TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN
7220-1: 2002
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC - ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THEO CHỈ SỐ SINH HỌC - PHẦN 1: PHƯƠNG
PHÁP LẤY MẪU GIUN TRÒN (NEMATODA) VÀ ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG Ở ĐÁY CỠ TRUNG
BÌNH (ĐVĐTB) TẠI CÁC VÙNG NƯỚC NÔNG BẰNG DỤNG CỤ LẤY MẪU ĐỊNH LƯỢNG
Water quality - Water quality assessment by use of biological index - Part
1: Methods of use of quantitative samplers for nematodes and meio-benthic
invertebrates on substrata in shallow freshwaters
Lời nói đầu
TCVN 7220-1: 2002 do Tiểu ban kĩ thuật Tiêu
chuẩn TCVN / TC 147/ SC1 "Phương pháp sinh học" biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Giới thiệu
Chất lượng nước của một thuỷ vực có ảnh hưởng
nhiều đến quần thể động, thực vật sống trong đó.
Phương pháp sinh học đánh giá chất lượng nước
của các thuỷ vực đang được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Tổ
chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO) đã ban hành một số tiêu chuẩn quốc tế về phương
pháp dùng động vật không xương sống ở đáy cỡ lớn (Benthic macro-invertebrates)
làm dữ liệu sinh học để phân loại chất lượng sinh học sông và qua đó để đánh
giá tác động nhân tạo đến chất lượng nước sông. Các tiêu chuẩn quốc tế này đã được
chấp nhận thành các tiêu chuẩn Việt Nam, như TCVN 6966-1:2001 (ISO 8689-1),
TCVN 6966-2:2001 (ISO 8689-2), TCVN 7176:2002 (ISO 7828), TCVN 7177:2002 (ISO
8265), v.v.
Phương pháp sử dụng động vật không xương sống
ở đáy cỡ trung bình (Benthic meio-invertebrates) để đánh giá chất lượng sinh
học sông và qua đó đánh giá chất lượng nước sông sẽ được Tiểu ban Phương pháp
sinh học thuộc Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 147 Chất lượng Nước biên soạn
thành một bộ TCVN trong thời gian tới. Tiêu chuẩn đầu tiên của Bộ tiêu chuẩn
này đề cập đến phương pháp sử dụng Giun tròn (Nematoda) làm chỉ thị. Các tiêu
chuẩn được biên soạn tiếp sau sẽ đề cập đến các đại diện điển hình khác của
meiobenthos.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Water quality – Water
quality assessment by use of biological index – Part 1: Method of use of
quantitative samplers for benthic nematodes and meio-benthos on substrata in
shallow freshwaters
Cảnh báo: Khi làm việc dưới nước ở chỗ nước
sâu và chảy, đặc biệt là nơi có nền đáy không ổn định, phải tuân thủ nghiêm
ngặt các yêu cầu về an toàn trong khi lấy mẫu hiện trường.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định và hướng dẫn sử dụng
các dụng cụ và cách thức lấy mẫu định lượng giun tròn và các nhóm động vật
không xương sống ở đáy khác cỡ trung bình (từ đây viết tắt là ĐVĐTB) bằng dụng
cụ lấy mẫu hình vuông, hình trụ ở những nơi có độ sâu nhỏ hơn 500 mm (trong
những điều kiện cụ thể, có thể áp dụng cả ở độ sâu của nước tới 1 m) và bằng
gầu Ponar hoặc Petersen đối với các vùng nước sâu hơn 1 mét có nền đáy phức
tạp: cát, sạn, bùn, đất sét, v.v.
Phương pháp này được áp dụng để lấy mẫu ở hầu
hết các loại thuỷ vực như: sông, các dòng chảy và cửa sông [35]. Kết quả lấy
mẫu bằng dụng cụ lấy mẫu hình trụ và hình vuông có thể cung cấp chính xác các
dữ liệu định lượng về hiện trạng, tính đa dạng và sự phong phú về mối quan hệ
của các đơn vị phân loại trong quần xã giun tròn và các nhóm ĐVĐTB khác.
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 5993: 1995 (ISO 5667-3: 1985) Chất lượng
nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản mẫu và xử lý mẫu.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là các chất lắng tích tụ trên đáy sông, suối,
hồ ao hoặc biển có thể chứa các chất hữu cơ được sinh ra do các nguyên nhân như
xói mòn tự nhiên, các quá trình sinh học hoặc xả nước thải và cũng là nơi sống
của động vật đáy.
