TCVN
7921-2-8:2014
IEC
60721-2-8:1994
PHÂN LOẠI ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG PHẦN 2-8: ĐIỀU
KIỆN MÔI TRƯỜNG XUẤT HIỆN TRONG TỰ NHIÊN - TIẾP XÚC VỚI LỬA
Classification
of environmental conditions - Part 2: Environmental conditions appearing in
nature - Section 8: Fire exposure
Lời nói đầu
TCVN 7921-2-8:2014
hoàn toàn tương đương với IEC 60721-2-8:1994;
TCVN 7921-2-8:2014 do
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Classification
of environmental conditions - Part 2: Environmental conditions appearing in
nature - Section 8: Fire exposure
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra
các thuộc tính cơ bản, các đại lượng đặc trưng và một mô tả các điều kiện môi
trường trong mối liên quan với sự xuất hiện, phát triển và lan rộng của lửa
trong tòa nhà, và liên quan tới các sản phẩm kỹ thuật điện tiếp xúc với lửa
trong sử dụng tĩnh tại.
Tiêu chuẩn này chủ
yếu liên quan đến các điều kiện trong giai đoạn trước bùng cháy của vụ cháy, nhưng
các điều kiện sau khi bùng cháy cũng được đề cập.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
ISO/IEC Guide
52:1990, Glossary of fire terms and definitions (Từ điển các thuật ngữ và
định nghĩa về cháy)
3. Tổng quan
Vụ cháy khởi đầu
trong một không gian khi có đủ năng lượng được cấp cho vật liệu dễ cháy thông
qua, ví dụ, một điếu thuốc lá đang cháy hoặc chập điện để vật liệu mồi cháy,
hoặc khi vật liệu đó tự nó phát ra năng lượng này (tự mồi cháy). Các ảnh hưởng
có tính quyết định đến quá trình mồi cháy là (xem Hình 1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kiểu hoặc đặc tính
hình học của vật liệu tiếp xúc, và
- thời gian tiếp xúc
với nhiệt.
Sau khi mồi cháy, lửa
phát ra nhiệt năng. Một phần nhiệt này được sử dụng để tiếp năng lượng duy trì
sự cháy. Một phần được truyền qua bức xạ và đối lưu tới các vật liệu và sản
phẩm khác trong không gian để rồi lại bị đốt nóng, có thể mồi cháy và góp phần
gây cháy lan (xem Hình 2). Vật liệu dễ cháy có trong các tòa nhà thường bị mồi
cháy ở giai đoạn khí.
Một khi ngọn lửa ban
đầu xuất hiện trong không gian, quá trình lửa mạnh lên và lan rộng được quy
định bởi (xem Hình 1):
- Vị trí, khối lượng
và cách bố trí của chất đốt hoặc tải lửa của vụ cháy, phân bố chất đốt trong
không gian, và tính liên tục, tính xốp và các đặc tính cháy của chất đốt;
- Các điều kiện khí
động lực học của không gian;
- Hình dạng và kích
thước của không gian; và
- Các đặc tính nhiệt
của không gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có lắp đặt thiết
bị chữa cháy, quá trình lửa mạnh lên còn bị ảnh hưởng bởi:
- thiết kế và khả
năng hoạt động của thiết bị này, ví dụ hệ thống phun nước.
Sự phát triển của vụ
cháy nói chung bao gồm các quá trình nhiệt, khí động học và hóa học, chịu tác
động của tương tác phức tạp giữa một số cơ chế. Nhìn chung, bức xạ, đối lưu và
lửa lan là các yếu tố vật lý chi phối.
Trong quá trình lửa
mạnh lên, một lớp khí nóng tích tụ bên dưới trần của không gian (Hình 2). Trong
những điều kiện nhất định, lớp khí này có thể dẫn đến lửa mạnh lên nhanh chóng
và bao trùm những phần lớn của tải lửa tổng vào vụ cháy: Bùng cháy xuất hiện.
Hình
2 - Lửa xuất hiện và lan ra trong căn phòng
Nhiều tiêu chí khác
nhau đã được đưa ra để tiên đoán hiện tượng bùng cháy. Một tiêu chí định nghĩa
bùng cháy là lúc mà các ngọn lửa bắt đầu tràn ra ngoài qua các lỗ hở của không
gian, tương ứng với nhiệt độ lớp khí bên trên là 500oC đến 600oC.
Một tiêu chí khác liên quan tới bức xạ tới hạn tạo ra ở độ cao mặt sàn của căn
phòng hoặc không gian cỡ 20 kW/m2. Cũng còn có nhiều tiêu chí khác.
Chúng đều ở mức sơ lược và tương ứng với một số tình huống vật lí khác nhau.
