Tên
chỉ tiêu
|
Mức
|
Phương
pháp thử
|
1. Hàm lượng este, % khối lượng
|
min
|
96,5
|
EN
14103
|
2. Khối lượng riêng tại 15 oC,
kg/m³
|
|
860-900
|
TCVN
6594 (ASTM D 1298)
|
3. Điểm chớp cháy (cốc kín), oC
|
min
|
130,0
|
TCVN
2693 (ASTM D 93)
|
4. Nước và cặn, % thể tích
|
max
|
0,050
|
TCVN
7757 (ASTM D 2709)
|
5. Độ nhớt động học tại 40 oC,
mm2/s
|
|
1,9-6,0A
|
TCVN
3171 (ASTM D 445)
|
6. Tro sulphát, % khối lượng
|
max
|
0,020
|
TCVN
2689 (ASTM D 874)
|
7. Lưu huỳnhB, % khối
lượng (ppm)
|
max
|
0,05
(500)
|
ASTM
D 5453/TCVN 6701 (ASTM D 2622)
|
8. Ăn mòn đồng,
|
loại
|
No1
|
TCVN
2694 (ASTM D 130)
|
9. Trị số xêtan
|
min
|
47
|
TCVN
7630 (ASTM D 613)
|
10. Điểm vẩn đục, oC
|
|
Báo
cáoC
|
ASTM
D 2500
|
11. Cặn cacbonD, %
khối lượng
|
max
|
0,050
|
ASTM
D 4530
|
12. Trị số axit, mg KOH/g
|
max
|
0,50
|
TCVN
6325 (ASTM D 664)
|
13. Chỉ số iốt, g iốt/100 g
|
max
|
120
|
EN
14111/TCVN 6122 (ISO 3961)
|
14. Độ ổn định oxy hóa, tại 110oC,
giờ
|
min
|
6
|
EN
14112
|
15. Glycerin tự do, % khối lượng
|
max
|
0,020
|
ASTM
D 6584
|
16. Glycerin tổng, % khối lượng
|
max
|
0,240
|
ASTM
D 6584
|
17. Phospho, % khối lượng
|
max
|
0,001
|
ASTM
D 4951
|
18. Nhiệt độ cất, 90% thu hồi, oC
|
max
|
360
|
ASTM
D 1160
|
19. Na và Ka, mg/kg
|
max
|
5,0
|
EN
14108 và EN 14109
|
20. Ngoại quan
|
|
Không
có nước tự do, cặn và tạp chất lơ lửng
|
Quan
sát bằng mắt thường
|
A Xem A.1.3, Phụ lục A. Giới hạn
trên của độ nhớt 6,0 mm2/s là cao hơn độ nhớt của nhiên liệu
điêzen dầu mỏ, do vậy cần xem xét cẩn thận khi pha trộn.
B Đối với một số mục đích có thể
qui định các mức lưu huỳnh khác.
C Điểm vẩn đục của điêzen sinh
học gốc thường cao hơn điểm vẩn đục của điêzen dầu mỏ, cần xem xét trước khi
pha trộn;
D Cặn cacbon được xác định đối
với 100% mẫu.
|
Phụ lục A
(tham
khảo)
A.1
Ý nghĩa các tính chất của điêzen sinh học gốc
A.1.1 Giới thiệu
Các tính chất của điêzen sinh học
gốc phụ thuộc vào công nghệ tinh lọc và bản chất của các lipit có thể thay đổi
khi chế biến. Điêzen sinh học gốc có thể được chế biến từ nhiều nguồn khác
nhau, ví dụ từ các loại dầu thực vật hoặc mỡ động vật, chúng có các đặc trưng
bay hơi và chất phát thải khí đốt tương tự với các đặc tính dòng lạnh khác
nhau.
A.1.2 Điểm chớp cháy
A.1.2.1 Đối với điêzen sinh
học gốc, điểm chớp cháy được sử dụng như một chỉ tiêu kỹ thuật để giới hạn mức
độ alcohol không phản ứng còn lại trong nhiên liệu cuối cùng.