3.2 Động vật không xương sống ở đáy (ĐVĐ)
(benthic invertebrates)
Là nhóm động vật không xương sống, tồn tại và
phát triển ở nền đáy của các hệ sinh thái thuỷ vực khác nhau như ao, hồ, đầm,
sông suối và biển.
3.3 Động vật không xương sống ở đáy cỡ trung
bình (ĐVĐTB) (benthic meio-invertebrates)
Là nhóm động vật không xương sống ở đáy có
kích thước trung bình (có chiều dài cơ thể từ 42 μm đến 1000 μm), không nhìn
thấy được bằng mắt thường và chỉ quan sát được bằng các loại kính phóng đại.
3.4 Chỉ số sinh học (biological index)
Là chỉ số thể hiện sự phong phú, mức độ tương
đồng, mức độ đa dạng, tỷ lệ giữa nhóm loài (cá thể) chỉ thị trên tổng số họ (cá
thể), ưu thế của các loài tại từng điểm nghiên cứu của quần xã không xương sống
ở đáy cỡ lớn và quần xã không xương sống ở đáy cỡ trung bình.
4 Nguyên tắc
Lấy mẫu giun tròn và ĐVĐTB ở những vùng nước
chảy, không sâu bằng dụng cụ lấy mẫu cầm tay nêu trong tiêu chuẩn này là tách
và lấy một phần trầm tích đáy của nơi được lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Dụng cụ lấy mẫu hình vuông
Hầu hết động vật không xương sống ở đáy cỡ
trung bình, trong đó có giun tròn thường sống trong lớp bùn dày từ 1 cm đến 15
cm cách bề mặt của đáy. Diện tích bề mặt đáy khoảng 20 cm2 là tương đối đủ để
có thể thu được hầu hết đại diện của chúng. Dụng cụ lấy mẫu là thuổng kim loại
hình vuông với cạnh 5 cm x 5 cm; thân và cán hình tròn dài 450 mm, có nắp đậy
phía trên khi thao tác lấy mẫu.
5.2 Dụng cụ lấy mẫu hình trụ
Dụng cụ lấy mẫu là một ống kim loại hình trụ
với phần trên có tay cầm và nắp đậy khi thao tác (hình 1). Dụng cụ lấy mẫu hình
trụ có cấu tạo như sau: Gờ phía trên được đậy bằng một nắp nhựa hay kim loại có
tác dụng bịt kín trong quá trình thao tác lấy mẫu trầm tích đáy và nhấc lên
khỏi đáy, còn gờ phía dưới (đáy) có răng cưa để tiện thao tác khi nền đáy là
sạn và nhiều bã thực vật, độ sâu của mỗi răng cưa là từ 3 mm đến 10 mm, khoảng
cách giữa các răng là từ 5 mm đến 10 mm. Đường kính của dụng cụ hình trụ thường
là 55 mm hoặc 100 mm, chiều dài của thân ống là 400 mm hoặc 500 mm. Tay cầm
hình tròn dài khoảng 70 mm với đường kính từ 15 mm đến 20 mm.
5.3 Gàu Ponar hoặc Petersen
Dụng cụ lấy mẫu loại này được dùng để lấy mẫu
ở các thuỷ vực có độ sâu hơn 1 mét. Gầu Ponar như mô tả trong hình 2 có nguyên
lý cấu tạo, kết cấu và kích thước giống như gầu Petersen. Gầu Ponar chuẩn có
kích thước miệng gầu rộng 230 mm, diện tích ngoạm mặt đáy là 0,053 m2 và nặng
13,7 kg.
6 Dụng cụ phân tích
trong phòng thí nghiệm
Ngoài các dụng cụ chuyên dụng và thông dụng
trong phòng thí nghiệm cần thiết cho phân tích ĐVĐTB và giun tròn, cần có các
dụng cụ sau:
6.1 Kính hiển vi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Kính lúp
Dùng kính lúp có độ phóng đại từ 28 lần đến
140 lần.
Kích thước tính bằng
milimét
Hình 1 - Ví dụ về ống
kim loại lấy mẫu hình trụ
Hình 2 - Ví dụ về gầu
Ponar
7 Quy trình lấy mẫu
7.1 Chọn dụng cụ lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lựa chọn dụng cụ lấy mẫu ống (thuổng)
kim loại kiểu hình trụ hoặc hình vuông, hoặc gầu Ponar/Petersen là hoàn toàn
tuỳ thuộc vào kỹ năng lấy mẫu, kinh nghiệm của mỗi người và điều kiện tại chỗ.
