Tên kết cấu
(hoặc những bộ phận kết cấu) của các công trình phụ
trợ
|
Hệ số tin cậy
k và điều kiện làm việc m
|
kH
|
m
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
Dây cáp để treo và nâng hạ các giá
và đà giáo thi công.
|
5
|
|
Những bộ phận chịu lực khác của giá
và đà giáo thi công được treo và nâng hạ.
|
1,3
|
|
Trị số của lực giữ (hãm), những kết
cấu được kẹp chặt bằng ma sát (trừ những kết cấu của đà giáo dùng cho người).
|
2
|
|
Vòng vây cọc ván ở chỗ ngập nước.
|
1,1
|
|
Kết cấu nhịp của cầu cho cẩu, những bộ
phận của trụ và đà dọc của các thành bến tàu (không kể móng).
|
1,05
|
|
Cố định bằng neo chôn trong bê tông:
|
|
|
+ Neo của kết cấu nhịp và của công
xon đòn dầm.
|
2,0
|
-
|
+ Liên kết cột trụ với bệ
|
1,5
|
-
|
Những kết cấu kim loại của neo, giữ
cho kết cấu nhịp khỏi lật.
|
2
|
|
Những trụ nổi bằng phao, được giữ
cân bằng qua lỗ đáy.
|
1,125
|
-
|
Những trụ nổi bằng sà lan, được giữ
cân bằng nhờ các máy bơm.
|
1,20
|
-
|
Những sà lan đáy bằng để đặt giá
búa hoặc cần cẩu.
|
2
|
|
Những sà lan đáy bằng để đặt cần cẩu
chân đê cũng như để chuyên chở các vật liệu và kết cấu thi công.
|
1,25
|
-
|
Những bộ phận bằng gỗ của ván khuôn
và lều ủ nhiệt chịu tác dụng của hơi nước.
|
-
|
0,8
|
Những tấm ván lát tăng cường vách hố
móng.
|
-
|
1,1
|
Những bộ phận ván khuôn của kết cấu
đổ bê tông toàn khối (trừ gỗ chống).
|
-
|
1,15
|
Những kết cấu gỗ nằm ở dưới nước.
|
-
|
0,90
|
Những tường cọc ván (nhưng không chống)
|
|
|
- Có dạng vòng trên mặt bằng
|
-
|
1,15
|
- Có chiều dài < 5 m với các tầng
kẹp chống trung gian
|
|
1,10
|
CHÚ THÍCH:
1) Cần phải chia trị số cường độ tính
toán (lực giữ) cho hệ số kH, nhân trị số cường độ
tính toán với hệ
số m. Khi tính toán độ nổi, trọng lượng tính toán của tàu được nhân với
hệ số tin cậy.
2) Những hệ số kH và m
được sử dụng đồng thời với những hệ số điều kiện làm việc khác nêu trong 10.3.2
đến 10.3.4.
3) Hệ số m khi tính toán về ổn
định cần lấy phù hợp với những yêu cầu của các điều 4 và điều 7 (đối với vòng
vây cọc ván).
4.3.6 Độ ổn định chống
lật của kết cấu phải tính toán theo công thức:
M1 ≤ mMg
(4-1)
trong đó:
M1 là moment của các lực
lật đối với trục quay của kết cấu; khi kết cấu tựa trên những gối riêng biệt
thì trục quay được lấy là trục đi qua tim của gối ngoài cùng (gối biên), còn
khi kết cấu được tựa có tính chất liên tục, thì trục quay là trục đi qua cạnh
thấp nhất, ngoài cùng của kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là hệ số điều kiện
làm việc, đối với những kết cấu có điểm tựa tập trung (trên những điểm riêng biệt)
thì lấy m = 0,95; đối với những trụ chống nề và lồng gỗ thì lấy m
= 0,9; còn đối với tường cọc ván thì lấy theo điều 7.
Khi tính toán độ ổn định của kết cấu
có neo thì cần phải kể đến moment giữ ổn định của các lực bằng khả năng chịu lực
tính toán của neo.
4.3.7 Độ ổn định chống
trượt của kết cấu phải tính toán theo công thức:
(4-2)
trong đó
Tt là lực trượt bằng tổng
hình chiếu của các lực trượt lên mặt phẳng có khả năng bị trượt.
Tg là lực trượt giới hạn
bằng hình chiếu các lực giữ ổn định trượt theo thiết kế tác dụng cùng lên mặt phẳng
trượt.
m là hệ số điều kiện
làm việc, m = 0,9 đối với kết cấu ở trên mặt đất, m = 1,0 đối với
kết cấu chôn trong đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tính toán ổn định của kết cấu được
tăng cường bằng neo hoặc bằng thanh chống thì phải tính lực giữ ổn định bằng khả
năng chịu lực tính toán của neo hoặc của thanh chống.
Khi tính toán độ ổn định thì hệ số ma
sát, của vật liệu khác nhau lấy theo Phụ lục B.
4.3.8 Khi tính
toán độ ổn định của những kết cấu nằm trên mặt đất thì trị số của những lực trượt
được xác định với hệ số vượt tải lớn hơn 1, còn trị số của những lực giữ ổn định
thì được xác định với hệ số vượt tải nhỏ hơn 1.
Khi xác định ổn định của cọc ván, cần
tuân theo các chỉ dẫn của điều 7. Việc kiểm toán độ nổi cần được thực hiện theo
công thức:
γΣVn ≥
ΣQ x kH
(4-3)
trong đó:
γ là trọng lượng riêng của nước lấy bằng
1 T/m3 đối với nước ngọt;
ΣVn là lượng choán nước
giới hạn của tàu, bằng lượng choán nước của nó ứng với mớn nước bằng chiều cao
thành tàu ở mặt cắt giữa, tính bằng m3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kH là hệ số tin cậy, lấy
theo chỉ dẫn trong Bảng 4.1 và điều 9.
4.3.9 Độ ổn định của
hệ nổi được đảm bảo khi tuân theo các điều kiện sau:
a) Chiều cao tâm nghiêng có giá trị
dương.
b) Mép boong không được phép ngập
trong nước (*).
c) Không cho phép đáy nổi lên khỏi mặt
nước (ở giữa lườn tàu).
Những công thức để kiểm tra trạng thái
giới hạn theo điều 9.1 đến điều 9.3.
4.3.10 Những biến dạng
đàn hồi của các kết cấu và công trình phụ trợ theo trạng thái giới hạn thứ hai
được tính với tải trọng tiêu chuẩn (không tính hệ số vượt tải và hệ số xung
kích).
Ở những công trình có mối nối lắp ráp bằng bu
lông thường (không phải bu lông cường độ cao) thì những biến dạng khi tính toán
được xét đến khả năng biến dạng của liên kết (mối nổi) vì vậy cần phải tăng độ
võng đàn hồi tính toán
lên 30%.
GHI CHÚ: * (Ở trạng thái
giới hạn thứ nhất). Và phải kiểm toán thỏa mãn điều kiện mép boong cao hơn mặt
nước một khoảng cách bằng chiều cao sóng (ở trạng thái giới hạn thứ 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những trị số của biến dạng dư ở những
chỗ tiếp giáp (ở một chỗ giao nhau) cần phải lấy như sau:
Gỗ với gỗ:
Gỗ với kim loại và bê tông:
Kim loại với bê tông:
Kim loại với kim loại (ở những chỗ nối
bằng mặt bích chịu nén):
2 mm
1 mm
0,5 mm
+ 0,2 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.11 Sơ đồ tính
toán kết cấu của các thiết bị và công trình phụ trợ cần phải phù hợp với sơ đồ
hình học thiết kế của nó, trong đó có xét đến những giải pháp kết cấu đối với từng giai đoạn
thi công và thứ tự đặt tải của kết cấu. Khi quyết định sơ đồ tính toán không cần
kể đến độ vồng xây dựng và độ võng của kết cấu dưới tác dụng của tải trọng, trừ
kết cấu dây.
Xác định ứng lực trong các bộ phận của
kết cấu được tiến hành với giả thiết vật liệu làm việc trong giai đoạn đàn hồi,
khi đó cho phép phân tích sơ đồ kết cấu không gian thành những hệ phẳng riêng
biệt. Trong những trường hợp cần thiết được xét đến ảnh hưởng tương hỗ của các
hệ phẳng trong những kết cấu kim loại trong sơ đồ không gian.
5 Tải trọng và hệ số
tải trọng
5.1 Tính toán kết
cấu của các công trình phụ trợ cần phải tiến hành với các tổ hợp bất lợi nhất của
tải trọng và lực tác động đối với các bộ phận riêng biệt với liên kết, hoặc đối
với toàn bộ kết cấu nói chung (hay đối với nền của chúng được nêu trong Bảng
5.1).
Bảng 5.1 -
Tên tải trọng và lực tác động
Số thứ tự
Tên tải trọng
và lực tác động
1
Trọng lượng bản thân của các công
trình phụ trợ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp lực do trọng lượng của đất.
3
Áp lực thủy tĩnh của nước.
4
Áp lực thủy động của nước (bao gồm cả
sóng).
5
Tác dụng của việc điều chỉnh nhân tạo
các ứng lực ở trong các công trình phụ trợ.
6
Những tác động bởi các kết cấu được
xây dựng (lắp ráp, đổ bê tông, hoặc được di chuyển) tải trọng gió, tải
trọng cần cẩu và trọng lượng của các thiết bị đặt ở kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trọng lượng của các vật liệu xây dựng
và của các khối nâng thi công khác.
8
Trọng lượng của giá búa, của các thiết
bị lắp ráp (hoặc thiết bị nâng tải và của các phương tiện vận tải).
9
Trọng lượng của người của dụng cụ và
của các thiết bị nhỏ.
10
Lực ma sát khi di chuyển kết cấu nhịp,
máy móc và các kết cấu khác.
11
Lực quán tính nằm ngang của cần cẩu,
giá búa và của các xe ô tô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng do đổ và đầm chấn động hỗn
hợp bê tông.
13
Lực tác dụng của kích khi điều chỉnh
ứng suất hoặc điều chỉnh vị trí và độ vồng cấu tạo của những kết cấu lắp ráp.
Lực tác dụng do căng cốt thép dự ứng lực.
14
Ứng lực hông do sự xiên lệch của những
con lăn hoặc do đường trượt không song song, hoặc do độ lệch của chân cần cẩu.
15
Lực tác dụng do lún của đất.
16
Tải trọng gió.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng do sự va đập của tàu và hệ
nổi.
18
Tải trọng do gỗ trôi.
19
Tải trọng do sự va chạm của những xe
ôtô.
20
Tải trọng do thay đổi nhiệt độ.
5.2 Tùy thuộc
vào thời gian tác động mà tải trọng được chia ra là tải trọng cố định hoặc tạm
thời (tải trọng tác động lâu dài hoặc tải trọng tác động ngắn hạn).
Thuộc vào loại tải trọng tác động ngắn
hạn là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Những tải trọng do đầm chấn động hỗn
hợp bê tông và do sự rung lắc khi xả hỗn hợp bê tông bao gồm tải trọng nêu ở mục
12.
Thuộc vào loại tải trọng tác động lâu
dài là những tải trọng ghi ở mục 5, 8, 10, 13, 15, 20 và áp
lực ngang của hỗn hợp bê tông tơi (tải trọng ghi ở mục 12).
CHÚ THÍCH: Khi tính toán những công trình
phụ trợ không tính những tải trọng đặc biệt như: lực động đất, tác động do sự cố
của máy móc.
5.3 Những đặc
trưng cơ bản của tải trọng là những giá trị tiêu chuẩn của chúng được xác định
theo điều 5.4 đến điều 5.23. Tải trọng tính toán được xác định bằng tích số của tải trọng
tiêu chuẩn với hệ số vượt tải n, do xét đến sự sai lệch của tải trọng,
có thể thiên về phía bất lợi so với giá trị tiêu chuẩn và nó được xác định tùy
thuộc vào trạng thái giới hạn được kiểm toán.
Những trị số của hệ số vượt tải n
lấy theo Bảng 5.12.
Những đặc trưng của tổ hợp tải trọng
được xét đến khi tính toán các công trình phụ trợ dùng cho những mục đích khác
nhau nêu trong các điều 5 đến điều 9.
Xác suất của những tổ hợp tải trọng
khác nhau được tính bằng hệ số tổ hợp ηc trị số của nó lấy
phù hợp với chỉ dẫn trong các điều 5 đến điều 9. Trong trường hợp không có những
quy định riêng thì trị số ηc lấy bằng 1.
Những hệ số tổ hợp ηc
được đưa vào dưới dạng thừa số cho tải trọng tác dụng ngắn hạn.
Ảnh hưởng của tải trọng xung
kích được xét đến khi tính toán những kết cấu trên mặt đất bằng cách đưa vào những
hệ số xung kích theo chỉ dẫn của các điều 5.9, 5.10, 6.1.4, 7.9.2, 7.10.2,
8.2.9, 8.2.10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mọi trường hợp cần phải xét đến
những lực ngang của tải trọng thẳng đứng (lực xô, lực kéo, v.v...).
Việc phân bố tải trọng do trọng lượng
bản thân trong những kết cấu tính toán được lấy như sau:
a) Trong các tấm lát, dầm ngang, dầm dọc,
xà mũ dàn kiểu dầm, giàn giáo kiểu vòm, hộp ván khuôn v.v... và trong các cấu
kiện thẳng khác lấy theo phân bố đều theo chiều dài kết cấu nếu như mức độ
không đều thực tế không vượt quá 10% trị số trung bình.
b) Trong các cột đứng cửa đà giáo, cầu
bến vận chuyển, trụ tạm, cầu cạn cho cần cẩu, v.v.. dùng đến đỡ
các kết cấu thì tải trọng được
coi là phân bố đều giữa tất
cả các cột đứng của khung hay trụ.
c) Trong những kết cấu khác thì tải trọng
được phân bố theo trọng thực tế của từng bộ phận riêng biệt của nó.
5.5 Áp lực thẳng
đứng do trọng lượng của đất P (tính bằng T/m2) tác dụng vào
vòng vây của hố móng, tường chắn đất, v.v... được xác định theo công thức:
P = γ H
(5-1)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H là chiều dày tính
toán của lớp đất (m).
Áp lực ngang (áp lực hông) của đất tác
dụng vào vòng vây hố móng được xác định theo Phụ lục D.
Khi xác định áp lực ngang lên tường chống
loại tạm thời cũng cho phép sử dụng Phụ lục D.
5.6 Áp lực thủy
tĩnh của nước đối với các bộ phận công trình và đất nằm dưới mặt nước hoặc hoặc thấp hơn
mức nước ngầm trong đất được tính bằng cách giảm trọng lượng của bộ phận công
trình đó và đưa vào trong tính toán áp lực ngang của nước và áp lực nước đối với mặt đáy kết
cấu.
Mực nước được xem là bất lợi nhất ứng
với mỗi giai đoạn thi công công trình là mực nước thấp nhất hoặc cao nhất tính
với tần suất 10% trong thời gian thi công nó.
Áp lực của nước theo phương bất kỳ bằng:
P = γ H
(5-2)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H là chiều cao tính
toán của nước (m).
5.7 Áp lực động của
nước tác dụng lên những bộ phận nằm dưới nước của kết cấu: NBn
(tính bằng kg) được lấy bằng:
Nđ = Nn
+ Ns
(5-3)
trong đó:
Nn là áp lực của nước
(tính bằng kg) lên những bộ phận nằm dưới nước của kết cấu tính như sau:
Nn = 50
x φ0 x F x V2
(5-4)
Ns là lực ma sát của nước
theo bề mặt của vật nổi (kg) tính như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5-5)
V - Đối với những kết cấu không
di động, V là vận tốc trung bình của dòng nước, lấy theo số liệu quan
sát bằng phao hoặc đo bằng máy đo lưu tốc trong phạm vi mớn nước; Đối với những
kết cấu di chuyển được thì V là vận tốc di chuyển tương đối của dòng nước
và vật nổi (m/s).
Trong trường hợp nếu như phần dưới nước
của kết cấu (hệ nổi) làm thắt hẹp
mặt cắt ướt của dòng chảy lớn hơn 10% thì cần phải xét đến sự tăng vận tốc của dòng chảy.
φ0 là hệ số xét đến mức
độ dạng thuôn của vật thể ngập nước, đối với loại có dạng đầu nhọn hay dạng lượn
tròn trên mặt bằng thì lấy φ0 = 0,75. Còn đối với dạng chữ nhật thì
lấy
φ0 = 1,0.
f là hệ số đặc trưng
cho ma sát của nước với bề mặt bị ngập nước của vật thể, đối với bề mặt kim loại
lấy bằng 0,17; đối
với bề mặt gỗ là 0,25; đối với bề mặt bê tông là 0,2 kg/m4/s2.
F là diện tích mặt cản
nước (tiết diện ngang của bề rộng nhất) m2.
S là diện tích mặt cắt ướt (bề mặt ma sát của nước) m2.
Giá trị F và S lấy bằng:
a) Đối với hệ phao và sà lan: F =
t
x B; S = L(2t +
B)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với các loại thùng chụp, hộp
thông đáy và giếng chìm hơi ép v.v...
F = (H
+ 0,5 ÷
1)B; S =
L
2(H
+ 0,5 ÷
1)
+ B
(5-7)
trong đó:
t là độ chìm của hệ phao
hay sà lan (m);
H là chiều sâu nước ở
chỗ hạ thùng chụp hay giếng chìm hơi ép (m);
B là bề rộng của hệ phao, sà
lan, thùng chụp, giếng chìm (m);
L là chiều dài của hệ
phao, sà lan, thùng chụp, giếng chìm (m).
Khi V ≥ 2 m/s thì cần phải tính độ dềnh
mực nước ở chỗ có công trình:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5-8)
trong đó:
g là gia tốc trọng trường
(m/s2).
Khi dòng chảy xiên lệch và khi mà trục
dọc của vật thể làm với phương của dòng chảy một góc ≠ 0° thì áp lực chính diện
của nước N, không tính theo diện tích của mặt cắt ngang ở giữa vật nổi
lên mặt phẳng vuông góc với phương của dòng chảy.
Ngoài áp lực của nước chảy, cần phải
tính đến tải trọng do sóng với cường độ 0,03 T/m đối với sông rộng dưới 300 m
và cường độ 0,12 T/m đối với sông rộng 500 m: Khi thi công ở những vùng có chiều
cao sóng lớn (như ở hồ, hồ chứa nước, sông rộng) thì cần phải tiến hành tính
toán theo các công thức chính xác.
5.8 Tác dụng của
việc điều chỉnh nhân tạo những ứng lực trong kết cấu của công trình phụ trợ được
xét đến trong những trường hợp đã được dự tính trong thiết kế (ví dụ việc tạo
cho hệ phao có độ võng ngược ban đầu bằng trình tự chất đối trọng phù hợp của
chúng). Trị số của ứng lực được xác định khi lập bản vẽ thiết kế.
5.9 Tải trọng thẳng
đứng do trọng lượng của kết cấu cầu đang thi công, cũng như của các vật liệu
xây dựng và của các vật thể khác được xác định theo bảng thống kê vật liệu thiết
kế hoặc khối lượng và dung trọng của vật thể nêu trong thiết kế kết cấu.
Khi thiết kế cải tạo lại những cầu hiện
có thì trọng lượng của kết cấu được xác định có xét đến tình trạng thực tế của
chúng.
Trong những trường hợp thích đáng cần
phải tính đến tác dụng theo phương ngang của tải trọng thẳng đứng (lực xô, lực kéo, v.v...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đặt một số (nhiều hơn 2) dầm dọc,
hàng chồng nề lắp ráp v.v... trong mặt phẳng theo phương ngang cầu, thì tải trọng
do kết cấu được xây dựng lấy là phân bố đều theo phương ngang, nếu như độ cứng
chống xoắn của chúng bằng hoặc lớn
hơn độ cứng chống xoắn của các công trình phụ trợ.
Trọng lượng của các bộ phận và vật
nâng (trừ bê tông) được điều chỉnh hoặc đặt bằng cần cẩu lên những công trình
phụ trợ (đà giáo) thì được tính với
hệ số xung kích bằng 1,1.
5.10 Tải trọng thẳng
đứng của giá búa, thiết bị lắp
ráp (thiết bị nâng tải) và của
phương tiện vận chuyển được lấy theo số liệu ghi trong lý lịch hay
thuyết minh của máy. Tải trọng của các thiết bị phi tiêu chuẩn được xác định
theo các tài liệu thiết kế.
Các giá búa, thiết bị lắp ráp và vận
chuyển cần phải xếp đặt vào vị trí sao cho gây ra lực tác dụng lớn nhất lên kết
cấu của công trình phụ trợ, cũng như lên các bộ phận và các phần liên kết của
chúng (ví dụ các trường hợp tương ứng giữa độ vươn nhỏ nhất và sức nâng lớn nhất
của cần cẩu, hoặc giữa độ vươn lớn nhất và sức nâng nhỏ nhất của nó, hay trường
hợp không có vật cẩu, đồng thời xét cả những trường hợp tay cần vươn ở các từ
thể khác nhau trên mặt bằng và có độ nghiêng theo phương đứng khác nhau).
Trọng lượng cần vươn của cẩu có treo vật,
kể cả trọng lượng của thiết bị treo buộc và chằng kéo được tính với hệ số xung
kích bằng 1,1; trọng lượng của búa được lấy với hệ số xung kích bằng 1,2.
Những tải trọng thẳng đứng tác dụng
lên những chân riêng biệt (bộ chạy của cần cẩu, của búa, phải được xác định có kể đến sự
phân bổ của trọng lượng cần cẩu và vật nâng, cũng như có xét đến sự tác dụng của
những lực ngang (lực kéo, lực gió, lực quán tính) lên cần cẩu, giá búa. Khi đó những
điểm đặt của các tải trọng riêng biệt kế trên cần phải lấy phù hợp với
những điều kiện làm việc của thiết bị.
5.11 Tải trọng của
người, dụng cụ và các thiết bị nhỏ được tính dưới dạng:
a) Tải trọng thẳng đứng phân bố đều với
cường độ 250 kg/m2, khi tính các tấm ván khuôn, ván lát sàn của đà
giáo thi công, lối đi, đường bộ hành cũng như khi tính các kết cấu trực tiếp chống
đỡ chúng (các
sườn chịu lực, đà ngang đà dọc, v.v...).
b) Tải trọng thẳng đứng phân bố đều với
cường độ 200 kg/m2 khi tính các đà giáo thi công, trụ tạm,
bến vận chuyển, cầu tạm, có chiều dài của phần đặt tải < 60 m, và với cường
độ 100 kg/m2 khi chiều dài của phần đặt tải ≥ 60 m. Những phần không
bị chiếm chỗ bởi những kết cấu lắp ráp cũng được chất tải bằng tải trọng kể
trên (thường được tính như tải trọng tác dụng lên đường bộ hành).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Tải trọng nằm ngang tập
trung có trị số bằng 70 kg đặt ở điểm giữa các cột lan can hoặc đặt vào mỗi cột
lan can.
Những tấm ván khuôn và ván sàn của đà
giáo, cũng như các bậc của cầu thang và các kết cấu trực tiếp chống đỡ chúng,
mà không phụ thuộc vào việc tính toán với những tải trọng đã nêu ở trên, được
kiểm tra với tải trọng tập trung có trị số bằng 130 kg. Khi bề rộng của tấm ván
nhỏ hơn 15 cm, thì người ta phân bố tải trọng đó lên hai tấm ván kề nhau
(với điều kiện chúng được ghép với nhau bằng những thanh ngang).
Tải trọng đối với các móc dùng đến móc
(treo) thang lấy bằng 200
kg.
Tải trọng (trọng lượng vật liệu, dụng
cụ, người) đối với các sàn treo thi công dùng cho một người thì lấy bằng: 120
kg, còn dùng cho 2 người
thì lấy bằng 250 kg.
Mỗi thanh dọc của thang gắn thêm vào được tính
với tải trọng tập trung 100 kg.
5.12 Trị số của lực
ma sát khi dịch chuyển kết cấu nhịp, thùng
chụp, bộ chạy của cần cẩu hay giá búa, v.v... theo mặt phẳng nằm ngang
được xác định theo công thức:
a) Khi di chuyển theo đường ray trên tấm
lót (bàn trượt) hoặc theo nền bê tông, nền đất và nền gỗ:
(5-9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5-10)
c) Khi di chuyển theo đường ray trên
xe lăn có ổ trục bạc:
(5-11)
Trường hợp xe có ổ trục bi:
(5-12)
d) Khi di chuyển trên thiết bị trượt bằng
pôlime:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5-13)
trong đó:
P là tải trọng tiêu
chuẩn do trọng lượng của kết cấu di chuyển, tính bằng T;
f1 là hệ số ma sát trượt,
lấy theo Phụ lục B;
f2 là hệ số ma sát lăn
của con lăn (bánh xe) trên đường ray, lấy theo Bảng 5.2;
f3 là hệ số ma sát trượt
trong ổ trục
bạc lấy bằng 0,05 cm đến 0,10 cm;
f4 là hệ số ma sát lăn
trong ổ trục bi bằng
0,02 cm;
f5 là hệ số ma sát trượt,
đối với vật liệu pôlime lấy theo Bảng 5.3;
R1 là bán kính
của con lăn (cm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k = 2 là hệ số xét đến
ảnh hưởng do sự lồi lõm cục bộ của đường ray và con lăn của các đường lăn và những
yếu tố khác làm tăng sức cản chuyển động;
r là bán kính trục
bánh xe (cm).
Bảng 5.2 - Hệ
số ma sát
lăn
của con lăn (bánh xe) trên đường ray
Đường kính
con lăn (bánh xe)
mm
200 - 300
và
nhỏ
hơn
400 - 500
600 - 700
800
900 -1 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,04
0,06
0,08
0,10
0,12
Bảng 5.3 - Hệ số
ma sát trượt đối với vật liệu pôlime
Vật liệu tiếp
xúc
Áp lực
kg/cm2
f5
của các thiết bị trượt pôlime ứng với t°
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dương
Tấm đánh bóng + chất dẻo
chứa flo
<100
>100
0,12
0,09
0,07
0,06
Tấm đánh
bóng + nafilen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>100
0,12
0,10
0,07
0,06
Tấm đánh
bóng + kim loại dẻo chứa flo
<100
>100
0,12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm đánh bóng +
pôliêtylen BH
<100
>100
0,18
0,12
0,10
0,06
CHÚ THÍCH:
1) Trong bảng cho những giá trị của hệ
số ma sát khi khởi động. Khi trượt giá trị f5 được giảm
trung bình đến 80%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực quán tính ngang theo phương dọc đường
di chuyển cần cẩu (giá búa) được lấy bằng 0,08 trọng lượng bản thân của bộ phận
bất kỳ của cần cẩu (chân cầu, dầm ngang, xe treo, vật cẩu) và đặt ở trọng
tâm của bộ phận tương ứng.
Lực dọc do vênh và nêm chèn (kẹt)
chân cẩu lấy bằng 0,12 tải trọng thẳng đứng tiêu chuẩn tác dụng vào bánh xe chủ
động của cẩu đang di động và đặt vào đỉnh ray của đường di chuyển cẩu. Chiều
của lực đặt ở chân cẩu đang chuyển động được nêm chèn lấy theo chiều ngược lại.
Lực ngang tiêu chuẩn theo phương ngang
của đường di chuyển cẩu sinh ra do hãm bộ chạy thì lấy bằng 0,05 tổng
trọng lượng vật nâng của xe treo và của các dây cáp, pa lăng tải.
Lực quán tính ngang T (tính bằng
tấn) phát sinh khi ngừng cơ cấu quay của cần (hoặc giá búa) lấy bằng:
a) Do trọng lượng bản thân tay cẩu (cần
vươn):
(5-14)
b) Do tổng trọng lượng của vật cẩu và
của dây cáp nâng hàng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
GC là trọng lượng của cần
vươn đưa về đỉnh cần (T)
a' là trị số giảm tốc của
chuyển động quay (m/s2) được xác định theo công thức:
(5-16)
trong đó:
n là tốc độ quay của bệ
quay cần cẩu (hoặc giá búa) tính bằng vòng/phút (min-1);
l là độ vươn của tay cẩu (m);
t là thời gian được
tính bằng giây (s) xác định theo Bảng 5.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Trọng lượng của vật cẩu bao gồm cả
trọng lượng của thiết bị móc kẹp, đòn gánh, quang treo và dây chằng.
2) Khi nâng hàng có số cơ cấu nâng lớn
hơn hoặc bằng 2 thì phải xét đến mức độ phân bố không đều của trọng lượng vật cẩu,
nếu như điều đó có thể xảy ra do điều kiện thi công.
Khi công suất của động cơ quay đã biết,
thì những lực
phát sinh khi quay, cho phép xác định theo 7.10.2.2.
Lực T được đặt ở đỉnh cần (tay
cẩu).
Tải trọng do hãm ôtô, hoặc cần trục ôtô
(khi tốc độ 30 km/h) thì lấy bằng 0,25Pa, trong đó: Pa
là trọng lượng của cẩu ôtô (hoặc ôtô) và bằng 0,3Pr; trong đó
Pr trọng lượng của cẩu xích (máy kéo, máy ủi). Khi tốc độ
< 5 km/h thì cho phép không tính lực hãm.
Bảng 5.4 - Thời gian dừng
t
Độ vươn của
cần l
m
5
7,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
20
25
30
Thời gian dừng
t
s
1
1,5
2,5
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
10
CHÚ THÍCH: Đối với những giá trị trung
gian của l thì trị số
được xác định theo phép nội suy.
5.13 Tải trọng do
đổ và đầm hỗn hợp bê tông được lấy như sau:
a) Tải trọng thẳng đứng do đầm chấn động
hỗn hợp bê tông lấy với cường độ bằng 200 kg/m2 tác dụng trên
bề mặt nằm ngang của ván khuôn.
b) Tải trọng nằm ngang (tác dụng lên mặt
bên của ván khuôn):
+ Do áp lực của hỗn hợp bê tông tươi -
lấy theo Bảng 5.5.
+ Do rung lắc khi xả hỗn hợp bê tông
tươi - lấy theo Bảng 5.6.
+ Do đầm chấn động hỗn hợp bê tông
lấy bằng 400k3 (kg/m2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k3 là hệ số tính đến sự
làm việc không đồng thời của các đầm chấn động theo bề rộng của
cấu kiện đổ bê tông và được dùng vào việc tính toán các thanh nẹp dọc và cột chống
đứng của ván khuôn.
k3 = 1 - Đối với những
cấu kiện có bề rộng ≤ 1,5 m, và những cấu kiện được gắn các đầu chấn động bên
ngoài.
k3 = 0,8 - Đối với những
cấu kiện có bề rộng > 1,5 m.
Đối với bề mặt của ván khuôn nghiêng về
phía cấu kiện khi áp lực của hỗn hợp bê tông được xác định bằng cách nhân áp lực
ngang của hỗn hợp bê tông với sin của góc nghiêng của bề mặt ván khuôn so với
phương nằm ngang. Khi góc nghiêng đó nhỏ hơn 30° thì không cần tính áp lực của
bê tông lên ván khuôn (xem tiếp Bảng 5.5).
Bảng 5.5 - Tải
trọng nằm ngang do áp lực của hỗn hợp bê tông
tươi
Phương pháp
đổ và đầm chặt hỗn hợp bê tông
Những công
thức tính toán để xác định trị số lớn nhất của áp lực bên
Phạm vi áp
dụng công thức
Khi dùng đầm chấn động bên
trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H ≤ R
V < 0,5
P = γ(0,27V + 0,78)k1k2
V ≥ 0,5 ứng với
điều kiện H
≥
1
Khi dùng đầm
chấn động ngoài
P = γH
V < 4,5
H ≤ 2R1
P = (0,27V
+ 0,78)k1k2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đổ bê tông
dưới nước bằng phương pháp ống dẫn di chuyển thẳng đứng
P = hg(γ - 1000)
KÝ HIỆU:
P là áp lực bên lớn nhất
tiêu chuẩn hỗn hợp bê tông (kg/m2).
γ là dung trọng của hỗn
hợp bê tông (γ = 2 350 kg/m3 đối với bê
tông nặng).
H là chiều cao của lớp
bê tông gây áp lực
lên ván khuôn (nhưng không lớn hơn chiều cao của lớp bê tông đổ trong 4 giờ).
V là tốc độ đổ bê tông
(theo phương thẳng đứng) (m/h).
R là bán kính tác dụng
của đầm chấn động bên
trong (m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k1 là hệ số
tính đến ảnh hưởng của độ sụt của hỗn hợp bê tông: khi độ sụt từ:
0 cm đến 2 cm thì k1 = 0,8
4 cm đến 6 cm thì k1 = 1,0
8 cm đến 10 cm thì k1 = 1,2
k2 là hệ số
tính đến ảnh hưởng của nhiệt độ của hỗn hợp bê tông: đối với hỗn hợp bê tông có
nhiệt độ từ:
5° đến 7° thì k2 = 1,15
12° đến 17° thì k2 = 1,00
20° đến 32° thì k2 =
0,85
hg là chiều cao "Cột
tác dụng" của bê tông dưới nước, lấy hg = k x l (m), trong
đó k là hệ số duy trì độ lưu động của hỗn hợp bê tông (tính bằng giờ); l là tốc độ đổ
bê tông (m/h).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Sơ bộ có thể lấy bán kính tác dụng
của đầm chấn động bên trong R = 0,75 m; của đầm chấn động bên ngoài R1 = 1 m
2) Trong trường hợp nếu nhiệt độ của
bê tông không biết thì hệ số k2 được lấy bằng 1.
3) Hệ số duy trì độ lưu động của phối
hợp bê tông cần phải lấy
không nhỏ hơn 0,7 h đến 0,8 h và tốc độ đổ bê tông l lấy không nhỏ
hơn hoặc bằng 0,3 m/h.
Bảng 5.6 - Tải
trọng nằm ngang do rung lắc khi xả hỗn hợp bê tông tươi
Phương pháp
đổ bê tông vào ván khuôn
Tải trọng
ngang tác dụng lên ván khuôn thành
kg/m2
Xả bê tông theo máng, và ống vòi voi
hoặc trực tiếp từ ống bê tông
400
Xả bê tông bằng gầu có dung tích từ:
0,2 ÷ 0,8 m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 0,8 m3
600
5.14 Lực tác dụng
của kích vào các kết cấu của công trình phụ trợ khi điều chỉnh ứng suất hoặc điều
chỉnh vị trí và
độ vồng xây dựng của những kết cấu đang lắp ráp được xác định như áp lực gối
tác dụng lên kích do tải trọng tiêu chuẩn cộng với lực phụ được quy định bởi
thiết kế kết cấu cần thiết để điều chỉnh ứng suất (hoặc vị trí) của nó.
Việc xác định áp lực gối tựa (phản lực
tác dụng lên kích của kết cấu đang lắp ráp được tiến hành theo sơ đồ tính phát
sinh lực bắt đầu điều chỉnh ứng suất hoặc điều chỉnh vị trí và độ vồng
thi công, áp lực đó không phụ thuộc vào trình tự lắp ráp và sự phân bố lực trước
đó (khi tính toán chính bản thân kết cấu không được bỏ qua các yếu tố vừa kể
trên).
5.15 Ứng lực hông H
do sự cong lệch của con lăn, do sự xê dịch ngang của kết cấu đang lao lắp và do
sự không song song của đường lăn được xác định theo công thức:
a) Khi lao theo cầu tạm trên các bộ chạy,
một đầu kết cấu nhịp có giá kê di động:
H = 0,015P
(5-17)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Khi lao dọc trên con lăn:
H = 0,03P
(5-18)
d) Khi lao bằng thiết bị trượt pôlime:
H = 0,015P
(5-19)
trong đó:
P là tải trọng tiêu
chuẩn của trọng lượng kết cấu đang lao lắp.
Trị số của lực hông nêu trên chỉ được
xét đến đối với việc tính toán các kết cấu chống đỡ và các chi tiết liên kết chúng,
cũng như đối với các xà dọc của đường lăn và của trụ có chiều cao nhỏ
hơn 1 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.16 Giá trị thành
phần tĩnh của tải trọng gió tiêu chuẩn (tính
bằng kg/m2) thẳng góc với bề mặt tính toán của các công trình phụ trợ,
của các thiết bị lắp ráp và các kết cấu thi công được xác định theo công thức:
= q0 x k
x c
(5-20)
trong đó:
q0 là áp lực gió (kg/m2);
C là hệ số khí động lực;
k là hệ số xét đến sự
thay đổi của áp lực gió theo chiều cao (được tính riêng cho từng bộ phận của
công trình ứng với từng chiều cao của nó).
Những trị số của áp lực gió động nêu
trong Bảng 5.7. Giá trị của các hệ số k, c nêu trong Bảng 5.8, Bảng 5.9.
Theo áp lực gió, lãnh thổ Việt Nam được
phân thành các vùng: I.A, II.A, II.B, III.A, III.B, IV.B, V.B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng
Ảnh hưởng
bão
Áp lực gió q0
kg/m2
I.A
Không
65
(Vùng núi, đồi, đồng bằng, thung lũng)
55
(Các vùng còn lại)
II.A
Yếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II.B
Khá mạnh
95
III.A
Yếu
110
III.B
Khá mạnh
125
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất mạnh
155
V.B
Rất mạnh
185
CHÚ THÍCH:
1) Khu vực I.A: gồm các tỉnh vùng rừng
núi phía Bắc như: Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La,
Tuyên Quang, Yên Bái; Các tỉnh vùng cao nguyên Trung Bộ như Kon Tum, Gia Lai, Đắc
Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai; Các tỉnh phía Tây Nam Bộ như An Giang, Đồng Tháp...
2) Khu vực II.A: gồm thành phố Hồ Chí
Minh, Khánh Hòa và các tỉnh miền Đông Nam Bộ như: Bà Rịa - Vũng Tàu,
Long An, Bến Tre, Tiền Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bạc
Liêu, Cà Mau...
3) Khu vực II.B: gồm thành phố Hà Nội,
các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và một số vùng phụ cận Hà Nội như: Hải Dương, Hưng
Yên, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ...; một số vùng đồng bằng các tỉnh miền Trung
như Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Phú
Yên...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Khu vực IV.B: gồm tỉnh Thái Bình, Hải Phòng và một
số vùng ven biển Bắc Bộ và Trung Bộ như Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh
Hóa, Hà Tĩnh...
6) Khu vực V.B: là các khu vực ngoài hải
đảo như quần đảo Hoàng Sa.
7) Công trình ở vùng núi và hải đảo có
cùng độ cao, địa hình và ở sát các trạm quan trắc khí tượng có trong bảng trên
thì giá trị áp lực
gió tính toán được lấy theo trị số độc lập của trạm đó.
8) Công trình xây dựng ở vùng có địa
hình phức tạp (hẻm núi, đèo...) giá trị áp lực gió q0 lấy
theo số liệu quan trắc tại hiện trường. Khi đó áp lực gió được tính theo công
thức:
q0 = 0,0613 x
(5-21)
9) Trong đó Vo là vận
tốc gió (m/s) (vận tốc trung bình trong khoảng 3 s, bị vượt trung bình 1 lần
trong 20 năm), ở độ cao 10 m so với mốc chuẩn, tương ứng với địa hình dạng B (địa
hình tương đối trống trải
theo).
Hệ
số K kể đến sự thay đổi áp lực gió theo độ cao và dạng địa hình.
Bảng 5.8 - Hệ
số K
Độ cao Z
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng địa
hình
A
B
C
3
1,00
0,80
0,47
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,88
0,54
10
1,18
1,00
0,66
15
1,24
1,08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
1,29
1,13
0,80
30
1,37
1,22
0,89
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,28
0,97
50
1,47
1,34
1,03
60
1,51
1,38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
1,57
1,45
1,18
100
1,62
1,51
1,25
150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,63
1,40
200
1,79
1,71
1,52
250
1,84
1,78
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300
1,84
1,84
1,70
350
1,84
1,84
1,78
≥ 400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,84
1,84
CHỦ THÍCH:
1) Địa hình dạng A: là địa hình trống
trải, không có hoặc có rất ít vật cản cao không quá 1,5 m (bờ biển thoáng, mặt
sông hồ lớn, đồng muối, cánh đồng không có cây cao...)
2) Địa hình dạng B: là địa hình tương
đối trống trải, có một số vật cản thưa thớt cao không quá 10 m (vùng ngoại ô ít
nhất, thị trấn, làng mạc, rừng thưa hoặc rừng non, vùng trồng cây thưa...)
3) Địa hình dạng C: là địa
hình bị che chắn
mạnh, có nhiều vật cản sát nhau từ 10 m trở lên (trong thành phố, vùng rừng rậm...)
Bảng 5.9 - Hệ
số khí động lực
Tên của các
bộ phận
Hệ số khí động
lực C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+0,8
-0,6
Những cấu kiện đặc có tiết diện chắn
gió chữ nhật
1,4
Những bộ phận có tiết diện tròn và kết
cấu dàn
1,2
Hệ dây treo và dây chằng
1,1
Tàu kéo, sà lan và tàu thủy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8 (theo
phương dọc)
Hệ phao
1,4
Những bề mặt nằm ngang (vùng hút
gió)
-0,4
CHÚ THÍCH:
Trong những trường hợp khi mà tốc độ gió lớn thi
công phải hạn chế để đảm bảo điều kiện thi công và an toàn kỹ thuật, thì cường độ áp lực
gió được lấy bằng:
a) Khi tính toán các tàu lai, dắt và
thiết kế cấu nhịp trên các trụ nổi - 9 kg/m2 (xuất phát từ điều kiện
thi công ứng với gió của tốc độ < 10 m/s).
b) Khi tính toán:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các phương tiện và thiết bị nâng
trong quá trình nâng kết cấu nhịp.
- Các cơ cấu, thiết bị chịu tác dụng của
kích trong quá trình điều chỉnh ứng suất hoặc điều chỉnh vị trí hoặc độ vòng
xây dựng của những kết cấu đang lắp - lấy áp lực gió là 18 kG/m2 (xuất
phát từ điều kiện thi công ứng với gió có tốc độ dưới 13 m/s).
Bề mặt chịu gió tính toán lấy theo
hình viền thiết kế, tức là theo diện tích hình chiếu các bộ phận công trình
(hình bán diện của tàu, cần cẩu, giá búa, v.v...) lên mặt phẳng thẳng đứng
vuông góc với phương của lực gió. Đối với những kết cấu dàn có các bộ phận cùng
dạng thì cho phép lấy bề mặt chịu gió tính toán bằng diện tích của dàn tính
theo kích thước đường bao ngoài nhân với hệ số sau đây:
a) Đối với kết cấu nhịp dầm dàn rỗng:
- Dàn thứ nhất: 0,2;
- Dàn thứ hai và những dàn tiếp sau:
0,15.
b) Đối với những công trình phụ trợ:
- Tháp dàn hình lưới lắp bằng kết cấu
luân chuyển thì lấy theo Bảng 5.10;
- Tháp dàn hình lưới và tay vươn của cần
cẩu (giá búa);
0,8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên của những
kết cấu luân chuyển
Hệ số đặc φ
ứng với số mặt phẳng
(dàn) là
2
4
UYKM - 60
0,60
1,0
HMH - 60, MHK - C
0,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.17 Lực gió dọc nằm
ngang tác dụng vào dàn phẳng của các kết cấu đang được lắp ráp và công trình phụ
trợ được lấy bằng 60%, và lực gió dọc tác dụng vào dầm đặc được lấy bằng 20% lực
gió tiêu chuẩn theo hướng ngang.
Lực gió dọc tác dụng vào các thiết bị
nâng chuyển và các công trình khác thì được xác định như lực gió ngang.
Trong những kết cấu: có mặt phẳng
ngang mở rộng (ván sàn, ván khuôn, mái che) thì cần phải xét đến sự hình thành
vùng loãng khi hút gió và áp suất gió động ở những mặt phẳng ngang (nghiêng)
gây nên sự hình thành lực đứng.
Những lực này được xác định như lực
gió ngang ứng với giá trị C = 0,4.
5.18 Tải trọng do
sự va đập của tàu thuyền và hệ nổi tác dụng lên những công trình phụ trợ, hoặc
những kết cấu bảo vệ chúng được lấy như sau:
- Do tàu thuyền chạy trên sông: xem Bảng 5.11.
- Do hệ nổi phục vụ thi công: theo các
chỉ dẫn nêu ở dưới.
Phải tính động năng va chạm của tàu EH
(Tm) khi nó va vào các công trình bến tàu theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Dc là trọng lượng nước
choán của tàu (T);
V là thành phần vận tốc
thẳng góc của tàu đối với bề mặt công tính (m/s), trong điều kiện bình thường lấy
bằng 0,2 m/s;
e là hệ số xét đến sự
hấp thụ động năng của tàu và lấy bằng 0,45 đối với những công trình trên móng cọc.
Bảng 5.11 - Tải
trọng do sự va đập của tàu thuyền và hệ nổi tác dụng lên những công trình phụ
trợ, hoặc những kết cấu bảo vệ chúng
Cấp của đường
sông
Tải trọng
do va đập của
tàu
T
Theo phương
dọc tim cầu từ phía nhịp
Theo phương
ngang cầu từ phía
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không thông
thuyền
Thượng lưu
Hạ lưu và
thượng lưu khi nước lặng
Đặc biệt
100
50
125
100
I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
90
70
II
65
35
80
65
III
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
70
55
IV
25
15
30
25
V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
20
15
VI
10
5
15
10
Năng lượng công trình bến tàu biến dạng
do tàu va cho phép tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5-23)
trong đó:
k là hệ số độ cứng của
công trình bến tàu theo phương ngang (T/m), sơ bộ lấy k = 200 T/m.
Hx là lực thủy bình hướng
ngang tác dụng vào công trình bến tàu do tàu va khi cập bến xác định bằng cân bằng biểu thức
(5-22) và (5-23).
Lực dọc Hy (tính bằng T) do va đập
của tàu khi va vào công trình được xác định theo công thức:
Hy
= f
x Hx
(5-24)
trong đó:
f là hệ số ma sát lấy
phụ thuộc vào vật liệu mặt ngoài của kết cấu chống va khi bề mặt bê tông hoặc
cao su thì lấy f = 0,5; khi bề mặt gỗ lấy f = 0,4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.19 Khi bố trí
các trụ đà giáo trong phạm vi của nền đường ôtô đang khai thác, thì kết cấu
ngăn cách của trụ cần phải tính với sự tác dụng của lực ngang do sự va chạm của
ôtô. Trị số tiêu chuẩn của lực này đặt ở chiều cao 1 m trên cao độ của mặt đường
xe chạy, lấy bằng 20 T với điều kiện hạn chế tốc độ của xe vận tải dưới 25
km/h.
5.20 Tác dụng do
lún đất nền của các công trình phụ trợ cần phải lấy theo kết quả tính toán nền.
Độ lún của đất được tính đến khi thiết
kế các gian xưởng vạch mẫu trên nền đắp, các trụ đà giáo khi lắp (hoặc lao dọc
kết cấu nhịp) theo sơ đồ liên tục trong trường hợp không có biện pháp cấu tạo để
loại trừ lún.
5.21 Tải trọng do
tác dụng của gỗ trôi vào các kết cấu bảo vệ được xác định đối với mức nước tần
suất lớn hơn 10%.
a) Do sự va chạm của một cây gỗ:
H = 1,5V2
(T)
(5-25)
trong đó:
V là lưu tốc của nước (m/s).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P3 = B x L x 104(1,5V2 + )
(5-26)
trong đó:
B và L là chiều dài và chiều rộng
ùn tắc (m);
V là lưu tốc của dòng
chảy (m/s);
là
cường độ gió (kg/m2) (theo điều 5.16).
5.22 Lực tác dụng
và tải trọng
tiêu chuẩn, tính toán phù hợp với điều 5.1 đến điều 5.22 được lấy với hệ số vượt
tải n nêu trong Bảng 5.12 đến tính toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất.
Bảng 5.12 - Hệ
số vượt tải n
Lực tác dụng và tải
trọng tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
(2)
Trọng lượng bản thân các kết cấu
công trình phụ trợ: kết cấu luân chuyển (UYKM - 60, UM - 60)
1,2 và 0,9
Những kết cấu không luân chuyển
1,1 và 0,9
Áp lực thẳng đứng do trọng lượng đất
1,2 và 0,9
Áp lực ngang của đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp lực thủy tĩnh của nước
1,0
Áp lực thủy động của nước
1,2 và 0,75
Lực tác dụng do điều chỉnh nhân tạo ứng
lực trong các công trình phụ trợ
1,3 và 0,8
Trọng lượng của các kết cấu đang được
xây dựng (được lắp ráp, đổ bê tông hoặc được lao lắp)
1,1 và 0,9
Trọng lượng của các vật liệu xây dựng
và lớp giữ nhiệt của ván khuôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trọng lượng của giá búa và các thiết
bị lắp ráp (cẩu) và các phương tiện vận chuyển
1,1 và 0,9
Trọng lượng của người, dụng cụ và
các thiết bị nhẹ
1,3 và 0,7
Lực ma sát khi di chuyển kết cấu nhịp
và các vật khác:
- Trên bàn trượt (giá trượt)
1,3 và 1,0
- Trên con lăn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trên xe goòng (bộ chạy)
1,2 và 1,0
- Trên thiết bị trượt bằng pôlime
1,3 và 1,0
Tải trọng do đổ và dầm hỗn hợp bê
tông
1,3 và 1,0
Lực quán tính của cần cẩu, giá búa,
ôtô
1,1 và 1,0
Lực tác dụng của kích khi điều chỉnh
ứng suất hoặc điều chỉnh vị trí và độ vồng xây dựng của các kết
cấu lắp ráp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi dùng kích răng
1,2
- Khi dùng kích thủy lực
1,3
Lực ngang do sự cong, lệch của con
lăn hoặc do sự không song song của đường lăn
1,0
Tải trọng gió
1,0
Tải trọng do sự va đập của các tàu
và các phương tiện nổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng do sự va chạm của các cây
trôi
1,0
Tải trọng do sự va chạm của ôtô
1,0
CHÚ THÍCH: Trọng lượng của các kết cấu
cần được lắp ráp và của công trình phụ trợ cũng như các thiết bị, vật liệu xây
dựng được treo vào cần cẩu hoặc chất lên các phương tiện vận tải thì được tính với hệ số
vượt tải nêu ở trong bảng
dùng cho các loại kết cấu, thiết bị và vật liệu đó.
6 Những công trình phụ
trợ chuyên dùng - Các thiết bị máy móc và các dụng cụ
6.1 Cầu dùng
cho cần cẩu đi lại
6.1.1 Những yêu cầu
chung
Để đảm bảo an toàn cho việc thi công cầu
chính, thì cầu tạm thường được bố trí hạ lưu cầu chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Căn cứ vào thời hạn thi công công
trình chính, có thể thiết kế cầu tạm ở một trong hai mức: cầu thấp thiết kế với
mức nước thấp, tương ứng với lưu lượng nước mùa khô; cầu cao thiết kế với mức
nước cao, tương ứng với lưu lượng nước mùa lũ.
Đối với cầu thấp, thường thiết kế để
có thể tháo dỡ một phần, hoặc tháo dỡ toàn bộ kết cấu nhịp khi xuất hiện mức nước
cao. Khẩu độ thoát nước của nó phải thỏa mãn lưu lượng nước trung bình trong
mùa cạn và không nhỏ hơn bề rộng lòng sông.
Khi xây dựng cầu tạm trên những sông
có thông thuyền và có bè mảng cây trôi, thì khoảng cách tĩnh giữa các trụ lấy như sau:
- Đối với sông có thông thuyền, lấy
không nhỏ hơn bề rộng của tàu, thuyền cộng thêm 5 m từ mỗi bên thành tàu;
- Đối với sông có bè mảng cây trôi,
thì lấy không nhỏ hơn 12 m, khi bè mảng, cây trôi dày đặc, và không nhỏ hơn 6 m
khi bè mảng, cây trôi thưa thớt.
Tương tự, tĩnh không thông thuyền của
cầu tạm quy định như sau:
- Đối với sông có thông thuyền, lấy
không nhỏ hơn chiều cao của tàu, cộng thêm 1 m;
- Đối với sông có bè mảng, cây trôi,
thì lấy không nhỏ hơn 1 m.
Khi lưu lượng nước nhỏ (≤ 3 m3/s),
thì trong giai đoạn thi công, có thể thay cầu tạm bằng nền thấm. Trong trường hợp
đó phải kiểm tra độ lắng đọng của bùn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cầu dùng cho cần cẩu, như những công
trình đắt tiền khác chỉ sử dụng khi đã có những cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật
phù hợp.
Việc lựa chọn, quyết định cao độ đáy
nhịp cầu phải phù hợp với những chỉ dẫn ở điều 4.2. Trong trường hợp đặc biệt
cho phép cầu được ngập nước tạm thời, nhưng phải tuân theo những yêu cầu của
4.1.5 và những điều kiện trong thiết kế tổ chức thi công đã dự phòng trước tình
trạng cầu phải ngừng làm việc khi bị ngập lũ.
Đường dùng cho cẩu đi lại trên cầu
(như trên nền đắp) cần phải bố trí ngang bằng. Chỉ trong trường hợp cá biệt mới
cho phép làm đường cẩu có độ dốc không quá 3‰.