A.1.2.2 Điểm chớp cháy còn
có ý nghĩa quan trọng liên quan đến các yêu cầu mang tính pháp lý và các yêu
cầu an toàn khi vận chuyển và bảo quản nhiên liệu, và thường được xác định để
phù hợp các qui định về bảo hiểm và phòng cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3 Độ nhớt
Đối với một số loại động cơ có thể
có lợi khi qui định độ nhớt tối thiểu, vì có hao hụt năng lượng do bơm phun và
rò rỉ vòi phun. Ngoài ra cũng cần giới hạn độ nhớt cho phép lớn nhất theo thiết
kế và kích cỡ, cũng như hệ thống phun của động cơ. Giới hạn trên đối với độ
nhớt của điêzen sinh học gốc (6,0 mm2/s tại 40 oC) là cao
hơn độ nhớt tối đa cho phép qui định đối với điêzen dầu mỏ (4,5 mm2/s
tại 40 oC). Việc pha trộn điêzen sinh học gốc với nhiên liệu điêzen
sát với mức trên có thể dẫn đến hỗn hợp điêzen sinh học có độ nhớt cao hơn giới
hạn trên qui định trong TCVN 5689.
A.1.4 Tro sulfat
Chất tạo tro có thể tồn tại trong
điêzen sinh học gốc dưới ba dạng: (1) các chất rắn có tính mài mòn, (2) xà
phòng kim loại tan được, và (3) các chất xúc tác không loại bỏ được. Các chất
rắn có tính mài mòn và các chất xúc tác không loại bỏ được sẽ đọng tại vòi
phun, bơm nhiên liệu, piston và đai bảo vệ, đồng thời cũng tạo cặn trong động
cơ. Xà phòng kim loại tan được có tính ăn mòn ít, nhưng lại làm tắc bộ lọc và
tạo cặn trong động cơ.
A.1.5 Lưu huỳnh
Ảnh hưởng của hàm lượng lưu huỳnh
rất khác nhau đối với sự ăn mòn động cơ và tạo cặn lắng, điều này phụ thuộc
nhiều vào các điều kiện vận hành. Lưu huỳnh trong nhiên liệu còn ảnh hưởng đến
tính năng của hệ thống kiểm soát khí phát thải, các mức khác nhau của lưu huỳnh
đã ảnh hưởng đến môi trường. B100 là loại nhiên liệu hầu như không có lưu
huỳnh.
A.1.6 Ăn mòn đồng
Phép thử này cung cấp số đo về các
cản trở có thể có đối với các bộ phận bằng đồng, đồng thau hoặc đồng đỏ của hệ
thống nhiên liệu. Sự có mặt của các axit hoặc các hợp chất chứa lưu huỳnh có
thể làm xỉn đồng, thể hiện khả năng ăn mòn.
A.1.7 Trị số xêtan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.7.2 Đối với điêzen sinh
học gốc và hỗn hợp điêzen sinh học, không áp dụng TCVN 3180:2007 (ASTM D
4737-04). Nhiên liệu điêzen – Phương pháp tính toán chỉ số xêtan bằng phương
trình bốn biến số, để tính trị số xêtan. Hiện nay không có các số liệu để hỗ
trợ việc tính toán các chỉ số xêtan cho điêzen sinh học gốc và hỗn hợp điêzen
sinh học.
A.1.8 Điểm vẩn đục
Điểm vẩn đục có ý nghĩa là xác định
nhiệt độ tại đó xuất hiện vẩn đục hoặc hiện tượng sương trong nhiên liệu dưới
các điều kiện cho trước của phép thử, các điều kiện này thông thường liên quan
đến nhiệt độ, tại đó các tinh thể bắt đầu tạo kết tủa. Thông thường điêzen sinh
học gốc có điểm vẩn đục cao hơn so với nhiên liệu điêzen dầu mỏ. Người sử dụng
cần kiểm soát điểm vẩn đục và tác động của nó đối với các đặc tính dòng lạnh
của hỗn hợp tạo thành để tránh các sự cố khi vận hành động cơ ở khí hậu lạnh.
A.1.9 Cặn cacbon
Cặn cacbon cho biết số đo về xu
hướng tạo cặn cacbon của dầu nhiên liệu. Số đo này không tương quan trực tiếp
đến cặn của động cơ, tính chất này chỉ được coi là gần xấp xỉ. Điêzen sinh học
gốc có dải sôi chưng cất, nhưng phần lớn sôi tại xấp xỉ cùng một nhiệt độ và
khó để còn lại 10% cặn khi chưng cất, vì vậy sử dụng 100% mẫu thay cho mẫu 10%
cặn với sự tính toán được thực hiện như đối với 10% cặn.
A.1.10 Trị số axit
Sử dụng trị số axit để xác định mức
các axit béo tự do hoặc các axit trong quá trình chế biến. Điêzen sinh học có
trị số axit cao làm tăng sự tạo cặn trong hệ thống nhiên liệu và gây ăn mòn.