Dựa trên mối tương
quan của các kết quả thu được từ trên một trăm thí nghiệm và trên một nghiên
cứu bổ sung, chủ yếu về các cân bằng năng lượng và khối lượng, công thức (1) dưới
đây được rút ra để cung cấp hướng dẫn về việc xác định mức tỏa nhiệt tối đa cho
phép nhằm ngăn ngừa sự bùng cháy trong một căn phòng hoặc không gian quy định với
kích thước điển hình cỡ vài mét và với các lớp lót tường, lót trần bằng vật liệu
không cháy:
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hc,perm là mức tỏa nhiệt tối
đa, tính bằng oát (W);
µk là hệ số truyền nhiệt
hiệu dụng của các kết cấu che chắn căn phòng hoặc không gian, tính bằng W/m2và
oC;
At là tổng diện tích bề
mặt bên trong bao quanh căn phòng hoặc không gian, kể cả diện tích các cửa,
tính bằng mét vuông (m2);
A là tổng diện tích
các cửa (m2);
h là chiều cao các
cửa, tính bằng mét (m).
Hiện tượng bùng cháy
đánh dấu sự chuyển tiếp từ quá trình lửa mạnh lên (trước khi bùng cháy) đến lửa
đã phát triển đầy đủ (sau bùng cháy).
Lửa trước khi bùng
cháy có ý nghĩa quyết định đối với sự hoạt động và chức năng của các sản phẩm
có vai trò sống còn đối với việc duy trì mức độ an toàn yêu cầu để người thoát
ra ngoài hoặc để cứu hộ người. Phản ứng của các thiết bị phát hiện, hệ thống
báo động, các cáp liên quan, và vòi phun nước trên trần phụ thuộc vào giai đoạn
này của vụ cháy.
Lửa sau bùng cháy có
ý nghĩa đối với đặc tính cháy của các kết cấu chịu lực, lửa lan ra từ một không
gian cháy này sang không gian khác thông qua các vách ngăn và hệ thống thông
gió (Hình 1), lửa lan bên ngoài từ tầng này sang tầng khác trong một tòa nhà và
lửa lan từ tòa nhà này sang tòa nhà khác. Trong một không gian lớn, có khả năng
một ngọn lửa, nhỏ so với không gian, có thể là đủ lớn để làm hư hại các phần tử
kết cấu không được bảo vệ đầy đủ trong trạng thái trước khi bùng cháy. Toàn bộ
quá trình cháy - trước khi bùng cháy cũng như sau bùng cháy là mối quan tâm
chính của những người cứu hỏa. Cuối cùng, một nhận thức đủ tiêu chuẩn về ngọn
lửa sau bùng cháy là điều kiện tiên quyết để đánh giá an toàn của đội dọn dẹp
và để phân tích tình trạng còn lại và các khả năng sửa chữa và sử dụng lại một
tòa nhà sau đám cháy.
4. Đặc tính của vụ
cháy trước khi bùng cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các đặc tính mồi
cháy của vật liệu và sản phẩm khi tiếp xúc với lửa như một hàm của:
· Nhiệt lượng được cấp;
· Thời gian tiếp xúc;
· Sự có mặt hay không có mặt của các
ngọn lửa;
· Tọa độ hình học, và
· Dữ liệu nhiệt;
- Các thay đổi theo
thời gian của:
· Mức tỏa nhiệt (RHR);
· Tốc độ lửa lan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Khói và các đặc tính quang học của
khói, và
· Thành phần của các sản phẩm cháy, cụ
thể là các khí ăn mòn và độc hại.
Các thử nghiệm liên
quan tới phản ứng ở quy mô nhỏ đối với lửa chủ yếu là đối với các vật liệu và
sản phẩm xây dựng mới được nêu trong các tiêu chuẩn do ban kỹ thuật ISO/TC 92
biên soạn: Các thử nghiệm cháy trên các vật liệu, thành phần và kết cấu xây
dựng, tập trung trực tiếp vào các đặc tính của lửa trước khi bùng cháy, như nêu
trên. Bằng việc tiến hành ở một số mức tiếp xúc với lửa, các thử nghiệm này cho
phép xác định phản ứng định lượng của một vật liệu hoặc sản phẩm đối với các
tình huống tiếp xúc lửa khác nhau.
Tình hình phát triển
hiện nay của thư mục mới này về phản ứng được xác định rõ về chức năng đối với
các thử nghiệm được chỉ ra trong danh mục các tiêu chuẩn và báo cáo kỹ thuật liên
quan dưới đây:
ISO 5657[20]; ISO/DIS 5658[21]; ISO/DIS 5660[22]; ISO TR 5924[23]; ISO TR 9122-1[24].
Các công bố liên quan
đến khả năng mồi cháy, mức tỏa nhiệt và cháy lan đã có sẵn để sử dụng trong
thực tế. Điều này cũng áp dụng đối với góc phòng quy mô thật đơn giản cho các
sản phẩm bề mặt được công bố theo ISO/DIS 9705[25], bổ sung thư mục các
thử nghiệm kích thước nhỏ. Đối với khói, và đặc biệt với các sản phẩm cháy độc
hại, vẫn còn một lượng đáng kể công tác phát triển cần thực hiện trước khi có
được các công bố về các thử nghiệm quy mô nhỏ hữu ích được phê chuẩn.
