TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 7244
: 2003
LÒ
ĐỐT CHẤT THẢI RẮN Y TẾ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ AXIT CLOHYDRIC (HCL)
TRONG KHÍ THẢI
Health care solid waste incinerators - Determination method of hydrochloric
acid (HCl) concentration in fluegas
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
nồng độ axit clohydric (HCl) trong khí ống khói lò đốt chất thải rắn y tế có
nồng độ HCl biến đổi từ 1 mg/m3 đến 5000 mg/m3 bằng phương pháp thủ công, quy về
điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.
Chú thích: Nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là
273 K và 101,3 kPa
Phương pháp này chỉ áp dụng cho dòng khí có
nồng độ bụi dưới 100 mg/m3.
Sau khi lấy mẫu, dung dịch mẫu được phân tích
bằng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp A: Phương pháp trắc quang dùng
thuỷ ngân thioxyanat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ion Br -, I- , CN-
cản trở đến phép đo vì có thể phản ứng với thuỷ ngân.
Các chất oxy hoá như nitrit, hydro peroxyt và
clo cũng gây cản trở vì sinh ra các ion tạo phức với thuỷ ngân clorua.
- Phương pháp B: Sắc ký trao đổi ion
Giới hạn phát hiện của phương pháp trong
khoảng 50 mg đến 100 mg HCl trong 1 m3 không khí và có thể dùng trong mọi trường
hợp kể cả dung dịch phân tích bị pha loãng. Kết quả của phương pháp này được
coi là tương đương với phương pháp A. Phương pháp sắc ký ion cho biết sự có mặt
của các ion cản trở.
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
ISO 4793 : 1980, Laboratory sintered filter -
Porosity grading, classfication and designation (Phễu lọc bằng thuỷ tinh xốp -
Phân loại cỡ lỗ và tên gọi).
TCVN 4851 :1989 (ISO 3696 : 1987), Nước dùng
để phân tích trong phòng thí nghiệm. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
TCVN 6494 : 1999 (ISO 10304 - 1 : 1992), Chất
lượng nước - Xác định các ion florua, clorua, nitrit, ortophotphat, bromua,
nitrat và sunfat hoà tan bằng sắc ký lỏng ion. Phương pháp dành cho nước nhiễm
bẩn ít.
TCVN 7241 : 2003, Lò đốt chất thải rắn y tế -
Phương pháp xác định nồng độ bụi trong khí thải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu khí cần phân tích được lấy bằng cách hút
khí đại diện bằng đầu lấy mẫu được nung nóng. Các hạt bụi có thể chứa clorua ở
thể rắn, được loại đi bằng cách lọc ở nhiệt độ có kiểm soát, sau đó các khí clorua
ở thể khí đã thu thập được hoà tan trong dung môi hấp thụ (nước không clo).
Những hợp chất chứa clorua bay hơi ở nhiệt độ
lọc và tạo ra ion clorua tan trong quá trình lấy mẫu sẽ được đo bằng các phương
pháp này (phương pháp A hoặc B) và cho kết quả nồng độ các clorua bay hơi và được
biểu thị như HCl. Trong hầu hết các trường hợp, phần này thuộc về nồng độ HCl
và các clorua bay hơi bằng những kiểm tra thêm (xem phụ lục B và C). Chú thích:
Nguy cơ mất HCl:
- Cần chú ý tới sự mất clo trong hệ thống do
HCl có độ tan và hoạt tính cao, nên các bộ phận của hệ thống lấy mẫu ở trước
bình hấp thụ cần làm bằng vật liệu trơ và chịu nhiệt để tránh điểm sương gây
mất nhiều HCl.
- Mất HCl cũng có thể do các phản ứng phụ
trong quá trình lọc mẫu khí ở nhiệt độ thấp hơn 130 oC. Do đó nhiệt
độ mẫu khí trong khi lọc cần phải lớn hơn hoặc bằng150 oC, nghĩa là
cao hơn điểm sương của axit 20 oC (xem 6.1.5).
4 Thuốc thử
Trong phân tích, trừ khi có những qui định
khác, chỉ sử dụng thuốc thử có độ tinh khiết được thừa nhận và nước cất hoặc nước
đã loại khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương theo TCVN 4851: 1989 (ISO
3696).
4.1 Thuốc thử chung cho cả hai phương pháp:
4.1.1 Dung dịch hấp thụ
Nước cất hoặc nước đã loại khoáng hoặc nước
có độ tinh khiết tương đương theo TCVN 4851 : 1989 (ISO 3696), độ dẫn nhỏ hơn
100 μS/m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoà tan 1,603 g natri clorua đã sấy trước 2 h
ở 110 oC trong 1 lít nước. 1 ml dung dịch này tương đương 1 mg HCl.
4.1.3 Dung dịch làm việc natri clorua (NaCl)
0,01 mg/l
Dung dịch làm việc natri clorua mới pha bằng
cách hút 10 ml dung dịch gốc và pha loãng thành 1000 ml. 1 ml dung dịch này tương
đương với 0,01 mg HCl.
Các thuốc thử dùng riêng cho từng phương pháp
phân tích được quy định ở 4.2 và 4.3.
4.2 Thuốc thử cho phương pháp A: Phương pháp
trắc quang dùng thuỷ ngân thioxyanat
Cảnh báo: thuỷ ngân thioxyanat là chất độc,
cần chú ý khi sử dụng.