Khi phải xây dựng đồng thời cầu dùng
cho cẩu chân dê và
cầu tạm phục vụ thi công, để tăng độ cứng của trụ và đến sử dụng cọc một cách hợp
lý hơn, nên liên kết móng cọc dưới chân cứng của cẩu với móng cọc của cầu tạm
thi công.
Trong phạm vi bãi sông, nếu đất nền có
đủ khả năng chịu lực và chiều cao cầu không lớn thì nên thay cầu bằng nền đắp,
đất dùng đến đắp nền phải là loại đất không trương nở. Việc thay thế này phải
trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật mà quyết định.
Chiều rộng của mặt nền đắp > 300
cm, ta luy nền đắp đất là 1 : 1,25. Chân ta luy nền đắp phải cách mép hố móng
(loại hố móng không có gia cố) > 0,85 chiều sâu hố móng.
Độ dốc ngang của mặt nền đắp phải là 8%.
Trên cầu cần có lề đi rộng 0,75 m với
lan can một phía theo đúng các yêu cầu được nêu trong điều 6.7.
Đường dùng cho cẩu đi lại trên cầu
(cũng như trên nền đắp) phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi áp lực trục xe ≤ 22 T, dùng ray
P43;
- Khi áp lực trục xe từ 23 T đến 25 T,
dùng ray P50;
- Khi áp lực trục xe từ 26 T đến 28 T,
dùng ray P65;
- Trường hợp khó khăn mà áp lực trục
xe < 10 T có thể dùng ray P30.
Chiều rộng tấm ray không được nhỏ hơn
khoảng cách giữa
hai gờ bánh xe 10 mm. Được phép sử dụng ray cũ nhưng phải là loại ray lớn hơn
quy định trên.
b) Ray phải được đặt trên bản đệm phẳng
hoặc bản đệm vát rộng từ 150 mm đến 160 mm, dày từ 12mm đến 16 mm và dài từ 230
mm đến 380 mm. Nếu tải trọng bánh xe ≤ 15 T thì được phép đặt ray không cần bản
đệm.
Cần dùng 3 đinh crămpông (hoặc
tiapông) đến cố định ray và tà vẹt.
c) Cự ly tim tà vẹt phải là:
- 700 mm nếu áp lực trục xe là < 15
T;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500 mm nếu áp lực trục xe là > 20
T.
Tà vẹt dùng cho đường cẩu phải thỏa
mãn các tiêu chuẩn hiện hành.
d) Tại các mối nối ray phải lắp
đủ lập lách. Khi đặt đường trên những cầu có kết cấu nhịp bằng thép thì không cần
đến khe hở ở mối
nối.
e) Dùng hai bu lông móc đến liên kết
tà vẹt vào kết cấu nhịp thép.
f) Lớp ba lát (trên nền đắp) cần có
chiều dày phía dưới tà vẹt không nhỏ hơn 25 cm, có vai đường > 20 cm và có
luy 1 : 2.
Cách đầu đường không dưới 1,5 m phải đặt
công tắc hạn vị và cả thiết bị chắn. Thiết bị chắn đường phải được tính toán
thiết kế sao cho chịu được lực xung kích của cẩu di chuyển động va đập vào.
6.1.2 Kết cấu nhịp
Kết cấu nhịp của cầu tạm phải thiết kế
sao cho thật đơn giản, tháo lắp nhanh.
Trong điều kiện cho phép thì nên dùng
các loại dầm Bailey, hoặc T - 66 của Trung Quốc, quân dụng H - 10 của Nhật, hay
UYKM của Nga. Cũng có thể chế tạo kết cấu nhịp từ các loại thép hình (I, H...).
Trong trường hợp này các mối nối, hệ giằng dọc, giằng ngang nên giải quyết liên
kết bằng thi công bu lông thô. Ngoài ra có thể dùng dầm bó ray từ các ray cũ, tạo
thành các bó dầm riêng biệt, loại 3 ray, 5 ray hoặc 7 ray v.v... và liên kết
chúng thành hệ dầm bởi các bộ gông, kẹp bằng sắt góc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào điều kiện địa hình, địa
chất thủy văn nơi xây dựng mà các trụ đỡ của cầu tạm có thể đặt trên móng là cọc gỗ,
cọc ray, cọc thép, cọc bê tông cốt thép, hay lồng đá hộc hoặc nề tà vẹt...
Độ dốc khi đắp đất nón mố cầu tạm
có thể tham khảo Bảng 6.1.
Bảng 6.1 - Độ
dốc khi đắp đất
nón mố cầu tạm
Chiều cao đắp
đất
m
Không gia cố mái dốc
Mái dốc được
gia cố bằng xây lát
Không bị thấm ướt
Thấm ướt
thường xuyên
< 6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 : 1,5
1 : 1
từ 6 đến 12
1 : 1,5
1 : 1,75
1 : 1,25
6.1.4 Tính toán
Cầu dùng cho cẩu phải được kiểm toán
theo trạng thái giới hạn thứ nhất và trạng thái giới hạn thứ hai ở tổ hợp bất lực
bất lợi. Bảng 6.2 giới thiệu các tổ hợp lực cần phải xét đến khi tính toán cầu
dùng cho cẩu chân dê chạy trên đường ray. Còn Bảng 6.3 giới thiệu các tổ hợp lực
cần phải xét đến khi tính toán trụ đỡ (giá đỡ) cẩu và cầu dùng cho cẩu lao lắp.
- Đối với cầu dùng cho cẩu chân dê phải
thiết kế thành 2 cầu riêng cho chân cứng và cho chân mềm (chân cấu tạo khớp) với
tải trọng theo hướng dọc và hướng ngang như sau (xem Hình 6.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Trọng lượng bản
thân trụ cầu Gt,
+ Áp lực gió
tác dụng vào cầu Wn và Wt:
+ Tải trọng do
cẩu chạy trên cầu: tải trọng thẳng đứng P; tải trọng nằm ngang
theo hướng dọc cầu N; tải trọng nằm ngang theo hướng ngang của cầu Q.
- Các lực P, Q và N coi
như đặt ở đỉnh ray đường cẩu. Các lực quán tính ở các bộ phận khác nhau của cẩu
coi như đặt vào trọng tâm của bộ phận đó (xem Hình 6.2);
Hình 6.1 -
Các sơ đồ đặt tải ở cầu dùng cho cần cẩu
a) Với kết cấu
nhịp;
b) Với trụ
theo hướng dọc cầu;
c) Với trụ
theo hướng ngang cầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6.2 - Sơ
đồ đặt tải đối
với cẩu chân dê
a) Ở vùng chân cứng;
b) Ở chân mềm.
Áp lực gió coi như đặt vào tâm của phần
diện tích chắn gió tương ứng. Lực quán tính của vật cẩu, khi treo vật bằng dây
mềm, đặt vào tâm của thanh treo gắn ở xe treo.
- Trị số P, N, Q phải xác định
riêng biệt đối với chân cứng và chân mềm của cẩu có xét đến vị trí và đặc điểm
truyền lực ngang vào chân cứng và chân mềm của loại cẩu chân dê.
+ Ở chân cứng;
+ Ở chân mềm: Gcc, Gcm,
Gxn, Gbc, Gxt, Gh là trọng lượng
chân cứng, chân mềm, xà ngang, bộ chạy, xe treo, vật cẩu.
Wxt, Wxn,
Wcc, Wcm, Wh là lực gió theo hướng
dọc tác dụng vào xe treo, xà ngang, chân cứng, chân mềm và vật cẩu.
Wxt, Wxn,
Wcc, Wcm, Wh là lực gió theo hướng
ngang tác dụng vào xe treo, xà ngang, chân cứng, chân mềm và vật cẩu.
Hxt, Hh, Hxn,
Hcc, Hcm là lực quán tính khi hãm cẩu tác dụng vào xe
treo, vật cẩu, xà ngang, chân cứng, chân mềm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xác định các lực theo tổ hợp 4, 5,
và 6 (xem Bảng 6.3) đối với các tải trọng ngắn hạn phải tính với hệ số tổ hợp
0,90.
Trong các tổ hợp lực 1 đến 9, đối với
trọng lượng vật cẩu không cần tính đến hệ số động, còn đối với tổ hợp 10 thì phải
tính cả hệ số động theo đúng chỉ dẫn ở điều 5.
- Khi kiểm toán ổn định của cẩu theo
hướng gió hướng ngang, đến tìm lực ngang Q và lực thẳng đứng nhỏ nhất P
tác dụng vào bộ chạy chân cứng (hay chân mềm) của cẩu phải đặt xe treo và vật cẩu
tiêu chuẩn ở bên chân đối diện, còn chiều của các lực quán tính và lực gió phải
là chiều có tác dụng làm giảm lực đứng cần tìm.
Trong những trường hợp cần thiết, nhằm
kiểm tra khả năng chịu nhổ của các cọc, cũng phải theo những điều kiện quy định trên đây
mà xác định lực nhỏ nhất trong chúng. Trong trường hợp, nếu cọc chịu lực kéo
thì cấu tạo của liên kết giữa đầu cọc với bệ phải đảm bảo chịu được lực kéo đó.
- Tải trọng lớn nhất trong những tải
trọng tác dụng dọc cầu, được tính theo Bảng 6.2, sẽ được phân phối đều cho tất
cả các trụ trong phạm vi 50 m chiều dài cầu. Do đó cần phải có những biện pháp
cấu tạo nhằm đảm bảo truyền được lực dọc từ trường cầu xuống trụ. Nếu không có
gối cầu thì kết cấu nhịp gối lên trụ phải thông qua thanh dầm gối (thanh lót dưới).
(Xem tiếp Bảng 6.3).
Bảng 6.2 -
Các tổ hợp lực cần phải xét đến khi tính toán cầu dùng cho cẩu chân dê chạy trên đường
ray
TT
Tải trọng
và lực tác dụng
Tổ hợp tải
trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6
7
8
9
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trọng lượng vật cẩu tiêu chuẩn Grp
+
+
+
+
+
+
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
2
Trọng lượng bản thân các bộ phận của
cần cẩu G1
+
+
+
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
3
Trọng lượng bản thân các bộ phận của
cần cẩu
+
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
+
+
4
Lực quán tính khi hãm xe treo Hi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
+
-
5
Lực quán tính khi hãm cẩu Hi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
-
+
+
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực dọc khi chèn chân cẩu thép
-
-
-
-
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
7
Lực gió dọc Wt
với V = 13 m/s
-
-
+
-
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
8
Lực gió ngang Wt với
V = 13 m/s
-
-
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
9
Lực gió dọc với cường độ gió tính
toán Wt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Lực gió ngang với cường độ gió tính
toán Wt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trị số nằm ngang theo hướng ngang cầu
tác dụng vào trụ cầu lấy tỷ trọng thẳng đứng tác dụng lên trụ đó, tức là cùng
được xác định theo một đường ảnh hưởng.
- Độ võng lớn nhất do hoạt tải gây ra
của nhịp cầu dùng loại cẩu chạy trên đường ray không được vượt quá 1/1600 chiều
dài nhịp đối với cẩu có sức nâng ≤ 50 T và 1/750 chiều dài nhịp đối với cầu có
sức nâng lớn hơn.
- Đối với kết cấu nhịp của cầu dùng
cho cẩu, sức chịu tính toán phải giảm đi bằng cách chia cho hệ số 1,05.
Bảng 6.3 -
Các tổ hợp lực cần phải xét đến khi tính toán trụ đỡ (giá đỡ) cẩu và cầu dùng cho
cẩu lao lắp
Tải trọng
và lực tác dụng
Tổ hợp tải trọng
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Trọng lượng bản thân các bộ phận
tính đến của trụ cầu
+
+
+
+
+
Trọng lượng của cầu lao lắp
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
Trọng lực định mức của vật nâng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
+
-
-
- Có kể xung kích
-
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Các lực quán tĩnh khi hãm
và quay cẩu
+
-
+
-
-
Áp lực gió:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tác dụng vào bộ phận tính toán
-
-
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
+
+
+
- Tác dụng vào vật cẩu
-
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
GHI CHÚ: Cường độ áp lực gió ở tổ hợp
tải trọng 3 và được tính với V = 13 m/s còn tổ hợp 5
tính theo Bảng 5.7.
6.2 Cầu tạm
thi công
Cầu tạm thi công dùng cho các phương
tiện vận chuyển, các máy móc xây dựng và máy nâng hàng đi lại và làm việc.
6.2.1 Những yêu cầu
chung
Nên đặt trên đường thẳng, có độ dốc dọc
không nên vượt quá 5‰. Nên bố trí hạ lưu của cầu chính đang được xây dựng.
Nếu dùng cho một làn xe phải có chiều
rộng (khoảng cách giữa các dầm chắn bánh xe) không nhỏ hơn 3,8 m. Chỗ tiếp giáp
cầu thi công với đường làm theo kiểu đường dốc hoặc tấm kê đỡ lối vào.
Phần xe chạy của cầu thi công nên đặt
băng lăn trên các gỗ ngang hoặc tà vẹt. Gỗ ngang được chế tạo từ gỗ tròn xẻ 2 mặt
với bề rộng mỗi mặt không nhỏ hơn 1/3 đường kính cây gỗ. Cự ly đặt gỗ ngang là
từ 0,5 m đến 0,7 m.
Ván ngang được nẹp giữ bằng gờ chắn
bánh cao 15 cm, bắt giữ bằng bu lông đường kính 12 mm, cứ 1 m bố trí 01 bu
lông. Ván lát một bánh xe làm bằng ván dày từ 4 cm đến 5 cm, cứ 1,5 m lại dùng
đinh đóng ván vào gỗ ngang, đinh có đường kính 4 mm dài 100 mm. Cự ly bên trong
giữa các vệt bánh xe không lớn hơn 0,8 m. Khoảng hở giữa hai vệt bánh xe nên
dùng các tấm lát kín hoặc bố trí gỗ gờ chắn bánh phía trong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cầu tạm được thiết kế dùng cho cả
người đi bộ, thì tùy thuộc vào lưu lượng người qua lại ít hay nhiều mà có thể bố
trí lề bộ hành ở một bên hay ở cả hai bên với bề rộng không nhỏ hơn 0,75 m và
phải có lan can bảo hiểm.
Trên cầu tạm cũng có thể xét bố trí
các đường ống dẫn hơi, dẫn nước... chạy dọc theo cầu để phục vụ thi công cầu
chính.
Trong cấu tạo của cầu thi công dùng
cho loại cầu tự hành kiểu có cần vươn, khi cần thiết phải lập dự phòng trước
các cơ cấu để đặt các chân
chống chìa ra của cẩu ở những chỗ mà sơ đồ công nghệ lắp ráp đã ấn định.
Kết cấu nhịp của cầu tạm thi công nên
bằng kim loại dạng dầm giản đơn, tốt nhất là dùng loại dầm luân chuyển được.
Trụ cầu tạm thi công nên làm theo dạng
trụ móng cọc có kết cấu phần trên bằng cấu kiện vạn năng. Còn nếu không có khả
năng đóng cọc thì
dùng kiểu lồng gỗ. Trường hợp đặc biệt cho phép làm trụ chồng nề.
Kết cấu nhịp của cầu tạm thi công được
phép đặt trên xà mũ bằng gỗ hoặc đặt trên các đỉnh của kết cấu vạn năng.
Kết cấu nhịp phải được cố định vào xà
mũ gỗ bằng các đinh vấu ở đầu mỗi nhịp, hoặc cố định vào xà mũ thép bằng bu
lông xuyên qua lỗ hình ô van để kết cấu nhịp có thể chuyển vị do nhiệt độ.
6.2.2 Tính toán
Để đảm bảo độ ổn định tổng thể của dầm
trong trường hợp cần thiết theo tính toán phải đặt các “liên kết cứng” chống
chuyển vị ngang của
mạ chịu nén. Các nứt bất biến hình của dàn liên kết dọc, các liên kết ngang chống
chuyển vị xoay của tiết diện dầm, các đĩa cứng của mặt cầu được coi là các “liên kết cứng”.
Khi ấy không xét dầm đó chịu xoắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cầu tạm thi công phải được tính toán
theo hoạt tải thực tế tác dụng trên nó. Có hệ số xung kích 1,05 đối với các dầm
chủ kim loại của kết cấu nhịp (xe chạy với tốc độ hạn chế ≤ 10 km/h).
- Các tổ hợp tải trọng dùng trong tính
toán các cầu tạm thi công ghi trong Bảng 6.4.
- Độ võng của kết cấu nhịp cầu tạm thi
công không hạn chế.
Bảng 6.4 -
Các tổ hợp tải trọng dùng trong tính toán các cầu tạm thi công
Thứ tự tải
trọng
Tải trọng
và lực tác dụng
Tải trọng
này không được tính trong tổ hợp với tải trọng thử
Bộ phận kết
cấu
Nhịp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
Tải trọng và các lực tác dụng tĩnh:
1
Trọng lượng bản thân của kết cấu
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Áp lực do trọng lượng đất
-
-
+
b)
Hoạt tải và các lực tác dụng do hoạt
tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Tải trọng thẳng đứng do các phương
tiện vận chuyển sinh ra
7
+
+
4
Áp lực đất do tác dụng của hoạt tải
thẳng đứng
7
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Lực hãm
6,7
-
+
c)
Các hoạt tải và lực tác dụng khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Lực gió
-
+
+
7
Tải trọng thi công
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GHI CHÚ:
1) Có thể không tính lực hãm nếu hạn
chế tốc độ xe chạy ≤ 5 km/h.
2) Khi xác định tải trọng tác dụng lên
bánh xe hoặc lên chân chống chìa ra của cần cẩu, phải để cần ở vị trí bất lợi nhất
trong 2 cách (vươn xa nhất với tải trọng nhẹ nhất và vươn gần nhất với tải trọng
lớn nhất).
Nếu kết cấu nhịp gối lên xà đệm và xà
mũ thì được phép
coi lực hãm được phân bố đều cho 2 trụ.
6.2.3 Đối với cầu tạm
dùng cho thiết bị thi công bánh sắt
Đối với cầu tạm đường sắt để chạy đầu
máy, toa xe, xe goòng... thì trên dầm chủ phải đặt gỗ ngang (tà vẹt) có chiều
dài không nhỏ hơn 3 m, với khoảng cách tĩnh giữa chúng không lớn hơn 25 cm.
Trên mặt cầu phải lát ván dọc dày từ 3 cm đến 5 cm, và nếu cầu có chiều dài
> 5 m thì ngoài ray chính phải đặt ray hộ luân, gỗ gờ. Tĩnh cự giữa ray
chính với ray hộ luân và gỗ gờ lấy theo quy định trong Quy trình thiết kế đường
sắt.
Cầu tạm đường sắt dùng cho cả người đi
lại, thì cũng phải bố trí lề bộ hành. Nếu cầu ngắn, lưu lượng người qua lại
không lớn, thì có thể giải quyết mặt cầu đi chung. Trong trường hợp đó phải lát
ván như sau:
Đối với cầu đặt ray khổ tiêu chuẩn (1
435 mm) thì ở bên trong khổ ray đặt 3 tấm, bên ngoài đặt 4 tấm mỗi bên;
Đối với cầu đặt ray khổ hẹp (1 000 mm)
thì bên trong khổ
ray đặt 2 tấm, bên ngoài đặt 3 tấm mỗi bên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6.3 - Sơ
đồ cầu tạm chạy đầu máy goòng 90CV kéo xe chở bê tông phục vụ thi công các trụ cầu chính
Thăng Long
1. Dầm I.560 (thép hợp
kim thấp); 2. Gỗ ngang 22x22x420 cm; 3. Ray chính P43; 4. Ray hộ luân P38; 5.
Ván lát dày 4 cm; 6. Lề bộ hành; 7. Cột lan can bằng gỗ; 8. Gỗ gờ 10 cm x 15 cm; 9. Đường
ống dẫn hơi, dẫn nước; 10. Trụ tạm; 11. Mố
6.3 Bến tạm
Bến tạm được xây dựng để chuyển tải
các khối hàng lớn, các kết cấu lớn và chờ người trong thời gian thi công cầu.
Có thể làm bến bằng các lồng gỗ trên móng cọc, rọ đá hay bằng hệ nổi.
Khi lựa chọn dạng kết cấu của bến phải
căn cứ vào các điều kiện địa chất, thủy văn, năng lực cẩu của cần cẩu sử dụng
mà quyết định.
6.3.1 Những yêu cầu
chung
Bến tạm nên xây dựng ở khu vực hạ lưu của công
trình chính đang thi công, và phải đảm bảo các điều kiện sau;
- Khoảng không gian tự do của khu nước
trước bến đủ rộng, với chiều dài về mỗi phía không nhỏ hơn 2 lần chiều dài của
phương tiện nổi (tàu, thuyền, ca nô, sà lan) lớn nhất hoạt động ra vào bến.
- Bố trí đường ra vào bến thuận tiện, bố
trí thiết bị cấp cứu và phòng hỏa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1.1 Cao độ mặt bến
Cao độ mặt bên trên của bến phải được
xác định theo chiều cao của các phương tiện nổi cập bến. Chênh cao giữa mặt
boong của tàu chở người và mặt bến thông thường không lớn hơn ± 0,75 m.
Trong trường hợp các phương tiện nổi cập
bến có chiều cao khác nhau thì nên xây dựng bến có mặt sàn ở các cao độ tương ứng với
cao độ mặt boong của các phương tiện nổi đó, hoặc phải trang bị thang hay cầu
ván lên xuống ở bến.
6.3.1.2 Chiều sâu của
khu nước trước bến
Chiều sâu nước trước bến được xác định
trên cơ sở
mớn
nước lớn nhất của tàu thuyền cập bến, có kể đến chiều sâu nước dự trữ, quy định
đối với giao thông đường thủy là 0,2 m, chiều sâu dự trữ do bùn lắng đọng là
0,3 m, và phải tính cả chiều sâu dự trữ dồn đuổi nước khi chân vịt của tàu hoạt
động.
Ngoài ra đối với những sông có điều tiết
dòng chảy, thì phải tính đến sự dao động mực nước ngày đêm và theo mùa.
6.3.1.3 Thiết bị neo
buộc và chống va
Phao làm bến nổi phải được định vị tối
thiểu bằng 4 neo thả xuống nước, hoặc phải được neo buộc vào các bệ neo đặt
trên bờ. Trên bến cũng phải làm các cột bích để neo buộc tạm thời các phương tiện
nổi khi chúng cập bến.
Đối với bến nổi, thì kết cấu chống va có
thể làm theo kiểu treo vào thành phao những lớp xe ô tô cũ. Còn đối với cầu tàu
xây dựng trên móng cọc, thì làm kết cấu chống va bằng gỗ tấm dày ≥ 12
cm ốp vào phần bên trên của cọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1.4 Đường nối bến
vào bờ
Đường nối bến vào bờ phải có độ dốc
không lớn hơn 10%.
Dốc cầu thang từ bến lên bờ phải không
lớn hơn 1 : 3 và cũng phải có lan can bảo hiểm ở 2 bên thành.
Cầu quá độ của bến nổi phải được liên
kết khớp ở một đầu với phao (sà lan) của bến, còn đầu kia tựa tự do trên mố ở
trên bờ.
6.3.2 Tính toán
- Kết cấu của bến được tính toán chịu
tác dụng của các tải trọng sau đây:
+ Trọng lượng bản thân kết cấu bến;
+ Lực va của tàu, thuyền khi cập bến;
+ Áp lực thủy động và áp lực gió, tác
dụng vào tàu, thuyền đã được neo buộc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Trọng lượng của hàng hóa xếp trên bến;
+ Tải trọng phát sinh do các máy nâng
- chuyển hoạt động trên bến (gồm tải trọng thẳng đứng và tải trọng nằm ngang).
- Tải trọng do tác dụng của tàu thuyền
khi cập bến coi như đặt ở cao độ va chạm của tàu, thuyền với kết cấu chống va.
Tải trọng do neo buộc thì căn cứ vào vị trí thực tế của các thiết bị neo buộc.
- Khi tiến hành tính toán móng cọc của
công trình bến tàu phải được xét tới các vấn đề được giới thiệu ở điều 10. Xác
định tải trọng do áp lực ngang của đất gây ra, ở bến nằm trên bờ phải xét tới
các vấn đề được giới thiệu trong Phụ lục D.
- Nếu là bến nổi thì phải tính toán độ
nổi và kiểm tra độ ổn định của phao, sà lan.
6.4 Triền
tàu
Triền tàu được xây dựng để hạ thủy lồng gỗ, giếng
chìm, sà lan, v.v... nền làm bằng dầm thép, dầm bê tông cốt thép hoặc dầm gỗ gối
trên nền đá (bỏ đá toàn bộ, hoặc từng phần) hoặc trên móng cọc. Mặt trên dầm
thép đồng thời còn dùng làm đường trượt hoặc đường cho xe lửa). Còn đối với dầm
gỗ và dầm bê tông cốt thép thì mặt trên cần phải đặt thiết bị trượt chuyên dùng
(xem Hình 6.4).
6.4.1 Những yêu cầu
chung:
- Chỉ nên xây dựng triền tàu dùng móng
đá để ở những khu vực mà đáy có độ dốc trong phạm vi từ 1/4 đến 1/7 và đất nền
là loại sét hoặc cát pha sỏi, cát hạt thô, cát hạt trung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chiều dài phần triền tàu trên mặt nước
được xác định từ điều kiện chế tạo và điều kiện bố trí kết cấu hạ thủy. Chiều dài phần
triền tàu ngập nước được xác định từ điều kiện phải di chuyển kết cấu trên toàn
bộ các điểm đỡ lúc đó nó nổi hoàn toàn trong nước.
- Độ dốc của triều tàu nên cố gắng bố
trí song song với mái dốc của bờ sông, góc nghiêng lớn nhất của triều tàu phải
đảm bảo ổn định chống lật quanh thành phía trước (biên) của kết cấu được hạ thủy.
- Chỗ nối tiếp giữa phần trên với phần
dưới của đường triều tàu phải bố trí chi tiết dầm bằng ray uốn cong theo bán
kính không nhỏ hơn 1 m.
Hình 6.4 - Sơ đồ tính
toán chiều dài phần dốc của triền tàu
1. Tấm chắn
sóng: 2. Dầm dọc; 3. Cọc neo; h: Độ chìm tương ứng với vị trí của vật khi nổi
Đá dùng để bỏ dưới dầm trượt phải dùng
đá dăm, có kích thước hạt nhỏ hơn d = 3V2, cm; trong đó V là vận tốc nước,
m/s. Lớp dưới đổ đá hạt to, lớp trên phủ bằng đá hạt nhỏ hơn.
Mép của nền đá phải cách mép ngoài của
dầm trượt 0,5 m. Mặt bên của nền đá có taluy 1 : 1.
- Với đáy sông dốc đứng mà dầm dọc của
triền tàu lại đặt trên móng kiểu bỏ đá thì nên dùng dầm dọc có kết cấu kiểu tam
giác với mạ dưới nằm theo đáy sông, còn mạ trên thì nằm theo một mặt nghiêng được
xác định theo điều kiện hạ thủy kết cấu, hoặc có thể làm giá trượt có dạng tam
giác (với mặt lát bên trên ngang bằng). Phần trên (trên mặt nước) của triền tàu
có thể nằm ngang, hoặc có độ dốc. Độ dốc của phần trên này không được lớn hơn
trị số tương ứng 50% hệ số ma sát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu dầm trượt chế tạo bằng thép, thì
mặt bên của nó đồng thời là đường trượt, để hạ thủy kết cấu và phương tiện nổi.
Trường hợp dùng dầm trượt bằng gỗ hay bê tông cốt thép thì ở mặt
trên của chúng phải đặt các thiết bị trượt chuyên dụng (ví dụ dùng tấm trượt bằng
polime).
- Dầm trượt phải được cố định vào hệ cọc
neo ở trong bờ. Kết cấu của dầm trượt phải đảm bảo độ ổn định chống lật. Với những
dầm trượt cao và hẹp, thì giữa chúng phải có hệ liên kết ngang.
6.4.2 Tính toán
- Khi tính toán chiều dài phần ngập nước
của triền tàu, thì trọng lượng
của kết cấu hạ thủy trên triền tàu phải lấy hệ số vượt tải > 1,0 và dự phòng
khoảng hở giữa đáy kết cấu hạ thủy và dầm trượt của triền tàu là 0,2 m (xem Hình
6.4).
- Đối với triền tàu dùng móng cọc, thì tiết diện cọc
và chiều sâu đóng cọc được xác định bằng tính toán chỉ với tác dụng của lực thẳng
đứng, còn lực xiên trong dầm trượt thì coi như do cọc neo tiếp thu toàn bộ. Nó
phải nằm cao hơn đường mép nước và được liên kết vào đầu phía trên của dầm trượt.
- Khi tính toán ổn định vị trí của dầm
trượt trong trường hợp nó được đặt trên nền đổ đá, thì được phép giả định đầu
phía ngoài của dầm trượt bị lún xuống 0,5 m so với vị trí thiết kế. Khi tính
toán độ ổn định, cần xét đến lực đẩy nổi của nước và các lực kéo (hoặc hãm).
- Khi dầm trượt tựa trên đống đá đổ có
chiều dày không nhỏ hơn 20 cm, và trọng lượng của kết cấu hạ thủy ≤ 100 T, thì
tiết diện của dầm trượt có thể được quyết định theo cấu tạo, nhưng không ít hơn
4 thanh tiết diện 20 cm x 20 cm khi là
dầm trượt bằng gỗ, và không ít hơn 2 I.240 khi là dầm trượt bằng thép. Nếu trọng
lượng của kết cấu hạ thủy < 50 T thì có thể làm dầm trượt bằng ray đơn loại
P43 đặt trên những thanh tà vẹt ngắn với bước thanh là 0,5 m.
Khi trọng lượng của kết cấu hạ thủy lớn
(> 100 T), thì tiết diện của dầm trượt được xác định bằng tính toán, như dầm
trên nền đàn hồi. Khi đó, dầm trượt được tính toán với tải trọng do trọng lượng
của kết cấu hạ thủy (có kể đến lực đẩy nổi của nước) phân bố trên 3 điểm tựa.
Trường hợp dầm trượt tựa trên nền cọc,
thì nó được tính toán như dầm giản đơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để di chuyển kết cấu hạ thủy trên dầm
trượt có thể dùng tời kéo, hoặc dùng kích đẩy. Nếu độ dốc của đường trượt lớn
thì cần phải đặt
tời hãm.
Công suất của tời kéo (hoặc của kích)
được chọn từ tính toán lực ma sát và lực thủy động với lưu tốc 0,1 m/min.
6.5 Kết cấu
chống va trôi
Phía trước các trụ cầu tạm ở những
sông có vật va trôi trong mùa lũ nếu xét cần thì phải xây dựng kết cấu chống va
trôi. Kết cấu này đặt cách trụ từ 2,5 m đến 3 m và có thể tham khảo theo cấu tạo sau đây:
- Kết cấu chống va trôi bao gồm 2 dãy
cọc đường kính từ 26 cm đến 30 cm, hai dãy cọc này tạo với
nhau thành một góc và được nối liền với nhau bằng các cùm và phải được ốp bằng
2 lớp ván dày 5 cm.
- Mặt kết cấu chống va phía trụ cầu
không cần ốp mặt.
- Dọc mép phía trước của kết cấu chống
va trôi (hướng cản dòng chảy) phải gắn một thanh ray thẳng
đứng. Bên trong kết cấu bỏ đầy đá hộc. Chiều cao của kết cấu chống va phải trên mức
nước thi công > 0,5 m (xem trong 4.2.3).
6.6 Neo
trong đất
Hố neo dùng để neo các vật, thường nó
có công dụng để giữ các dây chằng, dây kéo, puli chuyển hướng, cáp neo và kéo
trong đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.1.1 Neo cọc (còn
gọi là cọc neo)
Ưu điểm của hố thế này là thi công đơn
giản, dùng được ở những nơi có nhiều nước ngầm, không đào được neo (xem Hình
6.5).
Tùy theo tình hình chịu lực, mà hố thế
cọc có thể dùng 1 đến 2, hoặc 3 đến 4 cọc đóng xuống đất, và chúng được liên kết với nhau
thành một cụm cọc.
Các cọc phải đóng nghiêng về phía sau
với một góc độ nhất định để tăng khả năng chịu lực ngang của neo.
6.6.1.2 Neo đứng
Về cơ bản, neo đứng (Hình 6.6) giống
neo cọc, nhưng cọc chỉ đặt vào hố neo chứ không phải đóng.
Ưu điểm của hố neo đứng là thi công
đơn giản, tháo dỡ dễ dàng và chịu lực tốt hơn neo cọc.
Khi thi công neo đứng nên chú ý để đầu
cọc (gỗ đứng) nhô khỏi mặt đất
từ 0,6 m đến 1,0 m, và dây chằng
(hoặc hãm) nên buộc vào cọc ở vị trí sát mặt đất. Đất đắp hố neo nên
dùng đất không thấm nước (đất sét) và lèn chặt để không cho nước ngấm vào hố
neo làm giảm khả năng chịu lực của nó. Để tăng khả năng chịu lực của neo, thì
phía sau neo nên đặt thanh chống ngang (gỗ chèn sau).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Cọc neo;
2. Dây chằng; 3. Gỗ tròn
Hình 6.6 -
Neo đứng
1. Gỗ đứng;
2. Dây chằng; 3. Gỗ chèn phía sau; 4. Gỗ chèn phía trước; 5. Đất đắp hố
thế lèn chặt
6.6.1.3 Neo nằm
Ưu điểm của neo nằm (Hình 6.7) là chịu
lực tốt (có thể chịu được đến 50
T). Thường thường đối với neo chịu lực lớn, thì có thể dùng 2 điểm buộc cáp.
Neo nằm cũng phải đắp đất và lèn chặt
như đối với neo đứng. Nếu dùng tà vẹt chèn, thì nên dùng gỗ nêm ở khoảng chống
giữa tà vẹt và vách neo.
Hình 6.7 - Neo nằm
1. Bó gỗ nằm; 2. Dây
chằng; 3. Đất chèn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.2.1 Tính toán neo
cọc
Sơ đồ tính toán neo cọc xem trên Hình
6.8.
Gọi N là lực kéo ở dây chằng,
thì:
- Phân lực nằm ngang N1 = Ncosα.
- Lực nhổ N2 = Nsinα.
Kiểm tra cường độ chịu nén của đất
theo công thức:
(6-1)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
α là góc hợp thành giữ thành
dây chằng và mặt phẳng, nằm ngang;
[σ] là ứng suất chịu nén cho
phép của đất.
Kiểm toán khả năng chịu nhổ của cọc thế
theo công thức:
(6-2)
trong đó:
N1 là
phân lực nằm ngang của lực kéo dây chằng;
N2 là phân lực thẳng đứng
của lực kéo dây chằng;
f là hệ số ma sát giữa gỗ (cọc
neo) và đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất nén cho phép của đất [σ], tham khảo Bảng
6.5.
Bảng 6.5 - Ứng suất cho
phép của đất
Tên đất
Trạng thái
[σ]
kG/cm2
Đất sét
Cứng chắc
2,5 - 6,0
dẻo mềm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cát sét
Khô
2,5 - 4,0
Ướt
1,9 - 2,5
Cát
...
2,5
Cát sỏi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,0
Kích thước của neo cọc có thể tham khảo
Bảng 6.6.
Bảng 6.6 -
Kích thước hố neo cọc
Lực kéo
T
N0
cọc
Ghi chú
Cọc số 1
Cọc số 2
Cọc số 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b1
c1
d1
a2
b2
c2
d2
a3
b3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d3
1
30
150
40
18
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Hố thế 1 cọc
1,5
30
150
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
40
26
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
30
150
40
20
30
150
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Hố thế 2 cọc
4
30
150
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
150
90
25
-
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
40
24
30
150
90
26
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
30
150
40
20
30
150
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
150
90
28
Hố thế 3 cọc
8
30
150
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
150
90
25
30
150
90
30
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
40
24
30
150
90
26
30
150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
CHÚ THÍCH:
a1, a2,
a3 là khoảng
cách từ điểm buộc cáp đến mặt đất;
b1, b2, b3 là chiều
sâu ngập đất của cọc;
c1 là khoảng cách từ
thân gỗ chèn đến mặt đất;
c2, c3 là khoảng
cách hai điểm liên kết giữa cọc trước với cọc sau;
d1, d2, d3 là đường kính
cọc.
6.6.2.2 Tính toán neo
đứng
Sơ đồ tính toán neo đứng xem Hình 6.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6.8: Sơ
đồ tính neo đứng
Coi cọc neo là dầm đơn giản với 2 gối
tựa là O1 và O2.
Từ điều kiện cằn bằng mômen đối với điểm
O2 và O1 ta có:
N1(a1
+ a2) - P1 x a2 = 0
(6-3)
(6-4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N1 x a1
- P2 x a2 = 0
(6-5)
(6-6)
Công thức kiểm toán khả năng chịu nhổ
của cọc neo:
0,2(P1 +
P2) ≥ N2
(6-7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm toán sức chịu của đất cũng tương
tự như đối với neo cọc:
(6-8)
(6-9)
trong đó:
P1, P2 Tương ứng là
phản lực tại gối tựa O1 và O2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h2, l2 là chiều cao
và chiều dài của lớp gỗ chèn phía sau cọc neo;
0,3 là hệ số an toàn;
[σ]d là cường độ
tính toán của đất (ứng suất chịu nén cho phép của đất). Kích thước của hố thế đứng
có thể tham khảo Bảng 6.7 và Bảng 6.8.
Bàng 6.7.
Kích thước của hố neo
đứng bằng gỗ
tròn
Kích thước
cm
Lực kéo
kG
1 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 000
a1
50
50
50
a2
90
90
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
160
160
160
Chiều dài gỗ
chèn
100
100
120
Đường kính
gỗ đứng
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
Bảng 6.8.
Kích thước neo đứng dùng tà vẹt
Kích thước
cm
Lực kéo
kG
3 000
5 000
10 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
2
6
Số thanh
chèn trên
2
3
5
Số thanh
chèn dưới
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
a1
50
50
60
a2
120
120
120
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.2.3 Tính toán neo
nằm
Sơ đồ tính toán neo nằm xem Hình 6.7.
Công thức kiểm toán khả năng chịu nhổ:
(6-10)
(6-11)
trong đó:
T là lực ma sát phát sinh giữa đất và gỗ
neo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b là bề rộng phía trên
của hố neo;
b1 là đường kính
gỗ neo;
H là chiều cao gỗ neo;
l là chiều dài hố neo;
γ là dung trọng của đất (lấy γ = 16,
T/m3);
3 là hệ số an toàn.
6.7 Đà giáo
thi công, giá treo, giá đỡ, sàn công tác
Đà giáo thi công, giá treo, giá đỡ,
sàn công tác... là những kết cấu dùng cho người làm việc trên cao trong quá
trình thi công công trình chính.
6.7.1 Những yêu cầu
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết cấu đơn giản, phù hợp với khả
năng chế tạo của đơn vị thi công.
- Dễ vận chuyển, an toàn khi lắp ráp, sử dụng
và tháo dỡ.
- Số chủng loại ít nhất, mà số lần chu
chuyển lại nhiều nhất.
6.7.2 Những yêu cầu
về cấu tạo các bộ phận
6.7.2.1 Mặt sàn công
tác
- Chiều rộng lát mặt không nhỏ hơn 1
m. Đối với sàn của giá treo và sàn cho công nhân đi lại, thì chiều rộng
lát ván không nhỏ hơn 0,6 m.
- Ván lát mặt sàn công tác của mọi loại
đà giáo đều phải ghép khít, không có khe hở để tránh cho bulông, lói, hay dụng
cụ rơi xuống dưới. Đồng thời các tấm ván phải được cố định các thanh nẹp, thanh
đỡ bằng bắt bulông hoặc đóng đinh.
- Mối nối của các tấm lát phải thực hiện
theo kiểu nối chồng. Đầu của các bộ phận nối được kê đỡ, và tấm nối, phủ qua điểm
kê đỡ về mỗi phía không nhỏ hơn 20 cm.
- Khe hở giữa mặt vát lát và kết cấu lắp
ráp không lớn hơn 10 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu không có khả năng bố trí ván
thành, hoặc việc bố trí ván thành là
không thuận tiện, thì khe hở giữa mặt ván lát của đà giáo và kết cấu lắp ráp phải được
bịt kín bằng các tấm ván.
6.7.2.2 Lan can, tay
vịn
Đối với mặt sàn của đà giáo treo phải
bố trí lan can ở phía ngoài và ở 2 đầu; với tay vịn đặt cao hơn mặt sàn tối thiểu 1 m,
còn với mặt sàn của giá treo và mặt sàn công tác thì phải bố trí lan can bảo vệ
ở cả 4 phía với chiều cao không nhỏ hơn 1,2 m.
6.7.2.3 Thang và cầu
ván
Thang treo và thang tựa đều phải có bề
rộng không nhỏ hơn 40 cm và bước của bậc thang không lớn hơn 35 cm.
- Đối với thang tựa, có thể chế tạo từng
đoạn riêng biệt với chiều dài ≤ 5 m. Tổng chiều dài (chiều cao) của nó phải
đảm bảo cho công nhân có thể làm việc được khi đứng trên bậc thang cách đầu
trên của nó không nhỏ hơn 1 m.
Thang tựa để leo lên các dàn giáo cao
phải có tay vịn và đầu trên của nó phải được cố định để tránh dịch chuyển
ngang. Góc nghiêng đặt thang không lớn hơn 60°.
Đối với thang tựa bằng gỗ, thì các bậc của nó phải
được đặt vào rãnh khác ở thanh cái (dầm dọc) của thang, và cứ cách không lớn
hơn 2 m lại dùng bu lông giằng để giữ ổn định cho dầm dọc của thang.
Chân của thang tựa phải có chi tiết đỡ
theo kiểu chốt thép nhọn, hoặc đầu bọc cao su và những kết cấu chống trượt khác
tùy theo tình trạng và loại vật liệu của mặt tựa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với cầu ván bắc giữa các tầng đà
giáo phải đảm bảo độ dốc không lớn hơn 1 : 3 và hai bên thành phải có lan can
phòng hộ.
6.7.3 Tính toán
6.7.3.1 Tải trọng
Tải trọng dùng để tính toán đà giáo
thi công, giá treo, giá đỡ, sàn công tác bao gồm:
- Trọng lượng bản thân của những kết cấu
đó;
- Hoạt tải do trọng lượng của các thiết
bị, thi công (nếu có);
- Hoạt tải do người, dụng cụ và các
thiết bị nhỏ;
- Tải trọng gió (chỉ tính đối với kết
cấu đứng riêng biệt).
6.7.3.2 Nội dung tính
toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ bền và ổn định vị trí
của kết cấu;
- Độ bền của những bộ phận để treo hay
cố định những kết cấu trên;
- Kiểm tra độ bền của các bộ phận kết
cấu thuộc công trình trực tiếp nhân tải trọng từ những kết cấu đó truyền vào.
- Kiểm tra sự chòng chành, dao động của
mặt sàn đà giáo bằng cách tính độ võng của các tấm ván do lực tập trung 60 KG
tác dụng. Trị số độ võng này không lớn hơn 0,25 cm. Nếu bề rộng tấm ván < 15
cm, thì tải trọng
trên sẽ được phân bố cho 2 tấm.
6.7.3.3 Một số quy định
khi thiết kế
- Trị số ứng lực tính toán trong cáp
treo đà giáo và giá treo không được vượt quá trị số ứng lực kéo đứt của nó chia
cho hệ số an toàn theo vật liệu là 1,6 và hệ số tin cậy là kH = 5.
Các bộ phận chịu lực khác của đà giáo
treo phải tính với hệ số tin cậy kH = 1,3.
Khi thiết kế các kết cấu được giữ bằng
lực ma sát, thì trị số lực giữ phải xác định với hệ số tin cậy kH
= 2.
- Dây để treo đà giáo, thang... phải
dùng cáp mềm có Φthép không nhỏ hơn 7 mm. Nếu dùng thép tròn, thì Φthép
không nhỏ hơn 10 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Các công trình phụ
tạm để thi công nền móng
7.1 Vòng vay
hố móng
Khi xác định kiểu vòng vây hố móng phải
căn cứ vào cấu tạo của móng, các điều kiện địa chất thủy văn, biện pháp thi
công, thời hạn thi công và đảm bảo an toàn thi công.
Với các điều kiện đó, cấu tạo của vòng
vây phải đảm bảo:
- Khả năng thấm nước của vòng vây là
nhỏ nhất.
- Độ bền, độ cứng và không biến hình của
vòng vây dưới tác động của các tải trọng động và tĩnh phát sinh trong quá trình
thi công (như áp lực nước, áp lực đất, áp lực của vữa bê tông, lực sóng, trọng
lượng của các thiết bị v.v...).
- Khối lượng công việc phải làm đến
tăng cường ghép chặt vòng vây, phải tiến hành trong quá trình đào hố móng và
xây móng là ít nhất.
- Độ ổn định của những công trình ở gần
đó.
7.2 Vòng vây
đất (Đê quai)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loại vây đất thường được áp dụng
trong xây dựng hố móng là vây
đắp đất, vây bao tải đất và vây hỗn hợp (đất và cọc ván gỗ). Đặc điểm cấu tạo
và phạm vi áp dụng các loại vây trên nêu trong Bảng 7.1.
Bảng 7.1. Đặc
điểm cấu tạo và phạm vi áp dụng của các loại vây đất
Loại vây đất
Vật liệu đắp
Bề rộng của đỉnh
vây
m
Ta luy
Phạm vi áp
dụng
Về phía
trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vây đắp đất
Cát nhỏ, á
cát và á sét có hàm lượng sét ≤ 20%
1,0
1 :1
1 : 2
Chiều sâu
nước ≤ 2 - 3 m, lưu tốc nước V ≤
0,5 m/s, đất dưới đất móng ít thấm
Vây bao tải đất
Đất sét nhồi
trong bao tải
từ 1 đến 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dốc hơn
1
:
2
Chiều sâu
nước ≥ 3 m. Lưu tốc nước V > 0,5 m/s
Vây hỗn hợp
1 lớp cọc
ván gỗ
Đất sét
0,5
1 : 0
1 : 2 đến
1
: 1,5
Chiều sâu
nước ≤ 3 m, lưu tốc nước V = 0,5 -1,5 m/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất sét
0,5 ÷ 2
1 : 0
1 : 0
CHÚ THÍCH:
1) Cao độ đỉnh của tất cả các loại vòng vây đều phải
lấy cao hơn mực nước thi công tối thiểu là 0,7 m.
2) Khoảng cách từ chân vòng vây đến
mép hố móng lấy không nhỏ hơn 1 m.
Sơ đồ cấu tạo của các loại vây đất xem
Hình 7.1, 7.2, 7.3 và 7.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Vòng vây
đất; 2. Hố móng
Hình 7.2 -
Vòng vây bao tải đất
Hình 7.3 -
Vòng vây hỗn hợp
(đất
và cọc gỗ)
1. Cọc ván;
2. Vành đai; 3. Khung chống
Hình 7.4 -
Sơ đồ cấu tạo vòng vây hỗn hợp có 2 lớp cọc ván gỗ
1. Cọc ván;
2. Đai ốp; 3. Văng chống; 4. Thanh căng
7.2.2 Yêu cầu khi
thi công
1. Trước khi thi công, tại địa điểm bố
trí vòng vây theo thiết kế phải dọn dẹp lòng sông cho sạch cây trôi, đá tảng và
các chướng ngại khác có thể làm giảm khả năng chống thấm nước của vòng vây và
tính đến khả năng thu hẹp dòng chảy. Trong thiết kế phải hướng dẫn cụ
thể về công tác dọn dẹp này và có biện pháp bảo vệ ta luy vòng vây (chống xói mòn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong những trường hợp cần thiết phải
định trước cách bảo vệ ta luy của vòng vây, chống xói mòn bằng cách dùng cành
khô và ván gỗ, vật đệm hay đá hộc có đường kính d (tính bằng cm) không nhỏ hơn
3V2, trong đó V là vận tốc dòng chảy, m/s. Nếu vận tốc
dòng chảy ≤ 0,1 m/s thì không cần phải gia cố mái dốc.
3. Đối với vòng vây bao tải đất, khi
thi công dùng đất khô rời nhồi vào trong bao tải với lượng đất chỉ chiếm từ 1/2 đến
1/3 dung tích bao tải, sau đó khâu miệng bao bằng thép sợi hoặc bằng
dây đay. Khi đắp bao tải, phải xếp ngay ngắn thành từng hàng, bao tải ở hàng
trên đặt so le với bao tải ở hàng
dưới.
4. Đối với vòng vây hỗn hợp, tùy thuộc
vào điều kiện nền đất và vận tốc dòng chảy, mà cọc ván phải đóng sâu xuống dưới
lòng sông không nhỏ hơn 1 m đến 2 m. Ngoài ra, đối với loại vòng vây này còn cần
phải có hệ văng chống để tăng cường độ cứng và độ ổn định cho vòng vây.
7.2.3 Tính toán
Đối với kết cấu của vòng vây đất, ổn định
chống trượt được tính cho 1 mét dài theo công thức sau:
(7-1)
trong đó:
G là trọng lượng bản thân của vòng
vây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(7-2)
Pt là áp lực thủy tĩnh:
(7-3)
Pd là áp lực thủy động:
(7-4)
f là hệ số ma sát, tùy
theo mặt trượt, lấy f từ 0,3 đến 0,5;
B, b là bề rộng đáy và đỉnh
tiết diện hình thang của vòng vây, m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γ là trọng lượng, đơn
vị của đất đắp (đã trừ lực đẩy nổi), T/m3;
hn là chiều sâu nước mặt,
m;
γn là trọng lượng đơn vị
của nước, T/m3;
v là vận tốc dòng chảy, m/s;
g là gia tốc trọng trường,
bằng 9,81 m/s2;
Đối với vòng vây hỗn hợp có 2 lớp cọc
ván gỗ, thì sơ đồ tính toán thể hiện Hình 7.5.
Sơ đồ trên Hình 7.5a ứng với trường hợp
chưa hút nước trong hố móng. Tường cọc ván chịu tác dụng của áp lực đất đắp trạng
thái đẩy nổi, áp lực thủy tĩnh ở cả hai phía.
Sơ đồ này dùng để tính toán đối với
hàng cọc ván bên ngoài là hàng cọc ván chịu lực bất lợi hơn.
Sơ đồ trên Hình 7.5b ứng với trường hợp
hút cạn nước trong hố móng. Tường cọc ván bên trong chịu tác dụng của toàn bộ
áp lực đất và một nửa áp lực nước. Phần chân cọc ván, trong phạm vi ở phía dưới
đáy hố móng chịu tác dụng của áp lực bị động của đất. Điều kiện chịu lực của
hàng cọc ván bên trong là bất lợi hơn so với hàng cọc ván bên ngoài, nên sơ đồ
trên Hình 7.5b là để tính toán đối với hàng cọc ván này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7.5 - Sơ
đồ tính toán vòng vây hỗn hợp có hai lớp cọc ván
a) Khi chưa
hút nước trong vòng vây; b) Khi hút cạn nước trong vòng vây.
7.3 Khung
vây cọc ván thép
Vòng vây cọc ván thép được áp dụng nhiều
trong thi công nền móng. Nó là kết cấu ngăn nước để thi công móng (đảo vòng vây
cọc ván thép, vòng vây cọc ván thép ngăn nước trên đỉnh giếng, để hút nước, thi
công bệ thân, mũ trụ sau khi đổ bê tông bịt đáy, vòng vây cọc ván thép để hút
nước thi công bệ của móng cọc, móng cọc ống...).
Thiết kế vòng vây là cọc ván thép,
dùng khi chiều sâu cắm vào đất lớn hơn 6 m với đất nền là đất sỏi và sét, và
khi chiều sâu nước tại vị trí trụ lớn hơn 2 m. Thông thường cọc ván thép phải
được nhổ lên đến dùng lại, trừ trường hợp khi nó thuộc kết cấu của trụ.
Khi thiết kế vòng vây cọc ván thép phải
làm thế nào đến số cọc dùng là ít nhất.
Sơ đồ tổng quát của vòng vây cọc ván
thép thể hiện trên
Hình 7.6.
7.3.1 Những yêu cầu
về cấu tạo
1. Theo mặt bằng, kích thước của vòng
vây cọc ván phải lớn hơn kích thước thiết kế của móng ít nhất là 30 cm ở phần đổ bê tông
trong nước. Đối với những bệ móng được xây dựng ở trên cạn thì kích thước của
vòng vây phải phù hợp với việc bố trí ván khuôn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Trên mặt đứng, đỉnh vòng vây cọc
ván phải cao hơn mức nước ngầm 0,3 m và cao hơn mức nước thi công tối thiểu là
0,7 m. Cao độ của đất ở bên cạnh vòng vây cọc ván dùng trong tính toán phải được
xác định có xét đến mức xói có thể xảy ra (đối với các trụ giữa dòng trong đất
dễ bị xói).
3. Loại cọc ván thép có mặt cắt hình
lòng máng là loại chủ yếu dùng làm vòng vây hố móng của các trụ cầu.
Loại cọc ván thép có tiết diện phẳng,
do mômen của nó nhỏ nên chủ yếu chỉ dùng để ghép thành những tường hình trụ của
vòng vây đắp đào nhân tạo.