A.1.11 Glycerin tự do
Áp dụng phương pháp glycerin tự do
để xác định mức glycerin có trong nhiên liệu. Các mức glycerin tự do cao có thể
tạo cặn cho vòi phun nhiên liệu, cũng như làm tắc hệ thống nhiên liệu, và dẫn
đến sự tích lũy glycerin tự do dưới đáy hệ thống tồn chứa và cấp nhiên liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng phương pháp glycerin tổng
để xác định mức glycerin có trong nhiên liệu bao gồm cả glycerin tự do và phần
glycerin của dầu hoặc mỡ không phản ứng hoặc phản ứng một phần. Các mức thấp
của glycerin tổng đảm bảo dầu hoặc mỡ chuyển đổi thành este mono-alkyl tốt. Các
thành phần mono-, di-, và triglyceride có thể gây cặn vòi phun và tác động xấu
khi vận hành động cơ ở khí hậu lạnh và làm tắc bộ lọc.
A.1.13 Hàm lượng phospho
Phospho có thể làm hỏng bộ chuyển
đổi xúc tác sử dụng trong hệ thống kiểm soát khí phát thải và phải giới hạn hàm
lượng phospho thấp. Bộ chuyển đổi xúc tác trở thành phổ biến đối với thiết bị
chạy bằng điêzen do tiêu chuẩn khí phát thải bị thắt chặt, vì vậy mức phospho
thấp càng trở nên quan trọng. Chỉ tiêu này được qui định để đảm bảo tất cả các
loại điêzen sinh học gốc chế biến từ các nguồn dầu, mỡ đều phải có hàm lượng
phospho thấp.
A.1.14 Chưng cất ở áp suất giảm
Điêzen sinh học gốc có điểm sôi
khác với đường cong chưng cất. Các mạch axit béo trong mỡ và dầu nguyên liệu để
chế biến điêzen sinh học gốc thường bao gồm các hydrocacbon mạch thẳng có 16
đến 18 cacbon có nhiệt độ sôi như nhau. Thông thường điểm sôi ở áp suất khí
quyển của điêzen sinh học gốc trong khoảng từ 330 oC đến 357 oC,
vì vậy tiêu chuẩn qui định là 360 oC sẽ không có khó khăn. Chỉ tiêu
này như một điều chú ý thêm để đảm bảo nhiên liệu không bị pha trộn các tạp
chất sôi cao.
CHÚ THÍCH: Đối với một số bộ phận
của thiết bị phun nhiên liệu trong các động cơ nén đốt trong, như bơm và vòi phun
quay/chia, các chức năng của nhiên liệu như là chất bôi trơn và nguồn cháy.
Điêzen sinh học gốc pha trộn với nhiên liệu đốt-nén dầu mỏ sẽ cải thiện tính
bôi trơn của nhiên liệu.
A.1.15 Natri và Kali
Natri và Kali có thể có trong nhiên
liệu điêzen sinh học gốc như một chất rắn có tính mài mòn hoặc xà phòng kim
loại tan, các chất rắn mài mòn có thể đọng tại vòi phun, bơm nhiên liệu, piston
và đai bảo vệ, đồng thời tạo cặn trong động cơ. Xà phòng kim loại tan có ảnh
hưởng ít đến sự ăn mòn động cơ, nhưng gây tắc bộ lọc và tạo cặn cho động cơ.
Với một lượng lớn các hợp chất Natri và Kali có thể tích tụ tại các bộ phận ống
xả, không được loại bỏ trong quá trình tái tạo bị động và chủ động, đồng thời
chúng có thể làm tăng áp suất ngược và làm ngắn chu kỳ bảo dưỡng động cơ.
A.1.16 Chỉ số iốt, là lượng iốt
cần để bão hòa các liên kết đôi. Trị số iốt là số đo về sự không bão hòa của
nhiên liệu, điều này gắn với sự tạo thành cặn bám trên động cơ và gây ra các
vấn đề trong quá trình bảo quản nhiên liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1 Phạm vi áp dụng
A.2.1.1 Phụ lục này cung cấp
các hướng dẫn cho người sử dụng điêzen sinh học gốc (B100) muốn bảo quản nhiên
liệu trong thời gian dài. Để bảo quản nhiên liệu lâu dài cần chú ý lựa chọn
nhiên liệu, điều kiện bảo quản, kiểm soát các tính chất của nhiên liệu trước và
trong khi quá trình bảo quản. Phụ lục này liên quan trực tiếp đến nhiên liệu
điêzen sinh học gốc (B100), có thể áp dụng đối với các hỗn hợp điêzen sinh học.