ở nơi nước chảy chậm hoặc nước sâu và có thảm thực vật, dụng cụ lấy mẫu hình
trụ có nhiều ưu thế do ít phụ thuộc vào vận tốc dòng nước mà vẫn phát huy tối
đa công dụng của nó. Ngoài ra, dụng cụ lấy mẫu kim loại hình trụ thường được
dùng trong trường hợp khi nền đáy là bùn nhuyễn, cát mịn hoặc đất sét và đất
thịt.
7.2 Dùng thuổng kim loại hình vuông
Để có các số liệu định lượng, thường thu trầm
tích của 4 thuổng thu hình vuông trong một lần thu tại một điểm lấy mẫu. Dụng
cụ lấy mẫu là thuổng kim loại hình vuông với cạnh 5 cm x 5 cm, thao tác nhẹ nhàng
để không làm động mạnh tới các vùng bên cạnh, ấn nhẹ thuổng lấy mẫu sâu vào nền
đáy 15 cm, đậy nắp phía trên của thuổng, rút lên và cho mẫu vào lọ nhựa dung
tích 100 ml sau đó sẽ lọc qua rây 0,3 mm để loại rác và các mẫu đất, đá còn bám
lại trên rây. Nếu đáy là cát thô hoặc cát mịn thì sẽ cho cát vào nước sạch,
khuấy tròn mẫu trong lọ nhựa dung tích 1000 ml, sau đó gạn phần nước phía trên
vào lọ đựng mẫu. Dùng đĩa Petri đổ từng phần mẫu lên đĩa, cho thêm nước lã
sạch, khuấy tròn; quá trình này nhắc lại từ 7 đến 10 lần là đủ để tách tất cả
động vật đáy không xương sống khỏi cát. Loại bớt nước trong lọ đựng mẫu và định
hình bằng formalin 4 %. Công việc phân tích được tiến hành dưới kính hiển vi
trong phòng thí nghiệm [35]. Đối với tách lọc giun tròn, ly tâm, phân tích và
định loại, tiến hành theo quy trình nêu ở phụ lục A [32].
7.3 Dùng ống lấy mẫu kim loại hình trụ
Do hầu hết quần xã giun tròn và các ĐVĐTB
khác như: Copepoda, Turbellaria, Ostracoda, Gastrotricha, Cnidaria v.v... thường
sống trong lớp bùn dày từ 1 cm đến 15 cm cách bề mặt của đáy nên thực tế khi
lấy mẫu chỉ cần diện tích bề mặt đáy từ 23,7 cm2 đến 78,5 cm2 là đủ để có thể
thu được hầu hết đại diện của chúng. Để có các số liệu định lượng, thường thu
trầm tích của 4 ống thu hình trụ trong 1 lần thu tại 1 điểm lấy mẫu. Thao tác
cần nhẹ nhàng để không làm động mạnh tới các vùng bên cạnh, ấn nhẹ ống lấy mẫu
sâu vào nền đáy 15 cm, đậy nắp phía trên của ống lấy mẫu, rút lên và cho mẫu
vào lọ nhựa sau đó sẽ lọc qua rây 0,3 mm để loại rác và các mẫu đất, đá. Nếu
đáy là cát thì cho cát vào nước sạch, khuấy tròn mẫu trong lọ nhựa dung tích
1000 ml, sau đó gạn phần nước phía trên vào lọ đựng mẫu 500 ml. Dùng đĩa Petri
đổ từng phần mẫu lên đĩa, cho thêm nước lã sạch, khuấy tròn; quá trình khuấy
nhắc lại 7 đến 10 lần là đủ để tách tất cả động vật đáy không xương sống khỏi
cát và bùn. Loại bớt nước trong lọ đựng mẫu và định hình bằng formalin 4 %,
công việc giám định được tiến hành dưới kính hiển vi trong phòng thí nghiệm
[35]. Đối với tách lọc giun tròn, ly tâm, phân tích và định loại tham khảo cách
tiến hành theo quy trình nêu ở phụ lục A [32].
7.4 Dùng gầu lấy mẫu Ponar hoặc Petersen
Đối với vùng nước sâu hơn 1 mét có cấu trúc
nền đáy là cát, bùn, đất sét, đất thô, sạn v.v... thì việc sử dụng gầu
Ponar/Petersen là biện pháp an toàn và hiệu quả nhất cho các mẫu định lượng. Để
có các số liệu định lượng thường thu trầm tích của 4 gầu Ponar/ Petersen với
tổng diện tích đáy là 0,1 m2 nền. Trầm tích được lọc qua lưới 0,3 mm
để bỏ bớt rác, vụn cây và sỏi, được rửa trong rây có đường kính 400 mm, với mắt
lưới 0,1 mm cho đến khi sạch. Sau đó mẫu ĐVĐTB được gạn lọc bớt nước và được lưu
giữ trong lọ đựng mẫu dung tích 500 mm và được cố định bằng formalin 4 % [35].