Khi cần phải dùng loại cọc ván thép chế
tạo ngay tại công trường bằng thép hình thì trong đề án thiết kế phải dẫn rõ
phương pháp ghép hình và công nghệ hàn. Cọc ván không được có những chỗ lồi ra
làm cản trở việc đóng cọc. Mác thép và mác que hàn phải phù hợp với các chỉ dẫn
ở điều 13.
Đầu dưới của cọc ván phải được cắt vát
1 : 4. Nếu trong đất có lẫn tạp chất (đá, rễ cây v.v...) thì đầu dưới của cọc
phải được cắt vuông góc với trục.
Hình 7.6 - Sơ đồ vòng
vây cọc ván thép
Hình 7.7 -
Vòng vây kiểu bản thép bệ cọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong những trường hợp mà tính toán đã
xác định vòng vây cọc ván phải được tăng cường bằng những vành đai ngang theo
chu vi hố móng và bằng hệ thống các thanh chống ngang, dọc hoặc ở góc, kết cấu
và tiết diện của các vành đai và thanh chống phải được xác định qua tính toán.
Trên mặt bằng, cự ly giữa các thanh chống
của hệ giằng tăng cường theo hướng dọc và hướng ngang phải được ấn định có xét
đến các phương tiện cơ giới được sử dụng và phương pháp đào hố móng.
Khi xây dựng những bệ móng cọc hoặc bệ
móng cột ống mà bảo vệ bằng cọc
ván thép thì phải thiết kế kết cấu giằng chống cọc ván sao cho có thể lợi dụng
chúng đồng thời làm khung dẫn hướng.
Hình 7.8 - Tường
vây bằng phao KC
1. Phao KC;
2. Đáy; 3. Bê tông bịt đáy 4. Hệ giằng; 5. Cột ống
Hình 7.9 -
Vòng vây thép trên đỉnh giếng tròn
1. Giếng; 2. Vỏ bọc của
vòng vây; 3. Hệ giằng; 4. Đệm cao
su
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để lắp và tháo đai thuận tiện, các mối
nối ghép đều dùng liên kết bulông. Dưới đai phải đặt các giá đỡ nhỏ.
Trong trường hợp cần phải giảm độ lún
của những công trình (hay đường) nằm cạnh vòng vây cọc ván khi lắp các thanh chống
của vòng vây phải nén trước chúng bằng kích (hoặc nêm) và giữ chúng với lực
không nhỏ hơn lực nén tính toán.
5. Được phép ghép nối cọc ván theo chiều
dài dùng các bản ốp với mối nổi hàn hoặc bu lông. Khi cần phải ghép nối các cọc ván
thép có mặt cắt khác nhau phải dùng cọc ván nối liên hợp, cọc ván nối được hàn
từ các nửa dọc của cả 2 loại mặt cắt cọc ván được nối.
6. Nếu mức nước ngầm thấp, nên đào hố
móng đến gần cao độ mực nước gần, mà không cần phải chống đỡ vách, nhưng phải
làm bờ bảo hộ, chiều rộng của bờ bảo hộ phải đảm bảo thi công đóng cọc ván và
xây dựng bệ móng thuận lợi.
Khi phải dựng vòng vây cọc ván ở nơi
ngập nước thì việc đóng cọc ván
nên tiến hành sau khi đã đặt hệ vành đai hoặc khung định vị theo mặt bằng,
bao gồm cả các đai tăng cường cần thiết theo tính toán.
Khung định vị hoặc vành đai có thể được
cố định trên những cọc định vị, trên nền đã được san phẳng, trên bệ cọc dưới nước,
hoặc trên các phao chuyên dụng trong quá trình đóng cọc ván.
Trong loại đất không xói có mái dốc ổn
định 1 : 1,5 ở trong nước thì được phép đặt khung và đóng cọc ván sau khi đã
đào đất hố móng trong nước trên cả chiều sâu hố (hoặc một phần chiều sâu hố
móng).
7.3.2 Những nguyên
tắc chung tính toán vòng vây cọc ván của hố móng
7.3.2.1 Vòng vây cọc
ván hố móng được kiểm toán về mặt ổn định vị trí và độ bền vật liệu của các bộ
phận của vòng vây. Khối lượng tính toán cần tiến hành phải đảm bảo độ ổn định
và độ bền của vòng vây cọc ván không chỉ trong giai đoạn xói hút toàn bộ đất và nước
ra khỏi hố móng, mà còn cả trong quá trình đào hố móng và bố trí hệ khung chống,
cũng như trong quá trình đắp đất lại và tháo hệ giằng chống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2.2 Theo điều kiện
loại trừ sự nguy hiểm do đất chồi khi hút nước hút ra khỏi hố móng, thì chiều sâu tối
thiểu tự đóng cọc ván (tính từ đáy hố móng) được xác định theo công thức:
(7-5)
h’B là khoảng
cách từ đáy hố móng đến mực nước ngoài hố móng trong thời gian hút nước tính bằng
m.
γB - 1 T/m3
tỷ trọng của nước.
γW là dung trọng
của đất ở trạng thái đẩy nổi, được phép lấy γWZW = 1 T/m3.
m1 là hệ số điều kiện
làm việc, lấy bằng:
0,7 - Đối với cát thô, cát sỏi và á
cát
0,5 - Đối với cát trung và cát nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
π = 3,14.
Đối với loại vòng vây tròn và cả với
loại vòng vây có dạng bất kỳ, nhưng với điều kiện: khoảng cách từ mực nước bên
ngoài hố móng đến chân cọc ván phải lớn hơn 2 lần khoảng cách từ chân cọc ván đến
đinh lớp đất không thấm nước, thì được phép lấy trị số t, tính được
theo công thức (7- 5) giảm đi 10%.
7.3.2.3 Theo điều kiện đảm bảo
độ ổn định chống lật của vách theo 4.3.6. Chiều sâu đóng cọc ván tối thiểu t
(tính từ đáy hố móng) được xác định theo đẳng thức:
M1 = m x
Mg
(7-6)
M1 là mômen của
các lực gây lật đổ với trục quay có thể của tường cọc ván;
Mg là trị số mômen lật
giới hạn, bằng mômen của các lực giữ đối với cùng một trục tính toán;
m là hệ số điều kiện
làm việc (xem trong 7.3.2.4).
7.3.2.4 Áp lực tính
toán của nước và đất (chủ động và bị động) là áp lực tiêu chuẩn, xác định theo
phụ lục D nhân với hệ số vượt tải. Khi đó đối với áp lực chủ động của đất thì lấy
hệ số vượt tải ηα = 1,2, còn đối với áp lực bị động thì lấy ηn = 0,8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2.5 Khi xây dựng
vòng vây trong đất thấm nước có tiến hành đổ bê tông bịt đáy trong nước, trong
tính toán tường cọc ván - biểu thị sự làm việc của tường trong giai đoạn trước
khi đổ bê tông bịt đáy - áp lực thủy tĩnh được tính tương ứng với độ sâu hút nước
ra khỏi hố móng cần thiết đến bố trí một tầng khung chống, nhưng không nhỏ hơn
1,5 m và không nhỏ hơn 1/4 độ chênh cao giữa mực nước (tại vùng không ngập nước,
là mức nước ngầm) và đáy hố móng.
7.3.2.6 Vòng vây bằng
cọc ván được đóng vào đất không thấm nước (á sét hoặc sét) nằm thấp hơn mực nước,
được tính toán theo áp lực nằm ngang tương ứng với 2 sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: cho rằng phía dưới mặt đất
không thấm nước, áp lực nằm ngang tác dụng lên tường cọc ván quy ước chỉ là áp
lực thủy tĩnh của nước lọt được vào giữa tường và đất ở độ sâu hB;
Sơ đồ 2: theo sơ đồ này người ta không
xét đến khả năng thấm nước giữa tường vây và lớp đất không thấm nước mà cho rằng
lớp đất này gây ra áp lực ngang khi phía trên nó chịu áp lực thủy tĩnh. Còn khi
phía trên lớp đất không thấm nước lại còn có lớp đất thấm nước thì nó còn chịu
cả trọng lượng của lớp đất này. Nếu lớp đất thấm nước nằm dưới mực nước thì khi
xác định trọng lượng của nó phải xét đến sự đẩy nổi trong nước.
Trong cả 2 sơ đồ nói trên phần phía
trên mặt lớp đất không thấm nước, người ta tính áp lực nằm ngang tác dụng lên
tường do áp lực thủy tĩnh và trong trường hợp cần thiết còn do áp lực thủy tĩnh
của lớp đất thấm nước nữa.
Chiều cao thấm nước giữa tường và lớp
đất không thấm nước hB (tính từ bề mặt của nó) được lấy như
sau:
a) Đối với vòng vây không có hệ khung
chống (Hình 7.10a):
(7-7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với vòng vây có một tầng khung
chống (Hình 7.10b)
(7-8)
với t là chiều sâu đóng cọc ván
phía dưới đáy hố mòng.
c) Đối với vòng vây có nhiều tầng
khung chống (xem Hình 7.10c) thì chiều cao hB được tính từ bề
mặt lớp đất không thấm nước đến cao độ dưới đáy hố móng 0,5 m khi tầng khung chống
ở dưới cùng phải nằm trong lớp đất không thấm nước.
7.3.2.7 Các chi tiết
của hệ chống đỡ cần được kiểm toán với tác dụng đồng thời tải trọng nằm ngang
do vách cọc ván truyền đến và tải trọng thẳng đứng do trọng lượng của các thiết
bị và các kết cấu mà thiết kế đã ấn định. Mômen uốn lớn nhất trong một thanh chống
do trọng lượng thiết bị và kết cấu gây ra không được nhỏ hơn mômen uốn lớn nhất
do tải trọng phân bố đều có cường độ gây ra:
(7-9)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F là diện tích hố móng
lấy tương ứng cho một thanh chống được tính toán (m2);
l là chiều dài thanh (m).
7.3.2.8 Khi tính
toán tường cọc ván về mặt độ bền phải lấy cường độ tính toán của cọc ván và của
hệ chống đỡ theo đúng các điều 11 và điều 13 chia cho hệ số tin cậy k bằng:
k = 1,1 đối với vòng vây
cọc ván nằm trong nước.
k = 1,0 trong các trường
hợp còn lại.
7.3.2.9 Mômen chống uốn
của tiết diện trên 1 mét rộng của tường cọc ván Wx (xem Phụ lục
H) loại cọc SD hay Lassen phải nhân với các hệ số sau đây (xét đến khả năng
chuyển vị tương đối của các tấm cọc ván ở các chỗ mộng ghép):
0,7 - Trong trường hợp đất yếu và
không có những vành đai tăng cường cọc ván.
0,8 - Cũng trong trường hợp đất như vậy,
nhưng có những vành đai tăng cường cọc ván.
1,0 - Trong các
trường hợp còn lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,15 - Đối với tường vòng vây hình
tròn (trên mặt bằng);
1,10 - Đối với tường cọc ván dài <
5 m, loại vòng vây khép kín c) dạng chữ nhật (theo mặt bằng) có các tầng thanh
chống trung gian.
Hình 7.10 -
Các sơ đồ đến xác định
chiều sâu thấm nước giữa vách cọc ván và lớp đất không thấm
nước
a) Với vòng
vây không có khung chống,
b) Với vòng
vây có 1 tầng khung chống,
c) Với vòng
vây có nhiều tầng khung chống.
7.3.3 Tính toán
vòng vây cọc ván không có các thanh chống ngang
7.3.3.1 Với loại vòng
vây không dùng lớp bịt đáy phòng nước thì chiều sâu đóng cọc ván tối thiểu kể từ
đáy hố móng bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(7-10)
Chiều sâu t0 được xác định
trên cơ sở đẳng thức (7-3) khi cho rằng trục quay của tường nằm ở độ sâu đó và
bỏ qua mômen của áp lực đất bị động đối với trục nói trên (điểm 0 ở Hình 7.11).
Do đó trong đẳng thức (7-6), trị số M1 sẽ bằng
mômen của áp lực đất chủ động và của áp lực thủy tĩnh tác dụng ở phía trên độ
sâu t0, đối với trục
quay của tường. Còn trị số Mg là mômen của áp lực bị động tác dụng từ
phía hố móng bên trên độ sâu t đối với cùng trục đó.
m = 0,95 là hệ số điều
kiện làm việc.
Trong trường hợp tổng quát, đến giải
phương trình biểu thị điều kiện
(7-10) phải dùng phương pháp thử dần, tức là tự chọn một độ sâu t0 sau đó sẽ
làm chính xác hơn.
Sơ đồ tính toán dùng đến xác định chiều
sâu t0, biểu thị
trên Hình 7.11. Biểu đồ áp lực nêu ở Hình 7.11a thuộc vào trường hợp tính toán
tường vây đóng trong cát, hoặc á cát. Còn biểu đồ áp lực nêu trong Hình 7.11b
và Hình 7.11c thuộc vào trường hợp tính toán tường vây đóng trong sét hoặc á
sét (xem 7.3.2.6). Do chiều sâu t0 không phải là toàn bộ
chiều sâu đóng cọc ván phía dưới đáy hố móng (xem công thức 7-10), cho nên khi
xét đến sự thấm nước giữa tường cọc ván và đất á cát hoặc đất sét nên lấy chiều
sâu hB = 0,8(hm + t0) (xem Hình
7.11c).
Chiều sâu phụ thêm ∆t được xác
định theo công thức:
(7-11)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P’n là cường độ
của áp lực đó ở độ sâu t0.
Xác định hợp lực của phản lực ngược lại
của đất theo công thức:
E’n = En
- (Ea + EB)
(7-12)
trong đó:
En, Ea, EB - Lần lượt
là hợp lực của phản lực trực tiếp của đất, hợp lực của áp lực chủ động của đất,
và hợp lực của áp lực thủy tĩnh tác dụng lên tường cọc ván phía trên độ sâu t0.
Xác định cường độ P'n
của áp lực bị động của đất tác dụng lên tường cọc ván từ phía ngoài hố móng khi
lấy chiều sâu.
H = Pm +
t0
(7-13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3.2 Mômen uốn,
tác dụng trong tiết diện ngang của tường cọc ván, được xác định như đối với một
thanh công son có ngàm ở độ sâu t0 (từ đáy hố móng). Người ta
lấy áp lực thủy tĩnh, áp lực đất chủ động và áp lực đất bị động (phản lực trực
tiếp) tác dụng lên tường cọc ván ở phía trên độ sâu đó, làm các tải trọng tính
toán (xem Hình 7.11).
Hình 7.11 -
Sơ đồ sử dụng trong tính toán vòng vây cọc ván không có chống ngang và các biểu
đồ áp lực.
a) Khi tính
tường cọc ván đạc đóng vào cát hoặc
á cát
b, c) Khi
tính tường cọc ván được đóng vào sét hoặc á sét.
7.3.3.3 Với loại vòng
vây cọc ván được đóng trong đất thấm nước có lớp bịt đáy thì việc tính toán tường
cọc ván thể hiện sự làm việc của nó ở giai đoạn trước khi đổ bê tông bịt đáy -
phải theo quy định trong 7.3.3.1 và 7.3.3.2. Còn trong giai đoạn sau khi đổ bê tông bịt
đáy thì phải tính
toán tường cọc ván theo 7.3.3.4.
7.3.3.4 Chiều sâu t0 của tường cọc
ván cắm vào đất phía dưới đáy hố móng được xác định từ điều kiện đảm bảo độ ổn
định của nó chống quay quanh trục nằm ở phía dưới mặt lớp bê tông bịt đáy 0,5 m
(điểm 0 ở Hình 7.12). Do đó trong đẳng thức (7-3) trị số M1 là mômen của
áp lực chủ động của đất bị đẩy nổi trong nước và của áp lực thủy tĩnh tác dụng
lên tường cọc ván
phía trên trục quay của tường, đối với cùng trục đó, còn Mg
là mômen của áp lực bị động của đất bị đẩy nổi trong nước (phản lực ngược lại)
tác dụng lên tường cọc ván ở phía dưới trục quay của tường đối với trục đó.
m = 0,95 là hệ số điều
kiện làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xác định mômen Mg
coi biểu đồ áp lực đất bị động có dạng tam giác mà điểm tung độ 0 ở cao độ trục
quay của tường, tìm tung độ lớn nhất của biểu đồ với H = hm+ t.
Trị số mômen uốn lớn nhất trong tiết
diện ngang của tường có thể lấy bằng mômen M1.
7.3.4 Tính toán
vòng vây cọc ván có một tầng giằng chống
7.3.4.1 Chiều sâu
chân tường cọc ván tối thiểu t bên dưới đáy hố móng (loại không có bịt
đáy phòng nước) được xác định từ điều kiện đảm bảo độ ổn định chống quay của tường
xung quanh trục tựa lên sàn chống (điểm 0 trong Hình 7.13a). Do đó trong đẳng
thức (7-6) trị số M1 là mômen của áp lực
đất chủ động và áp lực thủy tĩnh đối với trục quay của tường. Còn Mg
là mômen của áp lực đất bị động (phản lực trực tiếp) đối với trục đó:
m là hệ số điều kiện
làm việc lấy theo 7.3.4.2.
Đối với loại vòng vây
khép kín theo mặt bằng, chiều sâu đóng cọc t, xác định được theo tính toán
ổn định được phép lấy giảm đi 15% đối với vòng vây hình tròn có bán kính < 5
m, giảm đi 10% đối với vòng vây hình chữ nhật có chiều dài của cạnh lớn nhất
< 5 m.
+ Những sơ đồ chỉ ra trên Hình 7.13
dùng đến tính toán thành cọc ván hạ vào đất cát hoặc á cát.
7.3.4.2 Hệ số điều kiện
làm việc m trong tính toán ổn định (xem 7.3.4.1) lấy như sau:
a) Trong trường hợp đất dính và cả
trong đất không dính, nhưng mũi cọc ván phải ngập vào lớp sét hoặc á sét, m
= 0,95.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi hút một phần nước ra khỏi hố
móng đến độ sâu (kể từ mực nước) không lớn hơn 0,25h ở nơi
ngập nước và 0,25hB ở trên cạn, m = 0,95.
- Khi hút toàn bộ nước ra khỏi hố móng
- theo biểu đồ Hình 7.14 tại nơi ngập nước và theo biểu đồ Hình 7.15 ở trên cạn.
Hình 7.13 -
Sơ đồ tính toán vòng vây cọc
ván có một lớp sàn chống
a) Để xác định
chiều sâu đóng cọc ván tối
thiểu
b) Để xác định
mômen uốn tại tiết diện ngang
của nó
Hình 7.14 -
Sơ đồ và biểu đồ để
xác định hệ số điều kiện làm việc trong tính toán ổn định vòng vây cọc ván ở
nơi ngập nước khi có một khung chống
Ở đây và cả ở các biểu đồ Hình 7.14 và Hình 7.15,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h'B là khoảng
cách từ đáy hố móng đến mức nước ngầm.
hrp là khoảng
cách từ đáy hố móng đến mặt đất ngoài hố móng:
φ là góc nội ma sát của đất.
Khi h, h'B, Mm
và M'B có các trị số
trung gian thì
xác
định hệ số m bằng phương pháp nội suy tuyến tính.
Hình 7.15 -
Sơ đồ và biểu đồ để xác định hệ số điều kiện làm việc trong tính toán ổn định vòng
vây cọc ván ở trên cạn và có nước ngầm
7.3.4.3 Mômen uốn,
tác dụng trong tiết diện ngang của thành cọc ván, được xác định theo sơ đồ của
một dầm nằm tự do trên 2 gối, một gối ở cao độ điểm tựa của thành vào giằng chống
(điểm 0 trên Hình 7.13) còn gối kia nằm ở độ sâu 2 kể từ đáy móng, trong đó t
là chiều sâu đóng cọc ván tối thiểu theo điều kiện đảm bảo độ ổn định của thành
(xem 7.3.4.1). Khi đó áp lực đất chủ động và bị động, cũng như áp lực
thủy tĩnh tác dụng lên thành cọc ván bên dưới độ sâu 2 không được tính đến (xem
Hình 7.13b).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M = MB +
0,75Mm
(7-14)
trong đó:
MB là mômen uốn
tại tiết diện ngang của cọc ván do áp lực thủy tĩnh của nước, được xác định
theo sơ đồ đã nêu ở trên.
Mm là mômen uốn tại tiết
diện ngang của cọc ván do áp lực đất gây ra.
0,75 là hệ số xét đến sự phân bố lại
áp lực của đất.
Trong trường hợp độ bền của thành cọc
ván theo vật liệu không đảm bảo thì hợp lý hơn cả là thay đổi vị trí giằng chống
theo chiều cao, hoặc tăng chiều sâu đóng cọc ván vào đất đến đảm bảo ngàm chặt
phần dưới của thành vào đất mà giảm được trị số mômen uốn trong các tiết diện
ngang của nó. Tính toán thành cọc ván, có xét đến việc ngàm phần dưới trong đất,
có thể thực hiện bằng phương pháp đồ giải.
Theo sơ đồ chỉ dẫn trên Hình 7.13b, ta
cũng xác định được áp lực q của thành tác dụng lên vành đai của khung chống
(như phản lực gối kế trên), lực trong thanh chống được phép lấy bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
l1 và ln
là khẩu độ của vành đai bên trái và bên phải thanh chống được tính toán.
Với loại vòng vây cọc ván có đổ bê
tông bịt đáy thì việc tính toán thành bên cọc ván, biểu thị sự làm việc của nó ở
giai đoạn trước khi đổ bê tông bịt đáy, phải theo 7.3.4.1 đến 7.3.4.3.
Đối với giai đoạn sau khi đổ bê tông bịt
đáy và hút toàn bộ nước ra khỏi hố móng kiểm tra sự làm việc của thành bên và hệ
chống đỡ về mặt độ bền. Khi đó cũng như trước đây coi thành bên như là một dầm
đơn giản đặt trên 2 gối, nhưng gối phía dưới nằm dưới mặt lớp bê tông bịt đáy
là 0,5 m.
7.3.5 Tính toán
vòng vây cọc ván có từ 2 tầng khung chống trở
lên
7.3.5.1 Chiều sâu tối
thiểu t của cọc ván chôn vào đất dưới đáy hố móng (loại không có bịt đáy
ngăn nước) được xác định từ điều kiện đảm bảo độ ổn định chống quay của cọc ván
xung quanh trục nằm ở các độ tầng khung chống dưới cùng (điểm 0 trong Hình
7.16a). Do đó đẳng thức (7-6) được viết lại dưới dạng:
Ma + MB
= m[Mn + (2M’a +M’B)]
(7-16)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M'a và M'B - Lần lượt là
mômen của áp lực đất chủ động và của áp lực tĩnh tác dụng lên thành cọc ván
phía trên trục quay của nó, đối trục đó.
Mn là mômen của áp lực đất
bị động tác dụng lên thành cọc ván (phản lực tiếp) đối với trục quay.
m là hệ số điều kiện làm việc, lấy theo
7.3.4.2, công thức (7-16) chỉ đúng nếu 2M'a + M'B < WxR.
Nếu không thỏa mãn bất đẳng thức này
thì phải sử dụng công thức sau đây để xác định chiều sâu đóng cọc ván tối thiểu
t:
Ma + MB
= m(Mn + WxR)
(7-17)
trong đó:
Wx là mômen
kháng uốn của tiết diện ngang thành cọc ván (xem 7.3.2.9).
R là cường độ tính
toán của vật liệu làm cọc ván.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với loại vòng vây cọc ván khép kín
thì chiều sâu đóng cọc t
được xác định qua tính toán ổn định, được phép lấy giảm đi như chỉ dẫn trong
7.3.4.1.
Theo điều kiện đảm bảo ổn định của
thành cọc ván việc giảm chiều sâu đóng cọc ván có thể đạt được bằng cách hạ thấp
cao độ của khung chống dưới cùng (nếu điều kiện thi công cho phép).
7.3.5.3 Mômen uốn tác
dụng tiết diện ngang của thành cọc ván cứng như áp lực q của tính cọc
ván tác dụng lên vành đai của từng tầng khung chống được xác định theo sơ đồ một
dầm liên tục nhiều nhịp đặt tự do trên các gối, gối dưới cùng nằm ở chiều sâu
(với t là chiều sâu đóng cọc tối thiểu được xác định có xét đến các yêu
cầu ở trong 7.3.2.1 và 7.3.2.2, 7.3.5.1). Các gối khác nằm ở cao độ các tầng
khung chống. Khi đó không xét đến áp lực đất chủ động và bị động cũng như áp lực
thủy tĩnh tác dụng lên thành tường ở phía dưới chiều sâu t/2 (xem Hlnh
7.16b).
Lực trong thanh chống của mỗi tầng
tính theo công thức (7-15).
7.3.5.4 Nếu dự định đổ
bê tông bịt đáy phòng nước, thì phải tính toán độ bền của thành cọc ván và
khung chống tương ứng với trường hợp hút toàn bộ nước ra khỏi hố móng. Khi tiến
hành tính toán ta coi thành cọc ván như một dầm liên tục nhiều nhịp, nhưng gối
dưới cùng nằm ở độ sâu dưới mặt trên của lớp bịt đáy 0,5 m.
Hình 7.16 -
Sơ đồ tính toán vòng vây cọc ván có từ 2 tầng khung chống trở lên
a) Để xác định
chiều sâu đóng cọc ván tối thiểu,
b) Để xác định
mômen uốn trong tiết diện ngang của cọc ván.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7.17 -
Biểu đồ để xác định hệ số điều kiện làm việc trong tính toán ổn định của vòng
vây cọc ván tại nơi ngập nước khi dùng từ 2 lớp khung chống trở lên
7.3.6 Các trường hợp
tính toán đặc biệt
7.3.6.1 Trong trường
hợp nếu có tải trọng thẳng đứng, tác dụng thêm lên cọc ván (do búa, do cẩu
v.v...) thì chiều sâu đóng cọc ván ở phần truyền tải trọng thẳng đứng phải được
kiểm tra đến tiếp nhận lực thẳng đứng phù hợp với các tiêu chuẩn thiết kế cọc.
Khi đó mặt đất được lấy ở cao độ đáy hố móng, còn bề rộng của phần vòng vây truyền
tải trọng tập trung được xác định từ điều kiện phân bố lực trong vòng vây dưới
một góc 30° so với phương đứng.
7.3.6.2 Khi thiết kế
vòng vây cọc ván ở gần các tòa nhà và các công trình hiện có, mà kết cấu của
chúng không cho phép lún nền, cần phải:
a) Xác định áp lực đất tác dụng lên
vòng vây như áp lực ở trạng thái tĩnh.
b) Các thanh chống của hệ chống tăng
cường phải có thiết bị (nêm kích) đến tạo ra lực nén trước bằng lực tính toán.
Vòng vây cọc ván chịu lực va của thuyền
bè cần được kiểm toán thêm với các tải trọng đó.
Khi đó thông thường phải đặt những mặt
phẳng giằng chống bổ sung ở cao độ có tác dụng của các tải trọng đó.
Khi thi công vòng vây cọc ván (hay tường
chắn) cho những trụ móng cọc bệ cao, cần phải kiểm tra độ bền và độ ổn định của
vòng vây dưới tác dụng của lực đẩy từ trong ra (do đất nằm ở phía trong vòng
vây). Khi đó tính cao độ mặt đất, bao quanh phải xét đến khả năng xói lở. Việc tính
toán này được tiến hành theo phương pháp tính toán đảo nhân tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với loại đất nền yếu thì vòng vây cọc
ván cần phải kiểm tra chống
hiện tượng đất chồi từ phía dưới cọc ván lên. Theo điều kiện này, người ta xác
định chiều sâu đóng cọc ván cần
thiết h từ điều kiện:
(7-18)
trong đó:
q là áp lực tính toán
tác dụng lên cọc ván ở cao độ đáy hố móng;
γ là dung trọng của đất;
φ là góc nội ma
sát của đất ở đáy hố móng.
7.4 Vòng vây
cọc ván gỗ
Thiết kế vòng vây cọc ván gỗ khi chiều
sâu đóng cọc vào đất phụ thuộc vào độ chặt của đất ≤ 6 m nếu trong đất không lẫn
tạp chất dạng đá, cây bị vùi, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được phép dùng đất sét và á sét có
hàm lượng hạt sét lớn 20% để lấp tường cọc ván.
7.4.1 Những yêu cầu
về cấu tạo
Cọc ván gỗ sử dụng gỗ nhóm II thuộc loại
cây lá hình kim, còn nếu là loại cây lá hình bản thì chiều dài không lớn hơn 3
m.
Hình dáng tốt nhất của lưỡi
và rãnh mộng của cọc ván là hình chữ nhật. Lưỡi và rãnh mộng kiểu tam giác được sử dụng khi
bề dày cọc ván không lớn hơn 8 cm.
Tỷ lệ giữa các kích thước của tiết diện
ngang đối với các loại cọc ván bô khác nhau giới thiệu trên Hình 7.18.
Chiều dài đầu nhọn của cọc ván được
quyết định theo loại đất mà nó cắm vào, chiều dài này bằng 1 lần (với
loại đất nặng), đến 3 lần (đối với loại đất nhẹ) bề dày của cọc ván (xem Hình
7.19).
Để đóng cọc, đầu trên của cọc ván phải
được cắt gọt cho vuông góc với đường tim của cọc và bọc lại bằng đai
hình chữ nhật (xem Hình 7.26).
Toàn bộ bu lông và cùm dùng trong cọc
ván phải đặt "chìm". Nên đặt cọc định vị ở bên ngoài đai kẹp dẫn hướng.
Cự ly giữa các cọc định vị không được
vượt quá 2 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7.18 -
Tiết diện ngang cọc ván gỗ
Hình 7.19 - Cấu
tạo của cọc ván gỗ
7.4.2 Tính toán
Trị số độ chôn sâu cần thiết của cọc
vào đất được xác định qua tính toán theo các chỉ dẫn đã nêu ở trên.
Với các điều kiện bất kỳ, trị số độ
chôn sâu của cọc ván kiểu một lớp vào đất dính kết đất cát thô, đất sỏi không
được dưới 1 m, còn đối với đất cát nhỏ và cát bột là 2 m.
Chiều sâu đóng của dãy cọc ván phía
ngoài của loại vòng vây cọc ván kiểu hai lớp trong mọi trường hợp không nhỏ hơn 2
m.
7.5 Văng chống
vách
Văng chống vách hố móng nên dùng ở những
chỗ đất khô ráo ổn định (có φ > 25°) không có nước ngầm, hoặc có nước
ngầm, nhưng lượng chảy không đáng kể (0,01 m3/h/1m chu vi).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Văng chống vách làm bằng các cọc thép
chữ I đóng vào đất
theo chu vi hố móng với cự ly từ 1,2 m đến 1,5 m một cọc và giữa các cọc phải
có các văng ngang bằng ván (xem Hình 7.20). Các cọc phải được chống bằng hệ
văng chống bằng thép hoặc gỗ (hệ xà ngang). Khi chiều sâu hố móng ≤ 4 m thì được
phép dùng văng chống vách không có hệ thanh chống ngang, nhưng phải tuân theo
các yêu cầu được nêu trong 7.5.2.
Cọc chống vách phải được đóng cách mép
ngoài của móng từ 0,35 m đến 0,50 m.
Hình 7.20 - Chống
vách bằng cọc I
7.5.2 Tính toán
Cự ly cọc, chiều sâu đóng cọc dưới đáy
hố móng, cách bố trí các thanh chống, kích thước tiết diện cọc, cũng như kích
thước tiết diện của các thanh chống và của các tấm văng ngang được xác định bằng
tính toán về độ bền và độ ổn định vị trí có xét đến các hướng dẫn sau đây:
a) Áp lực do trọng lượng bản thân đất
và do hoạt tải tác dụng lên lăng thể phá hoại được xác định theo Phụ lục D.
b) Đối với văng chống dùng ≥ 2 tầng chống
ngang theo chiều cao thì có thể
không cần đóng cọc sâu hơn đáy hố móng, nhưng phải đặt tầng chồng dưới cùng gần
đáy hố móng. Nếu cần phải đặt thanh chống cao trên đáy hố móng thì chiều sâu
đóng cọc phải được xác định qua tính toán có xét đến các yêu cầu ghi trong
7.5.2d, 7.3.5.1 đến 7.3.5.3.
Được phép kiểm tra cọc thép về độ bền
theo mômen uốn tính toán, mômen này được xác định từ điều kiện cân bằng mômen của
cọc ở gối và ở giữa nhịp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm toán độ bền và độ ổn định của kết
cấu chống hố móng phải xét cho từng giai đoạn thi công: tăng cường kết cấu chống
vách và dỡ kết cấu chống vách.
c) Đối với kiểu chống vách dùng một tầng
thanh chống ngang thì chiều sâu đóng cọc tối thiểu được xác định theo tính toán
căn cứ vào điều kiện đảm bảo độ ổn định của nó chống lại hiện tượng xoay. Nội
dung tính toán phải theo phương pháp dùng cho vòng vây có một tầng chống ngang
(trong 7.3.4.1 đến 7.3.4.3) khi đó phải tính áp lực chủ động trong phạm vi chiều
cao của văng ngang, còn áp lực bị động thì được xác định trong phạm vi chiều rộng bằng b
+ 0,3 m với b là bề rộng bản cánh của cọc tính bằng mét.
Kiểm toán độ bề của cột theo mômen
kháng dẻo.
d) Đối với kiểu chống vách hố móng
không có thanh chống ngang thì chiều sâu đóng cọc tối thiểu h = t0 + ∆t được xác định
theo tính toán về độ ổn định khi coi trục quay của vách nằm ở chiều sâu t0 kể từ đáy hố
móng.
Giá trị của t0 cũng như ∆t
(độ chôn sâu của cọc phía dưới trục qua ly) được xác định theo phương pháp dùng
đến tính toán tường cọc ván (xem 7.3.3.1 đến 7.3.3.4). Khi đó phải tính áp lực
chủ động trong phạm vi chiều cao văng ngang, còn áp lực bị động thì được xác định
trong phạm vi bề rộng bằng b + 0,5t0tanφ (m) với b là
bề rộng bản cánh của cọc tính bằng mét. Trong phạm vi chôn cọc nên hàn
thêm vào bản cánh của cọc I tấm thép có chiều dày d = 20 mm và có chiều rộng bằng
1,5 chiều rộng cánh.
e) Xác định chiều dày của văng ngang bằng
tính toán về độ bền ở vị trí giữa chiều sâu hố móng và ở đáy hố móng, nhưng
trong mọi trường hợp chiều dày của văng không nhỏ hơn 4 cm.
Nếu chiều rộng hố móng khá lớn (lớn
hơn 10 m) đến giảm chiều dài tự do của thanh chồng ngang phải đóng các cọc
trung gian song song với dãy cọc chính của kết cấu chống hố móng.
f) Đầu cọc nên vát nhọn đối xứng với
góc vát 45° có đoạn nằm ngang thuộc bụng dầm (cọc) ở đầu mút là 8 cm đến 10 cm.
Phải tăng cường đầu nhọn bằng cách hàn các bản táp.
7.6 Thùng chụp
ngăn nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thùng chụp không đáy áp dụng thích hợp
ở những nơi có chiều sâu nước ≤ 4 m và đất đáy sông là loại khó đóng cọc ván
thép.
Đối với sông sâu ≤ 7 m, dùng loại
thùng chụp bằng phao KC, phía dưới có cấu tạo kiểu lưỡi giếng chìm (Hình 7.21)
là hợp lý.
GHI CHÚ: Loại thùng chụp kiểu kết cấu
bê cốt thép thành móng, là một bộ phận kết cấu móng, phải được tính toán đồ án
thiết kế công trình cầu theo các tiêu chuẩn thiết kế cầu.
7.6.1 Yêu cầu về cấu
tạo
7.6.1.1 Cấu tạo của
thùng chụp phải đảm bảo độ bền, độ cứng và khả năng không thấm nước.
Ấn định kích thước của thùng phải xét khả năng
thoát nước của sông. Khi vận tốc dòng chảy lớn chế tạo thùng có dạng kết cấu rẽ
dòng.
Hình 7.21 - Thùng chụp
bằng phao KC
A) Bố trí thi công lớp
lót đáy; b) Đổ bê tông bệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.1.2 Ở những thùng
chụp bằng gỗ, thì bộ phận vỏ bọc không thấm nước phải làm bằng 2 lớp ván có chiều
dày mỗi lớp không nhỏ hơn 4 cm, ở giữa 2 lớp phải đệm giấy dầu các tấm ván ốp
phải ghép cẩn thận và phải soi rãnh để xảm kín (ở phía có áp lực nước) bằng các
lớp sợi. Mỗi lớp sau khi xảm phải tẩm nhựa. Nếu các tấm ván làm việc như những
bản bụng của dầm đặc và các dầm dọc làm việc như các bản mạ của dầm thì phải
ghép ván nghiêng một góc 45°.
Các dầm dọc cấu tạo theo từng cặp, hoặc
từng thanh riêng lẻ được đặt ở phía dưới vỏ thùng, khi cần thiết còn đặt cả ở
giữa. Trong những trường hợp có căn cứ tính toán xác đáng, dầm dọc phải được chống
đỡ bằng các thanh chống ngang.
Những thanh chống nào phải để lại
trong thân móng thì nên làm bê tông cốt thép.
7.6.1.3 Chân vát bằng
bê tông cốt thép, bằng gỗ, hoặc bằng thép có tác dụng cho thùng cắm sâu vào đất
được dễ dàng, phải được gắn chắc chắn vào đáy của thùng.
Với loại thùng tháo lắp được, khi thi
công lớp lót bằng bê tông dưới nước, nên lấy chiều cao của chân vát bằng bề dầy
của lớp bê tông bịt đáy.
7.6.1.4 Phải đặt
thùng chụp lên đáy sông đã được san bằng sẵn đến cao độ gần với cao độ thiết kế
(có xét đến sự xói mòn đất khi hạ).
Để đảm bảo lượng nước chảy vào, ở
chỗ tỳ của thùng chụp lên đáy sông phải định trước việc bỏ đá hộc xung quanh, xếp
bao tải đất sét theo chu vi thùng ở mặt ngoài và đổ bê tông trong nước bịt đáy
phía trong nữa.
7.6.1.5 Lợi dụng sức
nổi của bản thân thùng, hoặc dùng cẩu, tàu, sà lan, phao ghép để dùng cho việc
hạ thùng vào vị trí thiết kế. Khi dùng phao đến hạ thùng vào vị trí thiết kế
yêu cầu phải đổ nước vào phao theo chiều cao.
7.6.1.6 Với thùng chụp
bằng gỗ, không đáy. Để hạ được thùng đến đáy sông, và đề phòng trường hợp đẩy nổi
khi mức nước thi công đang lên, phải chất tải thêm lên trọng lượng chất thải ≤
30% trọng lượng thùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với móng giếng chìm hình tròn nên dùng
vòng vây theo kiểu vỏ thép dày từ 6 mm đến 12 mm phía trong đặt sườn chống tăng
cường theo cự ly 1 m / 1 thanh đến 2 m /1 thanh (Hình 7.9).
7.6.1.8 Với bệ móng cọc
nằm hoàn toàn trong nước và cao hơn mặt đất phải dùng loại vòng vây có đáy gỗ
hoặc gỗ thép, hoặc bê tông cốt thép, đáy phải có lỗ đến cọc hoặc cột ống xuyên
qua (Hình 7.7 và Hình 7.8).
Đường kính của các lỗ phải lớn hơn đường
kính ngoài của cọc hoặc cột ống từ 4 cm đến 5 cm.
Khe hở tại chỗ tiếp nối đáy của khung
vây không thấm nước với vách cọc (cột ống) phải được bịt kín bằng cát ống cao
su, dây gai, vành gỗ, túi cát hoặc bê tông bịt đáy.
Nếu khoảng cách từ đáy bệ đến đáy sông
từ 3 m đến 5 m thì nên xem xét, sử dụng hợp lý loại vòng vây sâu suốt đến đáy
sông và đệm cát hoặc đá dăm từ đáy sông đến đáy bệ.
7.6.1.9 Các tấm tường
vây hoặc phao phải tựa lên tấm đáy nên cố định bản đáy vào khung hướng dẫn.
Để giảm lực dính kết giữa mặt tấm với
lớp bê tông đáy phải quét lên mặt tấm một lớp chống dính bám.
Mối nổi của các tấm (các phao) phải được
bịt kín bằng đệm cao su.
7.6.1.10 Khi thi công
loại vòng vây phao, trong kết cấu liên kết đáy với chân vát nằm trong đất phải
dự tính trước cấu tạo sao có thể tháo lắp được ở trong nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.1.12 Khi thiết kế
loại giằng chống tháo lắp được phải xét đến trình tự dỡ chúng hoặc trình tự
luân chuyển chúng theo mức độ đổ bê tông bệ và thân trụ.
7.6.2 Tính toán
Đối với thùng chụp và tường vây không
thấm nước phải tính toán:
- Độ bền dưới áp lực thủy tĩnh, áp lực
của bê tông dưới nước lực đổ và trọng lượng bản thân của kết cấu cần kiểm toán.
- Độ ổn định và sức nổi khi chở nổi tới
vị trí hạ và độ ổn
định chống lật sau khi đặt thùng (khung vây) xuống đến đáy.
- Độ bền khi dùng cẩu đặt thùng chụp
(khung vây).
- Công suất tàu kéo, tời và neo cố khi
chuyên chờ và hạ thùng (khung vây) xuống đáy.
7.7 Đảo nhân
tạo
Đảo nhân tạo dùng để hạ giếng chìm và
thùng chìm hơi ép, cũng như để bố trí các thiết bị khoan thăm và các thiết bị
thi công móng cọc trên sông. Thích hợp nhất là sử dụng đảo ở chỗ có chiều sâu ≤
6 m. Khi dùng vòng vây cọc
ván thép hoặc thùng chụp ngăn nước, thì có thể đắp đảo ở chỗ có chiều sâu nước lớn
hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7.1.1 Bãi và đảo
nhân tạo để hạ giếng chìm và thùng
chìm hơi ép phải ngang bằng có cao độ mặt đảo (loại không dùng vòng vây) và cao
độ đỉnh vòng vây cọc
ván (loại đảo dùng vòng vây cọc ván) cao hơn mực nước thi công không nhỏ hơn
0,5 m. Mực nước thi công dùng để tính toán là mức nước có thể xảy ra trong giai
đoạn từ lúc đúc giếng đến khi hạ nó đến độ sâu đảm bảo độ ổn định của công trình
tránh trường hợp xói mòn bãi hoặc đảo bị xói lở.
Ở những đảo dùng vòng vây cọc ván thì mặt đảo
có thể cao hơn mức nước trong lực đắp đảo là 0,5 m (với điều kiện đỉnh vòng vây
cọc ván phải nhô lên bên trên mức nước thi công và đảo không thấm nước).
7.7.1.2 Các kích thước
thiết kế của bãi (đảo) phải cho phép bố trí thuận lợi các thiết bị khoan thăm
và đóng cọc, bố trí hệ chống đỡ ván khuôn bên ngoài của giếng, bố trí đường vận
chuyển đất và cấp bê tông, cũng như đà giáo để đặt ống dẫn hơi ép; đà giáo để bố
trí buồng cách ly chuyển tiếp xuống thùng chìm.
Khi san bãi phải xét đến việc thoát nước
mưa, phải bạt hết chỗ gồ ghề và gò đống.
7.7.1.3 Khi thiết kế
đảo nằm ở chỗ đáy sông dốc đứng phải ấn định biện pháp khắc phục hiện tượng trượt đất
đắp theo mặt nghiêng của đáy sông (phải san phẳng trước đáy sông và dùng loại đất
cát - sỏi để đắp đảo).
7.7.2 Những dạng đảo
nhân tạo thường được áp dụng trong thi công
7.7.2.1 Đảo đất không
có vòng vây
Loại đảo không có vòng vây (Hình
7.22a) được áp dụng khi chiều sâu nước khoảng từ 3 m đến 4 m khi có thể thắt hẹp
được tiết diện ướt của sông và khi vận tốc bình quân của dòng chảy không quá
0,03 m/s với đảo bằng cát nhỏ 0,80 m/s với đảo cát thô và 1,2 m/s với đảo đắp bằng
sỏi trung 1,5
m/s với đảo đắp bằng sỏi to.
Không được phép đắp đảo nhân tạo bằng
đất bùn, đất than bùn và loại đất hoàng thổ. Mái ta luy có độ dốc từ 2 : 1 đối với đất
sỏi; đến 5 : 1 đối với đất cát nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7.22 - Cấu
tạo của cọc ván gỗ
a) Đảo không
có vòng vây bảo vệ
b) Đảo có
vòng vây không chịu áp lực của đất
c) Đảo có
vòng vây chịu áp lực của đất đắp
d) Sơ đồ tính
toán đảo
7.7.2.2 Đảo có vòng
vây không chịu áp lực của đất đắp đảo
Loại đảo có vòng vây bảo hộ để ngăn ngừa
hiện tượng xói mòn mái ta luy nhưng vòng vây này không chịu áp lực của đất đắp
(Hình 7.22b) được áp dụng khi chiều sâu nước không lớn hơn 3 m. Vòng vây bảo vệ
đảo được làm bằng các loại cọc ván nhẹ hoặc bằng các tấm ván đất giữa các cọc
đóng từng cọc một, hoặc bằng các
giá chống, có các tấm ván bố trí theo toàn bộ chu vi đảo hoặc bố trí ở phía
thượng lưu vòng vây phải chống được tác dụng của dòng chảy. Lực tác dụng này được
xác định phù hợp với các yêu cầu của điều 5. Chiều sâu đóng cọc ván được ấn định
có xét đến mức xói có thể gây ra dạng hình xuyên dòng (theo mặt bằng).
7.7.2.3 Đảo có vòng
vây chịu áp lực ngang của đất đắp đảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ván chắn;
- Lồng gỗ;
- Cọc ván (gỗ hoặc thép).
Vòng vây kiểu ván chắn (Hình 7.22c)
khi chiều sâu nước ≤ 2 m làm bằng các tấm ván đặt vào khoảng giữa các cọc đã đóng
sẵn vào đất theo từng cặp một.
Bề rộng của bờ bảo hộ b trong
trường hợp này nên lấy bằng:
(7-19)
nhưng không nhỏ hơn 1,5m.
trong đó: H là chiều cao đất đắp đảo,
m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tuân thủ các điều kiện đó thì vòng
vây kiểu ván chắn được kiểm toán chỉ chịu trọng lượng bản thân của đất.
- Cọc ván gỗ được áp dụng khi chiều
sâu nước ≤ 4 m. Cọc ván được đóng vào giữa 2 hàng nẹp dẫn hướng đã được cố định
vào các cọc định vị đường kính ≈ 22 cm.
Cự ly giữa các cọc định vị là từ 2 m đến
2,5 m. Lực đẩy của áp lực đất đắp, thông qua phần trên của cọc ván, truyền qua
thành chống chéo đến hàng cọc biên (Hình 7.23) việc tính toán cọc ván được tiến
hành theo phương pháp tính cọc ván thép với quan niệm coi thanh chống chéo là hệ
giằng chống cọc ván.
Chiều sâu đóng cọc ván được xác định bằng
tính toán về hiện tượng chồi đất (xem công thức 7-11) và về độ ổn định vị trí,
chiều sâu này không nhỏ hơn 2,0 m kể từ đường xói lở.
Bề rộng của bờ bảo hộ đảo không nhỏ
hơn 1,5 m. Khi đó việc tính toán vòng vây phải xét đến cả trọng lượng đất đắp
và trọng lượng giếng.
- Cọc ván thép chỉ nên áp dụng khi nước
sâu hơn 6 m, nhất là dùng trong loại vòng vây hình trụ tròn làm bằng cọc ván
thép phẳng dạng RI.
Chiều rộng của bờ bảo hộ không nhỏ hơn
1,5 m.
Chiều sâu đóng cọc ván h (của
vòng vây hình trụ) phía dưới đường xói được xác định là điều kiện chống hiện tượng
trồi đất từ phía dưới chân cọc ván lên:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
q là áp lực tính toán
do trọng lượng của đất đắp và trọng lượng của giếng gây ra ở cao độ đáy sông
(T/m2).
φg là góc nội ma sát của
đất ở đáy sông.
Với đất loại đá thì được phép gá đặt
cọc ván thép theo dạng hình trụ (trên mặt bằng) và không cần đóng cọc ván vào
đá.
Hình 7.23 - Đảo
có vòng vây cọc ván gỗ bảo vệ
1 - Đất đắp;
2 - Cọc ván gỗ; 3 -
Thanh chống chéo; 4 - Cọc
- Cọc ván của loại vòng vây hình trụ
được kiểm toán về kéo đứt, theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
P là sức chịu kéo
(tính bằng tấn trên một mét dài mộng ghép) phụ thuộc vào bề dày của bụng cọc
ván hoăc cường độ của mộng
ghép cọc ván.
D là đường kính của đảo
(m).
e là cường độ áp lực
ngang của đất đắp (T/m2).
Ở cao độ đáy sông:
(7-22)
trong đó:
γ là dung trọng đất đắp ở trạng thái đẩy nổi (T/m3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với loại cọc ván phẳng ШП1 và ШП2 sức chịu kéo
tính toán được lấy bằng trị số lực kéo đứt ở Bảng 7.2 chia cho hệ số an toàn
theo vật liệu là 1,3. Hoặc dùng loại có tính năng tương đương.
Khi dùng loại cọc ván ШK và Lassen thì
phải để các vành đai thép chịu ứng lực kéo.
Chiều sâu đóng cọc ván thép tối thiểu
của vòng vây bảo vệ đảo có dạng hình chữ nhật (trên mặt bằng) được xác định bằng tính toán
chống trồi đất và đảm bảo ổn định tường cọc ván đồng thời trong mọi trường hợp
không nhỏ hơn 2 m dưới đường xói lở.
Bảng 7.2 - Lực
kéo đứt đối với mộng ghép
Mác thép
Lực kéo đứt
đối với mộng ghép của loại
T/m
dài
XШП
ШП
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
CT - 3
250
120
CT - 4
300
130
CT - 5
350
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15XCHД
350
165
- Với loại đất đắp đảo yếu (có sức chịu
tính toán từ 1,2 kg/cm2 đến 2 kg/cm2) để đúc giếng, phải
rải một lớp đệm cát dày từ 0,3 m đến 0,6 m ở mặt trên của đảo theo chu vi đường
chân giếng.
Phía dưới chân giếng phải đặt lớp đệm
bằng tà vẹt, kích thước và số lượng lớp đệm được xác định từ điều kiện đảm bảo
cho áp lực dưới lớp đệm do tải trong tính gây ra không vượt quá 2 kg/cm2.
7.8 Khung dẫn
hướng
Khung dẫn hướng được sử dụng để định vị
cọc, cọc ống vào vị trí đồng thời dẫn hướng chúng để hạ đến cao độ thiết kế.
Hình dạng, kích thước và kết cấu của
khung dẫn hướng, định theo hình dạng, kích thước móng, đường kính cọc, chiều
sâu nước, vận tốc dòng chảy và những điều kiện cụ thể của đơn vị thi công.
Trong điều kiện có thể, thì nên thiết
kế khung dẫn hướng không chỉ để dẫn hướng hạ cọc, mà nên kết hợp làm khung chống
của vòng vây ngăn nước và làm sàn công tác phục vụ thi công đóng cọc, cũng như
đổ bê tông bệ, thân, mũ trụ (Hình 7.24).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7.24 -
Sơ đồ khung dẫn hướng cọc ống
1. Vòng vây cọc
ván thép: 2. Cọc ống; 3. Thanh chống; 4. Vành đai; 5. Khung dẫn hướng; 6. Gỗ dẫn.
7.8.1 Những yêu cầu
về cấu tạo
7.8.1.1 Khung dẫn hướng
được lắp thành một, hai hay một số tầng mặt phẳng nằm ngang kiểu mắt cáo có các
lỗ để cọc, hoặc cột ống
xuyên
qua. Các mặt phẳng của khung phải, được nối với nhau bằng hệ giằng ngang, giằng chéo và giằng
đứng (theo các mặt phẳng nằm ngang và mặt phẳng thẳng đứng) thành kết cấu không
gian bất biến hình. Nên thiết kế khung dẫn hướng bằng gỗ (Hình 7.25) hoặc bằng
thép không phải loại vạn năng (Hình 7.26) hoặc khi có căn cứ phù hợp thì bằng
kết cấu vạn năng.
Được phép sử dụng khung dẫn hướng một
lần rồi để lại trong bê tông bệ móng trong trường hợp khung sẽ dùng làm việc
trong kết cấu chính của trụ với chức năng của cốt thép cứng.
Ở chỗ khô ráo, khi đóng cọc được phép dùng
khung dẫn hướng một tầng làm theo kiểu bản bê tông cốt thép.
Khoảng cách giữa các mặt phẳng khung
khi hạ cọc không dùng giá búa phải để trong phạm vi 3 m.