Các hình từ 3 đến 6
minh họa tổng quát về mối tương quan giữa - và các mức tiếp xúc thực tế - các đặc
tính cơ bản của vụ cháy gian phòng trước khi bùng cháy đối với ba loại cháy
khác nhau.
Hình 3 và Hình 4 đề
cập đến cháy các gian được thông gió tốt. Hình 3 biểu diễn sự khác nhau về thời
gian của tốc độ cháy, thể hiện bằng tốc độ tổn thất khối lượng, các khí oxi O2, cacbon monoxit CO
và cacbon đioxit CO2 đối với cháy trong
gian quy mô nhỏ đối với nhiên liệu là gỗ[2].
Nồng độ của các loại
khí cháy khác nhau được xác định bằng một kỹ thuật sử dụng quang phổ ký Raman
cho phép phát hiện đồng thời tất cả các khí bên trong gian bị cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 - Sự thay đổi của tốc độ tổn thất khối lượng (.....), O2 (___), 2xCO (....) và
CO2 (- - -) là hàm của
thời gian sau khi mồi cháy đối với một vụ cháy trong gian nhà, nhiên liệu là gỗ[2]
CHÚ THÍCH: Các chi
tiết về thử nghiệm:
· Phòng kích thước thật: dài 3,6 m,
rộng 2,4 m, cao 2,4 m, kết cấu bao che là bê tông nhẹ, khuôn cửa cao 2,0 m rộng
0,8 m trên một bức tường.
· Vật liệu cháy là ván ép, dày 10 mm,
khối lượng riêng 750 kg/m3, phủ kín 3 bức tường và trần nhà, nhưng
không phủ bức tường có khuôn cửa.
· Nguồn mồi cháy là vòi đốt khí propan
100 kW, đặt trong góc đối diện với bức tường có khuôn cửa.
Hình
4 - Sự thay đổi của mức tỏa nhiệt, RHR (___), nhiệt độ khí dưới trần nhà (- -
-), đốt nóng sàn nhà (- • - • -) và tổng lượng khói tỏa ra (- . . - . . -), là hàm của
thời gian sau khi mồi cháy[3].
Hình 4 đề cập đến vụ
cháy một căn phòng thông gió, kích thước thật, vật liệu cháy là ván ép trên
tường, được mồi cháy bằng vòi đốt khí, đặt ở một góc phòng và mô phỏng sọt đựng
giấy loại đang cháy[3]. Các thay đổi về thời gian ghi lại được đưa ra cho mức
tỏa nhiệt (RHR), nhiệt độ khí bên dưới trần nhà, lưu lượng nhiệt tới sàn nhà và
tổng lượng khói tỏa ra, được thể hiện bằng số lần obscura mét khối. (Một
obscura bằng nồng độ khói gây ra mức hấp thụ ánh sáng bằng 1 dB trên một mét
tương ứng với tầm nhìn khoảng 10 m). Ngọn lửa bùng cháy sau 4,1 min ở tốc độ
tỏa nhiệt 1,25 MW, nhiệt độ khí dưới trần nhà gần sát 600oC và thông
lượng nhiệt xuống sàn khoảng 30 kW/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Ngọn lửa
bùng cháy theo hàm mũ, thời gian tăng lên gấp đôi tương ứng là 3 min (Hình 5a),
và 2 min (Hình 5b). Diện tích sàn của gian nhà trong dải từ 500 m2 đếm 2 000 m2 và chiều cao trần nhà
từ 4 m đến 10 m.
Hình
5 - Thời gian tính toán để phát hiện và các sự kiện tới hạn như một hàm của
diện tích sàn và chiều cao trần nhà[4]
Các minh họa về các
tính chất đặc trưng tiên đoán của cháy trong gian nhà không được thông gió được
đưa ra trong các Hình 5 và Hình 6. Hình 5 áp dụng cho cháy thành ngọn lửa trong
một không gian được giả định là khép kín, ngoại trừ các khe hở gần sàn và trần
nhà[4]. Các biểu đồ biểu
diễn các thời gian tính toán khi các sự kiện tới hạn - khói ngập kín và bùng
cháy - xảy ra trong gian nhà. Khói ngập kín được định nghĩa là thời điểm lớp
khói hạ thấp xuống mức chỉ còn cao hơn mặt sàn 1,5 m. Gian nhà khi đó được giả
định là không còn an toàn cho việc sơ tán, và việc cứu hỏa trở nên nguy hiểm và
khó khăn. Biểu đồ đưa ra các thời điểm tính toán mà tại đó các vòi phun nước và
các thiết bị phát hiện nhiệt và khói quy định đi vào hoạt động.
Quan tâm về thời điểm
bùng cháy, các biểu đồ cũng đưa ra một so sánh giữa cháy trong gian không thông
gió (không thông gió) và cháy tương ứng trong gian được thông gió bằng các lỗ
thông hơi trên trần nhà để thải khí nóng và khói sinh ra bởi lửa (được thông
gió). Các biểu đồ cho thấy các điều kiện không thông gió rút ngắn thời gian tới
bùng cháy và rằng các thời gian của các sự kiện tới hạn sẽ ngắn hơn với việc
rút ngắn thời gian tăng gấp đôi của ngọn lửa, đúng như dự kiến.