A.2.1.2 Thông thường điêzen
sinh học gốc có các tính chất đủ ổn định để chịu được điều kiện bảo quản bình
thường, không làm biến chất sản phẩm và tạo nên các chất không tan, mặc dù số
liệu cho thấy một vài loại điêzen sinh học gốc có thể bị xuống cấp nhanh hơn
nhiên liệu điêzen dầu mỏ. Loại điêzen sinh học gốc cần bảo quản lâu dài, phải
được lựa chọn để tránh tạo cặn, trị số axit cao, và độ nhớt cao có thể gây kẹt
bộ lọc, ảnh hưởng vận hành bơm hoặc tắc vòi phun và đầu đánh lửa. Lựa chọn
điêzen sinh học gốc theo sự thảo luận giữa bên cung ứng và người sử dụng.
A.2.1.3 Nói chung các hướng
dẫn này không thay cho các yêu cầu liên quan đến nhà sản xuất thiết bị chưng
cất nhiên liệu hoặc các qui định của nhà nước hoặc địa phương. Các hướng dẫn
này cung cấp cho người sử dụng điêzen sinh học gốc để xây dựng hệ thống quản lý
nhiên liệu. Hướng dẫn có thể bao gồm vấn đề về vận hành, bảo dưỡng hệ thống bảo
quản và vận chuyển nhiên liệu và phương thức kiểm soát chất lượng.
A.2.2 Thuật ngữ, định nghĩa
A.2.2.1 Nhiên liệu trong
thùng (bulk fuel) – Nhiên liệu được chứa trong thùng với số lượng hơn 200
lít.
A.2.2.2 Nhiên liệu đốt (combustor
fuel) – Nhiên liệu đưa vào vùng đốt của khoang đốt hoặc động cơ sau khi lọc
hoặc các xử lý khác của Nhiên liệu trong thùng.
A.2.2.3 Tạp chất trong
nhiên liệu (fuel contaminants) – Các chất lạ làm cho nhiên liệu kém hoặc
không phù hợp mục đích sử dụng. Tạp chất trong nhiên liệu bao gồm các tạp chất
lẫn trong các chất do nhà sản xuất đưa vào nhiên liệu và các sản phẩm của quá
trình suy giảm chất lượng của nhiên liệu.
A.2.2.4 Nhiên liệu-sản
phẩm suy giảm chất lượng (fuel-degradation products) – Các chất này được
tạo thành sau khi nhiên liệu được sản xuất ra. Các chất suy giảm chất lượng
không tan được có thể kết hợp với các tạp chất khác của nhiên liệu làm tăng tác
động gây suy giảm. Các chất làm suy giảm chất lượng tan được (axit và nhựa) có
thể bay hơi ít hoặc nhiều hơn nhiên liệu, có thể làm tăng cặn tại vòi phun và
đường dẫn nhiên liệu. Sự tạo thành các sản phẩm suy giảm chất lượng có thể được
xúc tác bởi các kim loại tiếp xúc, đặc biệt là các hợp chất có chứa đồng và sắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3 Lựa chọn nhiên liệu
A.2.3.1 Các tính chất ổn
định của điêzen sinh học gốc chưa được hiểu biết thật cặn kẽ và phụ thuộc vào
nguồn dầu thực vật và mỡ động vật, điều kiện nghiêm ngặt khi chế biến, và các
xử lý thêm của cơ sở sản xuất cũng như sự có mặt của các phụ gia ổn định trong
nhiên liệu.
A.2.3.2 Thành phần và các
tính chất ổn định của điêzen sinh học gốc chế biến tại các cơ sở khác nhau có
thể sẽ khác nhau. Bên bán và bên mua phải thỏa thuận về các yêu cầu đặc biệt,
nhất là yêu cầu bảo quản lâu dài.
A.2.4 Phụ gia cho nhiên liệu
A.2.4.1 Các phụ gia cho
nhiên liệu dùng để cải thiện tính bảo quản lâu dài của nhiên liệu. Nên cho các
phụ gia vào nhiên liệu càng gần cơ sở sản xuất càng tốt để mang lại các lợi ích
tốt nhất.
A.2.4.2 Các chất diệt khuẩn
sinh học phá hủy hoặc kiềm chế sự phát triển của nấm và vi khuẩn, sinh trưởng
tại bề mặt của nước-nhiên liệu tạo thành các tạp chất dạng hạt dày đặc trong
nhiên liệu. Các chất diệt khuẩn sinh học là loại tan được trong pha nước hoặc
pha nhiên liệu, hoặc cả hai. Xem ASTM D 6469.