Nên sử dụng loại khung chống một tầng
khi hạ cọc và cột ống thẳng ở chỗ khô ráo hoặc ở chỗ có dòng chảy, nhưng với vận
tốc nước chảy nhỏ hơn 1 m/s, có chiều sâu nước không đáng kể; ở chỗ nước chảy với
vận tốc lớn hơn 1
m/s, cũng như khi phải đóng cọc xiên thì cần dùng khung 2 tầng hoặc nhiều tầng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 - Cọc; 2 -
Kẹp ngang tiết diện 22/2
Hình 7.26 -
Khung dẫn hướng bằng thép:
1- Các thanh
thép: 2- Các tấm gỗ dẫn hướng; 3 - Cột ống; 4- Bu lông
7.8.1.2 Để giảm nhẹ
thao tác điều chỉnh gá đặt cọc cũng như để bảo về cọc khỏi bị phá hủy do
các kế cấu thép ở
các tầng của khung dẫn hướng, phải bố trí các dầm gỗ dẫn hướng dài không nhỏ
hơn 2 m trong loại khung một tầng không nhỏ hơn 4 m trong loại khung 2 tầng. Đối
với cọc xiên thì chiều dài dầm
không nhỏ hơn 6 m.
Khe hở xung quanh giữa cột ống và các
hướng phải từ 2 cm đến 3 cm.
7.8.2 Tính toán
7.8.2.1 Kết cấu khung
phải được kiểm toán về độ bền và độ ổn định vị trí dưới tác dụng của các tải trọng
sau đây:
1. Lực do trọng lực của bản thân gây
ra khi lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Lực do áp lực đất và nước truyền từ
cọc ván vào (khi sử dụng khung dẫn hướng đồng thời làm hệ chống đỡ vòng vây hố
móng).
4. Lực nén lên đầu cọc khi đóng cọc lấy
bằng 0,5N (kg), trong
đó N là năng lượng xung kích (kgm).
5. Lực nước chảy (đối với loại hệ dẫn
hướng nổi).
7.8.2.2 Trong thiết kế
khung dẫn hướng phải có cả chỉ dẫn biện pháp điều chỉnh vị trí cố định chúng
trong lực đóng cọc.
Khi cần khung dẫn hướng được lắp trên
các cọc gỗ (trên chỗ khô ráo), hoặc
được treo vào các cọc định vị (ở nơi có dòng chảy) và dùng dây cáp chằng buộc
neo thêm (với các thiết bị căng kéo) vào các neo cứng (không ít hơn 4 neo).
7.9 Các thiết
bị phụ trợ để đổ bê tông dưới nước
7.9.1 Những yêu cầu
về thiết kế và cấu tạo
7.9.1.1 Trong đề án
thiết kế các thiết bị phụ trợ để đổ bê tông dưới nước bằng phương pháp di chuyển
ống đổ bê tông theo phương thẳng đứng, phải thể hiện:
a) Sơ đồ bố trí các ống dẫn bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đà giáo và các thiết bị treo, nâng
và hạ ống, cách bố trí sắp xếp các thiết bị và sàn công tác.
d) Thiết bị để cấp vữa bê tông vào phễu
của ống.
Ngoài ra phải có các bản vẽ:
- Dụng cụ để xói rửa bùn lắng ở đáy nền khi đổ
bê tông cột ống.
- Cách bố trí và kết cấu bộ chấn động
khi đổ bê tông.
- Kết cấu ván khuôn khi đổ bê tông với nước kiểu
phân đoạn ở công trình có diện tích lớn.
7.9.1.2 Số lượng ống
đổ bê tông được xác định căn cứ vào các điều kiện sau:
a) Bán kính tác dụng của ống > 6 m.
b) Vùng tác dụng của các ống đứng cách
nhau phải phủ chờm lên nhau từ 10% đến 20% bán kính tác dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P ≤ 6 x k x l
(7-23)
trong đó:
k là chỉ số đảm bảo độ
lưu động của vữa bê tông (xem điều 5) (h);
l là tốc độ đổ bê tông (m/h), không nhỏ
hơn 0,3 m/h.
Khi xác định vị trí đặt các ống đổ bê
tông phải xét đến các điều chỉ dẫn trong thiết kế thi công.
7.9.1.3 Để đổ vữa bê
tông vào lỗ cột ống và lỗ giếng khoan phải sử dụng ống đổ bê tông đường kính
300 mm.
Để đổ hỗn hợp bê tông vào hố móng và đào giếng
chìm cần sử dụng ống đổ bê tông có đường kinh từ 200 mm đến 300 mm, phụ thuộc
vào cường độ đổ bê tông mà thiết kế yêu cầu; có thể tham khảo như sau:
Khi cường độ đổ bê tông là 11 m3/h
thì Φ ống 200 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cường độ đổ bê tông là 25 m3/h
thì Φ ống
300 mm.
7.9.1.4 Bề dày của
thành ống đổ bê tông phải
từ 4 mm đến 5 mm, còn khi đổ bê tông kiểu rung thì bề dày này phải từ 6 mm đến
100 mm.
Phần trên của ống với chiều cao bằng bề dày của
lớp bê tông cộng thêm 1 m, cần ghép bằng các đoạn ống dài 1 m. Đầu dưới
của ống phải được tăng cường bằng đai dày 6 mm và cao 100 mm.
Phải nối các đoạn ống với nhau bằng mối nối kiểu khớp,
hoặc kiểu mặt bích bắt bu lông có đệm kín bằng lá cao su hoặc bằng nhiều lớp chất
dẻo dày 6 mm.
Tại đầu trên của mối ống dẫn cần lắp một
phễu, dung tích của phễu không nhỏ hơn 1,5 lần dung tích của ống và không nhỏ
hơn 2 m3 (Hình 7.27).
Thành phễu thường dùng thép bản có bề
dày không nhỏ hơn 4 mm, góc của đáy phễu có độ nghiêng lớn hơn 45°.
Trong trường hợp do trọng lượng hoặc
kích thước khống chế, dung tích của phần không đáp ứng được các yêu cầu trên,
thì người ta nối cao miệng phễu để phễu thành một thùng chứa bê tông có thành đứng,
dung tích từ 2 m3 đến 5 m3. Mỗi phễu kiểu
này có thể cấp bê tông cho từ 1 ống đến 3 ống.
7.9.1.5 Ống dẫn bê
tông và phễu phải treo trên hệ thống nâng hạ (pa lăng xích hoặc cáp -
tời), trong đó:
Tổng chiều cao nâng hữu hiệu phải lớn
hơn chiều dài của một đốt ống dài nhất
cộng với 1 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.1.6 Khi đổ bê tông trong
các cọc ống hay cột ống, ống dẫn
bê tông cần cấu tạo thêm những kết cấu nhằm định vị và định hướng khoảng cách
giữa chúng không lớn hơn 3m, đảm bảo cho ống luôn đặt đúng tâm (Hình 7.28). Phần
trên mỗi đốt ống phải hàn các quai có đường kính 25 mm để cố định vị trí ống
trong quá trình đổ bê tông vào phễu.
Hình 7.27 - Kết
cấu phễu tiếp nhận có thể tích 2m3 cùng với sàn công tác.
1 - Thang lên
xuống 2 - Sàn và lan can bằng cốt thép gai
7.9.1.7 Để đảm bảo
cho vữa bê tông tụt xuống dễ dàng, mỗi ống dẫn lắp một đầm rung có công suất lớn
hơn 1 kW (như loại YV - 60).
Đầm rung được liên kết với ống dẫn bằng
những bu lông chốt chẻ (xem Hình 7.29).
Đầu mối nối nguồn điện đến đầm rung phải
được bịt kín.
Khi chiều dài của ống dẫn lớn hơn 20 m
thì lắp thêm một đầm rung ở giữa của ống.
7.9.1.8 Để giữ cho vữa
bê tông không tiếp xúc với nước trong giai đoạn đầu, phải dùng những nút trượt
(quả cầu) thường làm bằng bao tải, sợi gai, bao bì với mạt cưa, hay tiện bằng gỗ.
Quả cầu được treo tới miệng phễu trước khi đổ đầy vữa vào phễu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.1.9 Tại các phễu
tiếp nhận bê tông (thùng chứa) cần phải làm các sàn, có lan can để công nhân
thao tác khi tiếp nhận.
Khi độ chênh cao giữa cửa xả của thùng
và phễu lớn hơn 1,5 m, thì cần phải bố trí vòi voi để tránh bê tông phân tầng.
7.9.1.10 Kết cấu của
giá treo các ống dẫn, bố trí máy móc thiết bị và sàn cho công nhân làm việc cần
phải đảm bảo:
Thuận lợi cho việc rót vữa bê tông vào
các phễu ở những vị trí khác nhau.
Nâng và hạ ống.
Giữ các ống trong khi thay, tháo bỏ
các đoạn ống trên.
Định vị các ống không bị di chuyển
ngang, hoặc chéo, trong thời gian đổ bê tông.
Khi đổ bê tông tại các hố móng có
khung chống vách, khung định hướng, thì những khung này khi thiết kế phải được
dự kiến trước các lỗ hoa
mai cách nhau từ 2 m đến 3 m, có kích thước lớn hơn 5 cm so với đường kính bên
ngoài của ống dẫn bê tông đổ dưới nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7.28 -
Các thiết bị định hướng và định vị ống dẫn
1 - Vòng để định vị
2 - Vòng để định hướng
Hình 7.29 - Kết cấu liên kết đầm
rung với trên
ống dẫn
1 - Ống dẫn bê tông 2 - Đệm dưới
3 - Đệm trên 4 - Bu lông
Φ30 mm
5 - Đệm vít 6 - ИB
(IV)-60 (C-825)
7.9.2 Tính toán
Kết cấu giá phải được tính toán về độ
bền trong trạng thái có tải còn trong trạng thái không tải phải tính độ ổn định
khi có gió tác động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực kéo các ống dẫn bê tông ra khỏi lớp
vữa bê tông tính bằng 0,3F (T), ở đây F diện tích bề mặt tiếp xúc
của ống với bê tông (m2).
Tiết diện ống dẫn bê tông và mối nối giữa các đoạn
cần phải tính toán theo các trạng thái sau:
- Khi cẩu nhấc ống từ vị trí nằm ngang
sang thẳng đứng.
- Khi đang làm việc với các tải trọng
của bản thân, của bê tông và lực rút ống...
7.10 Những
công trình phụ trợ cho việc hạ cọc, hạ ống
7.10.1 Yêu cầu
chung
7.10.1.1 Những chỉ dẫn
trong mục này cần được xét đến khi thiết kế các cầu hay đà giáo cho giá búa tự hành hoặc
không, cho các thiết bị hạ cọc khác và cho các máy khoan.
GHI CHÚ:
1. Các sà lan và đảo nhân tạo cho giá
búa và máy khoan cần được thiết kế theo các chỉ dẫn trong điều 7 đến điều 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.10.2 Tính toán
7.10.2.1 Áp lực gió
tác dụng vào giá búa, đà giáo, trong trạng thái làm việc tính với gió có V = 13 m/s.
Trong trạng thái không làm việc tính với cường độ gió tính toán vị trí của giá
búa xét ở vị trí thẳng đứng hoặc nghiêng theo cầu đóng cọc.
Trọng lượng cọc trong thời điểm nâng
lên tính với hệ số động là 1,4; trọng lượng giá búa ở vị trí nghiêng, hệ số động
là 1,2; trọng lượng quả búa khi nâng, với hệ số 1,3.
Tải trọng do trọng lượng của cọc được
xác định bằng một lực có phương tạo với phương thẳng đứng một góc 30°.
Hình 7.30 -
Quả cầu thép
a) Quả cầu
b) Sơ đồ bố
trí quả cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Treo quả cầu
2. Ống dẫn hướng
5. Bê tông
3. Quả cầu
L là độ sâu bố trí quả
cầu không nhỏ hơn đường kính ống (Hình 7.30)
7.10.2.2 Những thanh dầm
riêng biệt của sàn cần được liên kết bằng những thanh giằng, chúng được xác định
qua tính toán để đảm bảo tính bền vững về hình dạng và vị trí cũng như đủ tiếp
nhận những lực ngang khi giá búa quay và gió thổi.
Mômen phản lực M, khi giá búa quay được
tính bằng:
(7-24)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nq là công suất quay của
động cơ điện, kW;
n là số vòng quay
trong 1 phút.
Mômen trên được truyền lên đà giáo ở dạng
một ngẫu lực, có hướng ngang với trục đường và bằng M/b; ở đây: b
là khoảng cách giữa hai bánh của bộ chạy theo hướng của trục đường.
7.10.2.3 Ở cuối của đường
cho búa chạy trên đà giáo phải bố trí thiết bị chắn. Bộ chạy của búa hay thiết
bị khác (cẩu - khoan...) phải có bộ gông chặt khi thiết bị hoạt động.
7.10.2.4 Những đà
giáo, sàn đạo cho thiết bị hạ cọc chạy khi thiết kế phải tính đến tải trọng của
chúng, tải trọng gió, lực quán tính khi phanh với thiết bị tự hành, lực quán
tính khi quay.
Lực quán tính với các chỉ dẫn của điều
2; lực quán tính quay theo chỉ dẫn của điều 2 và 7.10.2.2.
Đà giáo phải đủ cứng đảm bảo chống lắc
cho thiết bị hạ cọc trong khi làm việc. Để nâng cao tính cứng ngang khi độ sâu
nước lớn hơn 2 m cần phải chú ý đặt các thanh giằng ngang, thanh giằng giữa đầu
các cọc và thanh giằng của đà giáo.
Trường hợp đà giáo đặt trên vòng vây cọc
ván, thì phải nâng cao tính cứng ngang bằng cách hàn các chi tiết của tầng trên
trong hệ thống khung chống vách với các cọc ván, để tạo nên như một đĩa cứng.
Trong kết cấu của đà giáo phải dự kiến
vị trí để buộc dây chằng bằng cáp Φ10 mm đến Φ22 mm có thiết bị xiết (tăng đơ)
như của máy khoan YKC (UKC) v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Những chỉ
dẫn chung
8.1.1 Những chỉ dẫn
trong chương này áp dụng cho việc thiết kế ván khuôn gỗ các kết cấu toàn khối,
ván khuôn các khe, và ván khuôn các mối nối của kết cấu lắp ghép.
8.1.2 Ván khuôn là
khuôn đúc của kết cấu bê tông, khuôn như thế nào thì sản phẩm như vậy, do đó
ván khuôn có vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác
bê tông, yêu cầu kỹ thuật của ván khuôn:
- Bảo đảm thực hiện được các hình dạng
hình học và kích thước đã định.
- Phải bền cứng và ổn định dưới tác dụng của tải
trọng do trọng lượng và áp lực bên của hỗn hợp bê tông tơi và của các phương tiện
vận chuyển.
- Không rò vữa qua các mảnh nối giữa
các mảnh ván và giữa các khối tấm ván ghép.
- Bề mặt bào nhẵn đảm bảo được các góc
nhọn, và góc lượn của kết cấu.
- Bảo đảm khả năng tháo dỡ dễ dàng và
theo trình tự đã chỉ dẫn trong thiết kế thi công.
- Cấu tạo đơn giản, khi sản xuất và lắp
ghép dễ dàng và phải sử dụng được nhiều lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bảo đảm thực hiện được chế độ đông kết
của bê tông.
8.1.3 Kết cấu ván
khuôn cần phải phù hợp với phương pháp lắp dựng cốt thép và đổ bê tông.
Khi cần thiết nên chừa lỗ "cửa sổ"
để làm sạch rác mới và ráo nước trước khi đổ bê tông và để đổ bê tông vào những
chỗ khó khăn được thuận tiện, nhưng không nên chừa "cửa sổ" ở mặt
chính của những bộ
phận dễ thấy. Các tấm ván đặt sau phải nối ghép khít.
Những ván lát thẳng đứng của các mặt
bên trụ cầu nên đặt đứng: những ván lát nằm ngang của mặt bên mũ trụ và của xà
ngang nên đặt dọc theo chiều dài lớn nhất.
Để chế tạo ván khuôn, cho phép sử dụng
gỗ nhóm II đối với các bộ phận chịu lực chính và gỗ nhóm III đối với các bộ phận khác.
Không được dùng gỗ thông trong kết cấu
đóng đinh. Các tấm ván sợi ép nên bảo vệ cho khỏi ẩm ướt kéo dài.
Đối với các chi tiết thép của ván
khuôn, phải sử dụng những mác thép theo chỉ dẫn ở điều 13.
8.1.4 Chiều dày các
tấm ván phải định theo tính toán nhưng không nhỏ hơn 19 mm, còn đối với các tấm
ván quay vòng sử dụng nhiều lần thì chiều dày của nó không nhỏ hơn 25 mm. Chiều
dày của các bộ phận bằng thép (các chân nối, thép góc, các vòng đệm) không nhỏ hơn
4 mm.
Chiều rộng các tấm của ván khuôn không
lớn hơn 15 cm, ở chỗ lượn cong chiều rộng của tấm ván không lớn hơn 5 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tấm ván cần được nối ghép kiểu ngậm
mí.
Để tránh bị cong vênh, mỗi tấm
ván lát mặt phải được đóng vào mỗi sườn đỡ (gỗ bổ) bằng 2 đinh dài gấp 2,5 lần chiều
dày tấm ván.
8.1.5 Mối nối ghép giữa các mảng ván với
nhau cũng như với các bộ phận bê tông đã đổ trước cần được đệm kín bằng đệm cao
su xốp, hoặc xảm bằng xơ gai. Mối ghép của các mảng ván không cần làm mộng
ngàm, gây cản trở cho việc
tháo dỡ.
8.1.6 Phía bên
trong các góc của ván khuôn (góc vuông hoặc góc nhọn) cần phải lượn tròn để đề
phòng hư hỏng các góc của kết cấu bê tông. Ván khuôn gỗ nên dùng các thanh gỗ
có cạnh bằng 25 mm (nếu trong đồ án thiết kế không dự kiến cách lượn tròn
khác).
8.1.7 Đối với các bộ
phận bê tông có ván khuôn ở cả 2 thành bên, nên dùng các bu lông, các tấm đệm
và thanh giằng. (Các dây chằng chỉ được phép dùng cho phần kết cấu ở dưới mặt đất).
Số lượng thanh
giằng phải ít nhất
(căn cứ vào tính toán sườn giá đỡ, cột chống của ván khuôn).
Đối với các bộ phận bê tông có mặt phô
ra, cần phải đặt các thanh giằng có đầu mút tháo được (Hình 8.1).
8.1.8 Việc tháo ván
khuôn được tiến hành bình thường. Trong kết cấu của các mảng ván khuôn cần dự
kiến các thiết bị treo buộc và tháo dỡ chúng.
Hình 8.1 - Thanh giằng
với đầu mút tháo được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Các bộ phận của ván khuôn
4. Đầu nối hình côn tháo được
6. Vá bằng vữa
b) Sau khi tháo ván khuôn
2. Êcu; 3. Rông đen
5. Thanh kéo còn lại trong bê tông
7. Cấu kiện bê tông
8.2 Tính
toán các bộ phận của ván khuôn
8.2.1 Khi thiết kế
ván khuôn cần phải tính toán:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Độ bền và độ ổn định vị trí của toàn
bộ ván khuôn đã lắp ghép và các mảng ván riêng biệt dưới tác dụng
của trọng lượng riêng, của áp lực và sức hút của tải trọng gió.
c) Độ bền của sự biến dạng của các bộ
phận riêng biệt của ván khuôn trong thời gian đổ bê tông (với các tổ hợp tải trọng
nêu trong Bảng 8.1).
d) Độ bền của các mảng ván khuôn khi
tháo dỡ.
e) Độ bền của các chi tiết liên kết của
đầm rung ngoài.
Độ võng của các bộ phận chịu uốn của
ván khuôn khi đổ bê tông không được vượt quá 1/400 khẩu độ nhịp đối với các mặt
chính của các kết
cấu trên mặt đất và 1/200 đối với các bộ phận kết cấu khác.
Bảng 8.1 -
Các tổ hợp tải trọng để tính toán các bộ phận của ván khuôn
Lực tác dụng
Các tổ hợp
tải trọng
Ván khuôn bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ván khuôn
sườn dầm dọc và dầm ngang
Ván khuôn
đáy dầm dọc và dầm ngang
Ván khuôn
thành của móng và thân trụ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
+
-
-
+
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
+
-
-
+
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
+
-
-
+
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
-
-
-
-
-
Tải trọng
thẳng đứng do chấn động của hỗn hợp bê tông
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
+
-
-
-
Áp lực của
hỗn hợp bê tông lên mặt bên của ván khuôn
-
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
+
-
+
-
+
Tải trọng
ngang do chấn động khi đổ bê tông
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
+
-
-
+
-
-
Áp lực
ngang do chấn động của hỗn hợp bê tông
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
+
-
-
-
-
8.2.2 Được phép
tính toán ván khuôn gỗ bằng cách kiểm tra lần lượt các bộ phận riêng biệt của
nó dưới tác dụng của tải trọng tổ hợp bất lợi nhất (xem Bảng 8.1). Các tiết diện
tối
thiểu
của ván khuôn; sườn đứng, sườn ngang, thanh giằng, bu lông v.v... phải được xác
định bằng tính toán.
8.2.3 Các tấm của
ván khuôn được tính có xét đến tính liên tục của chúng. Khẩu độ nhịp của ván lấy
bằng khoảng cách giữa các sườn (gỗ bổ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tấm ván của mặt phẳng thẳng đứng của
ván khuôn được tính như sau:
a) Các tấm ván bố trí nằm ngang; tính
theo các tải trọng nằm ngang nêu trong Bảng 8.1, được phân bố đều theo chiều
dài của tấm ván.
b) Các tấm ván đứng tính theo tải trọng
tương ứng với biểu đồ tính toán của các áp lực bê tông (xem điều 5) được đặt
vào nhịp đầu tiên dưới cùng khi xác định mômen và độ võng giữa nhịp, và được đặt
vào nhịp thứ hai khi xác định mômen gối lớn nhất.
8.2.4 Tính các gỗ bổ
(sườn đứng, sườn ngang), chịu lực như tính dầm. Sơ đồ tính toán của chúng phù hợp
với giải pháp kết cấu ván khuôn (nhiều nhịp, một nhịp, hay mút thừa).
Tải trọng tác dụng lên các gỗ bổ ngang
có sườn độ không đổi, bằng tải trọng tính toán thẳng đứng, hoặc nằm ngang tác dụng
lên mỗi mét dài của nó.
Tải trọng tác dụng lên các gỗ bổ đứng
tương ứng với biểu đồ tính toán của áp lực bên của bê tông, thay đổi tỷ lệ với
khoảng cách giữa các gỗ bổ ngang.
8.2.5 Các thanh sườn cong
nằm ngang, dùng cho ván
khuôn trụ có phần đầu và đuôi là tiết diện bán nguyệt, không có thanh chống làm
gối, được tính chịu kéo với lực:
(8-1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d là đường kính phần
cong (bề rộng trụ);
q là cường độ tải trọng
tác dụng trên thanh sườn.
Số lượng đinh liên kết các tấm ván vào
thanh sườn cong, cũng như cố định thanh sườn cong với thanh sườn thẳng đứng ở
điểm A và B (Hình 8.2) cũng được tính theo lực đó.
8.2.6 Các dầm dọc,
thanh chống đứng và thanh xiên (đối với trường hợp các tấm ván nằm ngang) làm
thành các hệ dầm thì được tính như các dầm đơn giản hoặc dầm liên tục dưới tác
dụng của các lực tập trung là các phản lực gối của sườn.
Khi xác định tiết diện của các thanh
sườn, thanh chống thanh xiên phải xét đến sự chiết giảm tiết diện của
chúng do bu lông, thanh giằng và mấu neo.
Hình 8.2 - Sơ
đồ tính toán
các bản sườn cong của ván khuôn trụ
1. Dây kéo
8.2.7 Các thanh giằng
và mấu neo được tính chịu lực phản lực gối từ các thanh chống hoặc thanh xiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8-2)
8.2.8 Khi tính các
bộ phận của ván khuôn, có chú ý đến tính liên tục của chúng, các mômen uốn và độ
võng được phép xác định theo công thức gần đúng sau đây:
a. Do tải trọng phân bố đều q:
Mômen lớn nhất
(8-3)
Độ võng lớn nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Do tải trọng tập trung P:
Mômen lớn nhất
(8-5)
Độ võng lớn nhất
(8-6)
8.2.9 Khi tính
toán ván khuôn theo giai đoạn vận chuyển và lắp ghép thì trọng lượng bản thân của
các cấu kiện phải tính với hệ số xung kích 1,1.
8.2.10 Khi tính lực
tháo dỡ các bộ phận thẳng của ván khuôn, thì lực dính bám của ván khuôn với bê
tông được tính dưới dạng tải trọng phân bố vuông góc với mặt phẳng công tác của
ván khuôn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8-7)
trong đó:
Rmax là bán kính
lớn nhất của các điểm trên ván khuôn đối với trục quay.
r là bán kính của điểm
dùng để xác định lực dính bám đơn vị (Hình 8.3).
qmax là trị số lớn
nhất của lực dính bám đơn vị.
Lực dính bám đơn vị của ván khuôn với
bê tông qmax được lấy bằng 0,05 kg/cm2 đối với ván
khuôn bằng pôlime và lấy bằng 0,1 kg/cm2 đối với ván khuôn gỗ; bằng
0,08 kg/cm2 đối với ván khuôn bằng gỗ dán.
Các chi tiết ván khuôn và các ngàm kẹp
tiếp nhận tải trọng của máy đầm rung ngoài phải được tính theo độ bền dưới tác
dụng của lực rung của máy đầm. Trị số
lực rung lấy theo lý lịch
máy có tính đến hệ số xung kích 1,3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Những
yêu cầu đối với việc thiết kế ván khuôn trượt
8.3.1 Ván khuôn trượt
nên dùng cho các trụ cùng loại mặt cắt, dính có chiều cao không nhỏ hơn 12 m,
tiết diện đặc hoặc rỗng (với chiều dày thành không nhỏ hơn 20 cm). Thông thường
ván khuôn trượt phải được thiết kế với số lần sử dụng luân chuyển từ 10 lần đến
15 lần.
Ván khuôn trượt có thể thiết kế như
khung cốt hoặc không cốt treo vào khung dẫn hướng lắp ở cẩu chân dê hoặc cố định
vào vành đai.
8.3.2 Ván khuôn trượt
cần được thiết kế thành những kết cấu thép chịu lực, tháo lắp được và các tấm bản
khuôn là bản thép hoặc gỗ dán.
Các bản thép có chiều dày không nhỏ
hơn 4 mm phải được liên kết với các khung bằng đường hàn gián đoạn.
Tấm gỗ dán phải được gán với khung
thép bằng các vít đầu chìm, bố trí cách nhau 10 cm và gắn bằng keo.
Liên kết giữa các tấm bản với nhau, với
khung giá và khung kích phải dùng bu lông. Được phép chế tạo các tấm bản từ các
tấm ván dày không nhỏ hơn 25 mm và rộng từ 8 cm đến 10 cm liên kết bằng mộng
ghép. Ván phải được ốp tôn móng ở phía mặt bê tông. Các khung của các tấm bản gỗ
nên tăng cường bằng các thanh chéo để nâng cao độ cứng.
Hình 8.4 -
Ván khuôn trượt trên thanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 - Xà ngang của khung
kích
5 - Thanh kích
7 - Giàn giáo treo
2 - Thanh chống của khung kích
4 - Kích
6 - Diện tích công tác
8.3.3 Chiều cao của
các mảng ván khuôn không nhỏ hơn 1 000 mm và không lớn hơn 2 000 mm. Ván khuôn có
chiều cao nhỏ được dùng cho kết cấu có tốc độ đổ bê tông nhỏ (từ 5 cm/h đến 10
cm/h). Ván khuôn có chiều cao lớn dùng cho các kết cấu có tốc độ đổ bê tông từ
20 cm/h đến 30 cm/h.
8.3.4 Trong các mảng
ván khuôn, khoảng cách từ mép trên đến sườn ngang bên trên không lớn hơn 150
mm. Các mảng ván khuôn phải được nối với nhau bằng các bản nối bu lông ở sườn
ngang.
8.3.5 Để đảm bảo độ
nghiêng của vách các mảng ván khuôn với độ mở rộng của các khuôn về phía dưới,
khi thiết kế cần quy định sự chênh nhau giữa các kích thước tuyến tính của
khung trên và khung dưới là 5 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cột của khung kích nên dùng các
thanh hình ống, còn dầm ngang dùng thanh chữ U.
Để liên kết các khung với các mảng ván
nên hàn các mút thừa vào cột của các khung. Mặt tựa kích lên xà ngang phải làm
một mặt phẳng được gia công đặc biệt.
8.3.7 Nên sử dụng
các thanh có đường kính từ 25 mm đến 32 mm để làm thanh dầm kích. Mối nối
các thanh kích phải thực hiện bằng các ren trong (Hình 8.6) ở đầu dưới của
thanh cần có tấm bản đề tựa
lên bê tông.
8.3.8 Để kích nâng
khuôn trượt trên thanh nên dùng các kích thủy lực đặc biệt (như kiểu OГД - 61, OГД - 61A, OГД - 64,
OГД - 64Y theo
tiêu chuẩn Liên xô cũ) hoặc tương đương.
8.3.9 Thiết bị kích
cần đảm bảo tốc độ nâng trong giới hạn từ 5 m/h đến 30 m/h.
8.3.10 Để bố trí thiết
bị và tiến hành công tác trên toàn bộ chu vi của công trình đổ bê tông, cần bố trí
sàn công tác có lan can ở mép trên cùng của ván khuôn, phù hợp với các yêu cầu
của điều 6.
Điểm gối của các kết cấu chịu lực của
sàn công tác lên kết cấu giá đỡ và khung kích phải là điểm tựa tự do có liên kết
các tấm ván sàn bằng bàn nối. Nên bố trí đà giáo treo phụ cùng với sàn công tác
để tiến hành công tác hoàn thiện bề mặt bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8.6 - Mối nối
của thanh kích
a) Mặt cắt của thanh kích
b) Tấm bản của thanh kích tựa lên
móng
1 - Thân thanh
2 - Lỗ có ren trong cửa thanh
3 - Chỗ có ren
8.3.11 Tiết diện của
các bộ phận ván khuôn phải xác định theo tính toán: Cần tính bổ sung các yêu cầu
sau đây.
a) Độ võng của ván mặt không lớn hơn
1,5 mm.
b) Áp lực bê tông tươi phải được tính
với chiều cao 0,5 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Khi tính ổn định của các thanh kích
(nâng), đầu mút trên được coi là liên kết khớp, còn đầu dưới coi là liên kết ngàm ở khoảng
cách 1 m từ mặt trên của hỗn hợp bê tông.
e) Khi xác định công suất của các kích
nâng cần tính đến tải trọng ở trên dàn giáo thi công với trị số 150 kg/m2.
f) Khung kích phải được tính toán tác dụng đồng
thời của lực do áp lực bên của hỗn hợp bê tông và lực ma sát.
g) Tính toán các bộ phận của khung sườn
ván khuôn cần phải xét theo áp lực bên của bê tông.
h) Trong trường hợp nếu ván khuôn trượt
được bịt kín bởi nhà ẩm thì các bộ phận của nó phải được tính thêm lực gió,
tác dụng lên bề mặt của tường ngăn.
Nếu khuôn ván khuôn hợp nhất với thiết
bị để cầu nâng hỗn hợp bê tông, thì trong tính toán cần phải tính các tải trọng
cẩu bổ sung. Đồng thời lực ma sát của ván khuôn với bê tông phải được tính với hệ số
0,8.
8.3.12 Trong thiết
kế ván khuôn trượt phải đưa ra được kết cấu của thiết bị để kiểm tra bằng tay
hoặc kiểm tra tự động phương nằm ngang của ván khuôn và ví trí của nó đối với
trục thẳng đứng (ví dụ dưới dạng một hệ thống ống cao su mềm chứa đầy nước, được
nối với nhau bằng các ống thủy tinh có vạch đo, được đặt thẳng đứng trên các cột
đứng của khung kích).
Hình 8.7 - Những
tải trọng tác dụng lên ván khuôn trượt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Những công trình
phụ trợ chuyên dùng để lắp ráp những nhịp cầu thép, bê tông cốt thép, thép bê
tông liên hợp
9.1 Đà giáo
và trụ tạm
Đà giáo và trụ tạm là hai dạng công
trình phụ trợ mang tính đặc thù của ngành xây dựng cầu. Đà giáo và trụ tạm phục
vụ cho các biện pháp công nghệ để thi công kết cấu nhịp.
Vai trò của đà giáo, trụ tạm trong thi
công cầu như sau:
a) Đà giáo dùng cho đúc tại chỗ kết cấu
nhịp bê tông cốt thép
Sử dụng biện pháp đúc tại chỗ phải xét
đến kỹ thuật lắp dựng đà giáo và chế tạo ván khuôn, hai công đoạn này quyết định
chất lượng của
công trình. Đà giáo có vai trò chống đỡ toàn bộ trọng lượng của khối vữa bê
tông và cốt thép của
công trình khi bê tông chưa đông cứng, cốt thép còn rời rạc chưa phát huy được
khả năng chịu tải. Cùng với đà giáo đỡ phía dưới, ván khuôn tạo nên dáng vẻ,
kích thước và chất lượng của khối bê tông cốt thép.
Phương pháp đúc tại chỗ áp dụng rất rộng rãi đặc
biệt là đối với những nhịp nhỏ hoặc là những nhịp rất lớn, cấu tạo phức tạp.
Trong phương pháp đúc tại chỗ áp dụng
nhiều biện pháp công nghệ như: đúc tại chỗ trên đà giáo cố định, đúc trên đà giáo di động và
đúc hẫng, với mỗi công nghệ có một dạng đà giáo, đà giáo có thể được chế tạo
thành một kết cấu đồng bộ và được coi như một thiết bị chuyên dụng.
b) Đà giáo dùng trong công nghệ thi
công lắp tại chỗ kết cấu nhịp dàn thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9.1 - Đà
giáo cố định đúc tại chỗ kết cấu nhịp cầu BTCT
a) Cầu dầm
1 - Dầm bê tông
3 - Đà giáo
5 - Móng tạm
b) Cầu vòm
2 - Ván khuôn đáy
4 - Trụ tạm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9.1 - Đà
giáo dùng
trong lắp hẫng dàn thép
1 - Đà giáo
3 - Đà giáo mở rộng trụ
5 - Cần cẩu lắp dàn
2 - Trụ tạm
4 - Thanh nối tạm
c) Trụ tạm dùng trong thi công lao dọc
kết cấu nhịp
Trụ tạm là một bộ phận của đà giáo,
dùng để đỡ dầm chủ
của đà giáo. Trong thi công cầu, trụ tạm còn có vai trò như là một kết cấu độc
lập phục vụ cho mục đích công nghệ, trong đó phổ biến nhất là dùng cho thi công
lao kéo dọc và lao kéo ngang kết cấu nhịp cầu thép. Trong lao kéo dọc, kết cấu
nhịp được kéo trượt từ bờ vươn dần ra cho đến khi tựa được lên trụ tiếp theo.
Khi chưa vươn tới trụ, nhịp phải làm việc với độ hẫng lớn có khả năng xảy ra: mất
ổn định do lật, mất ổn định do chịu nén lớn hoặc bị võng lớn không tựa được lên
đỉnh trụ tiếp théo. Để khi lao dọc không xảy ra sự cố người ta phải tìm những
biện pháp khắc phục, trong đó có biện pháp giảm chiều dài hẫng của nhịp lao bằng
cách dựng thêm trụ tạm trung gian giữa hai trụ chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9.3 - Trụ tạm
dùng trong lao dọc kết cấu nhịp dầm thép
9.1.1 Cấu tạo đà
giáo cố định
Cấu tạo chung của một đà giáo cố định bao gồm:
các trụ tạm, dầm chủ, các điểm kê của dầm chủ lên trụ tạm, bố trí giữa điểm kê
và xà mũ các thiết bị hạ đà giáo. Trên hệ dầm chủ là các dầm ngang truyền tải
trọng từ trên mặt sàn công tác lên các dầm chủ. Mặt sàn công tác bao gồm các
ván lát cà các thanh nẹp ván, lan can bảo hiểm và hệ thống thang lên xuống từ mặt
sàn đến đỉnh trụ tạm.
Kích thước của đà giáo:
- Chiều dài đà giáo là khoảng cách nằm
lọt giữa xà mũ trụ và mố hoặc hai xà mũ trụ. Khẩu độ của dầm trụ phụ thuộc vào
khả năng chịu lực và chiều dài hiện có của dầm. Dầm I định
hình thường có chiều dài chế tạo từ 12 m đến 12,5 m. Căn cứ vào chiều dài của dầm
chủ để bố trí
các trụ tạm.
- Cao độ của mặt sàn lấy theo cao độ của
đáy dầm chủ kết cấu nhịp sau khi đã trừ đi độ võng của đà giáo và độ co lún của
trụ tạm do trọng lượng của nhịp và trọng lượng bản thân của đà giáo có xét đến
độ vồng của đáy dầm chủ.
- Cao độ đáy đà giáo căn cứ theo yêu cầu
về mặt bằng thi công trên sàn công tác, chiều rộng này bằng chiều rộng của mặt
cầu cộng với mỗi bên 70 cm chiều rộng đường người đi để đảm bảo yêu cầu về an
toàn lao động, lối đi lại này có lan can phòng hộ ở hai bên chiều cao 90 cm và
không bị bất cứ kết cấu nào cản trở.
Căn cứ vào điều kiện chịu lực và yêu cầu
về tịnh không, dầm chủ đà giáo có thể làm bằng các bó dầm I số hiệu
300 đến 910, hoặc là kết cấu dạng dàn được lắp từ các thanh của bộ kết cấu vạn
năng ƳИКM (UYKM) hay dầm
quân dụng Bailey.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9.4 - Cấu
tạo đúc tại chỗ dầm BTCT
1 - Trụ tạm bằng UYKM
3 - Nệm hạ đà giáo
5 - Xà gỗ bằng gỗ xẻ
7 - Kết cấu liên kết xà gỗ với dầm I
2 - Xà mũ trụ tạm
4 - Dầm chủ đá giáo I910
6 - Ván lát
8 - Dầm BTCT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Việc chọn sơ đồ đà giáo, kết cấu
móng trụ và các kết cấu phần trên để lắp ráp các kết cấu nhịp dầm cầu phải xét
trên các cơ sở: Cấu tạo của kết cấu nhịp. Phương pháp; phương tiện lắp
ráp; điều kiện địa chất thủy văn; điều kiện thông thuyền của nơi xây dựng công
trình cùng các yêu cầu liên quan.
- Khi dùng phương pháp lắp hẫng cân bằng
thì chiều dài của phần đà giáo hoặc phần dầm gánh để lắp phần đầu tiên của kết
cấu nhịp, được quyết định từ điều kiện đảm bảo độ ổn định chống lật của nhịp lắp
ráp đối với mép ngoài cùng của nó, và đảm bảo độ bền của các bộ phận kết cấu nhịp
trước khi vươn tới các trụ vĩnh cửu hoặc trụ tạm.
- Những trụ tạm để lắp các kết
cấu nhịp kiểu dàn (dàn rỗng) phải được bố trí ở dưới những nứt chính của dàn,
khi kết cấu nhịp kiểu đậm đặc thì vị trí đặt trụ phải có sự thỏa thuận của cơ quan
thiết kế kết cấu nhịp đó.
- Khi xác định cao độ đỉnh trụ tạm phải
xét đến các trường hợp sau: việc đặt kích và đặt các chống nề láp ráp (chồng nề
bảo hiểm) ở dưới mạ hạ kết cấu nhịp đảm bảo việc kích sàng khi cần thiết và việc
liên kết các mối nối được thuận lợi (thường lấy cao 80 cm).
- Những chồng nề lắp ráp (bảo hiểm) và
kích điều chỉnh độ võng cấu tạo hay điều chỉnh ứng suất trong dầm, phải được đặt
ở những vị trí đảm bảo không gây mất ổn định cục bộ, hoặc hư hỏng cho kết cấu
nhịp cũng như đà
giáo. Trong trường hợp đặc biệt không thể khắc phục được, phải đặt ở những vị
trí bất lợi thì phải tiến hành tính toán và phải tăng cường các bộ phận bị mất ổn
định.
- Khi kích đặt trên nền kim loại (chồng
nề bằng thép hình) phải lót một lớp đệm gỗ dán hoặc cót ép. Khi đặt trên nền gỗ
thì phải lót đệm thép phân bố lực (thường dùng bó ray). Kết cấu nhịp tựa
trên đỉnh chỉ cho phép dùng bản thép làm đệm phân bố. Trong mọi trường hợp đều
phải đặt tấm đệm bằng gỗ
dán (cót ép) lên trên đỉnh kích và dưới đế kích. Không cho phép dùng các tấm đệm
bằng thép hoặc bằng các tấm gỗ khác kê trực tiếp lên đỉnh kích.
9.1.3 Cấu tạo trụ tạm
Tương tự như cấu tạo của trụ cầu nói
chung, trụ tạo cũng bao gồm: móng tạm, thân trụ và xà mũ trụ.
Móng tạm có hai loại: móng khối trên nền
thiên nhiên và móng cọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Móng khối làm bằng rọ đá xếp chồng lên
nhau, kích thước đáy móng sao cho áp lực đáy p không vượt quá 0,3 Mpa.
Trên bề mặt bệ móng đặt tà vẹt để liên kết với thân trụ. Móng cọc dùng cọc gỗ
hoặc cọc thép. Hiện nay ít dùng cọc gỗ mà phổ biến là dùng cọc thép bằng các
ray cũ hoặc cọc thép chữ H, cọc ống thép. Những móng cần sức chịu tải lớn có thể
dùng cọc BTCT và đổ bê tông bệ cọc (xem Hình 9.5).
a) Theo
phương dọc cầu
b) Theo
phương ngang cầu
Hình 9.5 - Trụ
tạm palê gỗ kép, móng rọ đá
1 - Đệm dăm cát
3 - Tà vẹt
5 - Gỗ xẻ làm mũ
2 - Rọ đá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bệ móng cọc tạm bằng thép thông thường
được cấu tạo theo dạng xà mũ. Trước hết dùng dầm I gác trên đầu cọc đóng thang
hàng và liên kết bằng bu lông hoặc hàn vào đầu cọc. Bên trên hàng dầm ngang đầu
cọc đặt các bó dầm I làm thành mặt sàn để dựng thân trụ. Nhất thiết phải bố trí
cao độ của mặt sàn cao hơn MNTC 0,5 m để lắp dựng trụ được thuận lợi, đồng thời
bảo vệ kết cấu palê, sử dụng được nhiều lần.
Trụ bằng gỗ, sử dụng gỗ cây có đường
kính gốc d = 18 ÷ 28 cm hoặc gỗ xẻ kích thước, 8 cm x 10 cm, 10 cm
x 16 cm. Gỗ cây làm xà xảm
hai cạnh để tạo cạnh bằng, những cây làm giằng chéo thì có thể bổ đôi.
Các thanh gỗ ghép sẵn thành khung hình
thang, không bị biến hình, đủ cứng và chắc chắn có thể chịu lực độc
lập gọi là palê đơn. Các palê đơn ghép đối với nhau bằng liên kết ngang thành
palê kép. Một kết cấu trụ có
thể sử dụng một hoặc hai palê kép tùy thuộc vào tải trọng tác dụng. Để chống xô
lực ngang có thể bổ sung thêm các thanh chống ở hai bên trụ.
Trụ thép được chế tạo từ các thanh
thép hình I hoặc L và cũng liên kết thành từng khung phẳng gọi là palê thép, ở
những đơn vị thi công cầu chuyên nghiệp thường luôn sẵn có bộ kết cấu vạn
năng YИKM (UYKM) hoặc MИК (MYK) chuyên dụng cho đà giáo và trụ tạm thì kết cấu
của trụ đều ghép từ các
thanh của bộ vạn năng (Hình 9.6).
a) Theo
phương dọc cầu
b) Theo
phương ngang cầu
Hình 9.6 - Trụ
tạm móng cọc chữ H, palê thép lắp bằng các thanh ƳИКM
1 - Cọc thép chữ H
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 - Gỗ kê tại các nút
7 - Bó dầm I550 làm xà mũ
2 - Hệ dầm I làm sàn đạo
4 - Kết cấu ƳИКM
6 - Bó dầm I300
Chân đế của khung palê thép đặt trên
các tà vẹt gỗ liên kết vào mặt sàn của móng tạm, để có thể chịu được lực nhổ
khi bị xô ngang.
Xà mũ của trụ palê là dầm chịu uốn để
gối các dầm chủ đà giáo. Nếu trụ tạm lắp từ các thanh của bộ kết cấu vạn năng
thì xà mũ phải được đặt trên hệ dầm truyền lực và các con kê bằng gỗ hoặc thép
để sao cho lực chỉ truyền lên trụ thông qua các nút của dàn vì các thanh chỉ
làm việc chịu kéo nén dọc trục, không chịu uốn.
Kích thước của trụ tạm:
Chiều cao trụ bằng cao độ đáy đà giáo
trừ đi cao độ đỉnh móng tạm
và trừ đi 50 cm đến 70 cm là chiều cao của các bộ phận kê đệm trên xà mũ và dưới
chân đế palê. Chiều cao này đối với kết cấu ƳИКM và MИК phải bằng bội số
của 200 cm cộng với một khoảng 80 cm đến 150 cm là chiều cao của hệ xà mũ và kê
đệm chân đế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài của trụ tạm theo phương
ngang cầu phụ thuộc cấu tạo hệ dầm chủ của đà giáo gác lên trụ. Nếu trụ tạm độc
lập không có đà giáo thì chiều dài này căn cứ theo thiết kế mặt bằng thi công
trên trụ tạm. Khi đó phải lưu ý yêu cầu an toàn lao động khi làm việc trên cao,
xung quanh mặt bằng thi công phải có đường người đi rộng 70 cm có lan can phòng
hộ cao 90 cm và đảm bảo đi lại dễ dàng.
9.1.4 Cấu tạo trụ tạm
trung gian và kết cấu mở rộng trụ chính để lắp hẫng và nửa hẫng
9.1.4.1 Khi lắp nửa hẫng
- Số lượng, vị trí và kích thước của
các trụ tạm trung gian phải đảm bảo:
+ Độ bền và độ ổn định vị trí của những
bộ phận đã được lắp ráp của kết cấu nhịp, trước lúc đặt đầu phía trước của nó
lên trụ tiếp theo (hoặc lên phần công xon đón dầm);
+ Độ bền và độ ổn định vị trí của các
trụ tạm trung gian khi chịu tác dụng của tải trọng thẳng đứng và tải trọng nằm
ngang trong tổ hợp bất lợi nhất;
- Những cột đứng của trụ tạm cần phải liên kết
với nhau thành những kết cấu không gian bất biến bằng những hệ liên kết dọc và
ngang. Trong trường hợp cần thiết, phải có hệ giằng trong mặt cắt ngang và
chéo;
Ở những sông có cây trôi và tàu bè qua lại,
thì kết cấu phần trên và dưới của trụ tạm phải liên kết với nhau để chống trượt,
và làm kết cấu bảo vệ ở phía thượng lưu (có dạng tam giác trên mặt bằng);
- Trên đỉnh trụ tạm phải tính toán và
bố trí trước những bệ phân bố có các tổ hợp kích và chồng nề gối, chồng nề bảo
hiểm để điều chỉnh vị trí của kết cấu
nhịp lắp ráp (chẳng hạn khi gối bị lún);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp độ võng của phần hẫng lắp
ráp lớn, thi trong thiết kế thi công phải dự kiến các biện pháp khắc phục để đặt
được đầu kết cấu nhịp lên trụ (dùng mũi dẫn, hoặc giá nâng đầu hẫng của kết cấu
nhịp).
9.1.4.2 Khi lắp hẫng
cân bằng
- Chiều dài của các bệ để lắp phần cơ
sở của kết cấu nhịp phải đảm bảo độ ổn định chống lật của nó đối với mép ngoài
cùng của dầm gánh trên đỉnh trụ trong quá trình lắp hẫng về 2 phía và đảm bảo độ
bền của các cấu kiện, trước khi đặt công xôn lắp ráp lên trên
những đỉnh trụ vĩnh cửu, hoặc trụ tạm thời;
- Khi hợp long ở khẩu độ của kết cấu nhịp, được
thực hiện bằng phương pháp lắp hẫng hoặc lắp hẫng cân bằng thì ở trên
trụ chính phải bố trí trước những thiết bị chuyên dùng đảm bảo sự dịch chuyển
ngang của kết cấu nhịp trong phạm vi cần thiết để lắp những cấu kiện của khoang
hợp long (có xét đến sự dao động của nhiệt độ).
9.1.5 Tính toán những
đà giáo và trụ giữa để lắp ráp nửa hẫng và hẫng các nhịp cầu
9.1.5.1 Kết cấu trụ
đi cần phải được tính toán về cường độ và độ ổn định khi chịu tác dụng của tải
trọng, trong đó tổ hợp bất lợi nhất của chúng có thể xảy ra trước lực kết cấu
nhịp lắp bắt đầu làm việc.
Những tổ hợp tải trọng dùng
khi tính toán trụ đà giáo để láp kết cấu nhịp nêu trong Bảng 9.1.
Bảng 9.1 - Những
tổ hợp tải trọng dùng khi tính toán trụ đà giáo để lắp kết cấu nhịp
Thứ tự tải
trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tổ hợp
tải trọng
Khi tính về độ bền
Tính độ ổn định
1
2
3
(1)
(2)
(3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5)
(6)
1
Trọng lượng bản thân của trụ hay của
tay hẫng (dầm
gánh)
+
+
+
+
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
-
+
3
Trọng lượng của dàn giáo, đà giáo di
động, các đường ống, đường vận
chuyển và đường di chuyển cần cẩu
+
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Trọng lượng của cần cẩu lắp ráp:
- Có tải
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
- Không tải
-
+
+
+
5
Trọng lượng của các phương tiện vận
tải kể cả
hàng
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
6
Trọng lượng của người, dụng cụ và
các thiết bị nhỏ
+
+
-
-
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
+
+
+
8
Áp lực khi điều chỉnh tải trọng giữa
các trụ
-
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
1) Trọng lượng của đà giáo di động
và các phương tiện vận tải có chất hàng được tính phụ thuộc vào vị
trí bất lợi của chúng trên kết cấu nhịp.
2) Lực gió tác dụng lên cần cẩu di
chuyển theo đường xe chạy của kết cấu nhịp được tính với bề mặt
chịu gió của cần cẩu không bị che khuất bởi kết cấu nhịp.
3) Khi tính toán ổn định về vị trí,
thì tải trọng
gió được lấy với
cường độ tính toán khi tính toán về độ bền thì trong tổ hợp
thứ 3, tải trọng gió lấy tương ứng với V = 13 m/s, còn trong tổ hợp thứ
2 thì lấy theo
cường độ gió tính toán,
nhưng không lớn hơn
trị số dùng trong
thiết kế kết cấu nhịp (đối
với giai đoạn lắp ráp).
9.1.5.2 Những bộ phận
trên đỉnh các trụ trung gian và đà giáo được tính toán với tải trọng:
a) Truyền từ chồng nề gối tháo lắp
(dùng khi lắp ráp) và kích (khi kích).
b) Trọng lượng bản thân, trọng lượng của
người, dụng cụ và các thiết bị nhỏ nhặt trên sàn công tác của mũ trụ lấy với cường
độ q = 250 kg/m2.
9.1.5.3 Các dầm dọc của
đà giáo lắp ráp được tính như những dầm đơn giản chịu tải trọng phân bố đều
theo chiều dài của dầm và tính với những tải trọng tập trung, truyền qua chồng
nề tháo lắp (dùng khi lắp ráp) và kích (khi kích).
Tải trọng phân bố đều được hợp thành:
từ trọng lượng bản thân của ván sàn, các đà ngang, đà dọc; trọng lượng của người,
dụng cụ và thiết bị nhỏ (trên phần lề đường bộ hành) và trọng lượng của đường vận
chuyển, đường di chuyển cẩu, nếu chúng được đặt trên ván sàn của đà giáo. Cường
độ của tải trọng cần phải lấy theo chỉ dẫn ở điều 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.5.4 Những trị số
của tải trọng tập trung ở dưới các nút của kết cấu nhịp được xác định đối với
hai trường hợp lắp ráp:
a) Khi kết cấu nhịp tựa trên các chồng
nề tháo lắp (tải trọng lấy theo mục 2, 3, 4, 5 và 8 Bảng 9.1 với giả thiết cắt ở
nút;
b) Khi kết cấu nhịp tựa trên kích (tải
trọng lấy theo mục 2, 3 và 8 Bảng 9.1) với giả thiết liên tục ở nút.
9.1.5.5 Những trụ
trung gian, kết cấu đỡ tựa (tay hẫng) khi lắp nửa hẫng được tính theo trạng
thái giới hạn thứ nhất về độ bền và độ ổn định phù hợp với những sơ đồ tính
toán trình bày trên Hình 9.7.
Trên Hình 9.7 kí hiệu:
q là tải trọng phân bố
đều do trọng lượng của kết cấu nhịp, dàn giáo, các đường ống, đường vận chuyển,
đường di chuyển cẩu, người, dụng cụ và thiết bị nhỏ (lấy với cường độ 75 kg/m).
Pcc là trọng lượng
bản thân của cần cẩu
Pck là trọng lượng
của cấu kiện lắp nặng nhất (kể cả hệ số xung kích) ứng với độ vươn lớn nhất của
cần.