4.2.1 Dung dịch thuỷ ngân thioxyanat [Hg
(SCN)2 ] 0,05 g/l
Hoà tan 0,5 g thuỷ ngân Hg(SCN)2 trong bình
định mức dung tích 100 ml, dung môi là metanol.
4.2.2 Axit nitric (HNO3) 6 mol/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.3 Axit nitric (HNO3 1 mol/l)
Pha loãng 70 ml axit nitric HNO3 (ρ
= 1,42 g/cm3) trong nước thành 1000 ml.
4.2.4 Dung dịch sắt amoni sunfat [NH4Fe(SO4)2.12
H2O 8 %, HNO3 6 mol/l)]
Hoà tan 8 g sắt amoni sunfat NH4Fe(SO4)2.12
H2O trong 100 ml axit nitric 6 mol/l.
4.3 Thuốc thử cho phương pháp B: Sắc ký trao
đổi ion
Dung dịch tiêu chuẩn được chuẩn bị từ dung
dịch natri clorua NaCl (xem 4.1.2 và 4.1.3). Định mức bằng nước hoặc bằng dung
môi sắc ký.
5 Thiết bị, dụng cụ,
vật liệu
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường
trong phòng thí nghiệm và
5.1 Thiết bị chung cho cả ba phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí lấy mẫu cần nằm trên đoạn ống khói
thẳng, đều đặn về hình dạng và thiết diện, tốt nhất là thẳng đứng, và càng xa
các vật cản ở phía xuôi dòng càng tốt, bởi vì các vật cản này (thí dụ đoạn
cong, quạt, hoặc cửa đệm kín một phần) có thể gây ra sự rối loạn và đổi hướng
dòng khí.
5.1.1.1 Sơ đồ hệ thống thiết bị lấy mẫu đẳng
tốc được minh hoạ ở hình 1. Thiết bị lấy mẫu cần thiết kế để thời gian lưu giữ
khí giữa mũi lấy mẫu và bình hấp thụ là nhỏ nhất (dưới 5 s).
5.1.1.2 Đầu lấy mẫu và bộ phận nung nóng nó
cần được thiết kế phù hợp với TCVN 7241: 2003. Đặt đầu lấy mẫu hướng vào dòng
khí. Mẫu được nung nóng ít nhất ở nhiệt độ kiểm soát 150 oC nghĩa là
cao hơn điểm sương của hơi axit 20 oC. Thiết bị nung nóng cần thiết
kế để giảm thiểu vùng không được nung nóng gần điểm nối với bộ phận tách bụi.
5.1.1.3 Bộ lọc bụi chứa vật liệu lọc cho tốc
độ khí cao nhất đi qua và đạt hiệu quả 99,5 % với bụi có đường kính trung bình
0,3 àm (hoặc 99,9 % với bụi có đường kính trung bình 0,6 àm) để tránh sai số đo
do có các hạt muối clorua bị tích tụ và được phân tích như HCl.
Bộ lọc có bản chất thích hợp cho mục đích này
là cái lọc phẳng: bộ lọc bằng sợi thuỷ tinh và thạch anh với đường kính và hiệu
quả lọc khác nhau có bán trên thị trường.
Đường kính của cái lọc khoảng 50 mm đến 100 mm
là thích hợp.
Những bộ lọc bằng sợi đóng sẵn thường không
định được hiệu quả giữ bụi. Hiệu quả giữ bụi thường phụ thuộc vào kỹ thuật đóng
và cần phải kiểm tra. Cái lọc phẳng có bề mặt tiếp xúc rộng hơn và có thể tăng
phản ứng phụ giữa HCl và bụi.
Hộp chứa bộ lọc cần được nung nóng để đảm bảo
nhiệt độ của khí ở mức như đã nêu trong 5.1.1.2
5.1.1.4 Một ống nối hình chữ T để đảm bảo
chia mẫu giữa đường phụ và đường chính. ở đường chính, tốc độ khí phụ thuộc vào
quy chuẩn đẳng tốc, thường cao hơn ở đường phụ, khoảng 30 l/min đến 150 l/min.
ở đường phụ, tốc độ khí khoảng 2 l/min đến 3 l/min đến bình hấp thụ thu mẫu khí
HCl. Cần chú ý khi thiết kế hệ thống lấy mẫu để không xảy ra ngưng tụ giữa cái
lọc và ống nối hình chữ T và đường phụ, cần tráng rửa sau mỗi lần lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1.5 Các bộ phận hút và đo tốc độ dòng
theo thể tích trên đường chính dùng để điều chỉnh tốc độ dòng phù hợp với tiêu
chuẩn đẳng tốc
Có thể dùng nhiều loại thiết bị khác nhau.
Thí dụ:
- Đo tốc độ dòng theo thể tích ướt dùng một
tấm đục lỗ gia nhiệt có nung nóng, tiếp theo là thiết bị phun không khí nén
hoạt động như thiết bị hút;
- Thiết bị loại hơi nước (đông tụ, sấy khô
vv...), bơm, đồng hồ đo khí khô và lưu lượng kế.
