạng của kênh và công trình trên kênh.
4.4.21. Khi thiết kế kênh, phải dự kiến các biện
pháp phòng ngừa sự lầy hóa các vùng tiếp cận, cản dòng chảy do thực vật sống và
chết.
Đường hầm thủy công
4.4.22. Khi thiết kế đường hầm thủy công,
ngoài những quy định chủ yếu này, còn cần phải tuân thủ những yêu cầu của các tiêu
chuẩn thiết kế đường hầm thủy công.
4.4.23. Việc lựa chọn kiểu (có áp hoặc không
có áp) và tuyến cửa đường hầm, mặt cắt ngang của nó, dạng vỏ bọc (áo đường hầm)
phải được tiến hành có xét đến bố trí chung của cụm đầu mối thủy lực, chiều sâu
đặt đường hầm so với cao trình mặt đất tính toán, điều kiện địa chất công trình,
chế độ thủy lực và chế độ làm việc tĩnh định của đường hầm và phương pháp thi
công, trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, có xét đến ảnh hưởng tương
hỗ của đường hầm và các công trình khác của cụm đầu mối liên hệ với sự làm việc
của chúng.
4.4.24. Theo khả năng có thể, cần phải thiết
kế tuyến đường hầm thẳng có chiều dài ngắn nhất. Được phép chọn tuyến đường hầm
không thẳng bởi do các yêu cầu bố trí cụm đầu mối thủy lực, do điều kiện địa chất
công trình và địa chất thủy văn (sự phá huỷ kiến tạo đáng kể và dòng chảy ngầm,
trượt, castơ v.v...), do điều kiện thi công, cũng như các đoạn gãy bất lợi về mặt
vệ sinh.
4.4.25. Khi thiết kế đường hầm thủy công cho
mục đích khai thác lâu dài, thường tính đến khả năng thoát toàn bộ hay một phần
lưu lượng thi công qua chúng.
Ống dẫn
4.4.26. Việc chọn lựa kiểu ống dẫn (ống bê
tông cốt thép, ống bê tông cốt thép lót thép, ống phibrôuximăng, ống thép
v.v...) cần tiến hành tùy thuộc vào nhiệm vụ của đường ống, bố trí tổng thể công
trình, trị số cột nước và lưu lượng, điều kiện lắp đặt và khai thác ống dẫn.
Khi các chỉ tiêu kĩ thuật như nhau, phải ưu tiên chọn đường ống bằng bê tông cốt
thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100mm đối với đường kính 1000 ÷ 3000 mm
200mm đối với đường kính 3200 ÷ 70000mm
500mm đối với đường kính 7500mm
4.4.28. Khi thiết kế ống dẫn có đường kính trong
tính toán thay đổi theo chiều dài, thì phải chia ống dẫn đó ra từng đoạn, mỗi đoạn
phải có cùng một đường kính.
4.4.29. Ống dẫn bê tông cốt thép và thép đặt trên
nền biến dạng phải dự kiến có lớp co dãn để đảm bảo tính mềm cần thiết của ống.
4.4.30. Khi thiết kế ống dẫn bằng thép phải bảo
vệ chúng khỏi rỉ và bùn cát mài mòn.
Được phép tăng bề dày ống dẫn vì những lý do
khác khi có luận chứng thỏa đáng.
4.4.31. Khi thiết kế ống dẫn, cần dự kiến các
cửa quan sát thiết bị làm đầy nước trong ống dẫn và trong trường hợp cần thiết,
cần bố trí khớp bù nhiệt.
Thiết bị để đưa không khí vào và dẫn không
khí ra phải được đặt ở những điểm cao nhất của ống dọc theo tuyến, ở những chỗ
có khả năng tạo ra chân không và ống phải không dễ bị tắc rác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.32. Bể điều tiết ngày đêm của kênh dẫn
cần tính đến khả năng khi không có đủ dung tích điều tiết trên đường dẫn và nằm
ở thượng lưu của đập.