Ppt là trọng lượng
của các phương tiện vận tải, kể cả hàng (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G là trọng lượng bản
thân của trụ trung gian (hoặc kết cấu đỡ).
Wcc, Wn, Wt - Tương ứng
là áp lực gió tác dụng lên cần cẩu, kết cấu nhịp và trụ.
Những tải trọng được xác định ứng với
chiều dài giới hạn của công xon kết cấu nhịp và vị trí bất lợi nhất của cần cẩu
lắp, các phương tiện vận chuyển và đà giáo treo, trong trường hợp dùng cần cẩu
để cung cấp các cấu kiện lắp ráp từ bên cạnh thì khi xác định tải trọng của cần
cẩu Pkp cần xét đến đặc điểm lệch tâm của tải trọng.
Hình 9.7 - Sơ
đồ tính toán của tải trọng tác dụng
lên các trụ trung gian và tay hẫng hoặc dầm gánh
a) Khi lắp
nửa hẫng
b) Khi lắp
hẫng cân bằng
9.1.5.6 Những tải trọng
thẳng đứng đối với mỗi trụ trung gian ở trong khẩu độ nhịp khi lắp nửa
hẫng được xác định với giả thiết dỡ tải hoàn toàn của các trụ tạm trung gian trước
đó.
9.1.5.7 Những tải trọng
thẳng đứng tác dụng lên kết cấu đỡ (tay hẫng) để lắp hẫng cân bằng được xác định
theo sơ đồ dầm hẫng hai đầu ứng với chiều dài tay hẫng của một phía) lớn nhất của
kết cấu nhịp được lắp ráp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phản lực tác dụng lên trụ và kết cấu đỡ
dầm được xác định tỉ lệ với độ cứng
của hệ thống.
9.1.5.8 Áp lực gió
ngang theo phương ngang tác dụng lên kết cấu nhịp và cần cẩu được truyền lên trụ
đà giáo dưới dạng những lực nằm ngang thông qua chồng nề hoặc kích và dưới dạng
ngẫu lực theo phương thẳng đứng Pw (xem Hình 9.8).
trong đó:
(9-1)
Mw là mômen của lực gió;
B là khoảng cách giữa
các tim dàn.
Tải trọng nằm ngang do
gió tác dụng vào kết cấu nhịp và cần cẩu được truyền kết cấu đỡ tựa (tay hẫng) tỉ lệ với phần
tải trọng thẳng đứng tác dụng vào nó.
Khi xác định tải trọng gió tác dụng
lên đà giáo, thì lấy mép trên của đường viền chu vi của nó theo đường giới hạn bởi
đỉnh chồng nề tháo lắp, mép dưới lấy ở cao độ của mức nước nằm ngang (hoặc mặt đất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong những trường hợp cần thiết, để đảm
bảo độ ổn định của trụ thì cần phải có hệ dây chằng hoặc thanh căng
tính với áp lực gió dọc và ngang tác dụng lên trụ, hoặc phải neo kết cấu tầng
trên của trụ vào nền móng.
9.1.5.9 Nội lực trong
các cột đứng của trụ cần phải xác định không xét đến sự làm việc chịu kéo của cột
(nếu như kết cấu liên kết cột với bệ và bệ với nền không đảm bảo truyền được lực
kéo).
Nếu theo tính toán trong các cột đúng
xuất hiện ứng lực kéo, thì phải tính toán lại để loại bỏ cột đứng chịu kéo.
Hình 9.8 - Sơ
đồ tính toán áp
lực gió ngang theo phương ngang tác dụng lên kết cấu nhịp và cần cẩu
9.2 Những trụ
để lao cầu
9.2.1 Cấu tạo trụ
để lao cầu
9.2.1.1 Số lượng,
kích thước và vị trí của các trụ bố trí ở trong các khẩu độ vượt của cầu ở phần
nền đường đầu cầu (kích thước của các trụ chồng nề) để lao kết cấu nhịp được
quyết định từ điều kiện sau:
- Độ bền và độ ổn định chống lật của
các kết cấu nhịp đang được lao, trước khi đầu phía trước của nó lao đến trụ
trung gian kế tiếp hoặc đến trụ chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khả năng bố trí các thiết bị trượt,
đường lăn và bề mặt tựa để đặt kích trên đỉnh trụ.
9.2.1.2 Để đảm bảo sự
chuyển tiếp êm thuận các thiết bị trượt ở chỗ tiếp giáp của các điểm tựa (trụ tạm)
và của các trụ chính cần phải tạo độ vồng thi công, trong đó có xét đến những
biến dạng dư và biến dạng đàn hồi của chúng dưới tác dụng của tải trọng.
Khi bố trí chồng nề lắp ráp ở nền đường
đầu cầu, thì yêu cầu nền đường phải được đầm nén từng lớp theo đúng quy trình đắp
nền, đảm bảo hệ số đầm nén K = 0,90 hoặc rải tà vẹt hay dùng nền cọc.
Dốc dọc của đường trượt cần phải hợp với
dốc dọc nhịp đầu của kết cấu nhịp một góc lồi 1/1000 hoặc nằm ngang.
Những ổ bàn trượt để lắp các kết cấu
lao dọc được làm bằng chồng nề tà vẹt gỗ hoặc bê tông. Những trụ đỡ lắp ráp có
thể làm từ các trụ tạm, trên đó đặt thiết bị đường trượt.
Kết cấu của các trụ đỡ và đường trượt
dưới đặt ở trên phần nền đất lắp, cần phải đảm bảo khả năng điều chỉnh cao độ của
chúng trong phạm vi nhỏ hơn 1/100 chiều cao đất đắp.
9.2.1.3 Khi lao kết
cấu nhịp có đường trượt
trên gián đoạn, thì kích thước của phần đỉnh trụ cần phải đảm bảo bố trí được ở
trên nó 2 đoạn đường trượt kề nhau. Kích thước theo mặt chính của phần đỉnh trụ
để lao kết cấu nhịp kiểu dàm rỗng, có đường trượt chỉ bố trí ở dưới các nút dàn
phải đảm bảo không nhỏ hơn 1,25 lần chiều dài khoang của dàn.
9.2.1.4 Trên đỉnh trụ
cần đặt trước những xà phân phối đảm bảo sự tiếp nhận và truyền những lực đứng
và lực ngang phát sinh khi lao cầu.
Kết cấu của những xà phân phối này cần
phải dự tính đến khả năng bố trí ở trên nó một số lượng cần thiết những thiết bị, như
thiết bị trượt (đường trượt) được điều chỉnh theo chiều cao; thiết bị để kích
nâng kết cấu nhịp, thiết bị để hạn chế chuyển vị bên của kết cấu nhịp và điều chỉnh nó
trên mặt bằng (khi cần thiết).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để giảm mômen uốn ở các trụ cho phép bố
trí các thiết bị trượt (đường trượt) lệch tâm đối với tim trụ, dịch ngược lại với
hướng lao dầm.
Khi xác định trị số lệch tâm cần
tính đến khả năng xuất hiện những lực nằm ngang theo hướng ngược lại với hướng
chuyển động (ứng lực do nhiệt độ, do gió, do lao dầm trên độ dốc v.v...).
Trị số lệch tâm cần được xác định bằng
tính toán có xét đến độ bền
của trụ khi đang lao kết cấu nhịp cũng như khi kết cấu nhịp đứng yên.
Khi lao kết cấu nhịp từ các
nửa nhịp và khép kín chúng ở giữa nhịp thì trên các đỉnh trụ cần dự
tính đặt các thiết bị đảm bảo khả năng sang ngang nửa nhịp khi khép kín (hợp
long).
Trên đỉnh trụ cần trang bị những dụng
cụ để điều chỉnh các chi tiết của thiết bị trượt thu nhặt và đặt con lăn. Khi sử
dụng thiết bị trượt bằng pôlime, với trường hợp công suất của các thiết bị đầy,
kéo có khả năng tạo nên lực ngang vượt quá khả năng chịu lực tính toán của trụ
trượt, thì cần phải đặt thiết bị kiểm tra lực ngang và khối chế lực ngang một
cách từ động, để đề phòng trường hợp tấm pôlime hỏng.
9.2.1.5 Khi xác định
cao độ các bộ phận
trên đỉnh trụ cần xét đến cao độ lao kết cấu nhịp (lấy theo thiết kế, hoặc cao
hơn), xét đến độ võng đầu hẫng của nó ở thời điểm trước lực lao đến trụ trung
gian, hoặc đến trụ chính, đồng thời có xét đến những biến dạng dư và đàn hồi của trụ
trượt dưới tác dụng của tải trọng.
9.2.1.6 Trong trường
hợp bề rộng của đỉnh các trụ chính không đủ để bố trí các thiết bị trượt
cũng như khi cần thiết phải rút ngắn chiều dài tay hẫng của kết cấu nhịp lao thì
cho phép bố trí các thiết bị trượt ở trên các kết cấu phụ mở rộng trên đỉnh
các trụ này. Lực đó cần phải dự tính khả năng đặt gối sau khi đã lao kết cấu nhịp mà
chưa tháo các kết cấu mở rộng.
9.2.2 Tính toán
9.2.2.1 Những trụ để
lao cầu, sàn đà trên trụ chính, các thiết bị trượt (đường trượt) cần phải tính
toán chịu tác dụng của những tải trọng nêu trong Bảng 9.2, ứng với các vị trí
và tổ hợp bất lợi nhất của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng
và lực tác dụng
Tổ hợp tải trọng
1
2
3
(1)
(2)
(3)
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
Tải trọng thẳng đứng của
kết cấu nhịp
+
+
+
Lực kéo để thang ma sát khi lao
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Áp lực gió tác dụng lên trên trụ dọc
theo
phương
lao
+
-
-
Áp lực gió tác dụng lên trụ ngang với phương lao
-
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Trong tổ hợp thứ 3, tải trọng gió
được lấy theo cường độ tính toán, trong tổ hợp thứ 1 và 2 tải trọng gió được
lấy tương ứng với V = 13 m/s.
2) Khi lắp các kết cấu
được lao từ hai phía và khép kín ở giữa khẩu độ, thì các trụ phải được tính
toán đủ khả năng chịu các lực phát sinh khi kích, sàng kết cấu nhịp
theo hướng dọc, ngang cầu.
3) Khi lao theo đường dốc, thì trị số lực
kéo cần phải xác định
có tính đến trị
số độ dốc và hướng dốc.
Các trụ đỡ được tính toán về độ bền và
ổn định theo phương dọc và ngang tim cầu, theo sơ đồ đặt tải được thể hiện trên
Hình 9.9.
Khi xác định ứng lực trong tổ hợp tải
trọng thứ 2 thì được tính với hệ số tổ hợp ηc = 0,9 (với tải
trọng gió ngang).
Khi tính toán ổn định của những
trường hợp lao kết cấu kim loại, tuy đã được tiến hành tính độ vồng cấu tạo của
các trụ, nhưng vẫn phải tính đến trường hợp có thể xuất hiện lún của các trụ,
gây nguy hiểm đối với kết cấu nhịp đang lao (trạng thái giới hạn thứ 2).
P1 và P2
là áp lực đơn vị tác dụng lên đường trượt (T/m);
ΣP1 và ΣP2 là tải trọng
tổng cộng tác dụng lên môi bên của đường trượt (có tính cả tải trọng gió);
Wn và Wt
- Tương ứng là áp lực gió tác dụng lên kết cấu nhịp và lên trụ theo phương
ngang cầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nk là lực kéo;
G là trọng lượng bản
thân của trụ.
a)
b)
Hình 9.9 - Sơ
đồ đặt tải lên các trụ trượt (trụ lao cầu)
a) Theo
phương dọc
b) Theo
phương ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Áp lực gió dọc và ngang với cường độ
tính toán tác dụng lên trụ không đặt kết cấu nhịp.
b) Tải trọng do kích, nếu trong quá
trình lao đã dự tính kích đầu hẫng
của kết cấu nhịp.
c) Tải trọng của kết cấu nhịp và của cần
cẩu lắp ráp nếu sau khi lao xong kết cấu nhịp (như dầm thép, dầm thép - bê tông
liên hợp) vẫn sử dụng các trụ trượt để tiếp tục hoàn thiện chúng.
d) Những lực phát sinh khi: sàng kết cấu
nhịp, có sự biến dạng
của con lăn và sự không song song của đường trượt.
9.2.2.3 Áp lực của kết
cấu nhịp tác dụng lên trụ (khi số lượng của chúng không lớn hơn 2) cho phép xác
định xuất phát từ giả thiết kết cấu nhịp là cứng tuyệt đối:
a. Khi kết cấu nhịp tựa lên một đoạn
đường trượt (Hình 9.10a) thì áp lực
đo được xác định theo công thức:
- Trường hợp 1: c < 3a:
(9-2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9-3)
- Trường hợp 2: c > 3a:
(9-4)
P2 = 0
(9-5)
b. Khi kết cấu nhịp tựa trên 2 đoạn đường
trượt (Hình 9.10b) thì áp lực của kết cấu nhịp tác dụng lên
trụ xác định theo công thức:
- Áp lực ở một điểm bất kì của đường
trượt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trị số lớn nhất của áp lực:
(9-7)
trong đó:
Q là trọng lượng của kết
cấu nhịp và của đường trượt trên (T);
Px là áp lực
đơn vị tác dụng lên đường trượt (T/m);
Cn là chiều dài đoạn tựa
của kết cấu nhịp lên đường trượt (m);
I0 là vị trí trọng tâm
chung của tất cả các bề mặt tựa xác định từ biểu thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e là khoảng cách từ
tâm của các bề mặt tựa đến điểm đặt lực Q (m);
Ii là toạ độ trọng tâm
của các bề mặt;
an là khoảng cách từ trọng
tâm các mặt tựa đến tâm của mỗi bề mặt tựa;
(9-10)
là mômen quán tính của các bề mặt tựa
(m4).
9.2.2.4 Tải trọng thẳng đứng do trọng
lượng của kết cấu nhịp và đường trượt trên tác dụng lên trụ được xác định theo
diện tích của các biểu đồ áp lực tương ứng theo các công thức trên.
9.2.2.5 Lực kéo và
áp lực gió theo phương dọc và phương ngang tác dụng lên kết cấu nhịp được phân
bố giữa các trụ (phần tựa của kết cấu nhịp) tỷ lệ với tải trọng thẳng đứng của kết cấu nhịp
tác dụng lên trụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9-12)
(9-13)
trong đó:
Nk là lực kéo toàn bộ
xác định theo chỉ dẫn trong 9.5.2.2;
Nkn là lực kéo
tác dụng lên trụ thứ n;
WD và WN
là lực gió dọc và gió ngang tác dụng lên kết cấu nhịp;
WDn và WNn
là lực gió dọc và ngang trên trụ thứ n;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qn là tải trọng thẳng đứng
tác dụng lên trụ thứ n.
Lực kéo và lực gió đặt ở cao độ đỉnh của
đường trượt dưới.
Hình 9.10 - Sơ đồ tính toán
đường trượt dưới khi lao dọc
a) Kết cấu
nhịp tựa trên một đường trượt
b) Khi kết
cấu nhịp tựa trên 2 đường
trượt
9.3 Sàn đạo
lắp ráp
9.3.1 Cấu tạo
chung
9.3.1.1 Những sàn đạo
trên sông để lắp những kết cấu nhịp, ở khẩu độ song song với đường tim cầu rồi
sàng vào trụ, thì cần phải bố trí chúng ở phía hạ lưu theo tim dọc của các trụ.
Chỗ nối tiếp của các sàn đạo với các trụ chính cần phải đảm bảo được sự di chuyển
của các con lăn hoặc xe lao từ sàn đạo vào trụ chính một cách êm thuận, không bị
giật cục, muốn vậy phải tạo độ vồng thi công cho các trụ đỡ, trong đó có tính đến
biến dạng dư và biến dạng đàn hồi của chúng dưới tác dụng của tải trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những sàn đạo để sàng kết cấu nhịp lên
những trụ nổi thì cần phải bố trí ở dưới các nứt tựa, vuông góc với tim dọc của
giàn giáo lắp.
9.3.1.3 Chiều dài của
các sàn đạo kể từ trong bờ cần phải đảm bảo khả năng di chuyển của các trụ nổi
khi giải phóng kết cấu nhịp khỏi sàn đạo ứng với mức nước thi công cần xét đến
biên độ dao động của nước cùng với chiều sâu an toàn ở dưới đáy của các trụ nổi không được
nhỏ hơn trị số quy định trong 9.7.1.4.
Để rút ngắn chiều dài của sàn đạo, thì
nên làm một bến (vịnh) nhỏ
trong điều kiện có khả năng nạo vét đáy sông. Phần ngập nước của mái dốc vịnh
nên lấy độ nghiêng tùy thuộc vào đất trong phạm vi từ 1/3 đến 1/5.
9.3.1.4 Khi cao độ của
cầu, hoặc chiều dài sàng dầm lớn thì các trụ đỡ của dàn giáo lắp ráp nên làm ở
cao độ thấp như sau:
Sàng lên cao độ thiết kế trên những trụ
trượt riêng, đặt ở mép của dàn giáo lắp ráp.
Sàng ở cao độ thấp trên các xe lao (hoặc
con lăn), hoặc bằng những thiết bị nâng chuyển chuyên dụng. Việc nhấc các kết cấu
nhịp lên các trụ nổi hoặc sàn đạo sàng dầm ở cao độ cần thiết phải được thực hiện
bằng các thiết bị nâng tải ở đầu trụ đỡ.
9.3.1.5 Những kích
thước theo phương ngang của các trụ đỡ được xác định bởi số lượng của các đường
trượt (trụ đỡ đơn hoặc trụ đỡ hỗn hợp) và bởi điều kiện đảm bảo ổn định ngang của
chúng, dưới tác dụng của các tải trọng thẳng đứng và tải trọng ngang.
Cao độ đỉnh xà dọc của các trụ đỡ được
xác định có xét đến kết
cấu của đường trượt, các thiết bị trượt và nâng tải, ngoài ra phải đồng thời
xét đến cao độ của đà giáo lắp ráp và cao độ chuyên chở của kết cấu nhịp trên các trụ
nổi.
9.3.1.6 Móng cọc của
những trụ đỡ thấp có thể cấu tạo bệ bằng những thanh dầm kim loại, còn khi tải
trọng lớn thì dùng bản bê
tông cốt thép toàn khối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở cao độ của đường trượt, các trụ đỡ cần
phải có ván lát sàn thi công và tay vịn lan can đáp ứng các yêu cầu của điều 6.
9.3.2 Tính toán
9.3.2.1 Những trụ đỡ,
đường trượt và thiết bị trượt cần phải tính toán về độ bền và độ ổn định vị trí
theo phương dọc và phương ngang phù hợp với sơ đồ đặt tải, trình bày ở Hình
9.11 với những tổ hợp tải trọng nêu trong Bảng 9.3.
Ngoài ra, phải xác định độ vồng cấu tạo
(xem trong 9.3.1.1) và độ võng của các đà dọc (dàn) của sàn đạo sàng dầm.
Bảng 9.3
Tải trọng
và lực tác dụng
Tổ hợp tải trọng
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Trọng lượng bản thân của các bộ phận
tính toán của trụ đỡ, sàn đạo
+
+
+
+
Những tải trọng thẳng đứng của kết cấu
nhịp được sàn
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
Lực kéo để thắng lực ma sát khi sàng
dầm
+
-
+
-
Lực gió tác dụng lên kết cấu nhịp
lên trụ đỡ dọc theo phương sàng dầm
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Lực gió tác dụng lên kết cấu nhịp và
trụ đỡ theo phương vuông góc với phương sàng dầm
-
-
+
+
Lực phát sinh do biến dạng của con
lăn hoặc đường trượt không song song
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
CHÚ THÍCH:
1) Lực kéo tác dụng lên trụ đỡ không được
tính trong những trường hợp khi mà các đường trượt tựa vào trụ chính,
hoặc lực kéo được tiếp nhận bởi sự làm việc chịu nén của các đường trượt dưới
(khi cố định nó vào pu li chuyển hướng của hệ pa lăng kéo.
2) Trị số tải trọng gió ghi
trong các tổ hợp 1 và 3 được lấy tương ứng với vận tốc gió V = 13 m/s, còn trong các tổ hợp 2 và 4 lấy với cường độ gió tính toán.
9.3.2.2 Ngoài việc
tính toán với các tổ hợp tải trọng nêu trong Bảng 9.3, còn phải kiểm tra trụ đỡ
với các tải trọng:
a. Áp lực gió ngang lấy với cường độ
tính toán tác dụng lên các trụ đỡ khi không có kết cấu nhịp đặt lên chúng.
b. Những tải trọng do kích ở những chỗ
kích kết cấu nhịp khi đặt nó trên những thiết bị trượt và khi giải phóng nó khỏi đường
trượt.
9.3.2.3 Áp lực Q
do trọng lượng của kết cấu nhịp tác dụng lên đường trượt dưới cho phép lấy là tải trọng
phân bố đều theo chiều dài của đường trượt trên khi sắp đặt của chúng
đối
xứng đối với giữa nhịp. Theo phương ngang áp
lực Q đặt đúng tâm lên các trụ đỡ đơn và đặt lệch tâm e lên các
trụ đỡ kép (trụ dùng chung cho 2 nhịp) (Hình 9.11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Theo
phương đường dọc của sàn đạo
b) Theo
phương ngang của sàn đạo
Q là tải trọng của
kết cấu nhịp;
Nk là lực
kéo;
G là trọng lượng bản
thân của các bộ phận tính toán của sàn đạo;
Wn và Wt
- Tương ứng áp lực gió tác dụng lên kết cấu nhịp và lên trụ đỡ dọc theo phương
sàng dầm.
Wn và W’t - Tương ứng áp
lực dụng lên kết cấu nhịp và
trụ đỡ theo phương
vuông góc với phương sàng
dầm.
9.3.2.4 Áp lực Px
(tính bằng T/m) lên đường trượt do tác dụng của lực gió lên kết cấu nhịp, dọc
theo phương sàng dầm cho phép xác định bằng phương pháp nén lệch tâm theo công
thức (Hình 9.12):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Q và Wn
là tải trọng do trọng lượng của kết cấu nhịp và áp lực gió tác dụng lên
kết cấu nhịp.
h là khoảng cách từ
tâm áp lực gió đến đỉnh
của đường trượt dưới.
m là hệ số điều kiện
làm việc, lấy như sau:
m = 1,1 khi C2
= 0; m = 1,0 khi C2 ≠ 0.
9.3.2.5 Lực kéo Nk
áp lực gió Wn tác dụng lên kết cấu nhịp ngang với phương sàng
dầm và lực H phát sinh do biến dạng (hoặc do độ lệch) của con lăn đặt ở đỉnh
đường trượt dưới.
Sự phân bố lực kéo và tải trọng do gió
tác dụng lên kết cấu nhịp dọc với phương sàng dầm cho các trụ tựa của sàn đạo
được lấy như sau:
- Khi chiều dài sàn đạo ≤ 50 m (với trị
số bất kì của khẩu độ nhịp giữa các trụ đỡ) thì coi là phân bố đều cho tất cả
các trụ tựa.
- Khi chiều dài sàn đạo > 50 m thì
coi là phân bố đều giữa các trụ tựa trên chiều dài 50 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ võng của các đà dọc (hoặc dàn) của
sàn đạo, dưới tác dụng của tải trọng không vượt quá 1/300.
Hình 9.12 -
Sơ đồ tính toán áp lực lên đường trượt
9.4 Đường
trượt và các thiết bị trượt
9.4.1 Những yêu cầu
chung
9.4.1.1 Đường trượt,
con lăn, cũng như các phương tiện kéo hãm dùng khi lao (hoặc sàng) kết cấu nhịp
cầu phải đảm bảo được sự di chuyển được êm thuận không bị giật cục và xiên lệch,
đồng thời phải đảm bảo được độ cứng của các liên kết của chúng và đảm bảo an
toàn thi công.
9.4.1.2 Kết cấu của
các thiết bị trượt và đường trượt cần đảm bảo:
- Khả năng xoay của các tiết diện tựa
của kết cấu nhịp.
- Loại trừ được những chuyển vị ngang
của kết cấu đối với phương di chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết cấu của các thiết bị trượt phải loại
trừ được sự xuất hiện ở trong kết cấu nhịp những ứng suất không cho phép do sự
biến dạng, cong vênh, võng và lồi
lõm cục bộ của chúng.
Khi lao các kết cấu nhịp bê tông cốt
thép thì ở những thiết bị trượt cần phải dự tính đặt các tấm đệm đàn hồi hoặc mặt
phẳng kích.
9.4.1.3 Trong mọi
trường hợp đường trượt trên (gián đoạn hoặc liên tục) đều cần phải thật thẳng
trong mặt phẳng thẳng đứng và mặt phẳng nằm ngang. Độ thẳng của đường trượt
trong mặt phẳng thẳng đứng cần phải đảm bảo bằng cách dùng những thanh gỗ ngang
có chiều cao thay đổi liên kết vào mạ hạ của dàn (hoặc đà dọc), hoặc sử dụng những
thanh đệm phân bố bằng kim loại có chiều cao thay đổi.
9.4.1.4 Kết cấu của
đường trượt (thiết bị trượt) cần phải đảm bảo khả năng bố trí được kích để đặt
kết cấu nhịp lên trên đường trượt và hạ dầm xuống gối.
9.4.1.5 Phần đường
trượt dưới để lao dọc kết cấu nhịp ở trên nền đất đắp dẫn vào cầu cần phải trên
ba lát đá dăm hoặc ba lát cát thô, chiều dầy của nó kể từ đáy tà vẹt không được
nhỏ hơn 25 cm.
Số lượng tà vẹt cần phải không ít hơn
1 440 th/km. Khi áp lực trên một mét dài đường trượt < 60 T và không ít hơn
1 840 th/km khi áp lực trên một mét dài đường trượt từ 60 T đến 100 T. Khi áp lực
>
100
T/m thì phải rải liên tục tà vẹt bê tông cốt thép hoặc tà vẹt gỗ kề sát nhau.
Ở trên đỉnh các trụ đặt đường
trượt dưới cần lát
rải liền xít bằng các thanh dầm thép hoặc tà vẹt gỗ và phải liên kết với chúng
với nhau bằng bu lông hoặc đinh đỉa để đảm bảo chịu được lực ngang.
9.4.1.6 Độ dốc của đường
trượt theo phương di chuyển không được vượt quá 5 % và không vượt quá độ dốc
tương ứng với một nửa giá trị của hệ số ma sát trong các thiết bị trượt.
9.4.1.7 Đường trượt
dưới (thiết bị trượt) trên đỉnh trụ cần phải đảm bảo chịu được lực nằm ngang phát sinh
khi lao (hoặc sàng) kết cấu nhịp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.1.9 Khi dầm lao
nổi một đầu, đầu
kia tựa trên đường trượt trên bờ thì cần phải xếp đối trọng riêng, hoặc dùng
bàn trượt thủy lực đảm bảo truyền tải trọng đều đặn khi có dao động thẳng đứng
của trụ nổi.
9.4.1.10 Đường trượt
và thiết bị trượt cần tính toán với trị số lớn nhất của áp lực đơn vị.
Khi lao dọc kết cấu nhịp trên phần đất
đắp đầu cầu, hoặc trên các trụ trượt thì trị số áp lực đơn vị tác dụng lên
các thiết bị trượt được lấy theo biểu đồ bao của áp lực lớn nhất, xác định theo
những chỉ dẫn trong 9.2.2.1 đến 9.2.2.3 đối với những phần khác nhau của đường
trượt và những giai đoạn lao khác nhau.
Khi sàng ngang kết cấu nhịp thì những
trị số của áp lực
đơn vị được xác định theo chỉ dẫn trong 9.3.2.3 và 9.3.2.4.
9.4.2 Những thiết
bị trượt
9.4.2.1 Để lao cầu có
thể sử dụng những thiết bị trượt chuyên dụng.
Không nên sử dụng các gối thép cao su
làm thiết bị trượt của kết cấu nhịp.
Tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể
mà sử dụng những sơ đồ khác nhau của thiết bị trượt để lao kết cấu nhịp với việc
sử dụng tấm pôlime giảm ma sát.
Thiết bị trượt có thể làm liên tục
(Hình 9.13) hoặc tuần hoàn (Hình 9.14). Trong trường hợp thứ nhất, kết cấu nhịp
(dầm) được lao trên một chiều dài đáng kể mà không phải dừng lại và kích nâng.
Trong trường hợp thứ hai, kết cấu nhịp được kích tuần hoàn (theo chu kì) để thay đổi vị
trí của ổ bàn trượt và tấm trượt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước của các tấm trên mặt bằng
không được nhỏ hơn 20 cm x 20 cm.
Hình 9.14 -
Thiết bị trượt tác dụng tuần hoàn
a) Có tấm trượt
điều chỉnh
b) Có bệ trượt điều
chỉnh
1.
Đường trượt;
5.
Kết cấu trượt (lao);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm trượt;
6.
Tấm làm bằng;
3.
Bệ trượt;
7.
Kích răng;
4.
Khớp bằng cao su;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề điều chỉnh.
Hình 9.13 -
Thiết bị trượt tác dụng liên tục
a) Có các tấm đệm bằng pôlime điều chỉnh
được
d) Đường trượt
hợp thành
b) Có giá trượt điều chỉnh
được
e) Đường trượt
liên tục
c) Trượt theo các tấm đệm bằng
pôlimme
f) Có gối điều chỉnh
được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Kết cấu trượt
(lao);
2. Tấm trượt;
7. Tấm làm bằng;
3. Giá trượt;
8. Kích răng;
4. Khớp bằng cao su;
9. Bệ điều chỉnh;
5. Tấm đệm bằng pôlime;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những tấm thép không gỉ và được gia
công mặt với độ bóng s9,
s10;
- Những tấm thép kết cấu, được mạ crôm,
đánh bóng s9, s10;
- Những tấm thép cán của thép kết cấu
được phủ bằng các lớp sơn chịu tác dụng của khí quyển, được láng
lớp sơn bóng hay tráng men. Trước khi sơn, bề mặt của thép phải tẩy hết các vết
rỉ và gia công
với yêu cầu s5. Sơn phải
phủ thành từng lớp đều đặn bằng máy phun hoặc chổi quét. Bề mặt của tấm trượt
sau khi sơn phải đảm bảo độ bóng s7.
9.4.2.4 Tấm trượt được
bố trí nối tiếp theo chiều dài không được có phần lồi, mối hàn được tẩy sạch và
gia công ngang mức với bề mặt đã đánh bóng hoặc sơn. Cần bố trí cấu tạo cho tấm
trượt có độ nghiêng về phía trước và phía sau theo đường di chuyển của kết cấu.
9.4.2.5 Bề mặt, của
tấm trượt khi dùng tenflon - 4 và pôlyêtylen độ chặt cao cho phép bôi trơn mỡ
xôliđôn tổng hợp hoặc mỡ tổng hợp. Có thể dùng dầu lỏng như dầu trục.
Không nên bôi dầu, mỡ khi không có khả
năng ngăn ngừa bụi bặm.
9.4.2.6 Những tấm tựa
ở trong những thiết bị trượt được đặt tự do trên những tấm thép bề mặt của nó
có độ bóng yêu cầu s1
đến s4 (Hình
9.15a) với độ bóng ở đáy s1 đến s4 hoặc ghép chặt vào những tấm gỗ dán với bản
kim loại (khi sử dụng vài naftalen).
Hình 9.15 - Bố
trí các tấm giảm ma sát ở trong các thiết bị trượt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Có bệ trượt điều chỉnh
1. Kết cấu trượt;
4. Bề mặt tựa;
2. Tấm trượt;
5. Hốc;
3. Tấm đệm Pôlyme;
6. Rãnh để cho dầu mỡ;
9.4.2.7 Khi bố trí
các tấm đệm tựa một cách tự do thì cho phép lấy chiều dầy của các tấm đệm là 2
mm đến 5 mm; khi bố trí chúng ở trong hốc thì lấy chiều dày của các nó bằng 4
mm đến 20 mm.
Những tấm teflon cần phải đặt vào
trong hốc lên trên những tấm đệm bằng thép và cao su. Có thể nhô lên khỏi hốc đến
một nửa chiều dày của tấm đệm nhưng không nhỏ hơn 2 mm đến 3 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.2.9 Ở những tấm
đệm bằng pôlime, thì trên bề mặt tiếp xúc với tấm trượt đã đánh bóng, cần phải
bố trí những lỗ tra dầu có tiết diện
1,0 mm x 0,5 mm trên những đường tròn đồng tâm (xem Hình 9.15b).
9.4.2.10 Tấm đệm đàn
hồi giữa lớp tenflon và mặt dưới của kết cấu nhịp được làm bằng gỗ dán gồm 5 lớp
nối ở “đầu nút”.
Phần lồi ra ở mặt dưới của dầm trước
khi đặt gỗ dán được khắc phục bằng những tấm đệm thép (có dạng nêm).
9.4.2.11 Trong những
sơ đồ trình bày trên Hình 9.13 và Hình 9.14, thì áp lực trục định mức yêu cầu đối
với teflon - 4 phải dưới 150 kg/cm2, đối với pôlyêtylen độ chặt cao
cũng phải dưới 150 kg/cm2. Đối với vài naptalen thì áp lực không được
vượt quá 300 kg/cm2.
9.4.2.12 Khi lao những
kết cấu nhịp, bố trí ở độ dốc dọc hoặc trên đường cong đứng, thì độ dốc mặt trượt
của cơ cấu trượt. Ở mỗi
trụ cần phải bằng độ dốc của kết cấu nhịp ở trụ đó.
9.4.2.13 Để đảm bảo vị
trí thiết kế của kết cấu nhịp trên mặt bằng khi lao chúng theo các thiết bị trượt
bằng pôlime thì cần phải làm sẵn những cơ cấu dẫn hướng đặc biệt (Hình 9.16),
tính toán chịu được ứng lực bên phát sinh khi lao.
Trị số của ứng lực này được lấy bằng tổng
tải trọng do áp lực gió ở trạng
thái làm việc (V = 13 m/s) trong tổ hợp có ứng lực
bên do chuyển vị bên của kết cấu nhịp (theo điều 5.15).
Hình 9.16 Cơ cấu dẫn
hướng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Con lăn dẫn hướng bọc bằng cao su
3. Thiết bị trượt
4. Kết cấu trượt
Những cơ cấu ở mặt bên cần phải tính
toán với độ chênh của lực do áp lực gió với cường độ tính toán ngang với phương
di chuyển và những lực ngang phát sinh trong các cơ cấu trượt (tổ hợp tải trọng
thứ ba - xem Bảng 9.3).
Các cơ cấu dẫn hướng để đảm
bảo vị trí đúng đắn của
kết cấu di chuyển trên mặt bằng, phải bố trí ở không ít hơn 3 trụ, trong đó có
trụ trung gian đầu tiên (theo đường di chuyển). Những cơ cấu dẫn hướng được đặt
có khe hở ở giữa mặt bên của kết cấu di chuyển và con lăn.
Kích thước của khe hở phải lớn hơn
tổng sai số cho phép về độ chính xác lắp ráp và chế tạo kết cấu 1 cm.
Phải liên kết các cơ cấu dẫn hướng với
các thiết bị trượt.
Khi sử dụng thiết bị trượt bằng pôlime
phải nối đất kết cấu di chuyển ở tất cả các giai đoạn lắp ráp và di chuyển.
9.4.3 Đường trượt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt chịu lực của đường trượt cần phải
bằng phẳng, các mối hàn và những chỗ lồi khác phải tẩy bằng. Những thanh ray cũ
phải có chiều cao đều nhau.
Kết cấu cố định ray đường trượt với tà
vẹt cần phải đảm bảo truyền được lực dọc.
9.4.3.2 Đường trượt
trên có thể là liên tục hoặc gián đoạn. Trong những trường hợp, khi độ bền và độ
cứng của thanh mạ của kết cấu nhịp không đủ, cũng như khi lao kết cấu nhịp trên
phần nền đất đắp đầu cầu hoặc trên sàn đạo liên tục cho phép bố trí đường trượt
dưới gián đoạn ở dưới các nứt của dàn. Cho phép lao kết cấu nhịp trực tiếp trên
mạ hạ của dầm có bụng đặc, mà không cần làm đường trượt.
9.4.3.3 Những thiết
bị phân phối, ở bàn trượt và xe lao (xe goòng) đảm bảo phân bố đều đặn tải trọng
xuống con lăn hoặc bánh goòng.
Mômen uốn phát sinh trong các thiết bị
phân phồi được lấy bằng mômen uốn của phần công xôn chịu tải trọng phân bố đều,
tương ứng với diện tích tựa của các con lăn (Hình 9.17).
Những giá trượt để sàng ngang kết cấu
nhịp trên con lăn phải liên kết cứng với kết cấu được sàng và phải tính toán với
khả năng phát sinh ứng lực bên (lực xô).
Hình 9.17 -
Nút dầm tựa trên đường trượt khi lao dọc trên
phao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Gối
3. Bàn trượt trên
4. Con lăn
5. Đường trượt dưới
Hình 9.18 -
Nút dầm tựa lên xe lao khi sàng ngang
1. Nút tại gối của kết cấu nhịp
2. Con lăn
3. Xe lao
4. Bản gối của xe lao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.3.4 Số lượng của
ray đường trượt,
chiều
dài bàn trượt, đường kính con lăn và số lượng của chúng trên một mét dài đường trượt
được xác định xuất phát từ trị số của tải trọng giới hạn tại mỗi điểm tiếp xúc
giữa con lăn với ray hoặc với dầm của đường trượt lấy theo Bảng 9.5 và trị số lớn
nhất của áp lực đơn vị lên đường trượt có tính đến hệ số k = 1,25 do xét
đến sự truyền tải trọng không đều xuống từng con lăn riêng biệt.
Bảng 9.5 - Tải
trọng giới hạn tại một điểm tiếp xúc giữa con lăn và ray đường trượt
Đường kính
của con lăn thép
Tải trọng
giới hạn tại một điểm tiếp xúc giữa con lăn và ray đường trượt
T
Với ray loại
Π - a và loại nặng hơn
Với dầm I55
và I lớn hơn
80
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
5
10
120
6
11
9.4.4 Mũi dẫn, các
giá đón và
kết
cấu neo
9.4.4.1 Khi lao kết cấu
nhịp có sử dụng mũi dẫn thì chiều dài của nó phải được xác định từ điều kiện đảm
bảo độ bền và độ ổn định chống lật của hệ thống di chuyển (mũi dẫn và kết cấu
nhịp) trước lực mũi dẫn tựa lên trụ chính tiếp theo hoặc lên trụ trung gian.
Để đầu mũi dẫn lướt vào trụ được nhẹ
nhàng phải nâng nó lên một cách đều đặn đến trị số độ võng do trọng lượng bản
thân của đầu hẫng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài tối ưu của mũi dẫn thường bằng
0,6 đến 0,7 khoảng cách giữa các trụ.
9.4.4.2 Kết cấu của
mũi dẫn và việc liên kết nó với kết cấu nhịp cần phải tính toán đối với 3 trường hợp
sau:
a) Tính toán mũi dẫn theo trọng lượng
khi nó làm việc như dầm hẫng.
b) Kích đầu trước của mũi dẫn.
c) Mũi dẫn tựa ở nút trung gian bất kì
của nó. Tổ hợp tải
trọng lấy theo Bảng 9.6.
Bảng 9.6 - Tổ
hợp tải trọng để tính toán
mũi dẫn
Tải trọng
và lực tác dụng
Tổ hợp tải trọng
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trọng lượng bản thân của thiết bị
+
+
Trọng lượng kết cấu nhịp
+
-
Lực ở kích
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
CHÚ THÍCH:
1) Trọng lượng của kết cấu nhịp khi nâng (lực
ở kích) cần phải lấy với hệ số vượt tải do xét đến lực dính bám v.v... Trị số của
hệ số vượt tải lấy từ 1,1 đến 1,5.
2) Trong tính toán về độ
ổn định vị trí của kết cấu nhịp được lấy với độ lệch (giữa các nút với nhau) bằng
0,001 khoảng cách giữa các nút tựa.
3) Trong tổ hợp thứ nhất, áp lực gió
được tính với cường độ tính toán; trong tổ hợp thứ hai, áp lực gió được tính với
cường độ tương ứng với tốc độ gió V = 13 m/s.
9.4.4.3 Các giá đón
trên các trụ chính phải tính chịu tác dụng của các tải trọng trong Bảng 9.6 trong tổ
hợp bất lợi nhất.
Lực truyền lên giá đón không được
vượt quá lực mà kết cấu của trụ chính tiếp nhận (theo thiết kế cầu).
9.4.4.4 Kết cấu của
bộ phận tăng cứng đảm bảo khả năng điều chỉnh độ võng phần mút thừa của kết cấu
nhịp khi lao lên các trụ chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.4.5 Lực tính
toán trong những neo thẳng đứng để giữ
cho kết cấu nhịp lắp hẫng khỏi bị lật được xác định theo công thức:
(9-15)
trong đó:
Ml và Mg
là mômen lật tính toán và mômen giữ tính toán do tải trọng cố định và tải trọng
của cần cẩu.
l là khoảng cách từ tâm quay đến hướng
dây neo.
kH là hệ số tin cậy lấy
bằng 2.
m là hệ số điều kiện
làm việc, m = 0,7 trong những trường hợp còn lại.
9.4.4.6 Việc tính
toán ngàm cố định của neo bê tông thực hiện theo quy định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.4.7 Khả năng chịu
lực của các khối neo được kiểm tra ở mặt phẳng cuối cùng của neo. Chỉ được tính
trọng lượng bản thân của khối neo và không tính đến sự làm việc chịu kéo của bê
tông (có nghĩa trọng lượng của phần trăm nằm ở trên không được nhỏ hơn P).
9.4.4.8 Không phụ thuộc
vào kết quả tính toán, chiều sâu đặt neo trong bê tông không nhỏ hơn 1 m.
9.4.4.9 Kết cấu neo
thẳng đứng cần phải đảm bảo sự chuyển vị theo nhiệt độ được tự do.
9.5 Thiết bị
kéo (đẩy) và hãm
9.5.1 Cấu tạo
9.5.1.1 Những kết cấu
di chuyển cần được trang bị các thiết bị kéo hãm và chặn.
Những thiết bị kéo (đẩy) cần phải đảm
bảo sự di chuyển êm thuận của kết cấu dầm và phải có thiết
bị hãm và thiết bị khống chế sức kéo. Tốc độ di chuyển không được vượt quá 0,25
m/min khi di chuyển trên các cơ cấu trượt và 0,5 m/min khi di chuyển trên con
lăn và xe goòng.
9.5.1.2 Đặt thiết bị
hãm buộc phải thực hiện trong những trường hợp:
- Lao dầm theo độ dốc lớn hơn 10 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu tải trong gió dọc theo hướng lao
dầm lớn hơn 0,5 lực ma sát tiêu chuẩn ở trong thiết bị trượt.
Trong những trường hợp còn lại cho
phép được bảo hiểm bằng thiết bị chặn để ngăn ngừa dầm chuyển động ngược trở lại.
9.5.1.3 Để lao dầm cần
phải sử dụng các tời có dung lượng cáp từ 200 m đến 400 m, hoặc dùng kích đẩy
có tốc độ hành trình không cao hơn 5 mm/s. Không cho phép dùng ôtô máy kéo làm
phương tiện kéo.
Khi lao dầm có trụ nổi ở đầu dầm phía
trước, cần đặt tời kéo ở trên kết cấu nhịp dầm, còn ở trên các trụ nối thì bố
trí tời lái.
9.5.1.4 Hệ pa lăng
(múp) được bố trí thành dãy đối xứng đối với đường tim lao dọc để dây cáp không
gây cản trở cho sự làm việc của con lăn, và góc giữa phương lao dọc với đường
tim của hệ múp không lớn hơn 100.
Khoảng cách giữa các puli khi gần nhau
nhất không được nhỏ hơn 5 lần đường kính của nó.
Những ròng rọc động của hệ múp cần cố
định vào kết cấu nhịp để tránh hiện tượng quay tròn của ròng rọc xung quanh trục
nằm ngang.
Việc bố trí các puli chuyển hướng và tời
cần phải thỏa mãn điều kiện để dây cáp vào tang tời với một góc không quá 50 về phía trên
đường nằm ngang và không quá 900 về phía dưới đường nằm ngang.
Khi chiều dài lao kết cấu nhịp vượt
quá chiều dài lớn nhất của hệ múp cáp (xác định bởi dung lượng cáp của tời) thì
cần phải dự tính trước khả năng bố trí lại một cách nhanh chóng các puli của hệ
múp cáp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5.2.1 Các phương
tiện kéo và hãm cần phải kiểm toán với tải trọng tổng cộng do lực ma sát, xác định
theo chỉ dẫn của điều 4, do áp lực gió tác dụng lên kết cấu nhịp trong quá
trình lao nó (ứng với tốc
độ gió V = 13 m/s), do thành phần trọng lượng hướng dọc theo mặt phẳng lại chuyển
(ứng với vị trí dầm trên độ dốc) và lực thủy động (khi lao bằng các trụ nổi).
9.5.2.2 Việc chọn
công suất của tời có
xét đến trí số của trị số lực kéo tiêu chuẩn N với lực P ở
đầu ra của dây cáp vào tời trong đó K
là đặc trưng của hệ múp, theo số liệu nêu trong Bảng 9.7.
Bảng 9.7 - Trị
số K
Số đường
dây chịu lực của múp
Số puli chịu
lực trong hệ múp
Trị số K ứng với số puli chuyển hướng là
0
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
5
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
0
1,00
0,96
0,92
0,88
0,85
0,82
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,96
1,88
1,81
1,73
1,65
1,00
3
2
2,88
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,65
2,55
2,44
2,35
4
3
3,77
3,62
3,47
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,20
3,07
5
4
4,62
4,44
4,26
4,09
3,92
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
5
5,43
5,21
5,00
4,80
4,61
4,43
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,21
5,96
5,72
5,49
5,21
5,06
8
7
6,97
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,42
6,17
5,92
5,68
9
8
7,60
7,38
7,09
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,53
6,27
10
9
8,38
8,04
7,72
7,41
7,12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
10
9,01
8,68
8,33
8,00
7,68
7,37
CHÚ THÍCH:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Những số liệu ghi
trong bảng là đối với hệ múp có các ròng rọc
kiểu ổ trục ma
sát (ổ bạc).
Trị số K nêu một cách sơ bộ và
có thể lấy chính xác tùy thuộc vào kết cấu của hệ múp (ví dụ loại ổ bạc).
Sức chịu tải theo lí lịch của tời khi
lao kết cấu nhịp cần phải lớn hơn lực P ít nhất là 30 %. Sức nâng tải của
kích theo lí lịch phải lớn hơn trị số lực kéo ít nhất là 30 %.
Đường kính của puli (puli chuyển hướng,
hệ puli) phải chọn không nhỏ hơn 15 lần đường kính của dây cáp.
9.5.2.3 Khi sử dụng
kích để kéo phải dùng dây kéo (hoặc thanh kéo) có độ giãn ứng với lực kéo tính
toán không lớn hơn 10 cm (thích hợp nhất là dưới dạng pa lăng xích).
Những loại kích dùng để kéo nên bố trí
ở các mố cầu, truyền
tải trọng đến dây kéo thông qua khung hay dầm ngang của trụ.
9.5.2.4 Khi lao các
kết cấu nhịp bằng kích tựa vào phần đuôi kết cấu nhịp, phải làm những gối tì di
động và các tấm đệm tháo lắp được đặt ở giữa các kích và đầu của kết cấu nhịp.
Khi đường trượt dưới là liên tục, được
liên kết chống chuyển vị, nên sử dụng những loại kích có bộ kẹp di chuyển được (loại di
chuyển thủy lực). Để tăng ma sát giữa bản đế của kích thủy lực và đường trượt
phải đặt những tấm đệm bằng thép có bề mặt đã tôi và dập gân.
Các kích cần phải bố trí thật đối xứng
đối với đường tim di chuyển kết cấu nhịp và hợp nhất thành một tổ kích chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.1 Cấu tạo
9.6.1.1 Kết cấu của
các phương tiện nâng cố định (cột nâng, máy nâng v.v...) phải đảm bảo:
- Độ ổn định của nhịp cầu
cùng với các bộ phận của nó ở tất cả các giai đoạn nâng.
- Tải trọng phân bổ đều cho tất cả các
thiết bị nâng.
- Những chuyển vị ngang cần thiết của
thiết bị nâng, hoặc của nút treo (tựa) nhịp cầu.
- Khả năng kẹp giữ nhịp trong quá
trình nâng.
- Thi công thuận lợi và an toàn.
9.6.1.2 Cho phép
nâng (hạ) nhịp cầu bằng hệ núp khi tải trọng tác dụng vào hệ núp dưới 50 T. Việc
treo nhịp cầu vào các hệ núp cần thực hiện theo sơ đồ tĩnh định, tránh sự quá tải
của múp hoặc của những nhóm múp.
9.6.1.3 Khi nâng một
đầu này của nhịp với sự quay xung quanh khớp của đầu kia, kết cấu của
khớp quay và mối liên kết của chúng phải chịu được các lực nằm ngang phát sinh.
Gối tựa của đầu thứ hai lên thiết bị kích cần phải đảm bảo truyền thẳng đứng tải
trọng lên kích và đảm bảo không cản trở những chuyển vị nằm
ngang ở đầu nâng của nhịp trong phạm vi xác định bằng những tính toán hình học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.1.5 Những hộp
cát cần phải có dạng hình trụ. Cấu tạo của hộp cát cần phải cho phép tháo được
chúng trong quá trình hạ kết cấu nhịp. Mối nối liên kết các bộ phận của vỏ hộp
cát phải chặt khít và không cho phép có hiện tượng phòi cát dưới tác dụng của tải
trọng.
Cát sử dụng phải sạch, khô và sàng qua
lưới sàng có thước lô từ 1 mm đến 1,2 mm.
Áp lực lên cát trong những hộp cát không được
vượt quá 50 kg/cm2.
Những hộp cát cần phải được bảo vệ
tránh không bị làm ướt.
9.6.1.6 Việc nâng (hạ)
nhịp và các khối nặng bằng kích trên chồng nề, chỉ được phép khi chiều cao chồng
nề không quá 2 m. Vật liệu và kích thước của chồng nề phải đảm bảo ổn định về vị
trí của kết cấu được nâng và đảm bảo phân bố đều tải trọng trên chồng nề và
trên móng của chúng. Các tà vẹt của chồng nề phải được liên kết bằng đinh đỉa.
9.6.1.7 Kích đặt
trên chồng nề bằng các thanh kim loại, phải thông qua những tấm đệm bằng gỗ
dán, còn nếu đặt trên tà vẹt gỗ phải thông qua những bản thân bố bằng kim loại
(thông thường dùng bó ray).
Nhịp cầu tựa lên kích chỉ cho phép khi
có kê tấm phân bổ hoặc
những tấm bản trên kích.
Trong mọi trường hợp đều phải kê lót tấm
đệm gỗ dán trên đầu kích - không cho phép dùng những tấm đệm bằng kim loại hoặc
bằng các tấm
ván gỗ thường.
9.6.1.8 Những thiết
bị kích đế nâng (hạ) nhịp cầu (trừ những kích đứng độc lập) đều phải có bơm ép
dầu ngoài và phải có điều khiển tập trung, có thể cho phép điều khiển được bơm
của từng kích hay của cả nhóm kích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.1.9 Khi thiết kế
các thiết bị để nâng (hạ) nhịp cầu phải chỉ rõ những phương tiện và biện pháp
kiểm tra vị trí của dầm theo cao độ và trên mặt bằng. Trong những trường hợp cần
thiết còn phải có những thiết bị để xác định ứng suất và độ võng của dầm.
9.6.2 Tính toán hộp
cát và thiết bị để nâng (hạ) nhịp cầu
9.6.2.1 Khi thiết kế
hộp cát cần phải thực hiện những tính toán:
a. Đối với pittông - tính về cường độ
khi chịu tác dụng của tải trọng tập trung từ bên trên gây áp lực phân bố đều
lên mặt phẳng tựa trên cát.
b. Đối với đáy hộp cát - tính toán với
tải trọng phân bố đều lên diện tích đáy đổ đầy cát.
c. Vách bên của hộp cát - tính với tải
trọng thẳng đứng gây ra áp lực hông. Trị số của tải trọng thẳng đứng lấy bằng
trọng lượng của vật được hạ.
Trị số của áp lực bên δ n
bằng:
δn = ξδv
(9-16)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
δ v là ứng suất thẳng đứng của
cát (do tải trọng và trọng lượng cột cát gây ra);
ξ là hệ số áp lực bên:
bằng 0,4 đối với hộp cát có rãnh tháo cát từ phía trên và bằng 1,0 đối với hộp
cát có chỗ tháo cát qua lỗ ở phía dưới.
Tiết diện của hộp cát là hình trụ khi
kiểm tra về cường độ thì được coi lực phân bố đều từ bên trong theo chu vi đường
tròn ứng lực N (tính bằng Kg/cm) trong thành hộp cát bằng:
(9-17)
trong đó:
d là đường kính của
hộp cát (cm).