Để đảm bảo tốc độ khí từ đầu lấy mẫu nằm
trong khoảng ± 10 % tốc độ dòng khí trong ống dẫn trên điểm đo, dùng đồng hồ đo
tốc độ đã được chuẩn hoá (hiệu chỉnh nhiệt độ, áp suất và độ ẩm). Tốc độ dòng
theo thể tích ở nhánh phụ được tính theo nhánh chính.
5.1.1.6 Đường nối giữa bộ lọc bụi và bình hấp
thụ được mô tả ở 5.1.1.3. Cần tránh sự đông tụ bằng cách nung nóng toàn bộ đường
nối. Đường nối này không cần tráng sau khi lấy mẫu
Chú thích: Sự chạy khí cần phân tích liên tục
qua đầu lấy mẫu và bộ lọc bụi trong suốt thời gian lấy mẫu có thể tránh được
những sự thay đổi về nhiệt độ ở những phần này:
Nên dùng ống nối chữ T sau bộ lọc bụi để bảo
đảm sự phân chia mẫu giữa đường phụ và đường chính. ở đường phụ tốc độ dòng
theo thể tích thường vào khoảng 3 l/min đến 4 l/min, và trong đường chính tốc
độ này cao hơn.
5.1.1.7 Bơm hút và đo tốc độ dòng theo thể
tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy đo quang đo được ở bước sóng 400 nm với
cuvét có bề dầy 1 cm đến 5 cm.
5.3 Thiết bị riêng dùng cho phương pháp B:
Hệ thống sắc ký ion phù hợp với yêu cầu chất
lượng được quy định trong TCVN 6494 : 1999 (ISO 10304-1).
5.4 Vật liệu
Các phần của thiết bị lấy mẫu tiếp xúc với
khí ở trước bình hấp thụ, kể cả đầu lấy mẫu, các điểm nối cần phải chống gỉ và
chịu được nhiệt độ cao, chúng cũng không được hấp phụ hoặc phản ứng với HCl và
các hợp chất khác trong khí được lấy mẫu.
Vật liệu chế tạo các phần của thiết bị là
thuỷ tinh borosilicat, titan và polytetrafloetan (PTFE) đều dùng được. Không
nên dùng thép không gỉ vì chúng có thể gây mất HCl trong một số trường hợp
Các phần sau bình hấp thụ (bơm, đo tốc độ
dòng...) không yêu cầu nghiêm ngặt, nhưng nên dùng vật liệu không gỉ.

1. Mũi lấy mẫu và nung nóng mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. ống nối hình chữ T có nung nóng
4. Phần chính, hút và đo tốc độ khí theo thể
tích
5. Đường nối có nung nóng
6. Bình lấy mẫu khí
7. Bình bảo hiểm (tuỳ chọn)
8. Hút ẩm (tuỳ chọn)
9. Bơm
10. Đồng hồ đo dòng.
11. Đồng hồ đo khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Đầu lấy mẫu, có nung nóng
2. Bộ lọc bụi, có nung nóng
3. ống nối hình chữ T
4. Đường chính, có bộ hút và đo lưu lượng khí
Xem TCVN 7241 (tuỳ chọn)
5. Đường nối, có nung nóng
6. Bình lấy mẫu khí
7. Bình bảo hiểm
8. Hút ẩm (tuỳ chọn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Đồng hồ đo dòng
11. Đồng hồ đo khí
12. Tuỳ chọn
Hình 2 - Sơ đồ hệ
thống thiết bị lấy mẫu không đẳng tốc
6 Cách tiến hành
6.1 Lấy mẫu
6.1.1 Nguyên tắc chung
Việc đầu tiên cần chú ý là kiểm tra thiết
diện lấy mẫu, số điểm và cách bố trí điểm lấy mẫu, chọn phương pháp và thiết bị
thử. Kiểm tra cả về độ an toàn và các điều kiện thực tế (phù hợp với phụ lục
A).
Lấy mẫu đại diện yêu cầu sự đồng nhất về dòng
khí. Đo nhiệt độ và tốc độ khí, nếu cần, đo O2 và CO2
(hoặc các vết khác) tiến hành ở các điểm lấy mẫu theo phụ lục J của TCVN 7241 :
2003. Việc đo này phải chứng tỏ các yêu cầu trong phụ lục J (J.2.4) của TCVN
7241 : 2003 được thoả mãn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 2: Khi lấy mẫu ở điểm nối ống khói,
hiện tượng tạo tầng có thể xảy ra sau đoạn ống dài. Điều này có thể phát hiện được
bằng cách đo nhiệt độ hoặc oxy hoặc các chất lượng vết khác).
Trường hợp chung: việc lấy mẫu được thực hiện
ở số điểm tối thiểu của thiết diện lấy mẫu tuỳ theo dạng và cỡ của ống dẫn, được
lựa chọn như ở phụ lục B của TCVN 7241 : 2003.
Trường hợp đặc biệt: nếu khí không có các
giọt nước nhỏ, việc lấy mẫu trở nên đơn giản và chỉ cần lấy ở một điểm của
thiết diện ống dẫn khi dòng khí rất đồng đều và việc đo kiểm tra đầu tiên chứng
tỏ các chuẩn cứ sau đây được thoả mãn:
- Độ lệch chuẩn của tốc độ nhỏ hơn 10 % giá
trị tốc độ trung bình;
- Sự sai khác nhiệt độ cục bộ nhỏ hơn 10 oC;
- Độ lệch chuẩn của nồng độ O2 nhỏ
hơn 10 % giá trị nồng độ O2 trung bình (hoặc lượng vết khác thích
hợp);
- Điểm lấy mẫu cần nằm gần giữa thiết diện
ống khói. Nếu ống khói lớn, điểm này cần nằm cách thành ống ít nhất 1 mét. Điểm
này sẽ đại diện cho toàn bộ dòng khí.