Đối với riêng giun tròn (Nematoda) thì trầm tích không qua quá trình rửa bỏ rác
và sạn trong các rây mà được cho vào lọ nhựa 500 ml và cố định bằng formalin 10
%. Các bước nghiên cứu, phân tích tiếp theo được tiến hành trong phòng thí
nghiệm.
Chú thích - Tất cả các mẫu ĐVĐTB và giun tròn
đã thu được, cần bảo quản theo TCVN 5993:1995.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ
đồ tóm tắt quy trình tách lọc giun tròn từ mẫu
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] NEWMAN P.J. Classification of surface
water quality.Review of the schemes used in EC Member States. Heinemann,
Oxford, 1988.
[2] ROSENBEG D.M. and RESH V.H. Freshwater biomonitoring
and benthic macro-invertebrates. Chapman and Hail, London, 1993.
[3] METCALFE J.L. Biological water quality assessment
of running water based on macroinvertebrates cummunities: history and present status
in Europe.
Environment Pollution,60,pp. 101 - 139, 1989.
[4] BRITTAIN J.E and SAITVEIT S.J. The use of
macroinvertebrates in watercourse monitoring. Vann 1-84,pp. 116-122, 1984 (in
Norwegian).
[5] DE PAUW N. , GHETTI P.F., MANZINI P. and
SPAGGIANI R. Biological assessment methods for running waters. In: River water
quality , Ecological assessment and control, 1992.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] Bundesministerium fur Land- und
Forstwirtschaft, Fauna aquatica austriaca, katalog zur autokologischen
Einstufung aquatischer Organismen Osterreichs; Moog O.(ed). Univ. fur
Bodenkultur, Abt. Hydrobiol., Fischereiwirtschaft und Aquakultur, 1995.
[8] Environment Agency Assessing Water
Quality - General Quality Assessment (GQA) scheme for Biology. Environment
Agency, Bristol, UK, 1997.
[9] KNOBEN R.A.E., ROOS C. and VAN OIRSCHOT
M.C.M. Biological Assessment methods for watercourse. Vol. 3, UN/ECE Task Force
on Monitoring and Assessment Vol. 3, RIZA, Lelystad, 1995.
[10] UN/ECE Task Force on Monitoring and
Assessment Guidelines on water quality monitoring and assessment of
transboundary river. RIZA, Lelystad, 1996.
[11] REIJNEN R., HARMS W.B., FOPPEN R.P.B.,
DE VISSER R. and WOLFERT H.P. Ecological networks in river rehabilitation
scenarios : A case study for the Low Rhine, Rhine-Econet Report No.58, RIZA,
Lelystad, 1995.
[12] Wright J.F., FURSE M.T., and ARMITAGE
P.D. Use of macroinvertebrate communities to detect environment stress in
running water. In: Water quality and stress indicators in marine and freshwater
systems: linking levels of organisation, Sutcliffe D.W. (ed). Freshwater
Biological Association, pp. 15-34, 1994.
[13] River Water Quality: the 1980 survey
and future outlook. National Water Council, London, 1981.
[14] Agency de l'eau, Ministere de
l'Environnement, Conseil Superieur de la Peejche, Indice biologique global
normalise (IBGN) - NF T 90-350 - Cahier technique. Gay Environnement, 1995.
[15] DIN 38410 Teil 2, Deutsche Einheitsverfahren
zur Wasser-, Abwasser- und
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] PEETER E.T.H.M., GARDENIERS J.J.P. and
TOLKAMP H.H. New method to assess the ecological status of surface waters in
the Netherlands. Part 1: Running waters. Verh. Internat. Varein. Limnol., 25,
pp. 1914-1916, 1994.
[17] JOHNSON R.K. The indicator concept in
freshwater biomonitoring. In: Chironomids (from genes to ecosystems). \Cranston
P. (ed). SCIRO, Canberra, pp. 11-26, 1995.
[18] HELLAWELL J.M. Biological indicators
for freshwater pollution and environmental management. Elsevier, London and New
York, 1988.