4.4.33. Khi thiết kế điều tiết ngày đêm, cần bố
trí bể nằm ở trên tuyến đường dẫn hoặc trên các nhánh gần bể áp lực, có thể
dùng lòng sông và vùng trũng tự nhiên làm dung tích chứa xét đến điều kiện thấm
từ bể ra và khả năng bể bị bùn cát bồi lấp.
4.4.34. Khi thiết kế điều tiết ngày đêm cho
những trạm thủy điện có chế độ làm việc đỉnh, cần phải xét đến các ảnh hưởng
dao động đột ngột mực nước đến ổn định của công trình đất xung quanh.
Bể áp lực của trạm thủy điện
4.4.35. Khi thiết kế bể áp lực cần dự kiến
- Việc dẫn nước vào đường ống tuốc bin không hút
theo không khí và có tổn thất cột nước nhỏ nhất.
- Ngăn ngừa vật nổi và rác trôi vào đường dẫn
tuốc bin.
- Ngừng cấp nước vào đường dẫn tuốc bin khi
xem xét, sửa chữa chúng cũng như trong trường hợp sự cố.
- Dẫn không khí vào đường dẫn tuốc bin khi
chúng bị chống do sự cố hoặc khai thác và dẫn không khí từ đường dẫn ra ngoài
khi chứa đầy ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tổng bùn cát lắng đọng trong bể.
Cần dự kiến trang bị cửa van, phải sửa chữa, lưới
chắn rác, thiết bị dọn rác cho bể.
4.4.36. Mực nước khai thác thấp trong khi bể
áp lực cần được xác định, có xét đến sóng xuất hiện khi có chế độ chảy không ổn
định lúc đóng phụ tải lớn nhất có thể xảy ra, theo điều kiện khai thác của trạm
thủy điện.
4.4.37. Khi thiết kế đường dẫn không tự điều
chỉnh, cần dự kiến công trình xả tự động (đập tràn không cửa, xả kiểu xiphông,
xả có cửa tự động hoạt động bằng nguyên tắc thủy lực) nằm kề bể áp lực. Thông thường
các công trình xả này phải đảm bảo thoát được toàn bộ lưu lượng tính toán của trạm
thủy điện.
4.4.38. Khi thiết kế đường dẫn nước tự điều
chỉnh, trong trường hợp cần thiết cần dự kiến công trình xả ở kề bể áp lực để cấp
nước cho những hộ phía dưới trong trường hợp trạm thủy điện ngừng làm việc.
4.4.39. Khi bể áp lực ở trên nền đất, cần dự
kiến biện pháp dề phòng hiện tượng trượt có thể xuất hiện do thấm nước từ bể áp
lực xuống nền.
Tháp điều áp
4.4.40. Sự cần thiết bố trí tháp điều áp phải
được luận chứng bằng những số liệu tính toán nước và thủy lực và phân tích điều
kiện làm việc của tổ máy trong thiết kế.
4.4.41. Phải tiến hành tính toán thủy lực chế
độ chuyển đổi trong tháp điều áp khi ngắt và đóng phụ tải. Phải xác định mực nước
dâng cao nhất trong tháp điều áp khi cắt hoàn toàn phụ tải của toàn trạm thủy điện;
Khi đó mực nước ở thượng lưu phải lấy theo mực nước lớn nhất, còn tổn thất bé nhất
có thể xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5. Nhà của trạm thủy điện và trạm bơm
4.5.1. Việc lựa chọn kiểu trạm thủy điện và trạm
bơm cần phải thực hiện trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật có xét đến
sự làm việc có hiệu quả lớn nhất của thiết bị chính và phụ, tổn thất dẫn nước trong
phần cấp và thoát nước, đến độ tin cậy và thuận lợi trong khai thác các thiết
bị chống thấm, tiêu nước, cách nước v.v... cũng như những điều kiện thi công
xây lắp.