Để bổ sung cho các
minh họa trên Hình 5 biểu diễn một số thuộc tính nhất định của cháy thành ngọn
lửa không được thông gió, Hình 6 biểu diễn nồng độ cacbon monoxit theo thời
gian đối với cháy âm ỉ không được thông gió, gây ra bởi chiếc ghế trong gian
phòng có chiều cao quy định và diện tích sàn thay đổi[5]. Các giá trị dựa
trên cơ sở các thử nghiệm và mô hình lý thuyết để phép ngoại suy và liên hệ với
cảm biến giả định đặt ở độ cao lưng chừng trong căn phòng. Thời gian to để giao diện lớp khói
hạ thấp xuống điểm này và thời gian t* khi nồng độ tới hạn bị vượt quá, được
liệt kê trên hình vẽ và cũng được biểu diễn bằng các đường cong.
Hình
6 - Nồng độ CO tính toán theo thời gian gây ra bởi chiếc ghế cháy âm ỉ trong
căn phòng cao 2,4 m và diện tích sàn thay đổi S. Các giá trị liên quan đến độ
cao lưng chừng của căn phòng[5]
Nguy hiểm cháy của
tình trạng trước khi bùng cháy có thể được cân nhắc theo một loạt các xác
suất phụ thuộc vào:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự có mặt của các
sản phẩm;
- Các thuộc tính tính
năng cháy sản phẩm;
- Các yếu tố môi
trường;
- Sự có mặt của con
người;
- Sự có mặt/hoạt động
của các thiết bị phát hiện và dập lửa, và
- Khả năng thoát nạn.
Đặc biệt quan trọng
là các sản phẩm tự chúng có khả năng biến ngọn lửa trong một phần của căn phòng
thành bùng cháy toàn bộ, do hàm lượng nhiệt năng cao (đồ nội thất bọc, đồ nội
thất lớn làm bằng nhựa, đệm giường nằm) hoặc do có diện tích bề mặt lớn (lớp
bọc và trang trí tường và trần nhà, các tấm rèm lớn).
Hình
7 - Kết hợp các thử nghiệm thuộc tính cơ bản và các mô hình toán học để đánh
giá phần đóng góp của vật liệu hoặc sản phẩm được thử nghiệm cho sự an toàn
cháy chung[6]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không có sẵn mô
hình toán học của thử nghiệm quy mô nhỏ, các kết quả thử nghiệm phải được tương
quan thống kê trực tiếp với các dữ liệu thử nghiệm kích thước thật. Nếu tồn tại
một mô hình toán học đã được khẳng định của một thử nghiệm quy mô nhỏ, có thể
gán các giá trị định lượng cho các đặc tính vật liệu quan trọng kiểm soát việc
gia tăng của ngọn lửa trong không gian và sau đó có thể sử dụng các giá trị này
làm các dữ liệu đầu vào trong các mô hình toán học về ngọn lửa trong không gian
trước khi bùng cháy kích thước thật đối với các kịch bản quy định. Được tiếp
cận các mô hình như vậy, được hỗ trợ và khẳng định bởi các thử nghiệm quy mô thật,
sẽ có khả năng tiên đoán sự biến đổi về thời gian của mức độ và vị trí vật lý
của vụ cháy trong gian nhà ở các điều kiện môi trường khác nhau. Vấn đề an toàn
liên quan sau đó phải được tiếp cận theo các phương pháp luận hiện đang được sử
dụng ở một số các ngành khác để đánh giá hiệu quả, độ nhạy với các xáo trộn và
độ tin cậy trong các hệ thống phức tạp.
5. Đặc tính của vụ
cháy sau bùng cháy
Các đặc tính cơ bản
để mô tả đầy đủ cháy sau bùng cháy là sự biến đổi theo thời gian của:
- Mức tỏa nhiệt (RHR);
- Nhiệt độ khí;
- Dữ liệu hình học và
dữ liệu nhiệt của các ngọn lửa bên ngoài;
- Khói và đặc tính
quang học của khói, và
- Thành phần của các
sản phẩm cháy, đặc biệt là các khí ăn mòn và độc hại.
Như đã nêu ở Điều 3,
lửa sau bùng cháy mang tính quyết định đối với hành vi của các kết cấu chịu
lực, lửa lan từ một không gian cháy này sang không gian cháy khác qua các vách
ngăn và các hệ thống thông gió (Hình 1), lửa lan bên ngoài từ tầng này sang
tầng khác của tòa nhà, và lửa lan từ tòa nhà này sang tòa nhà khác. Đối với các
ứng dụng này, ba đặc tính đầu tiên là các đặc tính liên quan, chủ yếu là nhiệt
độ khí và các dữ liệu hình học và các dữ liệu nhiệt của ngọn lửa thoát ra từ
các lỗ cửa sổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
trong đó:
t là thời gian, tính
bằng phút (min);
Tt là nhiệt độ lò ở thời
điểm t, tính bằng độ C (oC);
T0 là nhiệt độ lò ở thời
điểm t = 0 (oC)
Đường cong nhiệt
độ-thời gian theo công thức (2) được biểu diễn trên Hình 8 với T0 = 20oC. Để so sánh, hình vẽ
cũng bao gồm các đường cong cho nhiệt độ khí trung bình của khí bên trong các
gian cháy, thu được trong các thử nghiệm kích thước thật được thực hiện với bốn
mật độ tải lửa khác nhau trong một căn phòng với hệ số hở:
(3) [7]
trong đó:
A là diện tích lỗ hở,
tính bằng mét vuông (m2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At là tổng diện tích bên
trong của bề mặt bao quanh gian cháy, kể cả diện tích lỗ cửa (m2).