9.6.2.2 Khi thiết kế
những thiết bị nâng cần phải tiến hành những tính toán (theo trạng thái giới hạn thứ
nhất, về độ bền và độ ổn định của thiết bị nâng (các dàn nâng hộp cát, chồng nề).
9.6.2.3 Những tải trọng
và tổ hợp của chúng để tính toán các thiết bị nâng lấy theo bảng 9.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.2.5 Những bộ phận
lắp ráp thêm của công trình hoặc những kết cấu phân bố trực tiếp nhận tải trọng
từ các kích cũng như những nứt treo hay tựa của nhịp cầu được nâng, phải tính toán
chịu phản lực gối tập trung đã tăng thêm 30 % (có nghĩa với giả định kết cấu tựa
3 điểm).
9.6.2.6 Khi cần thiết
tựa nhịp cầu trong lực hạ (nâng) lên 3 gối hay lớn hơn (theo chiều dài của nó)
thì trong thiết kế cần phải xác định một cách chặt chẽ trình từ kê tựa tùy thuộc
ứng lực và biến dạng phát sinh trong nhịp khi kê tựa chúng.
9.7 Những trụ
nổi và thiết bị để di chuyển chúng
9.7.1 Nguyên tắc
chung
9.7.1.1 Việc thiết kế
các trụ nổi để chuyên chở kết cấu nhịp cần phải tiến hành có xét đến những tài
liệu về chế độ của dòng sông ở vùng chuyên chở (chiều sâu nước trên
những đường di chuyển của hệ nổi, tốc độ và hướng của dòng chảy, chiều cao sóng
ứng với tốc độ và hướng gió khác nhau, cao độ mực nước trong thời kì chuyên chở với
tần suất nước cao 10 %, nước thấp 10 %, sự hình thành xói lở và bồi đắp), chế độ
thông thuyền và thả bè, tốc độ
hướng gió chủ yếu và về các chế độ nhiệt độ.
9.7.1.2 Những kích
thước và lượng choán nước của hệ phao (sà lan) của các trụ nổi và vị trí tương
quan của chúng cần phải lấy xuất phát từ điều kiện đảm bảo trọng tải cần thiết
và độ ổn định trong phương dọc, phương ngang của cả các trụ nổi riêng biệt lẫn
của hệ nổi nói chung, xác định theo các chỉ dẫn trong 9.7.2.5 và 9.7.2.8.
Khi đó cần tuân theo độ hở giữa thành
của trụ nổi với các trụ tạm cũng như với các trụ chính là: không nhỏ hơn 0,5 m
khi đưa hệ nổi ra khỏi bến và không nhỏ hơn 1 m khi đưa hệ nổi vào trong nhịp.
Độ dư về chiều sâu nước ở dưới
đây của các trụ nổi không được nhỏ hơn 0,2 m, đồng thời phải xét đến sự dao động
của mặt nước ở khu vực chuyên chở, xác định theo những chỉ dẫn trong 9.7.1.2.
9.7.1.3 Hệ phao của
trụ nổi thông thường
phải tổ chức từ những phao kim loại dùng luân chuyển kiểu kín, cho phép dằn tải
không qua lỗ ở đáy, còn xả nước dằn tải bằng cách dẫn không khí nén vào phao đối
trọng. Khi dùng những trụ nổi trong điều kiện nước cao đột ngột do gió làm nước
dâng, thì việc sử dụng
những phao nêu ở trên là cần thiết bắt buộc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7.1.4 Khi trụ nổi
được ghép bằng các phao thép thì cần phải tổ hợp chúng có dạng chữ nhật trên mặt
bằng và bố trí phao đối xứng đối với trục của lực gối.
Những phao kim loại KC khi ghép thành
hệ phao cần phải bố trí cạnh dọc theo phương chịu tác dụng của mômen uốn lớn
nhất.
Cho phép liên kết các loại phao KC
thành hệ phao khi chiều cao mạn là 1,8 m và 3,6 m. Loại phao thành cao này (3,6
m) nên dùng khi chiều sâu nước của luồng di chuyển hệ nổi khá lớn và đảm bảo được
độ ổn định của trụ nổi.
9.7.1.5 Khi sử dụng
các sà lan trụ nổi thì cần phải dựa vào các số liệu ghi trong các lí lịch của
chúng và bản vẽ sử dụng, đồng thời phải tham khảo các kết quả nghiên cứu tình
trạng thực tế của nó. Những sà lan để làm trụ nổi có thể sử dụng cả hai loại để
chở hàng khô lẫn chở hàng lỏng, có cả vách ngăn ngang và vách ngăn dọc.
Khi chọn sà lan, ngoài những chỉ dẫn ở
trên cần phải tuân theo những điều kiện sau:
- Nên lấy chiều dài lớn nhất của sà
lan không quá 50 m.
- Trọng tải của sà lan lấy lớn hơn tải
trọng tính toán tác dụng lên chúng không ít hơn 25 %.
- Khi hình thành các trụ nổi bằng một
số sà lan này phải cùng loại và trọng tải như nhau.
9.7.1.6 Những trụ nổi
có dạng hình chữ nhật trên mặt bằng mà có mớn nước và bề rộng khá lớn khi di chuyển với tốc
độ dòng chảy lớn hơn 1 m/s cần phải trang bị mũi rẽ dòng chủ yếu dạng kín mũi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Sử dụng dàn kim loại tăng cường,
đưa vào cùng làm việc với khung phao. Trong trường hợp đó, lực phân bố
giữa hệ phao và dàn kim loại khi tính toán trụ nổi cần phải xuất phát từ điều
kiện cùng biến dạng. Trong trường hợp này phải tính độ biến dạng của hệ phao
ghép bằng các phao KC do biến dạng dư ở các mối nối của chúng được liên kết bằng
bu lông.
b) Tạo ứng suất trước của trụ nổi bằng
cách tạo cho hệ phao có độ uốn ngược nhờ đặt đối trọng ở các phần đầu của nó và
liên kết dàn kim loại tăng cường với hệ phao thành một kết cấu thống nhất và
sau đó tháo bỏ đối trọng. Khi lượng dự trữ trọng tải của sà lan khá lớn và chiều
sâu nước đầy đủ thì việc tạo ứng
suất trước được phép thực hiện bằng cách chỉ đặt đối trọng ở các khoang mũi và
đuôi.
9.7.1.8 Để chịu các
thành phần lực ngang, truyền cho hệ phao (sà lan) khi kéo, thì kết cấu nhịp phải
được chằng buộc bằng các dây chằng vào mũi và đuôi của hệ của hệ phao (sà lan).
Trong thành phần nhúng dây chằng này phải có thiết bị căng kéo.
Những dây chằng tương tự (theo phương
ngang, chéo góc) cũng phải có ở giữa các trụ nổi.
9.7.1.9 Khi buộc phải
truyền tải trọng do trọng lượng của dầm cầu chuyên chở, lệch tâm đối với tim dọc
của mỗi sà lan trong hệ nổi thì kết cấu sàn đà trên các sà lan phải được hợp nhất
thành những dàn liên kết đặt ở phần giữa của hệ nổi (trụ nổi).
9.7.1.10 Sàn đà của
trụ nổi phải phân bố trọng lượng của nhịp cầu chuyên chở phù hợp tính
toán hệ phao (hoặc sà lan) về độ bền của thân phao, cũng như về độ bền cục bộ
và độ ổn định của cả hệ. Thông thường sàn đà làm bằng những kết cấu luân chuyển
(vạn năng).
9.7.1.11 Cần phải quyết
định chiều cao sàn đà của trụ nổi căn cứ vào mực nước lớn nhất có thể xảy ra
trong thời kì chuyên chở, trong đó có
xét đến những dao động lâu dài và dao động một ngày đêm của nó. Khi những dao động
của mực nước lớn hơn + 0,2 m, thì cần phải điều chỉnh chiều cao của sàn đà bằng
tầng đinh tháo lắp.
9.7.1.12 Những trụ nổi phải trang
bị các phương tiện để điều chỉnh và kiểm tra: đối trọng nước; vị trí của dầm cầu
theo chiều cao; sự chuyển vị của hệ nổi: sự cố định các dầm cầu vào các trụ
chính khi đưa nó vào vị
trí; sự liên kết, của các trụ nổi với nhau và với dầm cầu; với các neo khi có
gió mạnh, kể cả neo dự phòng ứng cứu, và phải trang bị các thiết bị để trực tiếp
bắt dây neo vào boong của hệ phao (hoặc sà lan). Kết cấu của các thiết bị trên
phải đảm bảo hãm nhanh và nhẹ nhàng hệ nổi sau khi đã tháo neo.
9.7.1.13 Thiết bị và
phương tiện tạo đối trọng phải có đủ khả năng để đảm bảo các nhu cầu sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cung cấp đối trọng nước vào tất cả
các khoang hoặc phao dùng làm đối trọng của trụ nổi.
c) Tháo đối trọng nước từ tất cả không
loại trừ bất kì các khoảng và phao nào của trụ nổi. Khi tạo đối trọng (dằn tải)
các phao qua các lỗ ở đáy thì ở mỗi hệ phao cần đặt một máy bơm tự hút, dự
phòng để bơm nước ra khỏi các phao đã được bịt kín mà đề phòng nước vẫn rò vào
khi không có khả năng đẩy ra bằng khí
nén.
d) Cung cấp khí nén đều đặn vào các
phao để ép đối trọng trong suốt quá trình sử dụng trụ nổi.
e) Đảm bảo sự làm việc liên tục của hệ
thống đối trọng trong trường hợp xấu nhất: boong của hệ phao bị chìm dưới mặt
nước nằm ngang < 20 cm.
f) Chiều cao tối thiểu của đối trọng “d” không hút ra
được chỉ rõ trong
9.7.2.10.
9.7.1.14 Khi tạo đối
trọng thông qua các lỗ ở đáy một số phao được phân bố đều theo diện tích của hệ
phao thì các phao không làm đối trọng phải đảm bảo kín nước tránh sự thâm nhập
của nước qua các lỗ đáy. Số lượng những phao này được xác định theo chỉ dẫn
trong 9.7.2.4. Hệ phao phải ghép với nhau làm 4 cụm bố trí đối xứng, mỗi cụm
này phải có hệ thống phân nhánh khí nén riêng rẽ dẫn tới trạm điều khiển.
Kết cấu của trạm điều khiển phải cho
phép cung cấp được khí nén cả của máy hơi ép đặt trên trụ nổi lẫn của trạm hơi
ép trong bờ (nếu có). Trong trường hợp này cho phép đặt ở trên trụ nổi chỉ những
máy hơi ép thi công và máy hơi ép dự phòng sử dụng trong những trường hợp đặc biệt
(khi có sự tổn thất không khí từ những phao đối trọng, và khi có sự rò nước của
những phao không phải là đối trọng). Công suất của những máy hơi ép thi công và
máy hơi ép dự phòng không được nhỏ hơn 15 % công suất yêu cầu được xác định
theo chỉ dẫn trong 9.7.1.13.
Kết cấu của trạm điều khiển và hệ thống
phân phối khí nén cần phải cho phép cung cấp được khí nén (và xả) theo yêu cầu
sau:
a. Đồng thời cho tất cả các cụm phao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Chỉ cho một phao bất kì.
Mỗi một phao cần có một van riêng ở hệ
thống phân phối khí nén.
9.7.1.15 Thứ tự tạo đối
trọng và rút đối trọng của các trụ nổi được quy định bởi thiết kế và cần phải đảm
bảo việc đặt tải lên chúng một cách đều đặn, không gây ra vượt ứng suất trong
các kết cấu của những trụ nổi, hoặc của sàn đà trên nó, cũng như phải đảm bảo độ ổn định
của các trụ nổi riêng biệt và của toàn bộ hệ thống nổi nói chung.
9.7.1.16 Thứ tự đặt tải,
chuyên chở và đặt kết cấu nhịp lên trên gối được xác định bởi thiết kế tổ chức
thi công. Những phương tiện để dịch chuyển và cố định trụ nổi cần đáp ứng được những
yêu cầu được nêu trong 9.7.2.14, 9.7.2.24.
9.7.2 Tính toán
9.7.2.1 Khi tính
toán các trụ nổi, cần phải
kiểm toán:
a) Theo trạng thái giới hạn thứ nhất
(với những tải trọng tính toán):
- Độ nổi.
- Độ ổn định của các trụ nổi và của hệ nổi
nói chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ bền của hệ phao (hoặc sà lan) của
sàn đà và của các dàn liên kết.
b) Theo trạng thái giới hạn thứ hai
(tính với tải trọng tiêu chuẩn):
- Khối lượng của đối trọng nước và
dung tích của khoang đối trọng, có xét đến độ chìm cho phép biến dạng của trụ nổi,
và những thiết bị chất tải.
9.7.2.2 Những trụ nổi
cần phải tính toán chịu tác dụng của những tải trọng sau đây:
- Trọng lượng của nhịp cầu chuyên chở,
kể cả các kết cấu lắp thêm và nó.
- Trọng lượng của trụ nổi với các sàn
đà và thiết bị.
- Trọng lượng của đối trọng nước.
- Tải trọng gió.
- Áp lực thủy tĩnh của nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7.2.3 Những tổ hợp
tải trọng, được xét đến khi tính toán các trụ nổi theo phương dọc và phương
ngang lấy theo Bảng 9.8. Khi tính toán các trụ nổi về độ bền, thì
trong tổ hợp tải trọng thứ hai, hệ số tổ hợp của những tải trọng tạm thời ηx
thì được lấy bằng 0,95. Thuộc vào tải trọng tạm thời là tất cả các tải trọng,
trừ trọng lượng của trụ nổi và các sàn đà dàn liên kết cũng như thiết bị, trọng
lượng của đối trọng dư và áp lực thủy tĩnh của nước.
9.7.2.4 Độ nổi của
trụ nổi được xác định theo công thức:
γ Σ Vn ≥ Σ QkH
(9-18)
trong đó:
γ là dung trọng của nước, đối với nước
ngọt lấy bằng 1 T/m3;
ΣVn là lượng choán nước
giới hạn của các trụ của hệ nổi bằng tổng lượng choán nước của chúng ứng với độ
chìm bằng chiều cao mạn ở mặt cắt ngang tại giữa phao. Đối với hệ phao được
ghép từ các phao đơn cho phép không tính đến độ võng của hệ phao;
ΣQ là trọng lượng tính
toán của hệ nổi, bằng tổng
của các trọng lượng tính toán: trọng lượng của nhịp cầu chuyên chở P, kể
cả kết cấu lắp thêm trên nó, trọng lượng của các trụ nổi G (kể cả phần kết
cấu và các thiết bị đặt trên nó), trọng lượng của đối trọng điều chỉnh và đối
trọng dư.
Gdc + Gd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kH là hệ số tin cậy, lấy
bằng:
+ Đối với các trụ nổi được ghép bằng
phao, và được tạo đối trọng thông qua các lỗ đáy thì kH =
1,125;
+ Đối với các trụ nổi được ghép bằng
phao và sà lan được tạo đối trọng nhờ các máy bơm thì kH = 1,2;
Đối với những trụ nổi, được ghép bằng
phao, mà chúng được tạo đối trọng thông qua những lô ở đáy, thì độ nổi do tác dụng
của tĩnh tải được đảm bảo chỉ bằng những phao khô (bịt kín) không tính các phao
đối trọng.
Bảng 9.8 - Những
tổ hợp tải trọng khi tính toán các trụ nổi theo phương dọc và phương ngang
Thứ tự tải trọng
Tải trọng
và lực tác dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tính
toán
độ
bền
Khi tính
toán
độ
ổn định
Tổ hợp tải trọng
Hệ nổi nói chung
Của trụ nổi riêng
biệt
Của hệ nổi nói
chung
Của trụ nổi riêng
biệt
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trọng lượng của kết cấu nhịp chuyên chở
kể cả kết cấu lắp thêm đặt lên nó, P...
+
+
+
-
+
-
2
Trọng lượng của các trụ nổi, kể cả
sàn đà... và thiết bị G
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
+
+
3
Trọng lượng của đối trọng dư Gd
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
4
Trọng lượng của đối trọng điều chỉnh
Gđc
+
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
5
Trọng lượng của đối trọng làm việc Glv
-
-
-
+
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp lực gió tác dụng lên kết cấu nhịp
wa
-
+
-
-
+
-
7
Áp lực gió tác dụng lên trụ nổi wa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
-
+
+
8
Áp lực thủy tĩnh của nước
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
9
Lực sóng
-
+
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
CHÚ THÍCH:
1) Những tải trọng nêu ở mục 1, 3, 6
và 7 được tính theo chỉ dẫn của điều 2 cùng với hệ số vượt tải tương ứng.
2) Áp lực thủy tĩnh của nước được xác
định theo chỉ dẫn trong 9.7.2.14.
3) Khi có số liệu dự báo chắc chắn của
trạm khí tượng thủy văn địa phương về tốc độ gió trong thời kì chuyên chở kết cấu
nhịp thì việc tính toán ổn định của hệ nổi, nói chung được phép tiến hành với tải
trọng gió tính theo lực
gió tính toán bằng 50 kg/m2 phụ thuộc vào chiều cao. Độ ổn định của
trụ nổi riêng biệt, khi đưa nó vào khẩu độ nhịp thì được tính với
áp lực gió theo chỉ dẫn của điều 5, còn khi đưa nó ra khỏi vị trí của khẩu độ nhịp thì tính theo áp lực
gió tiêu chuẩn tương ứng với tốc độ gió 10 m/s. Độ ổn định của trụ nổi riêng biệt
được phép từ những phao được tạo đối trọng qua các lỗ đáy thì được phép kiểm
tra với trường hợp đưa nó vào vị trí của khẩu độ nhịp, có thể đến cấp nước từ trong phao
đối trọng khí nén.
4) Lực sóng được xác định theo Phụ lục
G.
9.7.2.5 Để kiểm tra
độ chìm thực tế của các trụ nổi thì trong các bản vẽ thi công cần phải ghi rõ độ
chìm của các trụ nổi do những tải trọng tiêu chuẩn.
9.7.2.6 Độ ổn định của
hệ nổi được xác định bởi những điều kiện sau (Hình 9.19):
a) Trong mọi trường hợp tính toán, chiều
cao của tâm nghiêng phải là một số dương nghĩa là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9-20)
trong đó:
ρ là bán kính tâm nghiêng: bằng khoảng cách từ
trọng tâm của khối nước đã bị choán chỗ ở trạng thái cân bằng: Zv đến tâm nghiêng Zm;
Zm là điểm giao nhau của đường thẳng đứng đi qua tâm của khối nước bị choán chỗ
dịch chuyển khi nghiêng Z’v với trục 0-0 của hệ nổi hay trụ nổi.
a là khoảng cách từ trọng
tâm của hệ nổi Z0 đến tâm Zv.
b) Khi nghiêng (có độ chênh mớn nước)
các trụ nổi và hệ nổi
nói chung khi đồng thời chịu tác dụng của tải trọng gió tính toán thì một điểm
bất kì ở mép boong cũng không được ngập dưới nước. Việc tính toán độ chìm cần phải
tiến hành theo những chỉ dẫn được nêu trong 9.7.2.8 và 9.7.2.9.
CHÚ THÍCH:
1. Khi kiểm tra ổn định tất cả mọi tải
trọng cần phải lấy theo tải trọng tính toán. Hệ số vượt tải đối với trọng lượng
bản thân của hệ phao, kể cả kết cấu
sàn đà, đàn liên kết và thiết bị đặt trên nó phải lấy với giá trị bất lợi cho việc tính ổn
định (0,9 hoặc 1,1).
2. Trong các tính toán độ ổn định của
hệ nổi, cũng như các trụ nổi riêng biệt, mà chúng được ghép từ những phao đơn,
trong những phao đơn đó, có phao được tạo đối trọng thông qua các lỗ đáy, thì tất cả các phao đối
trọng này phải tách ra khỏi hệ thống chung khi tính J, có nghĩa
là coi như trong trường hợp các van ở mỗi phao ngừng làm việc, điều đó phải quy
định trước trong thiết kế.
9.7.2.7 Trị số của
bán kính tâm nghiêng ρ
(tính
bằng m) được xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9-21)
trong đó:
l là mômen quán tính của diện tích hệ
phao ghép (hoặc sà lan) ở cao độ đường mớn nước của các trụ nổi đối với trục
quay của nó khi trụ nổi bị nghiêng:
lấy với trục có mômen quán tính nhỏ, còn khi có độ chênh mớn nước (nghiêng dọc)
thì lấy đối với
trục có mômen quán tính lớn (m4).
Σ in là tổng của những
mômen quán tính của bản thân bề mặt trong những phao (hoặc các khoang của sà
lan) làm đối trọng đối với trục đi qua trọng tâm của những bề mặt này song song
với trục nghiêng của trụ nổi hoặc hệ nổi (m4).
ΣVn là thể tích
phần chìm (lượng nước rẽ) của hệ nổi hay trụ nổi riêng biệt (m3).
Trong những hệ nổi được
phép từ các phao đơn và được tạo đối trọng phù hợp với điều
9.7.1.14 thông qua các lỗ đáy thì những mômen quán tính bản thân của bề mặt đối
trọng trong các phao chỉ được tính đối với những phao đối trọng.
Những ví dụ xác định mômen quán tính đối
với trường hợp bố trí các phao trong trụ nổi và phương pháp tạo đối trọng của
chúng khác nhau nêu trong Phụ lục F.
Trình tự tạo đối trọng trong các phao được ghép
tế các phao đơn và được tạo đối trọng thông qua các lỗ đáy phải được chỉ rõ
trong những bản vẽ thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7.2.8 Độ chìm của những trụ nổi tB
(tính bằng m) do các tải trọng thẳng đứng gây ra, phải xác định theo
công thức:
(9-22)
trong đó:
ΣQ là tải trọng tính
toán (hoặc tải trọng tiêu chuẩn nêu trong 9.7.2.2) tác dụng lên trụ nổi (tính bằng T).
Ω là diện tích của trụ nổi, tính theo mặt
phẳng đường mớn
nước (m2).
kB là hệ số làm đầy của
khối nước bị choán chỗ đối với phao KC lấy bằng 0,97.
Trong trường hợp tạo đối trọng của
phao lỗ đáy (theo 9.7.1.14) thì độ chìm của trụ nổi riêng biệt t’B (tính bằng
m) được xác định khi không có áp lực dư của khí nén ở trong những phao đối trọng
theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ϖ là diện tích tổng cộng
của các phao không được tạo đối trọng.
Khi kiểm tra độ ổn định của hệ nổi đỡ
các nhịp cầu, thì độ chìm của
nó phải xét cả lượng nước dằn chứa trong phao mà lực cần sẽ bơm ra.
Độ chìm sà lan của trụ nổi được xác định
theo số liệu ghi trong lí lịch của sà lan tùy thuộc vào tải trọng tính toán tác
dụng lên sà lan.
9.7.2.9 Độ chìm của
những trụ nổi tr (tính bằng m) do tải trọng gió tính toán gây
ra nghiêng hoặc độ chênh mớn nước của trụ nổi riêng biệt (hoặc qua hệ nổi) được
xác định theo công thức:
tr = b x tanφ
(9-24)
trong đó:
φ là góc nghiêng hay độ
chênh mớn nước của trụ nổi (hoặc của hệ nổi);
b là một nửa kích thước
của trụ nổi trong mặt phẳng của mômen nghiêng (Hình 9.19)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9-25)
trong đó:
ΣM là tổng mômen đối với tâm của
đường nước rẽ do tải trọng gió tính toán, tác dụng trụ nổi (Tm).
m là hệ số xét đến lực
xung kích của gió và lực quán tính của trụ nổi (hoặc hệ nổi) lấy bằng 1,2.
Góc φ cần phải thỏa mãn điều kiện:
φ ≤ φ1; φ ≤ φ2
(9-26)
trong đó:
φ1 là góc
nghiêng (hoặc góc chênh) tương ứng với vị trí khi mép boong bắt đầu chạm nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7.2.10 Khối lượng đối
trọng nước V (tính bằng m3), để cân bằng trụ nổi được xác định:
V = VlV + Vđc + Vđ
(9-27)
trong đó:
VlV, Vđc,
Vđ
-
Tương ứng là khối lượng nước đối trọng làm việc, đối trọng điều chỉnh và đối trọng
dư (tính bằng m3).
Trị số VlV cần thiết để trụ nổi chìm
xuống (hoặc nổi lên) khi chất tải kết cấu nhịp hoặc đặt nó lên gối được xác định
theo công thức:
Vlv = p + ΔkB Ω
(9-28)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Δ = Δ1 + Δ2 + Δ3 + Δ4
(9-29)
Δ là lượng chìm yêu cầu (hoặc nổi lên) của trụ
nổi (m);
Δ1 là trị số biến dạng
đàn hồi của kết cấu nhịp khi chất tải hoặc đặt nó lên gối;
Δ2 và Δ3 là trị số biến
dạng của các kết cấu đỡ tải và trụ nổi;
Δ4 là khe hở giữa đáy kết
cấu nhịp và đỉnh kết cấu chất tải, hoặc với đỉnh gối, lấy bằng 0,02 m đến 0,03
m.
Để tính toán sơ bộ cho phép lấy Δ = 0,15 ÷ 0,20 m.
Khối lượng đối trọng điều chỉnh Vđc
được xác định theo công thức:
Vđc = kB x Ω x hđc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
hđc là trị số điều
chỉnh độ chìm của trụ nổi trong trường hợp có sự dao động của mực nước trong
vòng một chu trình chuyên chở, nhưng không ít hơn một ngày đêm.
Trị số hđc cần phải lấy
không nhỏ hơn trị số mức nước thay đổi lớn nhất ghi được trong vòng 10 năm gần
đây qua theo dõi vào thời kì chuyên chở. Trong những trường hợp cần thiết phải tính
đến đối trọng dùng để khắc phục độ nghiêng hoặc chệnh mớn nước của các trụ nổi
hoặc hệ nổi không đối xứng.
Khối lượng của đối trọng dư cần phải
được xác định theo công thức:
Vđ = kB x Ω x δ
(9-31)
trong đó:
δ là chiều dày của lớp
đối trọng dư (m) đối với phao KC được xếp đối trọng bằng cách dùng
máy bơm nước thì lầy bằng 0,1 m, còn đối với sà lan thì lấy tùy thuộc vào kết cấu của khung sườn
đáy. Đối với những phao KC được xếp đối trọng thông qua nhưng lỗ ở đáy, thì chiều
dày của lớp đối trọng dư được lấy bằng 0,08 m, còn đối với những phao kín của hệ
phao không xếp đối trọng thì lấy bằng 0.
9.7.2.11 Dung tích của
những khoang đối trọng của trụ nổi, phải đủ để bố trí khối lượng đối trọng tính
toán và đối trọng đó
phải được kiểm toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7.2.12 Đài chỉ huy của
hệ nổi phải được trang bị hệ thống thông tin liên lạc bằng máy vô tuyến
điện thoại với các tàu kéo và các công trình ở trong bờ, đồng thời phải có loa
phóng thanh để liên lạc với các trụ nổi.
9.7.2.13 Khi tính toán
hệ phao và sà lan chịu uốn và chịu lực ngang (cắt) do áp lực thủy tĩnh tác dụng
vào đáy hệ phao (hoặc sà lan) thì hình dạng của biểu đồ áp lực thủy tĩnh phải
phù hợp với hình dạng của biểu đồ của khối nước bị hệ phao (hoặc sà lan) choán
chỗ.
Các lực cắt và những mômen uốn đã xác
định được cộng đại số với những mômen và lực cắt do tải trọng sóng tính theo Phụ
lục G.
9.7.2.14 Thiết bị để
di chuyển hệ nổi (tàu kéo, tời hệ múp) phải đảm bảo việc di chuyển nó theo hướng
đã định khi tốc độ gió < 10 m/s. Những thiết bị neo chằng, kể cả neo cấp cứu,
phải đảm bảo giữ được hệ nổi ổn định khi chịu áp lực gió tính toán, áp lực gió
tiêu chuẩn được xác định theo điều 5.16.
9.7.2.15 Chỉ được
phép dùng tời tay để đưa hệ nổi lực rời bến và lực định vị hệ nổi để đưa nhịp cầu
vào vị trí lắp ráp. Việc di chuyển hệ nổi phải thực hiện bằng tàu kéo chỉ khi cự
li di chuyển không lớn mới dùng tời điện.
Việc đặt chính xác kết cấu nhịp lên
trên gối cần được thực hiện bằng palăng đặt trên đỉnh trụ và tời có cáp ngăn đặt
trên hệ phao (hoặc sà lan).
9.7.2.16 Những tời để
di chuyển hệ nổi cần
phải bố trí như sau:
- Đặt trên phao của hệ nổi khi di chuyển
kết cấu nhịp bằng tàu kéo.
- Đặt trên phao của hệ nổi và ở trên một
hoặc hai bờ khi di chuyển kết cấu nhịp bằng tời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những tời kéo đặt trên kết cấu nhịp;
Những tời hãm đặt ở trong bờ; Những tời chỉnh hướng đặt ở trên phao của hệ nổi.
Số lượng tời và công suất của hệ múp
phải chọn như thế nào để trọng tải tiêu chuẩn của mỗi tời lớn hơn lực tiêu chuẩn
ở nhánh ra của hệ múp
ít nhất 30 %.
9.7.2.17 Cáp của tời
kéo phải đi qua kết cấu cố định ở mặt boong và phải đảm bảo:
a) Sự thay đổi phương của dây trên mặt
bằng cũng như trong mặt phẳng thẳng đứng.
b) Buộc cáp nhanh chóng (≤ 5 min) để có thể chịu
toàn bộ tải trọng trong trường hợp cố định hệ nổi vào neo khi gió mạnh.
c) Cáp buộc không bị trượt.
Cấu tạo mối buộc của cáp kéo phải đơn
giản và tháo, buộc chúng nhanh khi điều chỉnh.
9.7.2.18 Những “neo đáy để di động” 1) phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
a) Đảm bảo sức chịu tải tính toán khi
thay đổi phương của dây trong phạm vi hình quạt ≤ 120o cách vị trí
ban đầu của neo không lớn hơn 15 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7.2.19 Việc bố trí
neo không được làm cản trở tới
điều kiện thông thuyền và phải đảm bảo sự di chuyển của hệ nổi được thuận
tiện. Những “neo đáy để di động” thường bố trí ở trên tuyến định hướng với các
trụ chính.
9.7.2.20 Những tời kéo
hoặc neo để di chuyển và cố định hệ nồi (hoặc trụ nổi) phải tính toán với các tổ
hợp tải trọng nêu trong Bảng 9.9.
Bảng 9.9 - Tổ
hợp tải trọng để tính toán tời kéo hoặc neo để di chuyển và cố định hệ nồi
Tải trọng
tính toán
Tính toán tời
Tính toán
neo
Gió từ thượng
lưu
Gió từ hạ
lưu
Gió ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gió từ hạ
lưu
Gió ngang
Tải trọng gió Wp với cường
độ tính toán tác dụng lên hệ nổi
-
-
-
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
-
-
-
Áp lực thủy động lớn nhất Nmax tác dụng
lên phần dưới mặt nước của hệ nổi
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
-
Áp lực thủy động nhỏ nhất Nmin tác dụng
lên phần dưới mặt nước của hệ nổi
-
+
-
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
1) Những tải trọng trên được xác định
theo chỉ dẫn của các điều 5.7, 5.17 và 5.18.
2) Lực gió ngang là gió ngang đối với
dòng chảy.
3) Lực truyền cho neo và tời cần phải
được xác định với vị trí quy ước của neo (chỗ cố định dây cáp) và góc bất lợi của
dây buộc vào chúng (trên mặt bằng).
9.7.2.21 Neo và dây
cáp neo cần phải tính toán với lực ngang S (kg) (Hình 9.20), xác định
theo công thức:
- Đối với dây neo thượng lưu:
S = W + Nmax
- Đối với dây neo hạ lưu:
S = W - Nmin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9.20 -
Sơ đồ xác định chiều dài dây cáp neo
Từ điều kiện để cho đoạn dây cáp vào
neo nằm ngang thì chiều dài tối
thiểu của dây neo lmin (m) được xác
định theo công thức:
(9-32)
trong đó:
q là trọng lượng trên
một mét dài của cáp neo (kg/m);
H - Lấy theo
Hình 9.20 (tính bằng m);
Lực ngang S tác dụng vào neo hải
quân cho phép lấy như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi neo nằm trong đất sét thì lấy bằng
8 lần đến 12 lần trọng lượng neo.
Lực neo tác dụng vào neo hút (neo bám)
bằng bê tông cốt thép cho phép lấy trong khoảng 1,3 đến 1,6 trọng lượng neo, những
không được lớn hơn 70 % lực giới hạn khi thí nghiệm neo.
9.7.2.22 Việc chọn tời
và cáp chỉnh hướng phải tính với lực lớn nhất phát sinh do tác dụng của những tải trọng
tính toán trong tổ hợp lực đã chỉ rõ ở Bảng 9.9 đối với những vị trí khác nhau
của hệ nổi.
Lực kéo trong cáp được tính theo công
thức:
(9-33)
Các ký hiệu như trên.
9.7.2.23 Nói chung hệ
số an toàn đối
với dây cáp tính theo vật liệu được lấy bằng 3,5 lần lực kéo đứt của cáp.
9.7.2.24 Khi di chuyển
hệ nổi bằng tàu kéo thì công suất của tàu kéo (tính bằng mã lực) được phép xác
định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9-34)
trong đó:
W10 là áp lực
gió tính toán tác dụng vào phần trên mặt nước của hệ nổi ứng với vận tốc gió V = 10 m/s.
Nmax là lực thủy
động tính toán tác dụng vào phần dưới mặt nước của hệ nổi (kg)
P là lực kéo
riêng của tàu, lấy bằng 10 kg/HP đến 15 kg/HP.
9.8 Những sà
lan (tàu đáy bằng, hoặc hệ phao) để đặt cần cẩu: Giá búa, chuyên chở vật liệu kết
cấu thi công
9.8.1 Nguyên tắc
chung
9.8.1.1 Việc thiết kế các sà lan
(hoặc hệ phao) để đặt cần cẩu, giá búa cũng như để chuyên chở vật liệu và
các kết cấu thi công cần phải tuân theo những chỉ dẫn đã nêu ở trên và những chỉ
dẫn bổ sung được trình bày ở dưới đây.
9.8.1.2 Cho phép đặt
búa và cần cẩu trên sà lan khi chiều sâu nước lớn hơn 0,6 m. Những kích thước
và kết cấu của sà lan trên mặt bằng khi đặt giá búa trên chúng được quyết định
tùy thuộc vào công nghệ thi công móng, trình tự đóng cọc và những kích
thước
trụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp thứ hai các sà lan cần
có liên kết cứng tháo lắp được đặt trên mặt boong phía mũi hoặc phía đuôi của
sà lan.
Việc đặt lệch tâm giá búa và các máy
đóng cọc khác chỉ cho phép đối với búa điêzen hoặc búa dùng hơi ép, còn búa
rung hoặc các phương tiện đóng cọc khác thì ở trạng thái làm việc, chúng được cố định
với đầu cọc.
Việc đặt giá búa lệch tâm (đặt ở mép
boong) cho phép sà lan di chuyển tự do xung quanh đám cọc (chỉ khi không co
vòng vây cọc ván).
Đối với búa đóng cọc có qua búa rơi từ
do thì cần phải đặt đúng tâm trên đà giáo tay trên kết cấu long môn, để búa nằm
trên tâm diện tích tính toán của đường mớn nước của 2 sà lan. Trong trường hợp
đó loại trừ được tình trạng giá búa bị nghiêng khi nâng hoặc thả quả búa.
Những kích thước và sự bố trí sà lan
cũng như tải trọng dằn (đối trọng) được chọn sao cho quá trình đóng cọc giá búa
luôn luôn thẳng đứng hoặc có độ nghiêng cho trước.
Chiều cao kết cấu sàn đà trên sà lan
phải phù hợp với cao độ đỉnh cọc sau khi đóng.
9.8.1.3 Những cần cẩu
chân dê phải đặt trên 2 sà lan được bố trí có khoảng hở. Việc đặt cần
cẩu chân dê
trên sà lan và liên kết chúng với nhau cho phép tiến hành tương tự như đối với
trường hợp đặt giá búa trên đà giáo hoặc kết cấu kiểu cổng (xem 9.8.1.2).
9.8.1.4 Khi đặt trên
sà lan những loại cần cẩu có cần không quay được, thì kích thước của sà lan (hoặc
hệ phao) trên mặt bằng được xác định bởi độ nổi và độ ổn định cửa hệ nổi.
9.8.1.5 Khi đặt trên
sà lan, những loại cần cẩu có cần quay được, thì bề rộng của sà lan (hoặc hệ phao) được
quyết định xuất phát từ điều kiện để khi cẩu nặng nhất, ứng với độ vươn cần thiết
của cần theo phương vuông với tim dọc sà lan thì góc nghiêng của sà
lan không vượt quá góc nghiêng giới hạn của cần cẩu được xác định theo lí lịch
máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.2 Tính toán
9.8.2.1 Khi thiết kế
các phương tiện nổi để bố trí ở trên các loại cần cẩu giá búa và các thiết bị
tương tự khác, cũng như dùng để chuyên chở hàng hóa, phải tiến hành những tính
toán sau:
a) Theo trạng thái giới hạn thứ nhất (với những
tải trọng tính toán):
- Tính toán độ nổi của hệ nổi.
- Tính toán độ ổn định của hệ nổi.
- Tính độ bền của sà lan, của các hệ
phân bố và của những bộ phận khác.
- Tính công suất của các phương tiện
kéo, và của liên kết neo.
b) Theo trạng thái giới hạn thứ hai (với
những tải trọng tiêu chuẩn):
- Tính toán khối lượng đối trọng và bố
trí chúng xuất phát từ điều
kiện độ nghiêng (hoặc độ chênh) cho phép của sà lan đối với loại cần cẩu hoặc
búa đóng cọc đặt trên nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.2.2 Độ nổi của
sà lan cho phép xác định theo công thức nêu trong 9.7.2.4 ứng với những hệ số
tin cậy sau đây:
a) Khi đặt giá búa và cần cẩu trên sà
lan kH = 2.
b) Khi đặt trên sà lan cần cẩu loại
chân đế, cũng như khi dùng nó để chuyên chở các kết cấu thi công và
vật liệu xây dựng kH = 1,25.
9.8.2.3 Độ ổn định của
sà lan cần phải kiểm tra theo những chỉ dẫn nêu trong 9.7.2.6 cùng với những
yêu cầu bổ sung về sự không cho phép đáy sà lan rời khỏi mặt nước.
Bảng 9.10 -
Những tải trọng và tổ hợp tải trọng để tính toán
các sà lan
Tải trọng
và lực tác dụng
Tổ hợp tải trọng
Khi tính độ
bền của sà lan
Khi tính độ
nổi và độ ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Trọng lượng bàn thân của sà lan kể cả
kết cấu đặt trên nó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
Trọng lượng cần cẩu giá búa và các
thiết bị khác
+
+
+
+
Trọng lượng hàng treo ở móc cẩu
quả búa, cọc treo ở giá búa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không kể xung kích
-
-
+
-
- Có kể xung kích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
Trọng lượng đối trọng và tải trọng dằn
+
+
+
+
Áp lực gió:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tác dụng lên sà lan
+
+
+
+
- Tác dụng lên cần cẩu (hoặc giá
búa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
- Tác dụng lên vật cẩu (hoặc cọc)
+
-
+
-
Áp lực thủy tĩnh của nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
Lực sóng
+
-
-
-
CHÚ THÍCH:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Trong tổ hợp 1 và 3 trọng tâm của vật
cần phải lấy ở điểm treo nó vào cần cẩu hoặc giá búa) với vị trí bất lợi nhất của
giá búa (hoặc cần cẩu) trên sà lan.
3) Trong tổ hợp 1 và 3 được xét trường
hợp vật cẩu bị đứt.
4) Khi tính toán sà lan dùng cho cần cẩu,
thì trong tổ hợp 1 và 3 cần phải xét đến các trường hợp:
a) Chiều cao cầu vật lớn nhất
b) Độ vươn lớn nhất khi cẩu vật
5) Lực sóng được xác định theo Phụ lục
G.
9.8.2.4 Khi đặt giá
búa và cần cẩu trên sà lan phải tính toán độ nghiêng của sà lan do tác dụng của
mômen nghiêng. Độ chìm thêm được xác định theo 9.7.2.10, còn góc nghiêng, hay độ
chênh của sà lan được tính theo công thức:
(9-35)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mt là mômen tính toán
do tĩnh tải;
Mh là mômen tính toán
do hoạt tải m lấy bằng 1,2.
9.8.2.5 Trên mặt bằng
hệ phao tối thiểu phải có 2 phao ghép theo phương dọc và 2 phao ghép theo
phương ngang. Không cho phép dùng phao đơn.
9.8.2.6 Những phao
ghép thành hệ phao (phà) phải đặt sát nhau với chiều cao mạn là 1,8 m.
9.8.2.7 Hệ phao có đặt
giá búa (hoặc cần cẩu) thì trong thời gian làm việc phải có ít nhất 4 dây chằng
cố định vào neo đặt ở trên bờ, dưới sông, hoặc vào cọc đã đóng trước.
9.8.2.8 Khi đặt giá
búa và cần cẩu chân để trên 2 phao riêng biệt, thì sự liên kết giữa chúng với
nhau phải tính toán với ứng lực do căng kéo khi vận chuyển và do sự quay của hệ
nổi nhờ tời kéo: Khi đó trong tính toán cần xét đến hệ liên kết ngang (giữa các
hệ phao sà lan) chỉ ở 1 phía (mũi hoặc đuôi).
9.8.2.9 Ở những góc
của sà lan (hệ phao) phải dùng sơn kẻ thước đo mực nước. Số 0 của thước
tương ứng với cao độ của đáy.
Những hệ phao (hoặc sà lan) được thiết
kế để chuyên chở vật liệu và
kết cấu thi công phải dùng sơn vạch mớn nước ở chiều cao 1,40 m kể từ đáy sà
lan khi chiều cao mạn là 1,80 m.
10 Nền và móng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.1 Khi xây dựng
những công trình phụ trợ (liệt kê trong Phụ lục A); ở phạm vi lòng chủ của sông
thông thường dùng móng cọc. Khi quyết định dùng cọc gỗ, cọc thép hay bê tông cốt
thép phải được so sánh trên cơ sở kinh tế kĩ thuật.
Trong trường hợp không có điều kiện hạ
sâu cọc trong tầng đất không bị xói hoặc lực va chạm lớn, được phép dùng móng bằng
lồng gỗ hoặc móng cọc - lồng gỗ đổ đá bên trong.
Khi áp dụng móng lồng gỗ hoặc móng cọc
- lồng gỗ cần xem xét đến sự thắt hẹp lòng sông do các lồng gỗ gây ra, và việc
tháo dỡ chúng đến mức độ cần thiết kế không cản trở thông thuyền và cây trôi.
Ngoài phạm vi dòng chủ của sông ngoài
móng cọc có thể sử dụng móng trên chồng nề tà vẹt, và khi có đầy đủ căn cứ
thích hợp có thể dùng móng bê
tông trên nền thiên nhiên, nhưng phải có biện pháp bảo đảm móng không bị xói.
10.1.2 Khi thiết kế
móng phải dựa vào những kết quả nghiên cứu địa chất công trình và địa chất thủy văn tại
cầu; và nếu xét cần thiết phải nghiên cứu bổ sung địa chất ở ngay chỗ bố trí công
trình phụ trợ. Việc này do đơn vị thiết kế tiến hành theo yêu cầu của đơn vị
thi công.
10.1.3 Việc thiết kế
móng các công trình phụ trợ bằng cọc ống không nêu ra ở điều này; trong trường
hợp cần thiết, phải tiến hành thiết kế phù hợp với mọi chỉ dẫn về thiết kế cọc ống hiện
hành.
10.2 Vật liệu
và chế phẩm
10.2.1 Khi thiết kế móng cọc của
các kết cấu và công trình phụ trợ cho phép sử dụng:
a) Cọc gỗ đơn hay bó cọc gỗ gồm 2, 3,
4 cây gỗ hoặc gỗ xẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Cọc ống bê tông cốt thép.
d) Cọc thép bằng các thép hình chữ I, Ì, thép ống, cọc ván
thép, cọc bó ray gồm 2, 3 ray cũ, cọc bằng thép góc cánh rộng v.v...
e) Cột ống (bê tông cốt thép hay
thép). Trong trường hợp cần thiết cho phép nhồi trong lồng bằng bê tông.
f) Khung thép và bệ bằng kết cấu vạn
năng, khi cần thiết có thể bổ sung
kim loại phi tiêu chuẩn.
Việc sử dụng cọc thép phải có cơ sở so
sánh đầy đủ và trong thiết kế phải đề ra được yêu cầu và biện pháp nhổ chúng
sau khi thi công xong.
10.2.2 Khi thiết kế
móng trên nền thiên nhiên có thể áp dụng;
a) Trong trường hợp đặc biệt, trên cơ
sở so sánh kinh tế - kĩ thuật đầy đủ, có thể dùng móng bê tông cốt thép toàn khối
hoặc bê tông cốt thép lắp ghép.
b) Móng trên chồng nề tà vẹt. Sử dụng
loại gỗ đáp ứng yêu cầu điều 11 về tà vẹt, dầm gỗ.
c) Móng lồng gỗ sử dụng loại gỗ thỏa
mãn yêu cầu của điều 11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3 Cường độ
tính toán của nền đất và khả năng chịu lực tính toán của cọc
10.3.1 Cường độ tính
toán của nền đất được ghi rõ trong 10.3.2 đến 10.3.4.
Khả năng chịu lực tính toán của cọc và
của cột ống (đường kính Φ > 0,80 m) được ghi trong 10.3.5 đến
10.3.9.
10.3.2 Cường độ nén
dọc trục của nền đất xác định theo công thức:
R = 1,2{R’[1 + k1(b - 2) + k2γ(h-3)]}
+ 0,1hB
(10-1)
trong đó:
R’ là cường độ quy ước
của đất nền (với chiều sâu h = 3 m) lấy theo Bảng 10.1 đến Bảng 10.4
(kg/cm2);
B là bề rộng (cạnh nhỏ
hay đường kính) của đáy móng (m) khi bề rộng lớn hơn 6 m thì lấy b = 6
m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Với các trụ công trình phụ trợ: tính
từ mặt đất tại trụ đó, có xét xói
cục bộ (m).
- Khi h < 1 m, để xác định R
lấy h = 1 m đưa vào công thức tính toán.
K1, K2 là hệ số lấy
theo Bảng 10.5;
γ là dung trọng (T/m3) của đất khô
hoặc đất ẩm nằm ở phạm vi từ đáy móng trở lên; với đất bão hoà nước lấy γ = 2 T/m3;
hB (m) là chiều sâu nước;
tính từ mực nước mùa khô đến đáy sông.
Bảng 10.1 -
Cường độ quy ước của đất nền đối với đất sét không lún
Đơn vị tính bằng
kg/cm2
Tên đất
R’ đối với đất sét
không lún ứng với độ sệt là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nửa cứng B
= 0 ÷ 0,25
Dẻo cứng B
= 0,26 ÷ 0,5
Dẻo mềm B =
0,51 ÷ 0,75
Cát pha
6
4
3
1
Sét pha
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
4
2
Sét
15
5
5
3
CHÚ THÍCH: Đối với đất sét cứng cho
phép lấy R’ = 2Rgh, trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 10.2 -
Cường độ quy ước của đất nền đối với đất lún
Đơn vị tính bằng
kg/cm2
Mức độ ẩm của
đất
R’ với đất
lún
- Khô (khi không cho phép sự thấm ướt
ở dưới công trình)
3,0
- Ít ẩm (khi không cho phép có sự
tăng tiếp tục độ ẩm của đất)
2,0
- Rất ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bão hòa nước
0,5
Bảng 10.3 -
Cường độ quy ước
của đất nền đối với đất cát bão hòa nước có độ chặt trung bình
Tên đất
R’ đối với đất
cát bão hòa nước có độ chặt trung bình
Cát lẫn sỏi và cát thô
5
Cát vừa
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Cát bột
2
CHÚ THÍCH:
1) Đối với cát chặt bão hoà nước, trị số R’ được tăng 60
% khi xác định độ chặt bằng cách xuyên, tĩnh thì được tăng 100 %.
2) Đối với cát có độ ẩm nhỏ,
kể cả cát có độ ẩm chặt vừa
(xem điều 1 của chú thích này) thi trị số R’ được tăng 50 %.
3) Loại đất cát được xác định tùy thuộc
vào thành phần hạt:
Cát lẫn sỏi - trọng lượng
hạt lớn 2 mm chiếm
> 25 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 50 %
Cát vừa - trọng lượng hạt 0,25 mm
chiếm
> 50 %
Cát nhỏ - trọng lượng hạt 0,20 mm
chiếm
> 75 %
Cát bột - trọng lượng hạt 0,10 mm
chiếm
< 75 %
Tên đất lấy trước tiên
thỏa mãn chỉ tiêu
theo nguyên tắc sắp xếp trên.
Bảng 10.4 -
Cường độ quy ước của đất nền đối với đất vụn có lẫn cát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên đất
R’ đối với đất
vụn có lẫn cát
Đá hộc (có góc cạnh Φ
> 60 mm) có lẫn cát sỏi
35
Đá đầu sư, đá hộc (dạng tròn Φ >
60 mm) có lẫn cát sỏi
30
Đá dăm (có góc cạnh Φ
20 - 60 mm) lẫn cát
25
Đá cuội (dạng tròn Φ 20 - 60 mm) lẫn
cát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá dăm (có góc cạnh Φ 10 - 20 mm) lẫn
cát
15
Sỏi (dạng tròn Φ 10 - 20 mm) lẫn cát
10
Sỏi vừa (Φ 6-10 mm)
8
Sỏi nhỏ (Φ 2- 4 mm)
6
Bảng 10.5 - Hệ số K1, K2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K1 - M-1
K2
Đá hộc, đá răm
0,15
0,40
Đá vụn, sỏi, cát (lớn và vừa)
0,10
0,30
Cát nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
Cát bột, á cát, á sét và sét cứng (B = 0) và nửa
cứng (B = 0 ÷ 0,25)
0,05
0,20
Á sét và sét dẻo cứng (B = 0,26 ÷ 0,5) và dẻo
mềm (B ≥
0,51 ÷ 0,75)
0,02
0,15
Cường độ tính toán của đất yếu ở cao độ
bề mặt của chúng lấy theo Bảng
10.6.
Bảng 10.6 -
Cường độ tính toán của lớp đất phủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên đất
Cường độ
tính toán của lớp đất phủ R ứng với độ ẩm của đất
Khô
Rất ẩm
Bão hòa nước
Đất bùn và sét yếu, trong đó có tạp chất hữu
cơ, đất thực vật xốp, đất
đen, đất bùn...
1,0
0,5
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
0,8
0,5
10.3.3 Cường độ tính toán của đá gốc nứt nẻ nhiều
phải xác định tùy thuộc vào mức độ phong hóa như đối với đất có đá hoặc có
đá dăm theo 10.3.2.
Với những loại đá còn lại, cường độ
tính toán không quy định.
10.3.4 Cường độ
tính toán của đất ở mép đáy móng chịu tải trọng lệch tâm, khi tính toán với tổ
hợp tải trọng phụ phải lấy bằng 1,3R (Bảng 10.5).
10.3.5 Khả năng chịu
lực tính toán nén dọc trục (theo đất nền) của cọc đơn hay cột ống được xác định
theo công thức:
(10-2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(10-3)
trong đó:
K1 là hệ số tin
cậy theo đất tùy thuộc vào số lượng cọc trong bệ móng:
- Khi cọc ở trụ > 20 cọc lấy k1
= 1,3
- Khi cọc ở trụ 10 cọc đến 20 cọc lấy k1 = 1,5
- Khi cọc ở trụ 6 cọc đến 10 cọc lấy k1 = 1,6
- Khi cọc ở trụ > 1 cọc đến 5 cọc
lấy k1 = 1,7
- Khi cọc là cọc hay cột
chống k1 = 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
U là chu vi tiết diện
ngang của thân dọc hay cột ống (m);
li là chiều dày mỗi lớp
đất cọc xuyên qua, kể từ đường xói lở cục bộ ứng với lưu lượng nước tính toán
(m);
fi là cường độ
lực ma sát tính toán của các lớp đất ở mặt bên của thân cọc (T/m2),
lấy theo Bảng 10.7. Với than bùn hoặc đất bùn fi = 0,5 T/m2
không phụ thuộc vào chiều sâu. Khi hạ cọc có sỏi thì giá trị fi được nhân với
hệ số 0,8. Khi đóng cọc trong hố đã được khoan trước (lỗ dẫn) có đường kính bằng
cạnh của cọc vuông hay đường kính của cọc tròn, thì giá trị fi được nhân với
hệ số 0,5. Khi đường kính lỗ khoan nhỏ hơn kích thước đã cho của thân cọc 5 cm,
thì fi nhân với hệ
số 0,6.