- Khi lấy mẫu được thực hiện trong những điều
kiện này, việc lựa chọn điểm lấy mẫu cần nói rõ trong báo cáo. Trong báo cáo
cũng cần nêu kết quả đo kiểm tra đầu tiên.
6.1.2 Chương trình lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bản chất của quá trình xử lý, thí dụ quá
trình một lần hay quay vòng. Nếu có thể, chương trình lấy mẫu cần thực hiện
trong điều kiện ổn định của cơ sở xử lý chất thải.
- Đo những nồng độ muốn đo. Điều đó có thể
kéo dài thời gian đo (xem 6.1.4).
6.1.3 Phương pháp lấy mẫu
6.1.3.1 Lấy mẫu đại diện
Một số trường hợp, khí thải cần phải phân
tích có thể bão hoà hoặc bão hoà hơi nước. Như vậy, các giọt nước có thể chứa
hàm lượng clorua cao như HCl hoà tan và/hoặc clorua tan (thí dụ: điều đó có thể
xảy ra khi lấy mẫu khí sau bình hấp thụ mà không nung nóng lại). Những giọt nước
này sẽ được lấy cùng với khí ở chừng mực nào đó và ảnh hưởng đến kết quả. Trong
trường hợp đó, độ lặp lại của phương pháp sẽ tốt hơn nếu lấy mẫu đẳng tốc bằng
đầu lấy mẫu trực tiếp so với cách lấy mẫu cổ điển. Do đó nếu nghi ngờ hoặc đã
biết có các giọt nước thì nhất thiết phải lấy mẫu đẳng tốc. Nếu biết chắc không
có các giọt nước thì có thể lấy mẫu không đẳng tốc.
Chú thích: Phương pháp lấy mẫu đẳng tốc theo
tiêu chuẩn này và phù hợp với J.2.4 TCVN 7241 : 2003 cho phép xác định HCl và
hàm lượng bụi của khí thải.
Khi lấy mẫu đẳng tốc, cần điều chỉnh tốc độ
dòng theo thể tích ở bình hấp thụ (tốc độ dòng theo thể tích phụ) sao cho tỷ số
giữa tốc độ dòng theo thể tích của đường chính và đường phụ ở mỗi điểm lấy mẫu
là không đổi. Khi lấy mẫu không đẳng tốc, tốc độ dòng khí theo thể tích hoặc
thời gian lấy mẫu ở mỗi điểm cần điều chỉnh để đúng tốc độ dòng khí ở ống dẫn.
6.1.3.2 Lấy mẫu đẳng tốc
Nguyên tắc của lấy mẫu đẳng tốc tương tự như
đo hàm lượng bụi (xem TCVN 7241 : 2003). Có thể tóm tắt như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đo tốc độ khí ở điểm lấy mẫu, chú ý đến đường
kính của mũi lấy mẫu, đo và tính lưu lượng khí để lấy mẫu đẳng tốc.
- Lấy mẫu đẳng tốc, dùng mũi lấy mẫu nhọn hướng
vào dòng khí và một ống nung nóng và một bộ phận lọc hiệu quả cao đặt trong
thiết bị nung nóng.
Đường kính đầu lấy mẫu cần tuân theo TCVN
7241 : 2003 (ít nhất là 4 mm), lấy mẫu đẳng tốc thường yêu cầu tốc dộ dòng khí
theo thể tích cao hơn nhiều so với ở bình hấp thụ để thu mẫu HCl.
Sau bộ lọc, chỉ một phần khí đi qua các bình
hấp thụ bằng đường phụ. Đường chính và đường phụ đều có hệ thống đo khí và hút
riêng. Tỷ số tốc độ khí theo thể tích của đường chính và đường phụ cần được giữ
không đổi.
6.1.3.3 Lấy mẫu không đẳng tốc
Ngay cả khi lấy mẫu không đẳng tốc, sự phân
bố tốc độ khí trên thiết diện lấy mẫu cần như nhau. Nói chung, mẫu cần được lấy
ở nhiều điểm trên thiết diện ống dẫn, điều chỉnh tốc độ dòng theo thể tích (ở
thời điểm lấy mẫu) tại mỗi điểm lấy mẫu.
Có thể lấy mẫu nung nóng trực tiếp mà không
cần thiết bị riêng cho đầu lấy mẫu. Bụi được loại bằng bộ lọc được nung nóng,
sau đó các clorua khí được thu ở bình hấp thụ.
6.1.4 Quy trình lấy mẫu
6.1.4.1 Chuẩn bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trước mỗi loạt đo, cần để toàn bộ hệ thống
lấy mẫu thích nghi với điều kiện làm việc ít nhất 10 min để đảm bảo máy hoạt
động tốt.
Dung dịch ở bình hấp thụ trong giai đoạn chạy
thử phải được loại bỏ.