Các đường cong chứng
minh rằng tiếp xúc nhiệt trong một vụ cháy gian nhà thử nghiệm sau bùng cháy có
thể sai khác đáng kể so với tiếp xúc nhiệt trong vụ cháy tiêu chuẩn.
CHÚ THÍCH: Gian nhà
với các kết cấu bao che của sàn và một bức tường bằng bê tông nhẹ, ba bức tường
bằng gạch thông thường và trần nhà bằng bê tông chịu nhiệt (các tường và trần
nhà được cách nhiệt phía bên trong bởi thạch cao dựa trên nền cát). Mật độ tải
lửa nhiên liệu gỗ tính bằng kg trên mét vuông diện tích sàn[7].
Hình
8 - Lửa chuẩn tuân theo công thức (2) (đường cong ISO), so sánh với các đường
cong theo thời gian của nhiệt độ khí trung bình, được xác định trong bốn vụ
cháy thực nghiệm kích thước thực được đặc trưng bởi hệ số hở giống nhau theo
công thức (3) và mật độ tải lửa biến đổi.
Trong các thập kỷ
qua, những tiến bộ nhanh chóng đã đạt được trong việc phát triển các phương
pháp phân tích và tính toán thiết kế chống cháy các kết cấu và thành phần kết
cấu chịu lực và vách ngăn. Kết quả là giờ đây, nhiều nước cho phép sự phân loại
các phần tử kết cấu liên quan đến cháy được xây dựng bằng phép phân tích như
một phương pháp thay thế cho cách phân loại, dựa trên các kết quả của các thử
nghiệm chịu cháy tiêu chuẩn. Về lâu dài, việc phát triển này đang hướng tới
thiết kế phân tích hoặc tính toán, trực tiếp dựa trên sự tiếp xúc tự nhiên với
lửa, được quy định liên quan tới các đặc trưng cháy của một tải lửa và các đặc
tính về hình học, thông gió và nhiệt của gian có lửa. Song song với đó, một sự
phát triển xa hơn nữa sẽ theo hướng thiết kế kỹ thuật kết cấu chống cháy dựa
trên độ tin cậy, bao gồm các đóng góp liên quan tới một tính toán định dạng
thiết kế thực tế, dựa trên các hệ số an toàn từng phần, cũng như liên quan đến
sự đánh giá, dựa trên các phương pháp độ tin cậy bậc nhất (xem tài liệu tham
khảo [8] và các chi tiết khác trong Phụ lục A).
Trong một thiết kế
dựa trên khái niệm cháy tự nhiên trong gian nhà, sự tiếp xúc nhiệt trên cấu
trúc hoặc phần tử kết cấu có thể xác định được bằng các tính toán cân bằng năng
lượng và khối lượng hoặc từ một cơ sở thiết kế hệ thống hóa. Hình 9 nêu ví dụ
minh họa một cơ sở thiết kế được phê duyệt bởi Hội đồng Quốc gia Thụy Điển về
Lập kế hoạch và Xây dựng Vật chất đối với ứng dụng thực tiễn chung[9].
Hình
9 - Ví dụ về các đường cong nhiệt độ-thời gian của cháy trong gian nhà sau bùng
cháy ứng với các giá trị khác nhau của mật độ tải lửa và hệ số hở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các không gian cháy
khác biệt với các dữ liệu nhiệt có thể chuyển đổi gần đúng về gian nhà cháy
loại A bằng cách sử dụng các giá trị giả định của mật độ tải lửa và hệ số hở.
Các biểu đồ dựa trên một loạt các giả định đơn giản hóa, thường đưa ra một
thiết kế thận trọng.
Các điều kiện tiếp
xúc, gây ra nguy cơ lửa lan bên ngoài từ tầng này sang tầng khác trong một toàn
nhà, được nêu ví dụ trên Hình 10, ở đó biểu diễn sự phân bố các giá trị nhiệt
độ tối đa (10 cm bên ngoài bề mặt tòa nhà) theo chiều thẳng đứng được xác định
bằng thực nghiệm dọc theo bề mặt tòa nhà và bức xạ và lưu lượng nhiệt tổng
hướng về bề mặt tòa nhà[10]. Các đường cong liên quan tới lửa sau bùng
cháy trong một không gian trên tầng một của một tòa nhà ba tầng, lửa và khí
nóng thoát ra từ lỗ cửa sổ của không gian. Vụ cháy thử nghiệm mô phỏng một vụ
cháy sau bùng cháy thực, đại diện cho các căn hộ với các đồ nội thất bằng vật
liệu tổng hợp.