F là diện tích tựa của
cọc, hay cột ống (m2). Đối với cọc gỗ đơn không phải là hình trụ thì
F
bằng:
(10-4)
F1 là diện tích
tiết diện ngang của mũi cọc;
F2 là diện tích tiết diện
ngang ở cao độ, đường xói lở cục bộ ứng với lưu lượng nước tính toán.
Rc là cường độ tính
toán của đất nền không phải là đá (T/m2) ở mặt phẳng mũi cọc xác định
theo Bảng 10.8. Đối với á cát và cát
chặt, mà độ chặt được xác định bằng thăm dò tĩnh, thì giá trị Rc
được nhân với hệ số bằng 2. Trường hợp không có thiết bị xuyên tĩnh
cát và á cát nằm ở độ sâu 10 m tính từ mặt đất hay đáy hồ nước thì cho phép coi
là chặt. Khi đó trị số Rc trong bảng được nhân với 1,6. Khi
nhân mà Rc > 2 000 T/m2 thì mọi trường hợp
tính toán lấy Rc = 2 000 T/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị tính bằng
T/m2
Chiều sâu trung bình
của lớp đất
m
f1 đối với đất cát có độ chặt
trung bình (đối với cọc đóng không xói)
hạt to, vừa
nhỏ
bột
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất sét có độ
sệt B bằng
≤ 0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
1
3,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
1,2
0,8
0,4
2
4,2
3,0
2,1
1,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7
3
4,8
3,5
2,5
2,0
1,4
0,8
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,8
2,7
2,2
1,6
0,9
5
5,6
4,0
2,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,7
1,0
7
6,0
4,3
3,2
2,5
1,8
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,5
4,6
3,4
2,7
1,9
1,0
15
7,2
5,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,8
2,0
1,1
20
7,9
5,6
4,1
3,0
2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
8,6
6,1
4,4
3,2
2,0
1,2
Bảng 10.8 -
Cường độ tính toán của đất nền không phải là đá ở mặt phẳng mũi cọc
Đơn vị tính bằng
T/m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m
Rc ĐỐI VỚI ĐẤT CÁT CHẶT
VỪA
Sỏi sạn
Hạt to
-
Vừa
Nhỏ
Bột
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300
110
60
4
830
380
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
125
70
5
880
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
7
970
430
140
85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 050
500
150
90
15
1 170
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
560
290
165
100
20
1 260
850
620
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
320
180
110
25
1 340
900
680
520
350
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120
30
1 420
950
740
560
380
210
130
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều sâu trung bình của lớp đất
thứ i (khi xác định
fi) và độ sâu hạ
cọc (khi xác định Rc) nêu trong Bảng 10.7 và Bảng 10.8
phải tính từ độ cao độ tính toán như sau:
+ Ở trên bãi cạn - Là cao độ mặt đất
+ Ở dưới sông - Khi chiều sâu nước của
nó hB ≤ 10 m thì lấy cao độ
là mức nước thấp nhất.
- Khi hB > 10 m thì lấy cao độ
tương ứng với hB = 10 m.
Khi đóng cọc ống có đầu dưới hở vào
trong bất kì loại đất nào (còn búa rung chỉ đối với đất cát) có để lại lõi đất thì Rc
được lấy theo Bảng 10.8.
Đối với cột ống tựa trên đất không phải
là đá thì lấy Rc = 1,3R - R là cường độ tính toán theo
10.3.2. Trong đất có tính lún (đất thực vật), giá trị của fi
và Rc lấy như với á sét có độ sệt tương ứng.
Trong đất đá khối lớn (đá dăm, cuội,
đá tảng v.v...) và đất dính ở trạng thái rắn, thì lấy Rc = 2
000 T/m2.
αi là hệ số xét đến ảnh
hưởng của chấn động đến đất nền, lấy theo Bảng 10.9.
Bảng 10.9 -Hệ số i
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số i
Ở mặt bên của
cọc
Ở đầu dưới
của cọc
Cát bão hòa nước có độ chặt trung bình:
- Hạt to và vừa
1,0
1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
1,1
- Bột
1,0
1,0
Đất sét có độ sệt B = 0,5
- Á cát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,9
- Á sét
0,9
0,8
- Sét
0,9
0,7
Đất sét có độ sệt B
≤ 0
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.6 Với cọc có mở
rộng đáy, khả năng chịu lực tải trọng nén dọc trục, xác định theo công thức
(xem Hình 10.1):
(10-5)
trong đó:
F là diện tích phần mở
rộng đáy (m2).
FσΠ là diện tích
mặt bên thân cọc ở trên phần mở rộng đáy và phần đầu dưới của cọc chỗ tiếp xúc với đất
(m2).
Fσc là diện tích
mặt bên thân cọc ở trên phần mở rộng đáy (m2).
fσΠ là cường độ
lực ma sát tính toán của đất dọc theo mặt bên ứng với FσΠ ở
đáy cọc lấy theo Bảng 10.7.
fσc - 1 T/m2
cường độ chịu lực ma sát tính toán của đất dọc theo mặt bên thân cọc ứng với Fσc, chỉ được
tính cọc xuyên qua chiều dày lớp đất khoáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.7 Đối với cột
(ống F > 0,8 m đến
2m) tựa trên đất không phải là đá, lấy Rc = 1,3R với R
là cường độ tính toán theo 10.3.2.
10.3.8 Khi chỉ biết
những tài liệu tổng quát về đất, cho phép xác định cường độ tính toán của cọc theo công
thức:
P = σUL0
(10-6)
trong đó:
σ là khả năng chịu lực
riêng (quy đổi) của cọc, lấy theo Bảng 10.10 (T/m2);
U là chu vi tiết diện ngang của
thân cọc (m);
L0 là chiều sâu
hạ cọc trong đất (m).
10.3.9 Khi không có
những tài liệu thí nghiệm về đất ở chỗ đóng cọc, cho phép xác định tải trọng
tính toán của cọc bằng công thức thử động, trên cơ sở những số liệu về hạ cọc
thử bằng búa xung kích hay búa rung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W = 40P’
(10-7)
trong đó: W là năng lượng xung
kích tính bằng Kgm;
P’ là tải trọng tính
toán của cọc theo thiết kế (T).
CHÚ THÍCH:
- Trường hợp cần hạ sâu đến cao độ khống
chế, cần tính P’ theo điều kiện
đất nền, và cần xem xét để đảm bảo P’ theo đất nền nhỏ hơn P’ theo vật liệu
làm cọc.
- Khi chọn búa để đóng cọc xiên thì năng lượng
xung kích tính toán cần phải tăng lên bằng cách nhân với các hệ số 1,1; 1,5;
1,25; 1,4; 1,7 tương ứng với độ xiên: 5 : 1; 4 : 1; 3 : 1; 2 : 1; 1 : 1.
10.3.11 Độ chối tính
toán (e) xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
n là hệ số phụ thuộc
vào vật liệu làm cọc và phương pháp đóng cọc, lấy theo Bảng 10.8;
k1: xem giải thích trong
10.3.5;
F là diện tích giới hạn
bởi chu vi của mặt ngoài của mặt cắt ngang thân cọc đặt hay rỗng (không phụ thuộc
vào có hay không có
mũi cọc) (m2);
Đối với cọc có mở rộng đáy thì
F được lấy bằng toàn bộ tiết diện ngang của phần mở rộng đáy (m2);
Wp là năng lượng xung
kích tính toán (Tcm).
Hình 10.1 -
Sơ đồ tính toán để xác định khả năng chịu lực của cọc đóng có mở rộng đáy
a) Với búa điêzen:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểu cột Wp = 0,4QH
trong đó:
Q là trọng lượng phần
xung kích của búa (T);
H là chiều cao rơi phần
xung kích của búa ở giai
đoạn kết thúc đóng cọc, lấy bằng:
- Búa điêzen kiểu ống H = 280
cm.
- Búa điêzen kiểu cột lấy H =
170; 200; 220 cm tương ứng với trọng lượng phần xung kích của búa là 1 250; 1
800; 2 500 kg.
CHÚ THÍCH: Khi đóng cọc trong đất
yếu, khả năng chiều cao rơi của phần xung kích của búa có thể nhỏ
hơn trị số ở trên. Lúc đó cần lấy trị số H bằng cách đo thực tế.
b) Đối với búa trọng lực (búa treo) và
búa hơi nước đơn động:
Wp
= Q
x H
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
H là chiều cao rơi thực
tế của phần xung kích của búa (cm).
c) Đối với búa hơi song động thì Wp
lấy theo số liệu ghi trong lí lịch búa.
d) Đối với búa chấn động được lấy trị
số tương đương Wp theo công thức
Wp
=
44B
(10-10)
trong đó:
B là lực kích
thích của búa chấn động (T).
Khi đóng cọc xiên thì trị số Wp
của búa và trị số Wp tương đương cần phải giảm theo các trị số tương ứng
với các độ xiên của cọc nêu trong 10.3.10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QΠ là trọng lượng toàn bộ của búa
xung kích hay búa chấn động (T).
q là trọng lượng cọc,
mũ cọc và đệm búa (T). Khi dùng cọc dẫn thì q gồm cả trọng lượng cọc dẫn.
ε là hệ số hồi phục
xung kích, khi đóng bằng búa xung kích ε = 0,2; khi dùng búa chấn động ε
= 0.
Bảng 10.10 -
Khả năng chịu lực đơn vị (quy đổi) của cọc
Điều kiện của
đất
Khả năng chịu
lực đơn vị (qui đổi) của cọc σ
T/m2
Thân cọc và mũi cọc nằm trong đất
cát
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Thân cọc và mũi cọc nằm trong đất
bùn sét dẻo mềm
3
Bảng 10.11 -
Hệ số n
Cọc
Hệ số n
Cọc bê tông cốt thép có mũ cọc
150
Cọc gỗ không có cọc đệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cọc gỗ có đệm cọc bằng gỗ
80
Cọc thép có mũ cọc, không có cọc đệm
500
Cọc thép có mũ cọc và cọc đệm bằng
thép
300
Bảng 10.12-Hệ
số M
Nền đất ở
vùng mũi cọc
Hệ số M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,3
Cát to, vừa có độ chặt trung bình
1,2
Cát nhỏ, có độ chặt vừa
1,1
Cát bột chặt vừa
1,0
Á cát dẻo, á sét và sét rắn
0,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8
Á sét và sét dẻo cứng
0,7
Á sét và sét dẻo mềm khi B =
0,6
0,6
Á sét và sét dẻo mềm khi B =
0,7
0,5
CHÚ THÍCH: Trong cát chặt và sỏi, á cát rắn;
giá trị của M
được tăng 60%, khi
xác định độ chặt bằng xuyên tĩnh
thì M tăng 100 %.
10.3.12 Khả năng chịu
lực tính toán thực tế của cọc P0 theo số liệu đóng cọc,
xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(10-11)
trong đó:
e0 là độ chối thực tế,
bằng trị số lún xuống của cọc (cm). Khi dùng búa xung kích e0
= độ lún của cọc đo một lần xung kích, ứng với chiều cao H rơi của búa để có Wp
tương ứng. Khi sử dụng búa rung e0 = độ lún của cọc do
búa hoạt động trong 1 phút.
Khi độ chối e0 < 0,2 cm
thì cần sử dụng những công thức trong 10.3.11 và 10.3.12.
10.4 Cấu tạo
10.4.1 Độ sâu đặt
móng của các công trình phụ trợ dựa vào kết quả tính toán nền đất; trong đó cần
xét tới:
a) Điều kiện địa chất, thủy văn tại
nơi đặt móng.
b) Điều kiện xói lở của nền đất.
c) Đặc điểm kết cấu móng và phương
pháp thi công móng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trên bãi cạn và không xói lở: với các loại
cuội sởi và cát, cũng như với đá thì cao độ đặt móng không khống chế.
b) Trên bãi có xói lở thì cao độ đặt
móng thấp hơn chiều sâu xói cục bộ ở gần trụ 0,5 m. Trong trường hợp có các biện
pháp bảo vệ chống xói (bở đá, vòng vây cọc ván, v.v...) không khống chế.
c) Ở dưới sông: Khi đất bị xói, cao độ
đặt móng phải thấp hơn chiều sâu xói cục bộ tại trụ đó 0,5m, trong trường hợp
có điều kiện bảo vệ chống xói hoặc đất không xói thì cho phép đặt móng trực tiếp
trên bề mặt san phẳng.
10.4.3 Ở những nơi
không xói cho phép cao độ đặt móng trên nền đắp đầy không nhỏ hơn 0,3 m bằng lớp
đệm đá dăm, cuội, sỏi hoặc cát thô.
Khi đắp đất móng được xây dựng trên cạn,
cần dọn sạch lớp phủ thực vật trên bề mặt.
Kích thước đắp đất dưới đáy móng trên
mặt được xác định do tính toán và phải bảo đảm bề rộng bờ hộ đạo lớn hơn kích
thước đáy móng 0,5m.
Không dốc quá 1 : 1,5. Khi xây dựng ở
vùng ngập nước lớp đệm phải bằng đá với mái dốc 1 : 1,5.
10.4.4 Trong đất rắn,
cần sử dụng cọc thép.
10.4.5 Tùy theo chiều
dài tự do của cọc, các loại móng phải áp dụng các biện pháp cấu tạo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chiều dài tự do của nó ≤ 1 m thì
không nhất thiết phải có thanh kẹp.
b) Bó cọc gỗ thẳng đứng,
khi chiều dài tự do của nó ≤ 4 m cần có thanh kẹp ngang dọc ở gần đỉnh cọc: khi chiều
dài tự do của nó ≤ 2 m thì không nhất thiết phải có thanh kẹp.
c) Với cọc gỗ đứng và cọc gỗ xiên (cả
cọc đơn lẫn bó cọc) phải bố trí cấu tạo để chiều dài tự do của chúng ≤ 4 m.
d) Với cọc thép và cọc bê tông cốt
thép thẳng đứng phải bố trí đảm bảo chiều dài tự do của chúng không lớn hơn 6 m
và đảm bảo độ cứng yêu cầu của trụ.
e) Cọc thẳng đứng loại bất kì cần được
liên kết bằng khung không gian khi chiều sâu nước > 4 m.
10.4.6 Độ sâu hạ cọc
trong đất được xác định
tùy thuộc vào tải trọng tính toán trên cọc và điều kiện địa chất, nhưng đối với
cọc ma sát thì chiều sâu cọc trong đất cần đảm bảo không nhỏ hơn 3 m kể từ đường
xói cục bộ tại vị trí trụ.
Trong trường hợp móng cọc đặt trong
cũi lồng gỗ bỏ đá thì cho phép giảm chiều sâu đóng cọc, nhưng phải đạt được độ
chồi yêu cầu.
Đối với cọc chống thì độ sâu chôn cọc
được xác định bởi cao độ tầng đỡ của đất.
10.4.7 Với những cọc
làm việc chịu kéo phải có độ bền chịu kéo cần thiết ở chỗ tiếp giáp với bệ, ở chỗ
mối nối và ở chỗ ngàm chúng vào trong đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cọc tựa trực tiếp trên nền đá
(không gia cố bằng đổ đá); độ sâu chôn cọc dưới đường xói < 3 m; và trong mọi
trường hợp khi chiều sâu nước ở chỗ thi công trụ H > 4 m thì kết cấu
móng cọc cần có
khung liên kết giữa các cọc ở dưới nước, hoặc có cọc xiên.
10.4.9 Trong đất có
tính lún thì cần phải áp dụng móng cọc và những
cọc này phải xuyên qua tầng đất lún.
10.4.10 Với móng cọc xiên cần
xét cọc có độ xiên theo phương dọc và phương ngang cầu.
10.4.11 Trong trường
hợp móng gồm những cọc thẳng đứng không đủ sức chịu lực ngang tính toán thì phải
bố trí một số hoặc toàn bộ xiên từ 5 : 1 đến 2 : 1 (đặc biệt đến 1:1) không phụ
thuộc vào chiều dài tự do của chúng.
10.4.12 Sơ đồ bố trí
các cọc: Các cọc được bố trí thành từng
hàng song song hoặc theo kiểu hoa mai để sự phân bổ tải trọng cho chúng được đều
hơn. Với cọc ma sát, khoảng cách tim đến các cọc ở cao độ mũi cọc không được nhỏ
hơn 3 lần đường kính cọc, còn ở cao độ đáy bệ khoảng cách đó không được nhỏ hơn
1,5 lần đường kính cọc. Trường hợp với cột ống ma sát thì khoảng cách tĩnh giữa
chúng không được nhỏ hơn 1 m; và nếu bố trí 2 hàng cọc thẳng đứng thì cho phép
khoảng cách giữa tim các hàng cọc giảm xuống bằng 2 lần đường kính cọc.
Với cọc chồng thì khoảng cách
giữa tim đến tim các cọc ở cao độ mũi cọc không được nhỏ hơn 2 lần đường kính cọc.
10.4.13 Việc bố trí
cọc trên mặt bằng của móng chịu tải lệch tâm cần phù hợp với tải trọng tính
toán, tác dụng ở đáy bệ. Khi đó hợp lực của tĩnh tải tác dụng lên
móng cọc cần phải đặt gần trọng tâm của mặt bằng móng ở cao độ mũi cọc.
10.4.14 Với móng cho
phép sử dụng cọc gỗ đơn khi có đường kính ở đầu ngọn đã gọt đi còn lại không nhỏ
hơn 18 cm. Khi cần thiết được phép nối cọc (xem Hình 10.2) bằng đinh và bằng
các tấm nối bằng thép (thép bản, sắt góc, sắt v.v...). số lượng không ít hơn 4
cái, mỗi tấm nối được liên kết bằng 4 đến 6 vít gỗ hoặc bu lông. Chiều dài của
mỗi tấm nối phải bằng 3 lần đường kính cọc. Khi các cọc được thi công hạ qua
khung dẫn hướng thì các tấm nối phải phẳng, các đầu bu lông và êcu phải ngang với bề
mặt thân cọc và tiết diện ngang của cọc phải không đổi trên suốt chiều dài thân
cọc (điều này cần quy định trước trong thiết kế).
10.4.15 Những mối nối
của các cọc gỗ đơn cần bố trí so le và nằm dưới đường xói cục bộ không nhỏ hơn
1,5 m đến 2 m. Nếu mối nối không ngập ở trong đất, cần phải bắt gỗ kẹp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách giữa các bu lông liên kết
gỗ cây hoặc gỗ thanh trong bó cọc gỗ không được vượt quá 55 cm
(trong một hàng).
Với các cọc hạ trong khung dẫn hướng,
cần phải thỏa mãn yêu cầu được nêu trong 10.4.14.
10.4.17 Ở bãi bồi
hay bãi cạn thì đáy của xà mũ và thanh kẹp của trụ cọc cần bố trí ở vị trí cao
hơn mặt đất thiên nhiên ít nhất là 0,5 m. Còn ở dưới sông thì có thể bố trí ở gần
cao độ nước.
10.4.18 Trong trường
hợp cần gia cố đất ở đáy sông để chống xói, cần áp dụng biện pháp đổ đá hay rọ
đá v.v...
10.4.19 Cho phép
không cần làm hệ giằng chéo ở dưới nước khi đảm bảo việc theo dõi, kiểm tra có
hệ thống và có các giây lèo (điều này cần phải quy định trong thiết kế).
10.4.20 Ở những chỗ đất
yếu và đất tương đối yếu có chiều dày lớn thì cho phép cọc có đáy mở rộng. Thông
thường thân cọc xuyên qua những lớp đất dẻo, dẻo chảy và than bùn; còn phần đáy
mở rộng phải đặt
trong tầng đất cứng ở sâu hơn.
Trong trường hợp với vật liệu của phần
mở rộng đáy có thể đem ra chế tạo cọc có chiều dài đủ để đặt mũi cọc
vào trong đất có khả năng chịu lực cao thì việc áp dụng cọc đóng mở rộng đáy là
không hợp lí.
Đáy mở rộng của cọc gỗ cần phải cấu tạo
theo sơ đồ nêu ở Hình 10.3.
Hình 10.2 - Mối nối cọc
gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nối bằng ống;
c) Nối bằng đai (côliê);
1. Tấm nối bản thép hoặc sắt góc;
2. Vít gỗ;
3. Mối nối;
4. ống nối;
5. Đai;
6. Bu lông;
7. Đinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 10.3 - Cọc gỗ
mở rộng đáy
a) Gồm 2 đoạn nối dọc ngắn;
b) Gồm 4 đoạn nối dọc ngắn;
10.4.21 Đầu cọc gỗ cần
phải có xà mũ bằng gỗ, hoặc bằng thép, đảm bảo sự phân bố tải trọng tác dụng
lên móng cho các cọc. Trong những trường hợp đặc biệt cho phép giằng đinh cọc bằng
bản bê tông cốt thép.
10.4.22 Xà mũ bằng gỗ
cần đảm bảo chiều dày không nhỏ hơn 22 cm và bề rộng đủ phủ được đỉnh cọc của một
hàng. Liên kết cọc với xà mũ sử dụng đai kẹp hoặc lập lách bắt bu lông.
10.4.23 Những bộ phận
bằng gỗ của chồng nề phân bố cần liên kết vào xà mũ và liên kết giữa chúng với
nhau. Liên kết của các bộ phận bằng kim loại với gỗ bằng bu lông móc hoặc vít.
10.4.24 Đai của tất cả các loại
phải khắc vào cọc và liên kết với chúng bằng bu lông. Các đai phải dùng từng cặp
để đảm bảo đầu cọc được ngàm chặt.
10.4.25 Những cọc bê
tông cốt thép được liên kết với nhau bằng bệ bê tông cốt thép. Bề dày của bệ
tùy thuộc theo tính toán nhưng không được nhỏ hơn 50 cm. Đầu cọc hay cột ống phải
ngàm vào trong bệ không nhỏ hơn 15 cm đồng thời các cột thép dọc của cọc hay cột ống (không uốn
móc) phải được thò ra một đoạn dài tùy theo tính toán, nhưng không nhỏ hơn 20 lần
đường kính đối với cốt thép gai, và không nhỏ hơn 40 lần đường kính đối với cốt
thép trơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.26 Đỉnh các cọc
thép cần liên kết cứng với cọc bằng cách hàn vào chúng những gối đỡ chuyển tiếp.
10.4.27 Chồng nề kiểu
cũi lợn cần chọn bề rộng (theo hướng dọc cầu) không nhỏ hơn 1/3 chiều cao của
nó và không nhỏ hơn 2 m. Đỉnh chồng nề cao hơn mực nước thi công không nhỏ hơn
0,75 m. Khi chọn chiều cao chồng nề cần xét dự phòng 5 % do lún và co ngót.
10.4.28 Ở những bãi
cạn và sông có lưu tốc nhỏ thì cho phép làm chồng nề dạng chữ nhật trên mặt bằng.
10.4.29 Tường vây của
chồng nề kiểu cũi lợn được đặt với cự li tính bằng chiều cao của tà vẹt hoặc gỗ
xẻ, hay xếp sát vào nhau.
10.4.30 Với những chồng
nề kiểu cũi lợn có đổ đá đầy ở trong, tường vây xung quanh cần đặt sao cho các
đá hộc ở trong không lọt được ra ngoài.
10.4.31 Kích thước của
tà vẹt chồng nề không nhỏ hơn 18 cm x 18 cm hoặc bằng gỗ tròn vát mép có đường
kính không nhỏ hơn 18 cm, đồng thời kích thước đó tùy thuộc vào trị số áp lực
truyền lên chồng nề.
10.4.32 Giữa các tường
ngoài của chồng nề cần cấu tạo vách ngăn ngang dọc (tường phía trong), kích thước
của ô được hình thành bởi các tường phía trong không được vượt quá 2 m.
10.4.33 Những mối nồi
của gỗ cây hay tà vẹt ở vách ngăn chồng nề phải được bố trí so le nhau. Và ở những
ô dưới cùng của chồng nề phải dùng gỗ cây và tà vẹt nguyên chiều dài và không
được nối.
10.4.34 Ở các góc của
vách ngoài chồng nề, cũng như ở các chỗ tiếp giáp của các vách ngăn cần đặt tà
vẹt hay gỗ xe thẳng đứng và được kẹp chặt theo chiều cao bằng những bu lông xỏ
qua lỗ ôvan thông qua 3 lớp đến lớp thứ t.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.35 Dưới các gối
tựa trên kết cấu chồng nề hoặc dưới cột của khung cần làm tường ở toàn bộ chiều
cao của chồng nề. Ở những nơi khác có thể làm các tường ngang, dọc dưới dạng
thanh giằng có chiều cao ở một vài lớp bố trí chúng có dạng ô cờ theo mặt chính
của chồng nề. Các lớp của chồng nề cần liên kết với nhau bằng đinh đỉa.
10.4.36 Phần dưới của
chồng nề cần làm sàn (đáy) ở chiều cao 2 đến 4 lớp kể từ đáy (trên lớp đất yếu)
bằng gỗ xẻ, cắt theo vành của tường ngoài. Khoảng cách giữa các gỗ của sàn cần
quyết định tùy thuộc vào kích thước đá bỏ vào trong chồng nề kiểu cũi lợn.
Ở những chồng nề đặt trên hệ nổi thì những lớp tà
vẹt đặt ở đáy sàn được liên kết bằng những đai thép gồm 2 lớp bố trí cao hơn mặt
sàn.
10.4.37 Những chồng
nề được đặt
trên đáy đổ đá san bằng. Hai lớp dưới của nó vùi vào đá đổ.
10.4.38 Để đề phòng
xói, thì theo chu vi
của chồng nề cần đổ đá đến chiều cao 1,0 m đến 1,5 m kể từ đáy
chồng nề có bề rộng từ mép chồng nề 0,5 m và mái dốc 1 : 1,5 đến 1 :
2.
10.4.39 Khi thiết kế
bệ thép và gỗ cũng như chồng nề thì ngoài những yêu cầu nêu trên phải tuân theo
chỉ dẫn của các điều 11 và điều 13 theo thiết kế kết cấu và thép.
10.5 Tính
toán móng
10.5.1 Việc tính
toán nền đất và móng của các công trình phụ trợ phải tiến hành theo trạng thái
giới hạn thứ nhất và trạng thái giới hạn thứ hai.
Móng nông cũng như móng cọc đều phải
tính toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất. Tiến hành tính toán:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Về cường độ (độ ổn định) nền đất của
móng nông, cũng
như khả năng chịu lực theo đất của móng cọc phải phù hợp với điều 10.
c) Về độ ổn định của móng (chống lật
và chống trượt) phải phù hợp với điều 4.
Theo trạng thái giới hạn thứ hai phải
tính toán các loại móng khối, móng chồng nề kiểu cũi lợn, đồng thời kiểm tra vị
trí của hợp lực tiêu chuẩn ở cao độ đáy móng phù hợp với 10.5.5.
Trong việc tính toán nền và móng cần
phải tính những lực ngang tác dụng theo phương dọc hoặc ngang tim cầu.
10.5.2 Việc tính
toán nền của móng nông cần phải tiến hành theo công thức:
(hoặc 1,3R theo 10.3.4)
(10-12)
trong đó:
σ là ứng suất lớn nhất
của đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M là mômen ở cao độ
đáy móng do tải trọng tính toán lấy đối
với trọng tâm của nó;
F và W là diện tích
và mômen kháng uốn của đáy móng;
R là cường độ nén
trung tâm tính toán của đất ở cao độ đáy móng.
Nếu (W là mômen
kháng uốn của đáy móng đối với mép chịu tải nhỏ nhất) thì ứng suất lớn
nhất trong đất dưới móng cho phép xác định xuất phát từ biểu đồ ứng suất nén
tam giác trong phạm vi đáy móng, để thể tích của biểu đồ này bằng trị số của hợp
lực tính toán tác dụng lên móng và chính hợp lực đi qua trọng tâm của biểu đồ.
Trong trường hợp đó, khi móng có dạng chữ nhật thì cần xác định trị số ứng suất
lớn nhất trong đất theo công thức:
(10-13)
trong đó:
a là chiều dài của đáy
móng;
b là bề rộng của đáy
móng (trong phương vuông góc với mặt phẳng tác dụng của mômen M).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Nếu ở phía dưới của tầng đất chịu lực
(ở đó đáy móng
nông đặt lên) là tầng đất yếu hơn, khi cần phải kiểm tra thêm cường
độ của lớp đất
này có xét đến sự phân bố áp lực dưới góc 10o so với phương thẳng đứng
ở trong tầng đất chịu lực là đất cát và dưới góc 5o đối với tầng đất
chịu lực là đất sét. Việc kiểm tra trên được tiến hành với tải trọng bằng tổng
lực nén trục N và trọng lượng của cột đất, diện tích nền của cột đất ở các
độ đỉnh lớp đất yếu được xác định theo chỉ dẫn ở trên với góc phân bố áp lực.
2) Dung trọng của đá đổ bên trong chồng
nề kiểu cũi lợn lấy bằng 1,9 T/m3 kiểm tra độ ổn định thì
trọng lượng của phần chồng nề ngập trong nước lấy bằng 1,2 T/m3.
3) Những trị số tính toán của diện
tích F, mômen kháng uốn W của đáy móng chồng nề lấy bằng 0,7 trị
số tính toán theo kích thước giới hạn chu vi ngoài của nó.
10.5.3 Việc kiểm
tra độ ổn định chống trượt được tiến
hành có xét đến tác dụng đẩy nổi của nước ứng với mực nước thi công cao nhất và
những giá trị sau đây của hệ số ma sát của đáy móng với đất:
- Đối với đất sét và đá bị phong hóa
(đá vôi sét, đá phiến sét v.v.,.) khi ngập nước
0,10
- Cũng đối với loại đất đá trên ở trạng
thái ẩm
0,25
- Cũng đối với loại đất đá trên ở trạng
thái khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với đất cát
0,40
- Đối với á sét và á
cát
0,30
- Đối với sỏi và cuội
0,50
- Đối với đá không bị phong hóa bề mặt
0,60
10.5.4 Không cho
phép bố trí móng của các công trình phụ trợ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi ở dưới tầng đất chịu lực là đất
sét yếu;
- Khi có lớp sét đệm ở giữa lớp đất bão hoà nước.
Khi cần thiết phải bố trí móng như vậy,
thì cần phải tính toán chúng về độ ổn định chống trượt sâu, tức là chồng sự dịch
chuyển của móng cùng với đất theo bề mặt trụ tròn của khối trượt. Ngoài ra đối
với những công trình được xây dựng ở chỗ dốc đứng phải kiểm tra khả năng phát
sinh sự trượt lở cục bộ ở trước mái dốc ổn định, do chúng bị chất tải thêm trọng
lượng đất đắp hoặc trụ, do sự phá hoại độ ổn định của tầng đất trong quá trình
thi công, hay do sự thay đổi chế độ nước ngầm.
10.5.5 Đối với những
nền của móng nông (móng khối, móng nề tà vẹt lát kín, hoặc chồng nề kiểu cũi lợn)
được tính toán không xét đến sự ngàm trong đất thì vị trí điểm đặt của hợp lực
được đặc trưng bởi độ lệch tâm tương đối phải hạn chế trong phạm vi sau:
1. Ở trong đất không có đá, khi không
có áp lực bên của đất tác dụng lên móng:
a) Khi tính chỉ có tải trọng tĩnh: 0,2
b) Khi tính tĩnh tải và tải trọng động:
1,0
2. Ở trong đất không có đá, khi có áp
lực bên của đất tác dụng lên móng:
a) Khi tính chỉ có tĩnh tải: 0,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Ở trong đá khi tính tĩnh tải và tải
trọng động: 1,2
trong đó:
là
độ lệch tâm vị trí lực đứng N
đối với trọng tâm của đáy móng.
M là mômen của lực tác
dụng đối với trục chính của đáy móng.
là bán kính của
lõi tiết diện đáy móng trong đó W là mômen kháng uốn đối
với
mép
ngoài lấy với trị số nhỏ hơn.
10.5.6 Trong trường
hợp tổng quát, móng cọc tính như một kết cấu không gian. Việc tính toán móng cọc
có mặt phẳng thẳng đứng đối xứng với tải trọng tác dụng ở trong mặt phẳng đó
thì cho phép tính theo sơ đồ phẳng. Theo sơ đồ tính cho phép tính móng cọc với
một hàng cọc thẳng đứng chịu tải trọng tác dụng trong mặt phẳng thẳng đứng đi
qua trọng tâm tiết diện ngang của tất cả các cọc vuông góc với mặt phẳng thẳng
đứng đối xứng của móng.
10.5.7 Khi cắt đất
hoặc có hiện tượng xói lở đáy mỏng phải lấy bề mặt tính toán của đất tương ứng ở
cao độ cắt đất hoặc xói cục bộ ở gần trụ.
10.5.8 Trong trường
hợp nếu kết cấu giằng cọc bố
trí cao phải cấu tạo sao cho đầu cọc ngàm cứng vào trong kết cấu của bệ móng (bản bê tông bệ,
dầm phân bố hoặc xả mũ) để loại trừ hoàn toàn khả năng xoay giữa chúng với
nhau), trong trường hợp ngược lại coi liên kết chốt.
Chỗ tiếp xúc của đầu cọc gỗ với xà mũ
xem như là liên kết khớp tựa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.10 Trong những
trường hợp khi mà thay thế liên kết ở đầu trên và đầu dưới của cọc bằng liên kết
chốt phù hợp với 10.5.9 và 10.5.10 mà không dẫn đến biến dạng hình học của kết
cấu thì cho phép đơn giản hóa việc tính toán móng cọc (không kể việc xác định
độ mảnh của cọc) bằng cách coi cọc có liên kết chốt ở đầu trên và dưới.
10.5.11 Độ sâu ngàm
cứng hM (xem trong 10.5.10) cần phải xác định theo công thức:
a) Khi h ≤ 2ηd: ;
(10-14)
b) Khi h > 2ηd:
hM = ηd;
(10-15)
trong đó:
h là chiều sâu hạ cọc,
tính từ mặt đất tính toán;
d là chiều dày thân cọc
(cạnh của cọc vuông, hay đường kính của cọc tròn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 10.13 - Hệ số η
Loại đất
Hệ số η đối với cọc
Gỗ
Thép và bê
tông cốt thép
Cát và á cát chặt vừa á sét và sét dẻo
cứng
4,5
6,0
Cát và á cát rời, á sét và sét dẻo mềm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,0
Bùn, á sét và sét dẻo chảy
6,0
8,0
10.5.12 Nếu theo
tính toán cọc chịu kéo, thì trong những trường hợp khi mà kết cấu liên kết cọc với bệ
móng không đảm bảo truyền được những lực kéo đó, thì yêu cầu phải tính toán
móng bằng sơ đồ loại trừ khả năng cọc chịu kéo.
10.5.13 Cần phải
tính toán móng cọc theo phụ lục I phần 1, những công thức của nó bao hàm việc
tính toán móng cọc không có khung tăng cường, còn ở phần 2 bao hàm việc tính toán
móng cọc có khung tăng cường liên kết với bản bê tông bệ, hoặc dầm bệ. Giả thiết
rằng khung ở phía dưới có kết cấu hình lưới, trong các ô của nó không có độ
hở bố trí cọc. Trường hợp đó cần phải nêm cọc vào trong các ô của khung bằng phương
pháp chắc chắn đáng tin cậy (bằng những nêm kim loại gỗ v.v...).
Trong việc tính toán móng cọc cho
phép sử dụng những công thức nêu trong 10.5.14 đến 10.5.16.
10.5.14 Nếu trong
móng chỉ có cọc thẳng đứng
và trong tính toán chúng được xem như liên kết cứng ở kết cấu bên trên (xem
trong 10.5.8) và ở trong đất (xem trong 10.5.9) thì lực dọc N và mômen uốn lớn nhất M
ở trong cọc cho phép xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(10-17)
trong đó:
Pz, Hx và M0 là ngoại lực thẳng
đứng và nằm ngang tác dụng lên móng và mômen của nó đối với điểm 0 tại cao độ
đáy kết cấu liên kết đầu cọc, trên đường thẳng đứng đi qua trọng tâm tiết diện
ngang của tất cả các cọc
(Hình 10.4);
C là tổng số cọc trong
móng;
x là tung độ đầu cọc
xác định lực dọc N;
xi là tung độ đầu cọc của
mỗi hàng (hàng thứ i) vuông góc với
mặt phẳng tác dụng của ngoại lực (cọc thứ i trong sơ đồ phẳng -
Hình 10.4);
ki là số cọc
trong mỗi hàng (hàng thứ i);
l0 là chiều dài phần
thân cọc ở trên mặt đất tính toán, khi đáy bệ bố trí ở cao độ này hoặc thấp hơn
thì lấy l0 = 0;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.15 Nếu trong
móng chỉ có cọc thẳng đứng và trong tính toán chúng được xem như liên kết chốt ở
kết cấu bên trên (xem trong 10.5.8) và ngàm cứng ở trong đất (xem trong 10.5.9) thì lực
dọc N và mômen uốn lớn nhất Ml (theo chiều
dài cọc) trong mặt cắt ngang được phép xác định theo công thức:
(10-18)
(10-19)
trong đó:
d là bề dày thân cọc
(cạnh của cọc tiết diện vuông, hoặc đường kính của cọc tròn).
η1 là hệ số lấy
bằng 0,5
η là hệ số lấy
theo 10.5.11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.16 Đối với những
móng cọc có sơ
đồ phẳng tính toán đối xứng
như trên Hình 10.5 thì theo trong 10.5.10 cho phép coi cọc có liên kết chốt ở trên
và ở dưới và khi độ xiên của cọc ix ≥ 3 thì lực dọc
N xác định theo công thức:
a) Trong các cọc
xiên:
(10-20)
b) Trong cọc thẳng
đứng:
(10-21)
Trong đó Cx và Cd là số cọc
xiên và cọc đứng
(C = Cx
+ Cđ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e là khoảng cách giữa các cọc thẳng
đứng và tim trụ trong sơ đồ phẳng tính toán toán (xem Hình 10.5).
Pz, Hx và M0 - theo
10.5.14.
10.5.17 Phải xác định
chiều dài tự do lo của cọc có
xét đến loại liên kết cọc ở phía trên và phía dưới, lấy theo 10.5.8 và 10.5.9
và sơ đồ bố trí cọc trong móng:
a) Trong trường hợp móng có một hàng cọc,
thường lấy l0 = 2lM.
b) Trường hợp trong móng có cọc xiên,
chống chuyển vị của kết cấu liên kết đầu cọc trong phương bất kì, thì cho phép
lấy:
l0 = 0,5lM khi ngàm cọc
ở phía trên và phía dưới;
l0 = 0,75lM
khi ngàm cọc ở phía trên, và chốt ở phía dưới hoặc khi liên kết chốt ở phía trên ngàm ở
phía dưới;
l0 = IM khi liên kết
chốt cả ở phía trên và dưới.
c) Trong những trường hợp khác cho
phép lấy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l0 = 2lM
khi ngàm ở phía trên, chốt ở phía dưới hoặc khi chốt phía trên, ngàm phía dưới.
Ở đây lM là chiều
dài chịu uốn của cọc. Nếu xem cọc như được ngàm cứng ở trong đất phải xác định
chiều dài chịu uốn của cọc
theo công thức:
IM
= l0 + hM
(10-23)
Còn nếu cọc xem như liên kết chốt ở trong
đất thì chiều dài chịu uốn của cọc được lấy bằng khoảng cách theo phương thẳng
đứng từ đầu cọc đến vị trí chốt (xem trong 10.5.9).
Đối với những móng được tăng cường bằng
hệ khung (xem trong 10.5.13) thì lấy chiều dài tự do l0 của cọc theo
Phụ lục G
Hình 10.4 Sơ đồ
tính toán móng gồm những cọc thẳng đứng
Hình 10.5 - Sơ đồ
tính toán móng gồm cọc đứng và cọc xiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.18 Khả năng chịu
lực của nền đất của móng cọc cần phải kiểm tra theo công thức:
Nmax
≤
m m1 P
(10-24)
trong đó:
Nmax là lực dọc lớn
nhất ở trong cọc;
P là khả năng chịu lực
tính toán của cọc đơn khi nén;
m và m1 là hệ số điều kiện
làm việc.
Trong những trường hợp khi mà móng cọc
có bản toàn khối nằm ở trên đất, hoặc chôn sâu trong đất bất kì, trừ
bùn, đất sét chảy, hoặc dẻo chảy và á sét thì phải lấy m = 1,1; trong
những trường hợp khác m = 1.
Trong những trường hợp khi ở trong
phương tác dụng của ngoại lực, móng có một hoặc một số hàng gồm 4 cọc hoặc lớn
hơn và trong tổ hợp tải trọng được tính áp lực gió thì cho phép lấy m1 = 1,1; trong
nhưng trường hợp khác m1 = 1,0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LNmin + GL ≤ P0
(10-25)
Nmin là lực dọc
trục nhỏ nhất ở phía trên của tiết diện cọc (trị số âm khi chịu kéo).
G là trọng lượng bản
thân cọc.
P0 là khả năng
chịu lực tính toán của cọc đơn khi chịu kéo.
Độ bền của kết cấu liên kết đầu cọc cần
phải tính truyền lực thực tế lên nó do kết cấu trụ và cọc (Hình 10.6) và do hệ
khung (khi có khung). Độ bền của khung cần phải tính cố định nó ở kết cấu liên
kết đầu cọc và chịu lực do cọc truyền vào vào của khung.
Hình 10.6 Sơ đồ để
tính toán kết cấu liên kết đầu cọc
11 Kết cấu gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.1 Việc tính
toán thiết kế các bộ phận kết cấu gỗ của công trình phụ trợ vừa phải phù hợp thỏa
mãn những yêu cầu được nêu trong 11.1.2 đến 11.2.10, đồng thời phải dùng các hệ
số điều kiện làm việc và hệ số tin cậy trong điều 6.10.
11.1.2 Gỗ dùng
trong kết cấu của công trình phụ trợ
quy định như sau:
Cho phép hạ thấp một phần những yêu cầu
trong các bộ phận gỗ nhóm 2.
a) Đối với gỗ xẻ:
- Chiều sâu và chiều dài khe nứt ở
ngoài vùng mối nối không lớn hơn 1/2 chiều dày và chiều dài của tấm hoặc thanh.
- Tổng cộng kích thước mặt gỗ trên chiều
dài 20 cm không được lớn hơn 1/2 cạnh của cấu kiện.
b) Đối với gỗ tròn:
- Không định mức độ xiên thớ.
Chiều sâu của khe nứt ngoài vùng mối nối
không được lớn hơn 1/2 chiều dày của cấu kiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.4 Gỗ để chế tạo
các kết cấu phải làm việc hết khả năng sức chịu tính toán, hoặc đòi hỏi chế tạo
phải chính xác, lắp ráp thật chặt khít (ván khuôn, kết cấu vạn năng) thì độ ẩm của
chúng không được vượt quá 25 %, còn đối với các kết cấu phải sơn thì độ ẩm
không được quá 20 %. Trong những trường hợp còn lại không hạn chế độ ẩm của gỗ.
11.1.5 Tà vẹt và dầm
để làm đường cẩu chạy và đường vận chuyển phải dùng gỗ tứ thiết (nhóm 2).
11.1.6 Chỉ xét tới ảnh
hưởng của điều kiện sử dụng, đến trị số của sức chịu tính toán trong những trường
hợp sau:
a) Đối với công trình đặt dưới nước thì giảm sức chịu
tính toán bằng cách nhân với hệ số điều kiện làm việc bằng 0,9.
b) Giảm sức chịu tính toán của các bộ
phận ván khuôn chịu tác dụng trực tiếp của hơi nước bằng cách nhân chúng với hệ
số điều kiện làm việc 0,8.
11.1.7 Tăng sức chịu
tính toán của các bộ phận gia cố kê vách hố móng bằng cách nhân chúng với hệ số
điều kiện làm việc bằng 1,1.
Khi tính toán các bộ phận ván khuôn của
công trình bê tông toàn khối (đổ tại chỗ) (trừ gỗ chống) thì sức chịu tính toán
của gỗ và gỗ dán được tăng lên bằng cách nhân chúng với hệ số điều kiện làm việc
là 1,15.
Sức chịu tính toán về uốn, kéo, nén và
ép dọc đầu các dầm, các bó dầm của cầu cho cẩu, cầu công tác, đường người đi,
khi tính với tải trọng tạm thời thẳng đứng thì được tăng lên bằng cách nhân
chúng với hệ số điều kiện làm việc bằng 1,1.
Khi tính chịu ép tựa tại chỗ liên kết
xà mũ với cọc (cột đứng) phải dựa vào hệ số điều kiện làm việc 1,2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với tất cả các dạng chốt và loại
tải trọng, nhân với hệ số điều kiện làm việc 1,25.
- Đối với các mối nối bằng đinh làm việc
với áp lực hông của hỗn hợp bê tông thì nhân với hệ số điều kiện làm việc m
= 1,75.
Giảm khả năng chịu lực tính toán của
chốt trong các mối nối của các bộ phận công trình chịu ẩm lâu dài (trong số đó có gỗ được
chưng tẩm) bằng cách nhân chúng với hệ số điều kiện làm việc 0,85.
Kích thước mặt cắt của các bộ phận và
chi tiết không được nhỏ hơn quy định trong Bảng 11.1.
Bảng 11.1 -
Kích thước mặt cắt nhỏ nhất của các bộ phận và chi tiết
Tên bộ phận
và đặc trưng kích thước
Kích thước
nhỏ nhất
Chiều dày (cm):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Tấm vịn
2
Đường kính cây gỗ ở đầu nhỏ (cm):
Của bộ phận chủ yếu
18
Của bộ phận thứ yếu
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18/2
Kích thước cạnh lớn của dầm hoặc ván
(cm):
Của bộ phận chủ yếu
16
Của liên kết, đệm táp các bộ phận
ván khuôn, tay vịn
8
Đường kính đinh (mm)
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Chiều dầy vòng đệm (mm)
4
Đường kính bu lông (mm)
16
Đường kính chốt (mm)
12
11.1.8 Trong các bộ
phận chịu uốn, trong các tiết diện có mômen uốn lớn nhất phải tránh việc đẽo
vát thớ gỗ vùng chịu kéo, làm giảm yếu tiết diện, ở tiết diện gối thì cho phép
đẽo vát với chiều sâu vết đẽo không lớn hơn 1/3 chiều dày của cấu kiện, và chiều
dài của vết đẽo ở gối không được vượt quá chiều dày của cấu kiện.
Chiều sâu của các mộng âm, dương trong
các cột đứng, xà ngang và hệ giằng liên kết không được lớn hơn 1/3 chiều dày cấu kiện
và không nhỏ hơn 2 cm đối với gỗ thanh và 3 cm đối với gỗ cây. Thông thường phải
bố trí để mặt phẳng chịu ép tựa trực giao với trục của cấu kiện chịu nén tiếp
giáp với nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.9 Để giảm kích
thước mặt cắt ngang của kết cấu chịu ứng suất ép ngang thớ gỗ cần dùng những bản
đệm bằng kim loại ở các nứt. Những bản đệm này phải được kiểm tra chịu uốn.
Đinh đỉa dùng trong các chỗ nối chỉ có
tính chất cấu tạo, không cần tính toán.
11.2 Những
yêu cầu bổ sung đối với các trụ gỗ của cầu cho cẩu, cầu công tác và đà giáo thi
công.
11.2.1 Các trụ thường
được thiết kế theo kiểu trụ cọc, trụ cọc khung, trụ cũ: trụ kê chồng nề hoặc lồng
cũi lợn (những loại sau hay dùng cho các mố cầu thấp hơn 2 m).
Khi xây dựng các trụ trên nền chồng nề
ngoài phạm vi dòng chảy, phải áp dụng những biện pháp thoát nước mặt, đảm bảo bảo
vệ nền khỏi xói, và đất khỏi bị lún lở.
Khi chiều cao trụ ≤ 6 m và chiều dài
nhịp ≤ 6 m thì nên
dùng trụ cọc đơn.
Khi chiều cao trụ và chiều dài nhịp lớn
hơn thì dùng trụ palê kép với khoảng cách giữa các hàng palê theo mặt chính của
cầu bằng 1/4 đến 1/5 chiều cao trụ.
Khi chiều cao của trụ trên mặt đất lớn
hơn 2 m phải có các thanh giằng chéo liên kết với các cọc bằng mộng khấc có bắt
bu lông.
Với trụ cao hơn 6 m phải đóng cọc xiên, hoặc dựng
cột nghiêng với độ nghiêng không lớn hơn 4 : 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các xà mũ phải được liên kết với cọc bằng
các đinh xuyên tâm cùng vòi sự tăng cường thêm bằng đinh đỉa, lập lách, hoặc
đai thép.
11.2.2 Thông thường
kết cấu bên trên của trụ mỏng cọc được làm bằng các kết cấu vạn năng, còn khi
điều kiện thực tế thích hợp thì làm bằng các khối khung định hình được chế tạo từng phần
và lắp ráp hoàn chỉnh.
11.2.3 Nên bọc trụ
bằng các tấm ván dày 10 cm đến cao độ cao hơn 0,5 m so với mức nước có cây trôi
tính với tần suất 10 %. Còn khi có điều kiện thì làm các mũi chống va.
11.2.4 Trong các trụ
cũi, lớp tà vẹt dưới cùng phải lát kín. Số tà vẹt trong một lớp tính theo
điều kiện ép ngang thớ. Mỗi một tà vẹt phải liên kết với hàng dưới bằng 2 đinh
đỉa.
11.2.5 Trụ cũi gỗ
có thể áp dụng trên toàn bộ chiều cao, hoặc kết cấu bên trên làm dạng khung bằng
kết cấu vạn năng hoặc kết cấu phi tiêu chuẩn (trụ cũi - khung).
Đối với trụ cũi cao, thì hợp lí nhất
là làm theo kiểu đoạn dưới to đoạn trên nhỏ.
Với kết cấu trụ khung phải theo những
yêu cầu đã đặt ra trong phần “Nền và móng”.
11.2.6 Những trụ bằng
gỗ được tính toán trên giả định là các cột xiên, các liên kết chéo và những
thanh xiên không chịu những lực thẳng đứng.
Chiều sâu hạ của cọc xiên cũng như của
các cọc nói chung phải được tính toán từ tải trọng đặt vào cọc. Nếu trong thiết
kế không cho những tải trọng lớn hơn phải lấy tải trọng đặt vào mỗi cọc là 10
T.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(11-1)
Σ H là tổng lực ngang
α là góc
nghiêng của thanh giằng với mặt phẳng ngang.
11.2.7 Chiều dài tự
do của các cột của trụ palê (nhiều tầng) lấy bằng khoảng cách giữa các nút liên
kết.
Chiều dài tự do của cọc lấy theo chỉ dẫn
của phần “Nền và móng”.
Độ mảnh của các cột gỗ không được lớn
hơn 100, và của các thanh giằng không được lớn hơn 150
11.2.8 Việc tính
toán về ổn định lật của trụ sẽ tiến hành kiểm toán với điểm nối của cọc chính
ngoài cùng đối với trụ không có cột xiên hoặc cọc xiên, hoặc tính toán với điểm
dưới của cột xiên ngoài hoặc cọc xiên đối với các trụ có cột xiên ngoài hoặc cọc
xiên.
11.2.9 Chiều dài hẫng
của xà đế và xà mũ của khung cũng như của các bộ phận khác của trụ mà các cột
chịu nén đỡ tựa nó, không được
nhỏ hơn chiều dầy của bộ phận tựa đó và không nhỏ hơn 20 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong liên kết của hệ giằng với cột nhất
thiết phải cấu tạo mộng khác.
Tất cả các bộ phận nối của trụ phải được
xiết chặt bằng bu lông, và khi cần thiết phải dùng các đai sắt. Bu lông phải có
vòng đệm ở cả hai đầu.
11.2.10 Khi xây dựng
trụ chồng nề trên nền đất lún, thì phải đặt trước các gối kê ở trên đỉnh để có
thể điều chỉnh được vị trí của kết cấu nhịp khi đất nền bị lún và sụt.
12 Kết cấu bê tông
và bê tông cốt thép
12.1 Tính toán khả
năng chịu lực của các bộ phận bằng bê tông và bê tông cốt thép của các công
trình phụ trợ (cọc, bệ, khối móng, cọc và các bộ phận không thuộc kết cấu của cầu
vĩnh cửu) phải tiến hành theo trạng thái giới hạn. Đồng thời phải chú ý tới các
chỉ dẫn thêm trong các điều 12.2 đến điều 12.5. và phải sử dụng các hệ số điều
kiện làm việc, hệ số tin cậy cho trong điều 6 đến điều 10.
12.2 Kết cấu bê
tông và bê tông cốt thép phải được tính theo trạng thái giới hạn thứ nhất về cường độ
và ổn định, và
theo trạng thái giới hạn thứ hai về biến dạng. Cho phép không tính toán phá
hoại vì mỏi, phá hoại dưới tác dụng đồng thời của các yếu tố lực và tác dụng bất lợi của
môi trường bên ngoài gây hình thành và phát triển khe nứt.
CHÚ Ý: Tính toán chống nứt (trạng
thái giới hạn thứ ba) chỉ cần tiến
hành, khi dùng cốt thép từ loại A - IV trở lên và khi dùng các thanh thép trơn
loại AI - AIII có đường kính từ
30 mm trở lên.
12.3 Mác thiết kế
của bê tông chỉ cần quy định theo cường độ.