4.5.2. Khi thiết kế trạm thủy điện kiểu lòng sông,
kiểu đê đập, phải xem xét các phương án bố trí nhà trạm tách rời và kết hợp với
công trình xả mặt hoặc xả sâu.
Khi có luận chứng thỏa đáng, những trạm thủy điện
đặt trong khe núi hẹp có thể thiết kế bố trí máy thành hai hàng.
4.5.3. Kích thước phần dưới nước trạm thủy điện
hoặc trạm bơm cần phải lấy ở mức cần thiết tối thiểu xuất phát từ kích thước
phần thông nước của tổ máy và bố trí trang thiết bị. Việc bố trí các phòng sản xuất,
phục vụ và phụ trợ không được làm tăng phần dưới nước của nhà trạm.
4.5.4. Để quan sát tình trạng của phần dưới nước
của trạm, cần phải dự kiến bố trí các giếng và các hành lang quan sát. Trong
hành lang của trạm thủy điện, trạm bơm cần dự trù hai lối ra. Các lối đó phải
có cầu thang cách li khỏi các phòng và các đỉnh của chúng cần bố trí cao hơn
mực nước lớn nhất ở hạ lưu 0,5m.
4.5.5. Để xem xét và sửa chữa buồng tuốc bin,
ống hút, ống đẩy cần phải dự kiến hành lang tiêu, cửa công tác và lối đi riêng.
Khi bố trí chúng trong các phòng của trạm thủy
điện, trạm bơm, phải dự kiến thiết bị nhằm loại trừ khả năng bị ngập phòng đó do
sự cố và phá hoại sự làm việc của trạm.
4.5.6. Các hồ lấy nước phải được trang bị cửa
van, lưới chắn rác, thiết bị dọn rác ở cuối ống dẫn, cấp nước cho một vài tuốc
bin, trước phần dẫn vào buồng của những tuốc bin phải dự kiến bố trí sửa chữa sự
cố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lỗ dẫn vào cửa ống hút của trạm thủy điện và trạm
bơm phải có lưới chắn rác. Rãnh đặt lưới thường trùng với cửa của van sửa chữa.
4.5.7. Chiều dài sàn lắp ráp được xác định theo
kích thước của diện tích cần thiết để sắp đặt các chi tiết của một tổ máy và để
sửa chữa máy biến áp (nếu việc sửa chữa được dự kiến tiến hành trên sàn này).
Cần xét tới khả năng sử dụng một phần diện tích gian máy để phục vụ cho công
tác lắp ráp.
4.5.8. Ở những trạm thủy điện kiểu kênh dẫn,
kiểu kè đập hoặc trạm bơm có đường dẫn áp lực bằng bê tông cốt thép hoặc các đường
dẫn nằm trong khối bê tông của đập, mà sự phá hoại của chúng không mang tính chất
nguy hiểm thì việc bảo vệ như trạm tránh dòng chảy sự cố không cần phải đặt ra.
Trường hợp ống dẫn áp lực bằng thép (hoặc
gỗ), trong thiết kế phải dự kiến biện pháp bảo vệ trạm tránh hậu quả sự cố đường
ống dẫn. Những biện pháp đó là:
- Bố trí nhà trạm và ống dẫn sao cho loại trừ
khả năng dòng chảy sự cố chảy vào nhà trạm.
- Xây dựng tường hoặc kết cấu hướng dòng riêng
để lái dòng chảy sự cố khỏi xô vào nhà trạm.
4.5.9. Khi thiết kế trạm thủy điện ở vùng núi
có thể bố trí gian máy ngầm và dẫn kiểu đường hầm, nếu các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật
của các phương án bố trí công trình hở và ngầm cùng giá trị.