Hình
10 - Phân bổ các giá trị nhiệt độ tối đa theo chiều thẳng đứng dọc theo bề mặt
tòa nhà (10 cm bên ngoài bề mặt tòa nhà) và bức xạ và lưu lượng nhiệt hướng về
phía bề mặt tòa nhà, thu được trong một thử nghiệm quy mô thực với lửa sau bùng
cháy trong không gian tầng 1 của một tòa nhà ba tầng[10].
Các điều kiện tiếp
xúc nhiệt phía trước bề mặt tòa nhà từ vụ cháy trong không gian, được minh họa
bằng Hình 10, cũng có ý nghĩa quyết định đối với việc lửa lan từ tòa nhà này
sang tòa nhà khác.
Một yếu tố quan trọng
của lửa sau bùng cháy là khói và khí độc ảnh hưởng tới người trên tuyến thoát
hiểm và các khu vực an toàn ở xa trong tòa nhà. Một số nước đã bỏ ra nhiều công
sức trong các thập kỉ qua và xây dựng được các mô hình tính toán mô tả dòng
khói trong các tòa nhà thông gió hoặc được điều hòa không khí tự nhiên. Sơ đồ
khối trên Hình 11 trình bày sơ lược cách tiếp cận cơ bản [11], [6]. Khói được phân bố
trong tòa nhà thông qua các dòng không khí giữa các phòng và bở các hệ thống
thông gió. Tòa nhà được xem là một chuỗi các không gian, gọi là nút, mỗi nút có
một áp suất nhất định, với dòng không khí giữa chúng từ các khu vực áp suất cao
về nơi có áp suất thấp. Áp suất trong mỗi không gian và dòng không khí qua mỗi
lỗ cửa được tính toán bằng việc giải các phương trình về các dòng không khí
trong toàn bộ tòa nhà. Các yếu tố quyết định là trở kháng dòng chảy của các lỗ
cửa và hệ thống thông gió, và các lực đẩy khối lượng ví dụ như lực bốc lên của
không khí nóng và gió bên ngoài cũng như trở kháng dòng chảy của các lỗ cửa và
các hệ thống thông gió.
Hình
11 - Sơ đồ khối của hệ thống thiết kế kiểm soát khói trong tòa nhà [14]
Để phân tích hoàn
chỉnh và thiết kế theo Hình 11, yêu cầu tiếp cận ba hệ thống con chính kết nối
với nhau, cụ thể là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mô hình áp suất
không khí và lưu lượng không khí trong tòa nhà, và
- mô hình hành vi của
người và tác động của các yếu tố sinh lý và tâm lý lên quá trình thoát ra
ngoài.
Tuy nhiên, đối với
nhiều ứng dụng thực tế, một phân tích ít toàn diện hơn có thể là đủ.
6. Đặc tính của khói
và khí như là sản phẩm cháy
Khói có thể phá hủy
hoặc làm hư hại tài sản và cản trở hoạt động của các thiết bị quan trọng. Các
tác động này hầu hết có bản chất hóa học và kiểu phá hủy hoặc hư hại dễ thấy
nhất đối với các sản phẩm kỹ thuật điện là ăn mòn, ví dụ gây ra bởi chất hyđro
clorua trong khói.
Trình bày dưới đây
chỉ giới hạn ở hai hạng mục chính liên quan tới thiết bị kỹ thuật điện, cụ thể
là:
- các đặc tính của
khói liên quan tới công nghệ phát hiện khói, và
- hydro clorua do
cháy gây ra dẫn tới ăn mòn.
Khói là hỗn hợp của
các khí bị đốt nóng, các giọt nhỏ chất lỏng, và các hạt rắn từ quá trình cháy.
Để thiết kế và thử nghiệm các thiết bị phát hiện khói có tính năng tốt, cần đặc
trưng khói theo các thuộc tính nhận biết được bởi thiết bị phát hiện, chẳng hạn
như phân bố kích cỡ hạt, nồng độ số lượng, nồng độ khối lượng và hệ số khúc xạ [12].
Trong các quy trình thử nghiệm tiêu chuẩn, các tiêu chí về độ nhạy và phê duyệt
nhiều khi được thể hiện bằng mật độ quang học hoặc độ che lấp ánh sáng của khói
xung quanh thiết bị phát hiện. Việc xác định mật độ quang học liên quan đến
nguồn sáng, mà trong hầu hết các trường hợp có độ dài bước sóng tương ứng với
ánh sáng trắng, và đến tế bào quang điện với độ nhạy tương ứng với mắt người.