12.4 Cốt thép
dùng cho kết cấu bê tông cốt thép cần quy định phù hợp với những yêu cầu tư vấn
thiết kế. Khi đó sẽ dùng nhiệt độ của giai đoạn thi công làm nhiệt độ tính
toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13 Kết cấu kim loại
13.1 Việc thiết kế
kết cấu thép của công trình phụ trợ phải tuân theo nội dung chương “Kết cấu
thép - Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 22TCN 18 : 79” kể cả
những chỉ dẫn bổ sung trong các điều 10.2, điều 10.21 và phải lấy trị số hệ số
điều kiện làm việc, hệ số tin cậy cho trong các điều 1, 3, 7.
13.2 Được phép
dùng thép hợp kim thấp và thép cacbon cho các công trình bất kì. Khi lập bảng
cung cấp vật liệu trước hết nên dùng thép CT3 hoặc tương đương.
Cho phép làm các kết cấu chịu lực
không có cấu tạo mối nối hàn bằng tất cả các loại ray. Trị số sức chịu tính
toán của thép phải lấy như đối với nhóm thép 38/23, còn đối với ray P43, P50 thì lấy như nhóm
thép 44/29.
13.3 Đối với các
dây kéo, thanh giằng, neo cố v.v... cần dùng cáp thép cho trong Bảng 13.1.
Bảng 13.1 -
Cáp thép dùng cho các dây kéo, thăng giằng, neo cổ
Loại cáp
Cấu tạo
ΓOCT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
Cáp soắn TK
1x37
3064-66
12,0-17,0
Cáp soắn 2
chiều
1x61
3065-66
18,0 - 25,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6x36+7x7
7669 - 69
28,0 - 61,5
Cáp soắn 2
chiều AK-P
6x19+7x7
14954-69
8,0 - 55,0
13.4 Đối với các
bộ phận chịu lực tiết diện hình ống sẽ dùng những ống thép cán theo thông dụng hiện
đang sử dụng trong các công trình cầu.
Cường độ tính toán của thép mác 20 thì
lấy như nhôm thép 38/23.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng cho phép dùng thép ống hàn nếu
chúng thỏa mãn yêu cầu đối với thép nhóm A.
13.5 Đối với các mối
nối bu lông chịu lực bằng ma sát cho phép dùng bu lông cường độ cao.
13.6 Để làm
bulông dùng thép BCT3 loại 2 - 6 (thép lắng và nửa lắng) CT5, CT5nC3.
Cho phép dùng thép mác BCT3 và ACT3 với
các loại bất kì để làm bu lông không chịu lực và êcu của nó.
Êcu của các bulông nêu ở trên phải làm
từ thép dẹt mác CT3, CT4, CT5 hoặc tương đương.
Trong các kết cấu bằng thép hợp kim thấp
cho phép làm bulông bằng thép 40X.
Những chốt, con lăn được làm bằng thép
rèn hoặc cán nóng mác BCT5 thép 40X hoặc tương đương.
13.7 Để hàn thép
cacbon thì dùng que hàn Q42A, Q46 - A thông dụng trong xây dựng cầu đường, để hàn thép hợp
kim thấp thì dùng que hàn thông dụng trong xây dựng cầu đường 46A, 50A (mác
YOHU 13/55, MI -1/55, MI - 2/55).
Hàn thép hợp kim thấp với thép carbon
sẽ tiến hành bằng que hàn điện dùng cho thép hợp kim thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.8 Không được
phép hàn trực tiếp các chi tiết phụ (mấu chìa lan can) với bộ phận chịu lực của
kết cấu chính. Chỉ được phép hàn nối các chi tiết ấy với các sườn tăng cường.
13.9 Chỗ tiếp
giáp của sườn tăng cường với cánh dầm phải cắt vát góc sườn ở phía bụng dầm
(Hình 13.1).
Hình 13.1 -
Chỗ tiếp giáp sườn tăng cường với cánh dầm
Sườn cần tựa khít với bản cánh dầm. Để
giải quyết vấn đề này, người ta đặt các tấm đệm dày từ 16 mm đến 20 mm giữa đầu
sườn với bản cánh. Cho phép hàn các sườn tăng cường với bản cánh dầm chịu nén,
cũng như đối với các bản cánh dưới của dầm tại chỗ kê gối.
13.10 Việc liên kết
các góc của kết cấu khung nên tiến hành qua các bản ốp tăng cường.
Sườn tăng cường đặt song song với mối
nối bụng dầm nhất thiết phải đặt xa mối nối một khoảng cách lớn hơn 10 lần chiều
dày bản bụng dầm (Hình 13.2).
Hình 13.2 - Bố trí sườn
tăng cường song song với mối nối bụng dầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỗ giao nhau của các mối hàn phải được
tẩy sạch trên chiều dài 50 mm (Hình 13.3). Trong các tiếp điểm hàn không cho
phép các mối hàn góc được giao nhau.
Hình 13.3 - Giao điểm
của các mối nối
13.11 Trong các kết
cấu làm bằng thanh vạn năng (YUK-M-60):
a) Thường thường sử dụng các bộ phận
có tiết diện đối xứng bằng 2 hoặc 4 sắt góc.
Trong trường hợp bất đắc dĩ phải sử dụng
thanh đơn hoặc dưới 2 sắt góc ghép thì khi xác định khả năng chịu
lực của chúng phải kể đến vị trí lệch tâm của tải trọng.
b) Trong các trụ dàn kiểu palê có
thanh chéo, khi khoảng cách giữa trục các cột đứng là 4 m, để tăng độ cứng cho
nứt giao nhau của các thanh chéo, phải bố trí cột (thanh giằng) phụ xuyên suốt
bằng kết cấu vạn năng.
Cũng có thể tăng cường các nứt khởi
phình ra ngoài mặt phẳng dàn bằng cách bắt các thanh giằng ngang trên
mặt bằng.
c) Khoảng cách giữa các giằng ngang đảm
bảo kết cấu không gian không biến hình sẽ xác định do tính toán, nhưng trong mọi trường hợp
đều không lớn hơn hoặc bằng 4 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giữa các nửa khối cần phải đặt hệ giằng
dọc bằng kim loại trong mặt phẳng mạ trên với các khoang không lớn hơn 3 m và
phải có giằng ngang các
nửa khối với nhau với các khoảng
cách không lớn hơn 5,5
m.
Lực để kiểm toán các cầu kiện
dùng để giảm chiều dài tự do của các thanh dàn thanh chống, thanh giằng... cần
lấy bằng 3 % lực dọc của thanh chịu nén.
13.13 Lực nén
trong các liên kết kiểu mặt bích và nối tựa khít được coi như truyền hoàn toàn
qua các đầu mút.
Trong các cấu kiện nén lệch
tâm thì bulông hoặc đinh tán của các mối nối đã nói trên phải được kiểm
toán với lực kéo lớn nhất do tác dụng của mômen uốn tương ứng với lực nén dọc
nhỏ nhất.
13.14 Khi dùng các
mối nối kiểu ma sát, thì tiến hành tính toán cường độ của các bộ phận liên kết
theo có hiệu (trừ lỗ khoan) với giả định rằng 50 % lực được truyền lên mỗi
bulông trong tiết diện đang xét đã chuyển thành lực ma sát.
13.15 Khi xác định
độ võng của kết cấu chịu uốn mà có mối nối bằng bulông thường, thì độ võng của
dầm phải tăng lên 20 %.
13.16 Kích thước tiết
diện nhỏ nhất của các bộ phận kết cấu thép của công trình phụ trợ, trừ phao,
cho phép như sau (mm):
Chiều dày bản (ngoài nhưng trường hợp
nêu dưới)
10/8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8/6
Chiều dày tấm đệm
6/4
Chiều dày bản gối
16/16
Kích thước sắt góc
trong các thanh cơ bản
75 x 75 x 8
Kích thước sắt góc làm dải giằng của
thanh
63 x 40 x 6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
Đường kính thanh kéo, thanh treo
10
GHI CHÚ: Tử số là số dùng cho kết cấu
luân chuyển, mẫu số là số dùng cho
các kết cấu chỉ dùng một lần. Chiều dày lớn nhất của thép cán khi liên kết các
bộ phận bằng bulông hoặc đinh tán là 24 mm, trong các bộ phận hàn là 30 mm.
14 Một số biện pháp
thi công khác đã có tiêu chuẩn có thể tham áp dụng khi thi công:
Cọc ống ván thép (TCVN 9246:2012):
Tiêu chuẩn này quy định cọc ống ván
thép được sử dụng cho kết cấu hố bao ngoài, kết cấu tường chống ngập(1), kết cấu móng của
công trình xây dựng và những công trình tương tự.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho cọc ống ván
thép có đường kính ngoài từ 500 mm đến 2 000 mm.
Trong trường hợp cọc có đường kính
ngoài lớn hơn 2 000 mm tham khảo các quy định của tiêu chuẩn này (xem Phụ lục
C) và theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện nay trên thị trường có nhiều lại
cọc ván thép của nhiều nước: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,...Với mỗi loại có tính năng,
tiêu chuẩn chế tạo riêng của mỗi nước. Tuy nhiên đối với Tiêu chuẩn của Việt
Nam được áp dụng theo TCVN 9246:2012.
Phụ
lục A
(Quy định)
Bảng kê các thiết bị, công trình phụ trợ cần tính toán
theo yêu cầu của công trình này
1. Cảng sông tạm thời.
2. Các loại thiết bị kéo và phương tiện
kéo.
3. Cầu công tác và cầu cho cẩu.
4. Vòng vây cọc ván và công trình gia
cố hố móng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Những thiết bị, công trình phụ trợ
khi xây dựng móng trụ theo các dạng:
- Giếng chìm hơi ép.
- Giếng chìm thường và chở nổi
- Cọc đóng, cọc khoan, cọc ống.
7. Dụng cụ, thiết bị đổ bê tông dưới
nước.
8. Các khuôn cố định hoặc tháo lắp,
ván khuôn luân chuyển, khuôn chắn, khuôn trượt để đổ bê tông trụ cầu.
9. Đà giáo để ráp kết cấu nhịp.
10. Các thiết bị, công trình phụ trợ để
lắp ráp các kết cấu nhịp bê tông cốt thép và kim loại theo phương pháp:
- Hẫng hoặc nửa hẫng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lao nổi.
- Nâng hạ kết cấu nhịp.
11. Các kết cấu chống va đập cho công
trình phụ trợ.
12. Các sà lan cẩu nổi, giá búa, sà
lan vận tải v.v...
13. Các neo trên cạn và dưới nước.
Phụ
lục B
(Quy định)
Trọng lượng đơn vị và hệ số ma sát của vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên vật liệu
Trọng lượng
đơn vị của vật liệu
T/m3
Thép
7,85
Gang
7,20
Chì
11,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,70
Bê tông đúc bằng đá sỏi hoặc đá dăm
đập từ đá thiên nhiên
2,35
Bê tông cốt thép (phụ thuộc hàm lượng
cốt thép trong bê tông tính theo %)
Khối xây bằng đá hoa cương đẽo hoặc
thô
2,70
Khối xây bằng sa thạch
2,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
Khối xây đá hộc và khối bê tông đá hộc:
- Dùng đá vôi I 2,0
2,0
- Dùng đá sa thạch, thạch anh
2,2
- Dùng đá hoa cương và đá bazan
2,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,8
Ma tít atfan
1,6
Bê tông atfan cát
2,0
Bê tông atfan cuội
2,2
Lớp đá dăm đệm
1,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
Gỗ thông, bá hương:
Ướt
0,7
Khô
0,6
Gỗ sồi và lạc diệp tùng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,9
Khô
0,8
Bê tông xỉ
1,8
Bê tông keramzit (bê tông gạch vỡ)
1,6
Xỉ
0,6 - 0,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1 - 0,15
Tấm bông khoáng (vật liệu cách nhiệt)
0,1 - 0,20
Gỗ dán
0,6
GHI CHÚ: Trọng lượng thép các
mối hàn chiếm 1 % trọng lượng thép cơ bản của kết cấu bu lông hàn và chiếm 2 %
đối với kết cấu hàn toàn bộ. Trọng lượng đầu bulông, êcu và phân đuôi nhô ra của
bu lông chiếm 3 % trọng lượng thép cơ bản.
Bảng B.2 - Hệ
số ma sát trượt
Tên vật liệu
Hệ số ma
sát trượt (khi chuyển động)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khô
Ướt
Bôi dầu
(1)
(2)
(3)
(4)
Thép với thép (không gia công)
Gỗ với gỗ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi các thớ song song với nhau
0,6
0,70
0,15
- Khi các thớ vuông góc với nhau
0,55
0,71
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trượt bằng dầu
0,45
-
-
- Gỗ với thép
0,50
0,65
0,20
Gỗ với gang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1 - 0,75
-
Gỗ với bê tông
0,4
-
-
Bê tông với đất sét
0,25
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bê tông với đất á sét và á cát
0,30
0,25
-
Bê tông với cát
0,40
0,25
-
Bê tông với sỏi và cuội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
Bê tông với khối đá
0,60
-
-
Bê tông với bê tông
0,60
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bê tông với ao xúc biến bằng vữa sét
-
0,01
-
Tấm nhựa pôlime với thép
Xem Bảng
5.3 điều 5
Thép với átfan
0,35
0,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép với bê tông sần sùi
0,45
-
0,25
Thép với mặt bê tông nhẵn
0,35
-
0,20
GHI CHÚ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Khi kiểm tra ổn định chống trượt của
móng các công trình phụ trợ thì theo sự hướng dẫn của điều 10.5.4 quy trình
này.
Phụ
lục C
(Quy định)
Trị số tiêu chuẩn của dung trọng γ (T/m3) lực đỉnh C
(Kg/cm2), góc nội ma sát φ
a) Đất cát:
Bảng C.1 - Đặc
trưng của đất cát
Loại cát
Đặc trưng của
đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,45
0,55
0,65
0,75
Sỏi và cát thô
C
0,02
0,01
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
φ
43
40
38
-
γ
2,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,9
-
Cát hạt trung
C
0,03
0,02
0,01
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
38
35
-
γ
2,05
1,95
1,90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cát hạt nhỏ
C
0,06
0,04
0,02
-
φ
38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
28
γ
1,95
1,95
1,9
1,9
Cát bụi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,08
0,06
0,04
0,02
φ
36
34
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γ
1,95
1,95
1,9
1,9
GHI CHÚ: Đối với đất đắp phải giảm giá
trị của φ đi 50 và giảm giá trị của γ đi 10 %.
b) Đất sét trầm tích kỉ thứ tư:
Bảng C.2 - Đặc
trưng của đất sét trầm tích kỉ thứ tư
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc trưng của đất
Đặc trưng của
đất khi hệ số rỗng bằng
0,45
0,55
0,65
0,75
0,85
0,95
1,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γ
2,10
2,00
1,95
-
-
-
-
0 ≤ IL ≤ 0,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,15
0,11
0,08
-
-
-
-
φ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29
27
-
-
-
-
0,25 ≤ IL ≤
0,75
γ
2,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,95
1,90
-
-
-
C
0,13
0,09
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,03
-
-
-
φ
28
26
24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
0 ≤ IL ≤ 0,25
γ
2,10
2,00
1,95
1,90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,80
1,75
C
0,47
0,37
0,31
0,25
0,22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,15
φ
26
25
24
23
22
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Á sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γ
2,10
2,0
1,93
1,90
1,85
1,80
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,39
0,34
0,28
0,23
0,18
0,15
-
φ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
22
21
19
17
-
0,5 < IL ≤ 0,75
γ
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,95
1,90
1,85
1,80
-
C
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,20
0,16
0,14
0,12
φ
-
-
19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
14
12
0,5 ≤ IL ≤ 0,25
γ
-
2,00
1,95
1,90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,80
1,75
C
-
0,81
0,68
0,54
0,47
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,36
φ
-
21
20
19
18
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sét
γ
-
-
1,95
1,90
1,85
1,90
1,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
-
-
0,57
0,50
0,43
0,37
0,32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
18
17
16
14
11
0,5 < IL ≤ 0,75
γ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
1,95
1,90
1,85
1,70
1,75
C
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,45
0,41
0,36
0,33
0,29
φ
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
12
10
7
Phụ
lục D
(Quy định)
Xác định áp lực hông tiêu chuẩn tác dụng lên vòng vây hố
móng
1. Áp lực nước trên vành vây hố móng
được lấy theo áp lực thủy tĩnh. Áp lực đất (chủ động và bị động) được xác định
theo định luật Culông có kế đến lực dính của đất sét và á sét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Khi xác định áp lực lên vành vây hố
móng được phép coi các đất không đồng nhất, mà có trị số của mỗi chỉ tiêu trong
các đặc trưng của chúng (γ, φ, C) không lớn hơn nhau 20 %
như một lớp đất đồng nhất có các trị số đặc trưng bình quân:
(D.1)
γi, φi,
C
là trị số γ, φ, C của
lớp đất thứ i có chiều dày
là hi.
4. Nếu cát hoặc á cát nằm dưới mặt nước
thì áp lực ngang tác dụng vào vành vây hố móng sẽ được xác định bằng tổng của áp lực thủy
tĩnh và áp lực chủ động hoặc áp lực bị động của đất lơ lửng ở trong nước.
Dung trọng của đất lơ lửng trong nước
xác định theo công thức:
(D.2)
ε là hệ số rỗng của đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γB - 1 T/m3
là dung trọng của nước.
Được phép dùng γ3B = 1 T/m3.
5. Trong các trường hợp đào hố móng ở
những vùng không có nước mặt và những nơi mà độ chênh cao h’B
của mực nước ngầm cao hơn đáy móng không quá 2 m và không quá 1/3 chiều sâu hố
móng, thì trong tính
toán vòng vây hố móng có một hoặc nhiều tầng chống được phép xác định áp lực
vuông góc của đất (áp lực bị động của đất đối với mặt bên hố móng) mà có kế đến ma
sát của đất với thành vành vây. Góc ma sát của đất lên thành vây lấy bằng:
khi h’B > 0
khi h’B = 0
δ là là góc nội ma sát
của đất ở hố móng
Trong những trường hợp còn lại, xác định
áp lực đất (chủ động và bị động) lên vành vây sẽ lấy δ = 0.
6. Người ta lấy các tải trọng thẳng đứng
ở lăng thể phá hoại như sau:
a. Tải trọng thẳng đứng do trọng lượng
vật liệu và đống đất đổ thì lấy theo dạng tải trọng phân bố đều, có cường độ
tương ứng với kích thước thiết kế giả thiết của đống vật liệu và đất đổ nhưng
không được nhỏ hơn 1 T/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Lực thẳng đứng do ô tô tải chạy qua
trên đường chạy dọc hố móng thì lấy theo dạng tải trọng bằng P có chiều
rộng băng là 3 m cho mỗi làn xe chạy (Hình D.1).
Hình D.1 - Tải
trọng thẳng đứng do ô tô tải ở lăng thể phá hoại
Khi khoảng cách giữa cạnh hố móng và
mép đường b = 3 ÷ 2 m và trọng
lượng xe dưới 25 T thì lấy p =
2 T/m2; khi khoảng cách b = 2 ÷ 1 m thì p = 3 T/m2
và khi khoảng cách nhỏ hơn thì lấy p = 4 T/m2.
Khi khoảng cách giữa đường và hố móng
lớn hơn 3 m thì lấy p = 1 T/m2. Với xe có trọng lượng
đến 30 T thì giá trị của p
tăng 1,2 lần, khi xe nặng 45 T thì p tăng 1,9 lần, và nếu xe nặng 60 T
thì p tăng 2,5 lần.
d. Tải trọng thẳng đứng do cẩu xích và
cẩu bánh lốp làm việc ngay sát hố móng, thì lấy theo dạng tải trọng bằng p,
chiều rộng 1,5 m (Hình D.2). Trị số của p = 3 T/m2 khi trọng
lượng làm việc (gồm trọng lượng bản thân và vật cẩu nặng nhất) ≤ 10 T lấy là 6
T/m2 khi trọng lượng làm việc là 30 T; là 9 T/m2 khi trọng
lượng làm việc là 50 T và lấy là 12 T/m2 khi trọng lượng làm việc là
70 T (các giá trị trung gian tính theo nội suy).
Hình D.2 - Tải
trọng thẳng đứng do cẩu xích và cẩu bánh lốp ở lăng thể phá hoại.
e. Tải trọng thẳng đứng do tàu điện chạy
song song với vách thành thì lấy là tải trọng băng có cường độ 1,5 T/m2
khi nó phân bố trên chiều rộng là 3 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiếu cố đến tải trọng thực tế được
phép giảm cường độ tải trọng theo thực tế.
7. Khi xác định áp lực chủ động lên
vành vây, người ta đưa tải trọng thẳng đứng ở lăng thể phá hoại mà
diện tích phân bố trong giới hạn của 2 bề mặt có trục chung song song với tường (Hình
D.3 và Hình D.4) thành tải trọng tương đương phân bố theo tải trọng băng có chiều
rộng b và dài vô hạn dọc theo tường. Với kích thước b coi rằng:
Đối với tải trọng trên một ray là chiều
dài của tà vẹt ngắn (xem Hình D.3); đối với tải trọng trên 2
ray là chiều dài của tà vẹt (xem Hình D.4).
Hình D.3 - Sơ
đồ để xác định tải trọng tương đương của bộ bánh trên 1 ray, trên lăng thể phá
hoại
Hình D.4 - Sơ
đồ để xác định tải trọng tương đương của bộ bánh ray chạy trên 2 ray trên lăng thể phá hoại
8. Cường độ của tải trọng tương đương
(xem điểm 7) được xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q là tổng hợp lực của
tải trọng thẳng
đứng phân bố trên bề mặt của lăng thể phá hoại trong phạm vi của một
diện tích hoặc 2 diện tích b x f, có trục chung song song với tường
(xem
Hình
D.3 và Hình D.4).
L là chiều dài của đoạn
tường chịu áp lực hông của đất đè lên lăng thể phá hoại gây ra.
Trong các trường hợp tải trọng đặt lên
lăng thể phá hoại theo sơ đồ Hình D.3 và Hình D.4 nếu chúng thỏa mãn điều kiện:
(D.4)
thì lấy:
Trong các trường hợp còn lại thì lấy:
(D.5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f - Đối với tải trọng
1 ray là chiều dài phân bố tải trọng qua ray (Hình D.3 và Hình D.4) lấy bằng 1
m.
a là khoảng cách từ
tâm diện tích truyền tải trọng đến tường vòng vây.
φ là góc nội ma sát của
đất sau tường.
Nếu các lớp đất nằm trong phạm vi chiều
cao mà có góc nội ma sát chênh lệch
nhau không lớn hơn 20 % thì cho phép lấy φ = φbq.
φbq là giá trị
bình quân của góc nội ma sát ứng với chiều sâu h.
Khi giá trị góc ma sát trong của các lớp
đất khác nhau nhiều thì người ta xác định chiều dài l trên cơ sở vẽ
được như hướng dẫn trên Hình D.5.
9. Nếu mặt đất là mặt phẳng
và trên đó tải trọng
phân bố đều có cường độ là q, thì lấy áp lực chủ động của đất cát hoặc á
cát tác dụng vào tường vây, thay đổi theo luật bậc nhất, từ giá trị p1 tác dụng ở đỉnh tường đến
giá trị p2 ở độ sâu H (Hình D.6).
(D.7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.5 -
Cho việc xác định tải trọng tương đương khi sau tường có các lớp đất có góc nội
ma sát khác nhau
γ là dung trọng của đất.
λa là hệ số áp
lực chủ động của đất, xác định bằng công thức:
(D.8)
φ là góc nội ma sát của đất.
α là góc giữa mặt phẳng nằm ngang. Quy tắc
dấu của α chỉ trên
Hình D.6. Với mặt đất nằm ngang và không có tải trọng tác dụng trên nó (α = 0) thì:
(D.9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.6 -
Cho việc xác định áp lực chủ động lên tường của đất
cát và á cát trong trường hợp mặt đất phẳng có tải trọng phân
bố đều tác dụng lên nó
10. Trong những trường hợp chưa nói ở
mục 9, thì có thể xác định
áp lực chủ động của đất cát hoặc á cát bằng phương pháp dưới đây:
Coi hợp lực của áp lực chủ động của đất
- lực E như giá trị lớn nhất của Ei, Ei tính theo công thức:
Ei = Gi tan (θi - φ)
(D.10)
Gi là tổng trọng lượng Gi của lăng thể
phá hoại được giả thiết ABCi và hợp lực của tải trọng tác dụng trên
nó (Hình D.7a).
θi là góc giữa mặt phẳng
phá hoại giả thiết với mặt phẳng ngang.
Giá trị góc θi; nào mà cho
trị số lớn nhất Ei xác định theo công
thức (D.10) thì lấy góc đó là góc giữa
mặt phẳng phá hoại và mặt phẳng ngang.
Coi E là tổng của lực EP
do trọng lượng đất của lăng thể phá hoại
và lực Eq do mỗi tải trọng (1) đặt trên lăng thể phá hoại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ep
= Gp
tan(θi - φ)
(D.11)
Ep là hợp lực của áp lực
mà biểu đồ của nó có dạng hình chữ nhật (Hình D.7b).
Eq - Do tải trọng q
đặt trên lăng thể phá hoại và phân bố theo bề rộng b, xác định theo công
thức:
Eq
= q
b tan(θi - φ)
(D.12)
Lấy Eq là hợp lực của
áp lực tác dụng vào tường được phân bố đều giữa điểm A1 và A2;
A1 và A2
là giao điểm của tường thẳng với các mặt phẳng song song với mặt phẳng phá hoại
phát từ điểm đầu và cuối của đoạn tải trọng q tác dụng (xem Hình D.7b).
Hình D.7 - Để
xác định áp lực chủ động của đất cát hoặc á cát lên tường vây, khi mặt đất có dạng
bất kì và có tải trọng đặt trên nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Nếu mặt đất nằm ngang
và có tải trọng cường độ q phân bố trên đó thì nằm trong phạm vi của mỗi lớp đất thứ i thì coi áp lực
là chủ động của đất gồm nhiều lớp cát hoặc á cát được biến đổi bậc
nhất từ áp lực ở đáy của lớp đó (Hình D.8).
(D.13)
hi là chiều dày lớp
đất thứ i có dung trọng
γi và góc nội
ma sát φi.
là
hệ số áp lực chủ động của lớp đất thứ i.
Hình D.8 - Để xác định
áp lực chủ động của đất gồm nhiều lớp cát hoặc
á cát tác dụng lên tường vây
12. Cho phép xác định áp lực chủ động
của đất sét hoặc á sét với việc tham gia của lực dính C bằng cách giảm
tung độ của biểu đồ áp lực, mà biểu đồ này được xây dựng cho loại đất rời có
dung trọng γ và góc nội
ma sát φ của đất sét hoặc á sét đến trị số ứng với trường hợp mặt đất là
mặt nghiêng với mặt phẳng ngang một
góc α và nó được
xác định theo biểu thức:
(D.14)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người ta không tính đến áp lực chủ động
của đất sét hoặc á sét trong phạm vi đoạn nào, mà trên đó độ lớn pc
vượt hơn cả tung độ áp lực chủ động đã tính như với đất rời.
Việc xây dựng biểu đồ áp lực chủ động
của đất sét hoặc á sét đồng nhất trình bày ở Hình D.9.
Trong trường hợp đất không đồng nhất
người ta chú ý tới việc giảm áp lực do tính thêm lực dính kết trong phạm vi của
từng lớp sét hay á sét. Đồng thời xác định pc bằng công thức
(D.14) theo các đặc trưng φ và C của lớp đất tương ứng;
Khi mặt đất nằm ngang (α = 0). Công
thức (D.14) có thể biểu diễn
dưới dạng:
(D.15)
13. Người ta lấy biểu đồ áp lực bị động
của cát hoặc á cát, vào tường, dưới dạng hình tam giác có tung độ lớn nhất (Hình
D.10):
pn
= yH
λn
(D.16)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(D.17)
φ là góc ma sát của đất
trên mặt tường, lấy theo điểm 5. Khi φ = 0, công thức (D.17) được giản
hóa và sử dụng dưới dạng:
;
(D.18)
Tung độ của biểu đồ áp lực bị động của á sét và
sét (Hình D.11) nhận được bằng tổng tung độ tương ứng của biểu đồ. Biểu đồ được lập nên
như đối với đất rời (theo trị số góc ma sát φ của sét hoặc á sét), và biểu
đồ có tung độ bằng:
(D.19)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.9 -
Xác định áp lực chủ động của đất
sét
Hình D.10 -
Biểu đồ áp lực cát hoặc á cát tác dụng vào tường vây
Hình D.11 -
Biểu đồ áp lực bị động của đất sét hoặc á sét, lên
thành đứng vòng vây
Đối với lớp bề mặt, nơi mà kết cấu của
đất á sét hoặc sét có khả năng bị phá hủy thì giảm dần lực dính kết C
theo luật bậc nhất từ giá trị nguyên của nó (xác định theo điều 2) ở độ sâu 1 m đến số “0” ở trên
mặt đất.
14. Khi thiết kế vòng vây kín của các
hố móng nhỏ và sâu, đặt ở nơi đất
khô có góc nội ma sát lớn hơn 30o, thì cho phép tính giảm
áp lực chủ động của đất vì xét đến điều kiện làm việc không gian.
Việc giảm được tính thông qua hệ số η
đưa vào trong tính toán áp lực E do trọng lượng bản thân của đất gây ra.
Hệ số η lấy bằng 0,7 khi B/h = k = 0,5 và lấy bằng 1 khi k ≥ 2 (B là kích thước
lớn nhất trên mặt bằng
và H là chiều sâu hố móng).
Khi trị số 0,5 < k < 2
thì giá trị của η
lấy theo phương pháp nội suy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục E
(tham khảo)
Tính năng của các loại phao kim loại của Nga
Hình E.1 - Sơ
đồ phao
Bảng E.1 -
Các loại phao kim loại của Nga
Chỉ thị
Đơn vị
KC - 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
(2)
(3)
(4)
Kích thước ngoài:
Dài
m
7,2
7,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rộng
m
3,6
3,6
Cao
m
1,8
1,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T
5,9
5,96
Lượng choán nước
m3
45
45
Độ chìm do trọng lượng bản thân
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
Sức chở tiêu chuẩn khi mớn khô = 0,5
m
T
26,3
26,3
Tải trọng cho phép (Hình E.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T
46
47
- Ở các nứt thành phao của sườn P1;
T
31
32
- Ở các góc phao P2;
T
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24
- Ở các nứt đầu phao P3;
T
26
28
- Ở các điểm bất kì của nhịp sườn P4.
T
2,5
4,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CT3
Chiều dầy tôn
mm
Thành bên và hai đầu
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Mặt boong và đáy
mm
3
4
Bảng E.2 - Khả
năng chịu lực của phao và mối nối
Chế độ làm
việc
Yếu tố xác
định khả năng chịu tải
KC - 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mnp
T.m
Qnp
T
Mnp
T.m
Qnp
T
Uốn phao
trong mặt phẳng thành bên: h = 1,8m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem đồ thị (Hình
E.2)
Cường độ mối
nối
546
138
575
138
Uốn phao
trong mặt phẳng boong: h = 3,6 m
Cường độ của
phao
Xem đồ thị
(Hình E.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
608
207
608
276
Uốn phao
trong mặt phẳng đầu phao: h = 1,8 m
Cường độ của
phao và mối nối
Khi có tải
trọng cục bộ W
=
1,8T/m2
229*
119*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
124*
Khi không
có tải trọng cục bộ
389*
119*
486*
124*
Uốn phao
trong mặt phẳng đầu phao: h = 3,6 m
Cường độ của
phao và mối nối
Khi có tải
trọng cục bộ W
=
1,8 T/m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
238*
430*
248*
Khi không
có tải trọng cục bộ
792*
238*
993*
248*
GHI CHÚ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2- Dấu * là trị số của Mnp
khi Q = 0 và Qnp khi M = 0.
3- Khi có tác dụng đồng thời của M
và Q thì cần phải kiểm tra cường độ của phao bằng tính toán trong mỗi
trường hợp cụ thể đó.
Hình E.2 - Đồ thị ứng lực
cho phép xuất hiện trên phao khi uốn trong mặt phẳng thành
phao và khi có tải trọng cục bộ (áp lực thủy tĩnh) W= 1,8 T/m2
Hình E.3 - Đồ thị ứng
lực cho phép xuất hiện trong phao khi uốn trong mặt phẳng của
boong phao.
1. Khi không có tải trọng cục bộ.
2. Theo uốn của dầm khi có tải trọng
cục bộ (áp lực thủy tĩnh) W = 3,6 T/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Theo cường độ của sườn
ngang.
5. Theo ổn định cục bộ
chung của mặt boong và mặt đáy khi chịu áp lực thủy tĩnh W = 3,6 T/m2.
Hình E.4 - Sơ đồ tải trọng
đặt trên phao
khi sử dụng nó trong các kết cấu đà giáo
a) Trên các nút sườn trên
b) Trên các nút đầu phao
P1 = 50 T với
điều kiện đặt tấm kim loại vào sườn ngang tại chỗ gối tựa
Phụ
lục F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính mômen quán tính của hệ nổi ghép bằng phao
Sơ đồ ghép
Momen quán
tính mặt đáy sà lan
1) Trong phao có nước dằn tải, bơm
vào bằng máy bơm (những phao gạch chéo)
- Moment quán tính theo hướng
nghiêng ngang:
- Moment quán tính theo hướng
nghiêng dọc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở đây
với điều kiện có sự ngăn
cách các ống khí dẫn vào phao.
KÍ HIỆU:
a, b là kích
thước phao theo hướng x-x, y-y;
n, n1 là số phao
xếp theo hướng x-x, y-y;
m là số các
phao có nước dằn tải;
w là diện tích mặt nước dằn trong
phao;
ixn, iyn là mômen
quán tính của diện tích w đối với trục riêng xn, yn
song song một cách tương ứng với hệ trục của sà lan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K là hệ số kế
đến ảnh hướng ngăn cách của phao có nước đối với mạng ống dẫn khí. Khi
có sự liên thông của không gian bên trong của phao với không khí bên ngoài
thì K = 1;
λ là hiệu số mực nước trong phao và
ngoài phao ở vị trí xét của hệ nồi (m);
t là chiều
cao của thành phao trên mặt nước ở vị trí đang xét của hệ nổi (m).
Phụ
lục G
(Quy định)
Xác định mômen uốn ΔM và lực cắt ΔQ trong trụ nổi do tải
trọng sóng gây ra
Mômen uốn phụ do sóng gây ra ΔM (tính theo
Tm được xác định theo công thức):
ΔM = ± k0k1k2k3BL2h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
k3 là hệ số toàn phần lượng
choán nước;
L là chiều dài của sà
lan ở mức mớn nước (m);
B là chiều rộng của sà
lan ở mức mớn nước tính
theo mặt cắt giữa sà lan (m);
h là chiều cao tính
toán của sóng, trong thời gian chở kết cấu nhịp (m).
Chiều cao tính toán của sóng phải lấy
trên cơ sở các tài liệu của đường thủy địa phương có liên quan đến vùng đi lại
của trụ nổi khi xây dựng cầu, và không lấy nhỏ hơn 0,6 m.
Hệ số k0 được tính
theo công thức:
(G-2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,012 3 khi tàu dài 20 m
0,010 1 khi tàu dài 40 m
0,008 5 khi tàu dài 60 m
0,000 61 khi tàu dài 100m
Khi chiều dài tàu nằm giữa các khoảng
trên thì giá trị của k1
xác định theo nội suy:
Hệ số k2 tính theo
công thức:
(G-3)
TH là độ chìm mũi tàu
(m).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình G.1 -
Biểu đồ mômen ΔM do tải trọng sóng
Hình G.2 - Biểu đồ
lực cắt ΔQ do tải trọng sóng
Lực cắt phụ do sóng gây ra ΔQ (T) xác định
theo công thức:
(G-4)
Biểu đồ của lực cắt phụ ΔQ do sóng gây
ra lấy theo Hình G.2.
Phụ
lục H
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định tạm ứng suất cho phép của gỗ dùng trong công
trình giao thông vận tải
Gỗ được chia thành 8 nhóm, trong đó lấy
nhóm VI làm nhóm cơ bản.
Nhóm I: lát
II: trắc, lim, táu, nghiến
III: vàng tâm, chò chỉ, săng lẻ
IV: giối, mít
V: dẻ, thông, vài, xà cừ, phi lao
VI: xoan, sấu, sổi
VII: ngát, sui, trám, táo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất cho phép của nhóm gỗ cơ bản:
a) Ép dọc thớ
120
kg/cm2
b) Uốn tĩnh
120
kg/cm2
c) Kéo dọc thớ
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Cắt dọc thuận thớ
19
kg/cm2
đ) Cắt ngang thuận thớ
9,5
kg/cm2
e) Cắt ngang ngang thô
24
kg/cm2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24
kg/cm2
h) Ép ngang thớ cục bộ khi chiều dài
tự do không nhỏ hơn chiều dài chịu ép và chiều dày của cấu kiện
8
kg/cm2
i) Môđun đàn hồi uốn tĩnh
100 000
kg/cm2
k) Môđun đàn hồi theo dọc
thớ,
về
kéo lớn hơn về
ép, trong tính toán có thể lấy bằng
trị số môđun đàn hồi uốn tĩnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kg/cm2
I) Môđun đàn hồi theo ngang thớ
Kéo
10 000
kg/cm2
Ép
8 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xoắn
4 000
kg/cm2
Bảng H.1 - Hệ
số chỉnh ứng suất cho thép tương ứng của các nhóm gỗ khác
STT
Nhóm gỗ
Hệ số điều chỉnh của các
loại ứng
suất
Ép dọc thớ
uốn tĩnh kéo
dọc thớ
Cắt dọc, cắt
ngang thuận thớ cắt ngang thớ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mođun đàn hồi uốn tĩnh,
môđun đàn hồi theo dọc thớ, ngang thớ
1
Nhóm II
1,7
1,5
2,3
1,2
2
III
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4
2,0
1,2
3
IV
1,3
1,3
1,7
1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
1,1
1,2
1,4
1,2
5
VI
1,0
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
6
VII
0,8
0,9
0,8
0,8
7
VIII
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,6
0,5
0,5
Bảng H.2 - Hệ
số điều chỉnh ứng suất cho phép của gỗ theo điều kiện sử dụng công trình
Số thứ tự
Điều kiện sử
dụng của công trình
Hệ số
Ứng suất
Môđun đàn hồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lúc khô, lúc ướt liên tục xen kẽ
nhau
0,85
0,85
2
Luôn luôn ngâm trong nước
0,75
0,75
3
Kết cấu làm việc trong môi trường
luôn luôn
có
nhiệt độ từ 350 đến 500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,80
4
Khi kết cấu chịu lực tác dụng của tải
trọng
tĩnh
là chủ yếu
0,80
0,80
5
Khi chịu lực tạm thời trong quá
trình lắp ráp,
thi
công thì:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Ép dọc thớ
1,30
-
b) Cường độ khác
1,10
-
6
Công trình tạm thời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
7
Công trình đảm bảo giao thông thời
chiến
của
đường sắt (cầu phà)
1,20
-
8
Công trình đảm bảo giao thông thời
chiến của đường bộ (cầu, phao, phà)
1,50
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục I
(Quy định)
Tính toán móng cọc
1. Tính toán móng cọc không có khung
tăng cường.
Để tính toán móng cọc, người ta sử dụng
hệ tọa độ vuông góc xoz (Hình l.1a). Góc tọa độ trùng với điểm 0, điểm nằm ở mặt
dưới của kết cấu liên kết các đầu cọc.
Trong trường hợp sơ đồ tính toán phẳng của móng
là đối xứng thì điểm
đó nằm trên trục
đứng đối xứng của hệ. Trong trường hợp sơ đồ bài toán phẳng của móng không đối
xứng và móng có một số cọc thẳng đứng thì điểm đó nằm trên đường thẳng
đứng đi qua trọng tâm của các tiết diện ngang của tất cả các cọc. Những trường
hợp còn lại thì không bó buộc.
Trục x là trục nằm ngang hướng về bên
phải.
Trục z là trục thẳng đứng hướng xuống
dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Sơ đồ bài
toán phẳng của móng
b) Lực tác dụng
lên cọc móng
2. Vị trí của cọc thứ i trong sơ đồ
bài toán phẳng được xác định bởi toạ độ xi là giao điểm của trục cọc với trục x,
và góc φi, là góc giữa trục cọc với đường thẳng đứng. Góc φi
là dương khi trục cọc nằm bên phải của đường thẳng đứng đi qua đầu cọc của nó
(xem Hình l.1a).
3. Ngoại lực tác dụng lên móng được đặt
vào điểm 0 và phân thành các lực Hx hướng theo trục x, Pz
hướng theo trục z và mômen M0 đối với điểm 0. Các
lực Hx và Pz là dương khi chiều của chúng trùng với
chiều dương của các trục x và z, còn mômen M0 là dương khi
nó tác dụng theo chiều kim đồng hồ (xem Hình l.1a).
4. Trong trường hợp chung, những chuyển
vị a và c dưới đáy bệ cọc theo hướng x và z, và góc quay β của nó đối với
điểm 0, sẽ được xác định qua việc giải hệ phương trình chính tắc:
(I-1)
trong đó:
raa, rac … rββ là hệ số của
phương trình chính tắc và được xác định theo mục 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(I.2)
Trong đó:
(I.3)
Chuyển vị a và c
là dương khi hướng của nó trùng với hướng dương của trục x và z. Góc β là
dương khi kết cấu liên kết các đầu cọc quay quanh điểm 0 theo chiều kim đồng hồ.
5. Giá trị raa, rac
...rββ trong trường
hợp tính toán tổng quát được
xác định theo các công thức:
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(I.5)
ρ1, ρ2, ρ3, ρ4 là đặc trưng
độ cứng của cọc, được xác định theo mục 6 và 7;
ki là số cọc trong
hàng, mà trong sơ đồ bài toán phẳng coi hàng đó như một cọc thứ i;
n0δ là tổng số cọc
trong móng.
Trong công thức (I.4) dấu Σ có
nghĩa là tổng của tất cả các hàng
cọc (là tổng của tất cả các cọc n trong sơ đồ bài toán phẳng).
Trong trường hợp riêng, khi tính móng gồm toàn cọc
thẳng đứng, thì công thức (I.4) được giản hoá là dùng dạng:
(I.6)
6. Giá trị ρ1 (xem mục 5)
sẽ xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(I.7)
b) Trong các trường hợp khác:
(I.8)
trong đó:
EF là độ cứng của mặt cắt
ngang của cọc khi nén.
l0 là chiều dài đoạn cọc nằm trên mặt đất
tính toán (l0 có thể lấy là khoảng
cách theo đường thẳng đứng từ mặt đất tính toán đến đáy kết cấu liên kết các đầu
cọc).
h là chiều sâu hạ cọc,
tính từ mặt đất tính toán xuống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong công thức (I.8) lấy EF
và P theo đơn vị tấn, l0 theo mét, khi đó ρ1 có đơn vị là
T/m.
7. Giá trị ρ2, ρ3, ρ4 (xem mục 5)
được xác định theo công thức nêu trong bảng I.1 và nó phụ thuộc vào loại liên kết các đầu
trên và dưới của cọc.
Trong những công thức này: El
là độ cứng tiết diện ngang thân cọc khi uốn; LM là chiều dài uốn của cọc,
lấy theo 10.5.18 của quy trình.
8. Lực dọc N, lực cắt Q
và mômen uốn M tác dụng ở đầu cọc hàng thứ i được xác định
theo công thức:
(I.9)
Bảng 1.1 -
Công thức xác định đặc trưng độ cứng của cọc
Giá trị ρ
Công thức để
xác định giá trị ρ2, ρ3, ρ4 ứng với
các dạng liên kết của cọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên khớp dưới ngàm
Trên và dưới đều khớp
Trên ngàm dưới khớp
ρ2
0
ρ3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
ρ4
0
0
Đối với các cọc thẳng đứng sinφi = 0; cosφi = 1 do đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(I.10)
Chiều dương của lực H, Q và M chỉ trên
Hình I.1.b.
9. Nếu khi tính toán móng cọc có đầu
dưới là ngàm cứng (xem 10.5.10 của tiêu chuẩn) thì mômen cuốn lớn nhất M, tác dụng
trong mặt cắt ngang của đoạn cọc nằm trong đất có thể xác định theo công thức:
Mt
= M + Q(l0 + η1η x d)
(1.11)
trong đó:
l0, η1, η và d là các giá
trị đã nói ở 10.5.12, 10.5.15 và 10.5.16 của tiêu chuẩn.
Tính toán móng cọc có khung tăng cường
10. Để tính toán móng cọc có khung tăng
cường, người ta sử dụng hệ toạ độ xoz với gốc toạ độ là điểm 0, trọng tâm của
các tiết diện ngang của các cọc ở độ cao đáy bệ hoặc biên dưới của dầm xà
ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Các chuyển vị a và B
được xác định theo công thức (I.2) và (I.3).
Người ta sẽ xác định các đại lượng đưa
vào trong những công thức đó, đồng thời với việc sử dụng các biểu thức:
(I.12)
Hình I.2 - Để tính
toán móng cọc có khung tăng cường
a) Sơ đồ
bài toán phẳng của móng;
b) Lực tác
dụng lên cọc móng
1 - Bản hoặc
dầm xà ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Cδ là tổng số cọc trong
móng
B là khoảng cách từ đáy bản hoặc biên
dưới của dầm xà đến hệ thanh giằng của khung (chiều cao khung)
k1 là số cọc
trong hàng, mà với sơ đồ bài toán phẳng hàng đó được coi như cọc thứ i.
S1 là đại lượng
được xác định theo điều 6.
S2, S3, S4,
S5 và S6
là các đại lượng được xác định theo công thức đưa vào trong Bảng I.2 và những đại
lượng ấy khác nhau là do các dạng liên kết đầu trên và dưới của cọc xác định.
Các dạng liên kết đầu cọc sử dụng theo
10.5.9 và 10.5.10 của tiêu chuẩn.
Trong các công thức đưa vào Bảng I.2,
thì EJ là độ cứng của mặt cắt ngang thân cọc khi uốn; LM
là chiều dài chịu uốn của cọc được xác định theo 10.5.18 của tiêu chuẩn.
12. Lực dọc N, lực cắt Q,
và mômen uốn M tác dụng từ bản hoặc dầm xà lên đầu cọc hàng thứ i, cũng như lực
H được truyền từ các thanh giằng của khung lên cọc, thì được xác định
theo các công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(I.13)
Chiều dương của các lực N, Q, M
và H tác dụng lên cọc chỉ rõ trên Hình l.2b.
13. Nếu khi tính toán móng, mà các cọc
có ngàm cứng ở phía dưới (xem trong 10.5.10) thì mômen uốn nhất M1, tác dụng
trong mặt cắt ngang của cọc ở đoạn nằm trong đất có thể xác định theo công thức:
M1
=
M
+ QL0 + H (L0 - b) + (Q +
H)
1b;
(I.14)
trong đó:
d, L0; η và η1 đã nói rõ trong
10.5.12, 10.5.15 và 10.5.16 của tiêu chuẩn. Những đại lượng còn lại đã nói ở mục
11 và 12.
14. Người ta lấy chiều dài tự do của cọc
Lc là đại lượng nhỏ nhất trong
các đại lượng nhận được từ công thức:
a) Nếu theo 10.5.10 của tiêu chuẩn, mà
dùng cọc có phần dưới là ngàm cứng thì:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nếu theo 10.5.10 tiêu chuẩn, mà
dùng cọc liên kết khớp với đất thì:
Lc = 2LM - 1,6b; Lc =
0,9b
Bảng I.2 - Công thức
tính các đại lượng S2, S3, S4, S5
và S6
TRONG ĐÓ:
LM và b
là chiều dài chịu uốn của cọc và chiều cao của khung.
Ghi chú: Trong các công thức của phụ lục
này các chữ b được in là B, các chữ ρ được in là S.
Phụ
lục J
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định lưu lượng nước ngầm ngấm qua đáy hố móng trong
vòng vây cọc ván thép
Lưu lượng Q m3/s được
xác định gần đúng theo công thức:
Q = k x H ∑ P x qr
trong đó:
k là hệ số thấm của đất
(xem Bảng J.1) (m/s);
H là độ chênh cao mực
nước ngoài và trong hố móng (m);
Σ P là chu vi của vòng
vây (m);
qr là hệ số hiệu
chỉnh.
Bảng J.1 - Hệ
số thấm của đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số thấm
của đất
Cát mịn pha sét và cát bụi
2.10-5 + 5.10-5
Cát nhỏ
5.10-5 + 10-4
Cát trung
10-1 + 10-3
Cát sỏi
10-3
+ 5.10-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10-3
+ 10-2
GHI CHÚ: Giá trị nhỏ của hệ số tương ứng với đất có
độ rỗng nhỏ.
Đối với trường hợp dưới đáy của vòng
vây cọc ván không có lớp đất thấm nước nằm cạnh, thì qr được xác định
đồ thị Hình J.1 và phụ thuộc vào tỉ số:
t là chiều sâu hố
móng, tính từ đáy hố móng;
S là chiều sâu cắm cọc
ván, tính từ đáy hố móng;
b là một nửa chiều rộng
hố móng (chiều rộng hố
móng ở đây là cạnh lớn nhất của hố móng hình chữ nhật và đường kính của hố móng
hình tròn).
Với trường hợp gần chân cọc có lớp đất
không thấm nước, đại lượng qr được xác định theo biểu đồ J.2 (Hình J.2)
phụ thuộc với tỉ số:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S1 là độ chôn
sâu của cọc ván kể từ đáy lớp đất thấm nước;
S2 là độ chôn
sâu của cọc ván kể từ đáy hố móng;
T1 là khoảng cách
từ đáy hố móng đến cao độ không thấm nước;
T2 là khoảng cách từ
đáy hố móng đến cao độ không thấm nước.
Trong khi xác định công suất của các
thiết bị hút nước phải tính thêm lượng nước chảy qua các khe vòng vây. Lượng
thêm đó thường tính bằng 20 % lượng nước thấm tính được.
Hình J.1 - Biểu
đồ xác định trong đất thấm nước
Hình J.2 - Biểu
đồ xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Φ2 được xác định
trong hàm số
Phụ
lục K
(Quy định)
Quy đổi đơn vị của một số đại lượng cơ bản
Chiều dài
1 in = 0,025 4 m
1 ft = 0,304 8 m
1 yard = 0,914 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích, lưu lượng thể tích
1 cu.in = 16.39.10-6 m3
1 cu.ft = 0,028 32.106 m3
1 imp.gallon = 4,546.10-3 m3
1 USA gallon (chất lỏng) = 3,785.10-3 m3
1 USA gallon (chất khô) = 4,405.10-3 m3
1 bushel (chất khô) = 0,035 2 m3
1 cu.ft/lb = 0,062 43 m3/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ
1 mph (miles per hour) = 0,447 m/s
1 ft/min (fpm) = 0,005 1 m/s
1 km/h = 0,278 m/s
Diện tích
1 s.in = 0,465.10-3 m2
1 sq.ft = 0,929 m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 lb (pound) = 0,453 6 kg
1 Zentner = 50 kg
1 grain = 64,8.10-6 kg
1 ton (long) = 1 016 kg
1 ton (short) = 907 kg
Công Nhiệt lượng
1 kWh = 3 600 kJ
1 kGm = 9,81 J
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Btu = 1 055 J
1 Btu/lb = 2 326 J/kg
Lực
1 dyn = 10-5 N
1 kG = 9,81 N
Công suất dòng nhiệt
1 kGm/s = 9,81 W = 9,81 J/s
Ứng suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 0,981 bar
1 bar = 105 N/m2
1 mbar = 100N/m2
1 atm = 1,013 bar
10 mH2O = 1 at =
0,981 bar
760 mmHg = 1 atm = 1,013 bar
750 mmHg = 1 bar
735,5 mmHg = 1 at = 0,981 bar
1 mmHg = 1 Torr = 133,2 N/m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 psi (lb/in2) = 0,068 95
bar
1 in Hg = 3 387 N/m2
1 inWS = 3 387 Pa
1 mã lực PS = 735,5 W
1 mã lực HP = 745,5 W
1 kcal/h = 1,163 W
1 Btu/h = 0,293 W
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 12 000 Btu/h
= 3 024 kcal/h
= 3 561 W
1 IRT (tấn lạnh Anh) = 4 186 W
1 IKT (tấn lạnh Nhật) = 3 860 W
Nhiệt độ
t oC = 9/5(t oF
- 32)
t oF = 9/5t oC
+ 32
toK = toC + 273,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nhớt động
1 cSt (centistokes) = 10-6 m2/s
1 ft2/h = 25,8.10-6 m2/s
1 ft2/s = 0,0929 m2/s
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] 22 TCN 272 : 05, Tiêu chuẩn thiết
kế cầu.
[2] TCCS 05 : 2012 TCĐBVN, Cầu cống
- TC thi công và nghiệm thu.
[3] 22 TCN 257 : 2000, Quy định kỹ
thuật thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] NXB Xây dựng : 2004, Tính toán
thiết kế các công trình phụ tạm để thi công Cầu.
[6] NXB Xây dựng : 2006, Tính toán
thiết kế thi công Cầu.