4.5.10. Khi thiết kế lớp bọc lót (áo) của
gian hầm ngầm thuộc đầu mối trạm, cần phải tuân thủ những yêu cầu của các tiêu
chuẩn thiết kế đường hầm thủy công tương ứng.
4.5.11. Trong nhà trạm ngầm phải dự kiến hệ
thống gió để đảm bảo dự khai thác bình thường của trạm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.13. Theo điều kiện có thể, cần thiết kế
hành lang vận chuyển nằm ngang. Hành lang và giếng vận chuyển phải nối với sàn
lắp ráp. Đường cáp cần kết hợp với hành lang và giếng vận chuyển.
4.5.14. Chế độ thủy lực trong đường hầm tháo với
mọi mực nước ở hạ lưu phải ổn định hoặc có áp hoặc không áp. Chế độ thay đổi từ
có áp sang không áp hoặc ngược lại ở trong đường hầm tháo chỉ được phép xảy ra trong
thời gian ngắn, khi có luận chứng thỏa đáng.
4.5.15. Trong đường hầm tháo phải dự kiến đường
không khí vào hầm với mọi chế độ làm việc.
4.5.16. Việc chọn vị trí đặt thiết bị điện
ngầm dưới đất, hoặc trên mặt đất phải được luận chứng bằng cách so sánh kinh tế
kĩ thuật các phương án.
4.5.17. Thiết bị phân phối điện áp của máy phát
và như cầu từ dùng, cũng như trạm điều khiển trung lâm trong trường hợp bố trí
chúng ngầm dưới đất, theo khả năng có thể, cần bố trí chúng trong gian nhà máy
mà không làm tăng kích thước mặt bằng chính, trong những trường hợp cần thiết, thì
làm ngách riêng để bố trí thiết bị và máy móc.
4.5.18. Cần bố trí các phòng sản xuất phụ trợ
trên mặt đất, khi không có những yêu cầu cần đặc biệt.
4.5.19. Tất cả các phòng của hệ thống đầu trong
trạm thủy điện phải bố trí trên mặt đất.
4.5.20. Khi thiết kế trạm bơm, phải dự kiến
cấp đủ nước theo dung lượng yêu cầu tương ứng với biểu đồ cấp nước cho kênh,
phù hợp với mọi chế độ làm việc của hệ thống bơm chuyển.
Dung lượng và biểu đồ cấp nước cho kênh, công
suất của trạm bơm được xác định thông qua tính toán cân bằng thủy lợi của hệ
thống bơm chuyển có xét đến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thông số thủy văn của nguồn nước.
- Sự đảm bảo lưu lượng cần thiết ở nguồn cho công
trình thu nước ở phía dưới hồ.
4.5.21. Các trạm bơm phải được phân loại theo
cột nước và các thiết bị bơm chính. Các trạm bơm khác kiểu máy cùng đặt trên một
tuyến kênh chỉ được phép khi có luận chứng thỏa đáng.
4.5.22. Khi thiết kế chế độ làm việc của các trạm
bơm có công suất lớn hơn 10.000KW, tư cách là một hộ tiêu thụ điều chỉnh công suất
của hệ thống năng lượng.
4.5.23. Khi bố trí động cơ điện của nhà máy
bơm chính thấp hơn mực nước lớn nhất ở bể chứa, phải dự kiến thiết bị nhằm loại
trừ khả năng động cơ bị ngập do nước.
4.5.24. Khi thiết kế các công trình chuyển nước
của trạm bơm cần đảm bảo chế độ chảy thuận, bằng cách tản dòng chảy, bằng cách
phân bố lại và giảm nhỏ lưu tốc dòng chảy và ngắt.
Trên công trình chuyển nước phải dự kiến đặt thiết
bị nhằm đảm bảo ngắt từ ống dẫn nước không cho chảy vào kênh (cơlăppê ngược,
cửa van sự cố, van phá chân không v.v...)