Để mô tả rõ ràng của mối quan hệ giữa đầu ra của thiết bị phát hiện và các phép
đo mật độ quang học, các phép đo này phải được liên kết tới các thuộc tính của
khói nêu trên. Như một ví dụ minh họa, Hình 12 biểu diễn mối tương quan giữa
mật độ hạt và sự che khuất, được đo như mật độ quang học trên mét, đối với các
vật liệu khác nhau trong chế độ cháy của lửa[13]. Vì mối tương quan
phụ thuộc và chỉ số khúc xạ của các hạt, nên các chế độ cháy và không cháy cho
các mối tương quan khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm chấp nhận
của Phòng thí nghiệm Underwriters (UL) đối với thiết bị phát hiện khói dựa một
phần vào độ nhạy tối thiểu liên quan đến mật độ quang học trên mét 0,06 đối với
khói màu xám (cháy xenluloza) và 0,14 đối với khói đen (khói dầu hỏa)[15].
Hình
12 - Tương quan giữa mật độ quang học trên mét của khói và nồng độ hạt đối với
chế độ cháy của lửa [13]
Hình
13 - Khả năng nhìn riêng hoặc độ dài tầm nhìn tính bằng mét là hàm của mật độ
quang học trên mét của khói đặc trưng cho các loại lửa. Các ký hiệu khác nhau
liên quan tới các đặc trưng khác nhau về chiếu sáng và ký hiệu. Vùng A liên
quan tới đèn cầm tay tụ sáng trong khói màu vàng[14]
Các bề mặt kim loại,
tiếp xúc với không khí trong các điều kiện bình thường (không có lửa), thường
có lượng bám tụ clorua tới 10 mg/m2. Một lượng như vậy thường vô hại[16]. Tuy nhiên, sau khi
tiếp xúc với khói từ một ngọn lửa liên quan đến chất polyvinyl clorua (PVC), có
những trường hợp mức nhiễm bẩn bề mặt lên tới hàng nghìn miligam trên mét
vuông, thường gây ra hư hại đáng kể. Nhiễm bẩn clorua lên thiết bị kỹ thuật điện
có thể được loại bỏ, ví dụ bằng các chất tẩy rửa, dung môi, chất trung hòa, dao
động siêu âm, và các luồng không khí làm sạch. Các quy trình này không phải lúc
nào cũng hiệu quả, đôi khi khắc phục được tạm thời chứ không khắc phục được
vĩnh viễn[17].
Các thí nghiệm, liên
quan đến các dây điện bọc PVC và được thực hiện trên một quy mô đủ lớn để đại
diện cho các vụ cháy thực, được báo cáo trong[18]. Kịch bản đã được
nghiên cứu là sự phân hủy của chất cách điện dây PVC (dây dài 9,14 m, khối
lượng PVC và giấy tương ứng là 24 g/m và 4 g/m) bị quá dòng trong 45 min, không
khí không được tuần hoàn trong không gian ống thông gió của một căn phòng có
kích thước: dài 3,6 m, rộng 2,4 m và cao 3,6 m bao gồm không gian ống thông gió
ở độ cao 2,4 m. Hình 14 minh họa các kết quả nồng độ khí đo được của cacbon
monoxit (CO), cacbon đioxit (CO2), hydro cacbon chưa cháy (CHx) và hydro clorua
(HCl) là hàm theo thời gian trong không gian ống thông gió và căn phòng. Điểm
đặc trưng đối với tất cả thí nghiệm là nồng độ của hydro clorua trong không
gian ống thông gió vượt qua lượng tối đa và sau đó giảm đột ngột xuống trong
khi không có khí nào khác được theo dõi cho thấy có cứ sự suy giảm tương tự về
nồng độ. Nồng độ tối đa của hyđro clorua, đo được trong không gian ống thông
gió ở các thí nghiệm quy mô lớn là 3 000 ppm, bằng khoảng một phần ba tổng
lượng clo trong dây. Nồng độ tối đa, đo được trong phòng bên dưới không gian
ống thông gió, là 200 ppm.
CHÚ THÍCH: Các giá
trị nồng độ khí đốt trong phần nội dung và Hình 14 dựa trên các phép đo sử dụng
đơn vị ppm, tức là nồng độ theo thể tích. Việc chuyển đổi sang nồng độ theo
khối lượng, chẳng hạn mg/m3 các giá trị này là không thực tiễn vì nhiệt
độ khí không cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
14 - Nồng độ khí CO a), CO2 b), CHx c) và HCl d) trong
không gian ống thông gió (___) và trong phòng (---) trong vụ cháy quy mô lớn
với các dây bọc PVC trong ống thông gió là nhiên liệu duy nhất [10]
Phụ lục A
(tham khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] McCaffrey, B.J., Quintiere, J.G. and Harkleroad,
M.F., Estimating Room Temperatures and the Likelihood of Flashover Using Fire
Data Correlations. Fire Technology 17: 98-119 (1981).
[2] Aldén, M., Blomqvist, J., Edner, H. and
Lundberg., Raman Spectroscopy in the Analysis of Fire Gases. Fire and Materials
7: 32-37 (1983).
[3] Sundström, B., Full Scale Fire Testing of
Surface Materials - Measurements of Heat Release and Productions of Smoke and
Gas Species. Fire Technology, Swedish National Testing Institute, Technical
Report SP-RAPP 1986: 45, Boras (1986).