- Rửa cẩn thận đường nối và bình hấp thụ;
Chú thích: Không dùng cùng bộ phận để đo nồng
độ thấp và cao (thí dụ đo trước và sau bình hấp thụ) Tấm thuỷ tinh xốp rất dễ
nhiễm bẩn clorua và urê. Khi dùng cần tráng rất cẩn thận.
- Nạp vào bình hấp thụ một lượng dung dịch
hấp thụ như khi kiểm tra hiệu quả hấp thụ (thí dụ 40 ml hoặc 100 ml như ở phụ
lục B).
- Bảo đảm máy lắp đúng và kín.
6.1.4.2 Lấy mẫu
Cách lấy mẫu phụ thuộc vào loại thiết bị dùng
để hút và đo tốc độ dòng theo thể tích.
Các phương pháp lấy mẫu sau đây được dùng khi
sử dụng thiết bị như minh hoạ trên hình B.1 và hình B.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Ghi các giá trị trên đồng hồ. Khởi động
bơm và điều chỉnh tốc độ dòng theo thể tích đến giá trị yêu cầu. Chú thích: Cần
chú ý tránh hút ngược dung dịch từ bình hấp thụ do áp suất âm trong ống khói và
sự thay đổi áp suất trong đường dẫn khí khởi động bơm;
c) Kiểm tra định kỳ tốc độ dòng theo thể tích
trong quá trình lấy mẫu, điều chỉnh nếu cần.
Ghi các số đo áp suất, nhiệt độ và tốc độ
dòng. Nếu lấy mẫu ở nhiều điểm này qua điểm khác, không tắt bơm, rồi điều chỉnh
các thông số lấy mẫu liên quan tới lấy mẫu đẳng tốc (tốc độ dòng hoặc thời gian
lấy mẫu). Sự điều chỉnh này là cần thiết nếu tốc độ dòng giữa các điểm chênh
lệch quá 10%. Khi lấy mẫu đẳng tốc, giữ tỷ lệ giữa tốc độ dòng theo thể tích ở
nhánh chính và nhánh phụ không thay đổi qua 10%
d) Cuối giai đoạn lấy mẫu, tắt bơm ở nhánh
chính trước, rồi tắt bơm ở nhánh phụ sau. Ghi các giá trị trên đồng hồ. Lấy mũi
lấy mẫu khỏi ống dẫn.
e) Tháo bình hấp thụ và tráng bằng dung dịch
hấp thụ cùng với đường nối.
Rót chất lỏng từ bình hấp thụ vào bình sạch
để xác định
Chú thích: Nếu dự đoán rằng khí chứa rất ít
HCl, cần chú ý tránh pha loãng quá do tráng.
6.1.4.3 Ghi các thông số khác trong lấy mẫu
Tuỳ theo đối tượng của chương trình thử, cần
đo và ghi các thông số khác trong thời gian lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hàm lượng nước và nồng độ CO2, O2.
Những điều này là cần thiết để biểu diễn nồng độ HCl ở điều kiện tiêu chuẩn.
Chú thích: Khi giám sát liên tục CO2
và O2 có thể kiểm tra độ kín của máy lấy mẫu.
6.1.5 Tính đúng đắn của việc lấy mẫu
6.1.5.1 Các thông số phụ thuộc vào nguồn tĩnh
Có thể không có vị trí nào thích hợp trong cơ
sở xử lý chất thải để lấy mẫu hoặc các phép đo thực hiện trong trạng thái không
ổn định của cơ sở. Những điều đó đều làm tăng độ bất định của các phép đo.
Trường hợp này cần được nêu rõ trong báo cáo
là các phép đo không theo đúng tiêu chuẩn này. Chi tiết về đặc tính dòng chảy ở
điểm lấy mẫu và sự biến đổi tốc độ dòng theo thể tích trong ống dẫn trong khi
lấy mẫu cũng cần nói rõ trong báo cáo.
6.1.5.2 Thử độ kín của máy
Cần kiểm tra điểm này cẩn thận vì độ dò của
máy có thể gây sai số lớn.
Trước mỗi lần đo mọi phần của hệ thống lấy
mẫu đã bị tháo rời cần được kiểm tra độ kín bằng cách đóng kín phần trên của
máy và khởi động bơm; tốc độ dòng theo thể tích phải dưới 2% của tốc độ bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.5.3 Thời gian lấy mẫu
Thể tích mẫu lấy từ bình hấp thụ, thời gian
lấy mẫu phụ thuộc vào nồng độ cần đo và giới hạn phát hiện của phương pháp phân
tích.
Hai phương pháp xác định nồng độ HCl trong
khoảng 1 mg/m3 với thể tích mẫu khí khoảng 50 lít đến 200 lít. Yêu cầu thời
gian lấy mẫu khoảng 30 min đến 1 h.
Chú thích : Nếu nồng độ HCl thấp hơn có thể
kéo dài thêm thời gian lấy mẫu hoặc giảm bớt lượng dung dịch.
Thời gian lấy mẫu không nên dưới 30 min vì sự
mất HCl nhiều ở giai đoạn chuyển pha lấy mẫu (khởi động, v.v...).
6.1.5.4 Phản ứng phụ trong khi lấy mẫu
Một số loại khí thải (thí dụ lò đốt chất thải
...) có thể chứa một số hoá chất phản ứng với HCl (thí dụ muối canxi hoặc canxi
hydroxit, muối amoni hoặc amoniac...).