4.6. Hồ chứa
4.6.1. Tuổi thọ của hồ chứa có thể được xác định
tùy thuộc vào cấp công trình (bảng 1 và 2) có tính đến đặc tính tái tạo bờ của
hồ, đặc tính bùn cát, phù sa của dòng chảy, khả năng cải tạo hồ sau khi bị lấp
đầy v.v... theo bảng 15.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp hồ chứa
Tuổi thọ (năm)
V
IV
III
II và I
75
100
150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.2. Để giảm thiệt hại và tăng an toàn cho hồ
chứa khi gặp điều kiện thời tiết bất thường, khi công trình trên tuyến áp lực
có nguy cơ bị hỏng, sự cố, nên bố trí một công trình xả sâu, vừa rút bớt nước
hồ khi cần thiết, vừa kết hợp xả bùn cát nhằm tăng luổi thọ cho hồ chứa hoặc tạo
thuận lợi cho các cửa lấy nước kề bên hoặc dẫn dòng thi công mùa khô v.v...
4.6.3. Cần chọn lưu lượng của công trình xả
sâu sao cho phù hợp với tốc độ tháo cho phép, không gây ra tình trạng sạt mái công
trình đất và bờ dốc, vận tốc xói bùn cát đọng trước cống vào thời kỳ có lưu lượng
thừa, lưu lượng dẫn dòng thi công v.v... và được quyết định trên cơ sở luận
chứng kinh tế kĩ thuật.
4.6.4. Mực nước gia cường của hồ chứa cần
phải được xác định trên cơ sở điều tiết dung tích từ mực nước dâng, bình thường
trở lên (khi hồ có đặt dung tích phòng lũ thì xét từ mực nước phòng lũ trở lên)
và lượng nước xả và tháo qua các công trình trong tuyến áp lực của hồ chứa nước
theo mô hình lũ bất lợi nhất về phương diện đỉnh lũ hoặc tổng lượng lũ có xét đến
khả năng xẩy ra lũ kép do ảnh hưởng của mua bão.
4.6.5. Trong đồ án thiết kế, cần dự kiến đầy đủ
việc khai thác tài nguyên lòng hồ (khoáng sản, lâm sản v.v...) trước khi ngập nước
và các vùng đất bán ngập nước và các vùng đất bán ngập trong từng chu kỳ điều tiết
hồ chứa.
4.7. Công trình bảo vệ ở hồ chứa và hạ lưu đầu
mối.
4.7.1. Các công trình bảo vệ ở hồ chứa nước
và ở hạ lưu đầu mối (đê bao, công trình gia cố bờ v.v...) phải được dự kiến
nhằm bảo vệ các vùng đất thuộc các đối tượng kinh lế quốc dân thành phố, xí
nghiệp công nghiệp, đất nông nghiệp để cải thiện để cải thiện điều kiện vệ sinh
của ao hồ v.v...) khỏi bị úng ngập và xói lở bờ.
4.7.2. Cấp của công trình bảo vệ (đê bao) được
xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam “Đê. Tiêu chuẩn phân cấp”.
4.7.3. Việc tính toán và cấu tạo đê bao cần tiến
hành theo những tiêu chuẩn thiết kế loại công trình này.
Khi xác định cao trình của đỉnh đê cần tính đến
khả năng dâng cao mực nước mặt chảy vào vùng được bảo vệ thu hẹp dòng chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.5. Trong tính toán chọn công suất của trạm
bơm dùng để bơm nước mặt chảy vào vùng được bảo vệ, cần phải tính đến khả năng tích
lại một phần của dòng chảy đó.
4.7.6. Thiết kế gia cố bờ phải được nghiên
cứu có xét đến việc dự báo tái tạo bờ và sự đảm bảo ổn định chung của đoạn bờ phải
bảo vệ.
4.7.7. Nếu vùng đất bảo vệ bị ngập úng, cần
phải dự kiến thiết lập mạng lưới hố khoan trắc diễn biến của nước ngầm.