[4] Hägglund, B., Hazardous Conditions in
Single Enclosures Subjected to Fire - A Parameter Study. National Defence
Research Institute (FOA), Report c 20524-D6, Stockholm (1983).
[5] Quintiere, J.G., Blrky, M., Macdonald, F.
and Smith, G., An Analysis of Smoldering Fires in Closed Compartments and Their
Hazard Due to Carbon Monoxide. National Bureau of Standards, NBSIR 82-2556,
Gaithersburg, Maryland (1982).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] Arnault, P., Ehm, H. and Kruppa, J.,
Rapport Expérimental sur les Essais avec des Feux Naturals Exécutés dans la
Petite Installation, Maizieres-les-Metz. Convention Européenne de la
Construction Métallique, Document CECM-3/73-11-F (1973).
[8] Pettersson, O., Structural Fire Behaviour
- Development Trends. International Association for Fire Safety Science, First
International Symposium, held at NBS in Gaithersburg, Maryland 1985-10-07/11,
Proceedings 1986: 229-247 (1986).
[9] National Swedish Board of Physical
Planning and Building, Brandteknisk dimensionering (Fire Engineering Design).
Comments on SBN (Swedish Building Code), No. 1, Stockholm (1976).
[10] Ondrus, J., Fire Hazards of Façades with
Externally Applied Additional Thermal Insulation. Full Scale Experiments. Lund
Institute of Technology, Division of Building Fire Safety and Technology,
Report LUTVDG/(TVBB-3021), Lund (1985).
[11] Wakamatsu, T., Smoke Movement in
Building Fires - Field Experiment in Welfare Ministry Building and Analysis of
Sennichi Building Fire. Ministry of Construction, Building Research Institute,
Research Paper No. 61, Tokyo (1975).
[12] Holmstedt, G., Magnusson, S.E. and
Thomas, P.H., Detector Environment and Detector Response. A Survey. Lund
Institute of Science and Technology, Department of Fire Safety Engineering,
Report LUTVDG/(TVBB-3039), Lund (1987).
[13] Seader, J.D. and Einhorn, J.N., Some Physical,
Chemical, Toxicological, and Physiological Aspects of Fire Smokes. Sixteenth
Symposium (International) on Combustion, The Combustion Institute, Pittsburgh,
Pa., pp. 1423-1445 (1977).
[14] Jin, T., Visibility Through Fire Smoke,
Part 5. Allowable Smoke Density for Escape from Fire. Fire Research Institute
of Japan, Report No. 42, Tokyo (1976).
[15] UL 217, Standard for Single and Multiple
Station Smoke Detectors. Underwriters Laboratories, Northbrook (1976).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[17] Friedman, R., Principles of Fire
Protection Chemistry. National Fire Protection Association, NFPA PFPC-89,
Second Edition (1989).
[18] Beitel, J.J., Bertelo, C.A., Carroll,
W.F., Gardner, R.O., Grand. A.F., Hirschler, M.M. and Smith, G.F., Hydrogen
Chloride Transport and Decay in a Large Apparatus I. Decomposition of Poly
(Vinyl Chlorid) Wire Insulation in a Plenum by Current Overload, Journal of
Fire Sciences, Vol. 4, pp. 15-41 (1986).
[19] Pettersson, O., Current Fire Research
and Design - Particularly in View of Mathematical Modelling. Lecture at the CIB
9th Congress in Stockholm 1983-08-15/19. Lund Institute of Technology, Division
of Building Fire Safety and Technology, Report LUTVDG/(TVBB-3018), Lund (1984).
[20] ISO 5657: 1986, Essais au feu - Réaction
au feu - Allumabilité des produits de bätiment. Fire tests - Reaction to fire -
Ignitability of building products.
[21] ISO/DIS 5658, Essais de réaction au feu
- Essai de propagation de flamme sur des échantillons de produits de bätiment
en configuration verticale (en préparation). Reaction to fire tests - Spread of
flame test on building products specimen in vertical configuration (in preparation).
[22] ISO/DIS 5660, Essais de réaction au feu
- Débit calorifique des produits de bätiment (en préparation). Reaction to fire
tests - Rate of heat release front building products (in preparation).
[23] ISO TR 5924: 1989, Essais au feu -
Réaction au feu - Fumée génórée par les produits de bätiment (essai en chambre
double). Fire tests - Reaction to fire - Smoke generated by building products
(dual-chamber test).
[24] ISO TR 9122-1:1989, Essais de toxicité
des effluents du feu - Partie 1: Généralités. Toxicity testing of fire
effluents - Part 1: General.
[25] ISO/DIS 9705, Essais au feu - Essai dans
une pièce en vraie grandeur pour les produits de surface (en préparation). Fire
tests - Full scale room test for surface products (in preparation).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Tổng quan
4. Đặc tính của vụ
cháy trước khi bùng cháy
5. Đặc tính của vụ
cháy sau bùng cháy
6. Các đặc tính của
khói và khí như là sản phẩm cháy
Phụ lục A (tham khảo)
- Thư mục tài liệu tham khảo