Thực nghiệm chứng tỏ rằng các phản ứng này
tăng mạnh khi lọc mẫu khí ở nhiệt độ dưới 130 oC. Do hầu hết sản
phẩm của các phản ứng phụ này nằm lại trên bộ lọc nên nồng độ HCl trong khí
thải xác định bị thấp hơn thực tế. Vì thế trong tiêu chuẩn này yêu cầu nhiệt độ
lọc tối thiểu là 150 oC, cao hơn điểm sương của khí thải là 20 oC.
Tuy vậy, nếu các clorua dễ bay hơi (thí dụ NH4Cl,
v.v...) tồn tại sẵn trong khí cần phân tích, chúng sẽ không bị giữ lại trên
giấy lọc mà hoà tan trong bình hấp thụ dẫn đến nồng độ HCl tăng cao. Không có
biện pháp nào xác định xem các clo rua dễ bay hơi đã tồn tại trong khí từ trước
hoặc được tạo thành bởi các phản ứng phụ khi lọc. Chỉ có phân tích tiếp tục
dung dịch trong bình hấp thụ mới có khả năng phân biệt giữa HCl và các clorua
dễ bay hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1 Phương pháp trắc quang dùng thuỷ ngân
thioxyanat
Cảnh báo: thuỷ ngân thioxyanat là chất độc,
cần chú ý khi sử dụng.
6.2.1.1 Xây dựng đường chuẩn
Dùng pipet hút 0 ml; 1 ml; 2 ml, 5 ml, 10 ml
và 15 ml dung dịch làm việc natri clorua (NaCl) (4.1.3) cho vào các bình định
mức dung tích 50 ml. Thêm vào mỗi bình theo thứ tự sau (xem bảng 1):
Dung dịch HNO3 1 mol/l (4.2.3);
dung dịch NH4Fe(SO4)2 (4.2.4); dung dịch Hg
(SCN)2 (4.2.1). Thêm nước đến vạch mức và lắc đều.
Để dung dịch chuyển màu trong 20 min ở 20 0C.
Sau đó màu sẽ bền trong khoảng 3 h.
Đo độ hấp thụ các dung dịch và dung dịch
trắng ở 460 nm. Chọn cuvét để độ hấp thụ dung dịch dưới 1,0 và tuyến tính. Xây
dựng đường chuẩn bằng phép tính thống kê.
Chú thích: Cần kiểm tra đường chuẩn mỗi khi
pha thuốc thử mới.
Bảng 1 - Hàm lượng Cl-
tương ứng trong các bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuốc thử (ml)
0
1
2
3
4
5
Dung dịch chuẩn Cl-
1 ml = 0,01 mg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
5
10
15
Dung dịch HNO3 1 mol/l
0,1
0,1
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
0,1
Dung dịch NH4Fe(SO4)2
8
8
8
8
8
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
4
4
4
4
4
Nước
37,9
36,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32,9
27,9
22,9
Lượng Cl- (mg)
0
0,01
0,02
0,05
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1.2 Phân tích mẫu
Dùng pipét hút một phần dung dịch hấp thụ vào
một bình định mức 50 ml rồi thêm theo thứ tự
- 0,1 ml HNO3 1 mol/l;
- 8 ml dung dịch NH4Fe(SO4);
- 4 ml dung dịch Hg(SCN)2.
Định mức bằng nước và lắc đều. Để dung dịch
chuyển màu trong 20 min ở 20 oC.
Đo độ hấp thụ của dung dịch trên ở 460 nm.
Dùng đường chuẩn để xác định lượng HCl trong
mẫu.
6.2.2 Phương pháp sắc ký trao đổi ion
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2.1 Dung dịch chuẩn được chuẩn bị từ dung
dịch NaCl (xem 4.1.2 và 4.1.3). Định mức bằng nước hoặc bằng dung môi sắc ký.
6.2.2.2 Khi bơm nước vào, đường nền phải ổn
định. Bảo đảm hệ thống không có clorua.
Xây dựng đường chuẩn bằng cách bơm các dung
dịch chuẩn và mẫu trắng và đo. Dùng phép toán thống kê để xây dựng đường chuẩn.
Bơm mẫu dung dịch hấp thụ và tính toán nồng
độ HCl. Định kỳ và ở cuối phép phân tích, bơm một dung dịch chuẩn để kiểm tra đường
chuẩn.
6.2.2.3 Kiểm tra sự tồn tại ion cacbonat, nó
phụ thuộc vào cột và chất rửa giải.
Một vài hệ thống sắc ký, nước làm biến dạng đường
nền ở thể tích chứa pic clorua. Cản trở này có thể nén hoặc loại bỏ bằng cách
pha loãng chất rửa giải.
7 Tính kết quả
7.1 Phương pháp A: Phương pháp trắc quang
dùng thuỷ ngân thioxyanat
Lượng HCl trong dung dịch hấp thụ được tính
theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
QHCl là lượng HCl, tính bằng
miligam
Q là lượng HCl trong phần dung dịch hút ra từ
dung dịch hấp thụ, tính bằng miligam;
a là thể tích dung dịch hấp thụ, tính bằng
mililít;
b là phần hút ra của dung dịch hấp thụ, tính
bằng mililít.