A.2.5 Các phép thử chất lượng
nhiên liệu
A.2.5.1 Hiện nay các phương
pháp thử xác định độ ổn định khi bảo quản điêzen sinh học gốc (B100) đang được
xây dựng. Các cải tiến của phương pháp thử ASTM D 2274 là dùng các bộ lọc bằng
sợi thủy tinh, khác nhau về nhiệt độ và thời gian, các số đo trị số axit và độ
nhớt trước và sau phép thử cho thấy có tính khả thi. Tuy nhiên chưa xác định
được mối tương quan thực tế giữa phương pháp thử này với sự ổn định thực tế khi
bảo quản, và có thể phụ thuộc vào điều kiện thực tế tại nơi bảo quản và thành
phần của nhiên liệu.
A.2.5.2 Cho đến nay chưa
thiết lập được các phép thử độ ổn định nhanh để đảm bảo sự bảo quản lâu dài
điêzen sinh học gốc (B100) được thỏa mãn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.6.1 Kế hoạch kiểm soát
chất lượng nhiên liệu trong thùng trong quá trình bảo quản lâu dài là một phần
gắn liền với chương trình kiểm soát chất lượng hiệu quả. Kế hoạch thay nhiên
liệu bị lão hóa bằng sản phẩm mới tại các khoảng thời gian xác định cũng là
điều mong muốn.
A.2.6.2 Phải tiến hành lấy
mẫu và đánh giá định kỳ nhiên liệu đang bảo quản. Lấy mẫu theo TCVN 6777 (ASTM
D 4057), mặc dù có thể xuất hiện các sự thay đổi bất lợi cho điêzen sinh học
gốc (giá trị axit tăng) mà không tạo lắng, nhưng đối với các bồn chứa tĩnh, các
tạp chất và nhiên liệu bị suy giảm chất lượng vẫn có thể đọng dưới đáy. Các mẫu
đáy bồn hoặc mẫu dưới cửa xuất (theo định nghĩa trong TCVN 6777 (ASTM D 4057))
có thể được đánh giá cùng các mẫu tại tất cả các mức.
A.2.6.3 Các tạp chất không
tan trong điêzen sinh học gốc được xác định theo ASTM D 6217, sử dụng bộ lọc
bằng sợi thủy tinh và rửa nhiều lần, tuy nhiên áp dụng phương pháp này không
xác định được độ chụm và độ chệch.
A.2.6.4 Trước khi xuất hiện
sự thay đổi các tính chất của nhiên liệu theo hướng có hại, giá trị axit của
điêzen sinh học gốc tăng vượt giá trị axit tối đa qui định, vì vậy, để kiểm
soát độ ổn định của điêzen sinh học gốc, phải kiểm soát được giá trị axit.
A.2.7 Điều kiện bảo quản nhiên
liệu
A.2.7.1 Việc bảo quản nhiên
liệu trong bồn chứa sẽ làm giảm khả năng nhiễm bẩn và giữ không bị nhiễm nước.
Bảo quản nhiên liệu trong bồn có hệ thống thoát nước nền tốt. Nước làm tăng quá
trình ăn mòn và các vi sinh vật có thể phát triển trên bề mặt tiếp xúc giữa
nước-nhiên liệu, xem thêm giải thích trong ASTM D 6469. Nên bảo quản trong bồn
đặt ngầm hoặc bảo quản trong bồn cách nhiệt để tránh sự tăng nhiệt độ. Nếu bảo
quản trong bồn đặt nổi thì phải có mái che hoặc sơn bằng sơn phản quang. Nhiệt
độ bảo quản cao sẽ gây sự suy giảm chất lượng nhanh. Khi bảo quản trong các bồn
cố định có mái che cần hạn chế cấp ôxy và có van thở. Sử dụng các vật chứa kín
như phuy, thùng chuyên dụng có thể tăng thêm thời gian bảo quản điêzen sinh học
gốc.
A.2.7.2 Tránh không dùng các
vật chứa làm bằng đồng và hợp kim của đồng để chứa điêzen sinh học gốc vì sẽ
dẫn đến sự tăng tạo cặn và lắng đọng. Tránh tiếp xúc với chì, thiếc và kẽm, vì
cũng có thể làm tăng các cặn lắng, dẫn đến làm tắc nhanh các bộ lọc.
1) Đang được
xây dựng thành TCVN.