7.2 Phương pháp B: Phương pháp sắc ký trao
đổi ion
Nồng độ HCl trong dung dịch hấp thụ được tính
bằng công thức sau:
QHCl = C x
a (2)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C là nồng độ của dung dịch hấp, tính bằng
miligam trên mililít.
a là thể tích của dung dịch hấp thụ, tính
bằng mililít.
8 Biểu thị kết quả và
tính đúng đắn của kết quả
8.1 Biểu thị kết quả
Mỗi lần thử, tính nồng độ axit clohydric CHCl
trên cơ sở khí khô và dưới áp suất, nhiệt độ tiêu chuẩn, dùng công thức sau:

trong đó:
CHCl là nồng độ HCl ở áp suất và
nhiệt độ chuẩn tính bằng miligam trên mét khối (khô);
QHCl là nồng độ HCl thu thập được
nhờ thiết bị lấy mẫu, tính bằng miligam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần, có thể quy nồng độ HCl theo hàm lượng
O2 để hiệu chỉnh sự pha loãng. Điều đó thường trên cơ sở khí khô và
đạt được nhờ hệ số hiệu chỉnh:

trong đó:
O2 so là phần trăm thể tích O2
ở điều kiện so sánh đối với khí khô.
O2 đo là phần trăm thể tích
O2 đo đối với khí khô.
Chú thích: Oxy trong không khí được xem là 21
% (V/V).
8.2 Tính đúng đắn của kết quả
8.2.1 Với mỗi loạt mẫu, cần so sánh giá trị
trắng với nồng độ HCl thu thập được trong mỗi phép thử. Kết quả của loạt mẫu đo
được đánh giá là đúng đắn khi nồng độ HCl thu thập trong lấy mẫu là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 5 lần lớn hơn mẫu trắng khi nồng độ HCl
trong khoảng 2 mg/m3 và 5 mg/m3.
Khi nồng độ HCl dưới 2 mg/m3, cần
nêu rõ giá trị mẫu trắng biểu diễn ở cùng đơn vị với mẫu thực. Giá trị của mẫu
trắng không được trừ vào giá trị đo mẫu thực.
Chú thích: Giá trị mẫu trắng có thể dùng để
đánh giá mức độ nhiễm bẩn của dung dịch hấp thụ trong quá trình vận chuyển, thử
nghiệm và lưu giữ. Sự nhiễm bẩn này có thể phát hiện bằng phân tích trực tiếp
một mẫu.
8.2.2 Cần thử thêm để phân biệt giữa HCl và
các clorua dễ bay hơi (xem phụ lục C).
9 Những đặc tính của
quá trình đo
9.1 Nguyên tắc chung
Những điều sau đây liên quan tới hai phương
pháp đo được mô tả trong toàn bộ tiêu chuẩn này.
Tuy vậy, nếu một đội thử nghiệm tiến hành thử
song song liên tiếp dùng hai thiết bị như nhau và cùng phương pháp thì cho phép
sử dụng phép tính thống kê so sánh giữa hai cặp giá trị x1 và x2:
- Độ chênh lệch liên quan tới hai cặp giá
trị:
, n là số cặp
mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bất định này liên quan đến độ tái lập và được
gọi là độ bất định “trong”. Khi số liệu được đo bởi nhiều đội thử nghiệm độc
lập và tính toán tương tự thì được gọi là độ bất định ngoài và liên quan với độ
lặp lại.
9.2 Giới hạn phát hiện của phương pháp
Các phép đo ở nồng độ HCl rất thấp (nhỏ hơn
0,2 mg/m3, xem phụ lục C) thì độ lệch chuẩn của kết quả sẽ là 0,07
mg/m3, dẫn đến giới hạn phát hiện là khoảng 0,2 mg/m3 (ba
lần độ lệch chuẩn).
Tuy nhiên cần lưu ý rằng kết quả này là do
lấy mẫu trong 2 h (thể tích mẫu từ 400 l đến 500 l). Nếu chỉ lấy mẫu 30 min thì
giới hạn phát hiện sẽ cao hơn.
9.3 Độ bất định trong
Số liệu liên quan đến độ bất định trong trình
bầy ở phụ lục D. Chúng phân biệt giữa khí ướt (nước bão hoà) và khí khô (nhiệt
độ cao hơn điểm sương nhiều).
Trong khoảng 4 mg/m3 đến 40 mg/m3,
độ bất định trong là khoảng 1,5 mg/m3.
9.4 Độ bất định ngoài
Đa số phép thử dùng để so sánh kết quả. Chỉ
có ít phép thử dùng để xác định độ bất định ngoài. Chúng liên quan đến việc đo
ở trạm xử lý D. (xem phụ lục E) và cho thấy độ bất định ngoài là khoảng 3 mg/m3
khi nồng độ HCl trung bình khoảng 5 mg/m3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung của báo cáo gồm các nội dung sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này
b) Phân định mẫu;
c) Mô tả lò đốt và quá trình hoạt động (công
nghệ);
d) Điều kiện vận hành của lò đốt;
e) Vị trí mặt phẳng đo;
f) Vị trí điểm đo trong mặt phẳng đo;
g) Những thay đổi trong các hoạt động của lò
đốt trong khi lấy mẫu, chẳng hạn những thay đổi bộ phận đốt nhiên liệu;
h) Nêu ra bất kỳ thao tác nào không được quy
định trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là thao tác tuỳ ý;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) Ngày tháng và thời gian lấy mẫu.
Phụ
lục A
(quy định)
VỊ
TRÍ VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
Vì lý do an toàn, nơi làm việc thường xuyên
hoặc tạm thời cần phải:
- Đủ diện tích làm việc, thường không dưới
hơn 5 m2;
- ở từng điểm phải chịu được sức nặng ít nhất
400 kg;
- Có lan can (khoảng 0,5 – 1 m cao) và gờ
đứng (khoảng 0,25 m);
- Các ổ điện, phích cắm và máy nước phải
không thấm nước nếu ở ngoài trời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lan can không che lấp thiết bị và không tạo
những chướng ngại vật khi đưa máy vào hoặc lấy máy ra (chiều dài nơi làm việc ở
ống khói lớn cần trên 4m).
- Chiều dài nhìn vào cửa lấy mẫu cần ít nhất
2 m (chiều dài của mẫu lấy mẫu cộng 1 m) và chiều rộng ít nhất 2 m.
Nơi đo cần có đèn và thông gió. Có điện và
theo yêu cầu cần có nước, không khí nén v.v...Có cần trục để nâng, hạ thiết bị
nếu cần. Việc bảo vệ cho người và thiết bị cũng cần lưu ý nếu nơi làm việc là
ngoài trời.
Phụ
lục B
(tham khảo)
THÍ
DỤ VỀ BÌNH HẤP THỤ
B.1 Kiểu bình hấp thụ như ở hình B.1 cho hiệu
suất hấp thụ cao hơn 95 % ở tốc độ khí 2 l/min đến 3l/min. Dung dịch hấp thụ
100 ml.
B.2 Kiểu bình hấp thụ như ở hình B.2 cho hiệu
suất hấp thụ cao hơn 95 % khi tốc độ khí 2 l/min đến 3 l/min. Dung dịch hấp thụ
40 ml.
Kích thước tính bằng
milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Bộ lọc bằng thuỷ tinh xốp P160 (xem ISO
4793: 1980)
Hình B.1 – Thí dụ về
bình hấp thụ
Kích thước tính bằng
milimét

1. Bộ lọc bằng thuỷ tinh xốp P100 (xem ISO
4793: 1980)
Hình B.2 – Thí dụ về
bình hấp thụ
Phụ
lục C
(tham khảo)
HIỆU
ỨNG CỦA CÁC CLORUA DỄ BAY HƠI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

trong đó
Q là độ axit thực tế, tính bằng milimol;
a là thể tích dung dịch hấp thụ Se (xem
3.2.2.1), tính bằng mililít;
pH là giá trị pH đo được;
QH là độ axit lý thuyết, tính bằng
milimol;
QHCl là lượng HCl thu được bởi hệ
lấy mẫu, tính bằng miligam;
36,5 là khối lượng phân tử của HCl.
Nếu Q và QH khác nhau lớn chứng tỏ
có clorua dễ bay hơi. Nếu cần thì sự phân biệt giữa HCl và clorua dễ bay hơi có
thể làm bằng cách đo hàm lượng ion (NH4+,...) trong mẫu
phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
ĐỘ
BẤT ĐỊNH TRONG CỦA PHƯƠNG PHÁP
Bảng D.1 - Độ bất định
trong của phương pháp
Trạm xử lý
Nồng độ HCl trung
bình (giá trị chênh lệch quá mức)
mg/m3
Số lần đo kép
Độ lệch chuẩn
mg/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
Khí ướt
A
B
C
0,08 (0,02 đến 0,2)
5 (3 đến 8)
40 (35 đến 45)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
15
10
0,07
0,7
0,8
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Khí khô
D
E
F
5 (1 đến 15)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14 (10 đến 20)
27 (20 đến 40)
215 (190 đến 230)
18
19
14
6
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4
1,05
0,8
0,7
6
17
26
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Trạm A:
Trạm B và C:
Trạm D và E:
Trạm F:
Trạm đốt chất thải rắn y tế, có trang bị
lọc điện (ESP) và rửa ướt.
Trạm đốt chất thải rắn y tế có trang bị ESP
và rửa ướt.
Trạm đốt chất thải rắn y tế có trang bị ESP
và quá trình rửa khô (nhiệt độ khí 140 oC).
Trạm nồi hơi đốt than có trang bị ESP
(nhiệt độ khí 130 oC).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
BS EN 1991 - 1:1998, Stationary source
emissions - Manual method of determination of HCl - Part 1: Sampling of gases
(Sự phát thải nguồn tĩnh - Phương pháp thủ công xác định HCl - Phần 1: Lấy mẫu
khí).
BS EN 1991 - 2:1998, Stationary source
emissions - Manual method of determination of HCl - Part 2: Gaseous compounds
absorption (Sự phát thải nguồn tĩnh - Phương pháp thủ công xác định HCl - Phần 2:
Chất hấp thụ khí).
BS EN 1991 - 3:1998, Stationary source
emissions - Manual method of determination of HCl - Part 3: Absorption
solutions analysis and calculation (Sự phát thải nguồn tĩnh - Phương pháp thủ
công xác định HCl - Phần 3: Phần tích dung dịch hấp thụ và tính kết quả).