[19] METCALFE-SMITH J.L. Biological
water-quality assessment of rivers: Use of macroinvertebrate communities. In:
The rivers Handbook: hydrological and ecological principles Vol. 2, Calow P.
and petts G.E. (eds), Blackwell, Oxford, 1994.
[20] WALLEY W.J. and HAWKERS H.A. A computer-based
reappraisal of Biological Monitoring Working Partly scores using data from the
1990 River Quality Survey of England and Wales. Water Research, 30, pp.
2086-2094, 1996.
[21] PEETERS E.T.H.M. and GARDENIES J.J.P.
Logistic regression as a tool for defining habitat requirements of two common
gammarids. Freshwater Biology, 39, pp. 605-615, 1998.
[22] SOKAL R.R. and ROHLF F.J. Bioemetry,
the principles and practice of statistics in biological research. 3rd adn.,
W.H. Freeman, New York, 1995.
[23] National rivers authority Biological
assessment methods: Controling the quality of biological data. National river
authority, Bristol, UK, 1995.
[24] JOHNSON R. Personal communication.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[26] Holme, N. A. & McInture, A. D.,
(1971). Methods for the study of marine benthos. IBP Handbook N.16. Oxford:
Blackwell.
[27] Metcalfe. J. L (1989). Biological water
quality assessment of running waters based on macroinvertebrate communities
history and present status in Europe.Environmental Pollution, 60:101-139.
[28] Leska S. Fore, Kit Pausen & Kate
O'Laughlin, (2001). Assessing the perfomance of volunteers in monitoring
streams. Freshwater biology N.46: 109-123.
[29] Rosenbeg D. M. & Resh V. H.(1930).
Freshwater biomonitoring and benthic macro-invertebrates. Chapman and Hail,
London.
[30] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương
Đức Tiến, Mai Đình Yên (2002). Thuỷ sinh học các thuỷ vực nước ngọt nội địa
Việt Nam 399tr.
[31] Lê Trình (2000). Đánh giá tác động môi
trường phương pháp và ứng dụng. NXBKHKT. 247 tr.
[32] Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ Thanh.
(1993). Phương pháp mới tách giun tròn từ đất và mô thực vật. Những thành tựu
KHKT đưa vào sản xuất. N 1: 41-45.
[33] Standard Methods for examination of
Water and Wastewater 19th Edition 1995. U.S. EPA.
[34] Manual of Methods in aquatic
environmental research FAO/ 324. 1992.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[36] TCVN 5993 :1995 (ISO 5667 - 3: 1985)
Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
[37] TCVN 5993 :1995 (ISO 5667 - 3: 1985)
Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu.
[38] Change in marine communities: An
approach to statistical analysis and interpretation KR clarke RM Warwick 1994.
WATER QUALITY -
WATER QUALITY ASSESSMENT BY USE OF BIOLOGICAL INDEX - PART 1: METHODS OF USE OF
QUANTITATIVE SAMPLERS FOR BENTHIC NEMATODES AND MEIO- BENTHOS ON SUBSTRATA IN
SHALLOW FRESHWATERS
Foreword
TCVN 7220 – 1: 2002 is prepared by Technical
committee TCVN / TC 147/ SC1 " Biological method", submitted by the
Directorate for Standards and Quality (STAMEQ) and approved by Ministry of
Science and Technology (MOST).
This English version of Vietnam standard
gives the equivalent items and meanings in English language.
However, only the items and its meanings in
Vietnamese language can be considered as Vietnam standard.
Introduction
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This first of serial standards on the water
quality assessment by use of bio-index, the TCVN 7220-1: 2002 mentions only to
a method of using Nematodes as bio-indicators. Other typical benthic
invertebrates with a view of biological indicators will be scope and subject
metter for oncoming of standard development.
WATER QUALITY - WATER QUALITY
ASSESSMENT BY USING OF BIOLOGICAL INDEX - PART 1: METHOD OF USING QUANTITATIVE
SAMPLERS FOR NEMATODES AND MEIO-BENTHOS ON SUBSTRATA IN SHALLOW FRESHWATERS
Safety precautions -
Working alone in water is not recommended in view of the risks from high
current velocities, deep waters and unstable beds, safety requirements must be
strictly obeyed during sampling.
1. Scope
This part of Vietnam standard gives guidance
on the equipment and procedure for quantitative sampling of nematodes and other
meio-benthos by quadrat samplers and cylinder samplers in water of depth less
than 500 mm (although methods are described to permit sampling, under certain
conditions, in a water depth of up to 1 m) and by Ponar/Petersen crab in
watershed depth of more than 1 m with mixed sediments such as sand, graves,
mud, clay etc.
This procedure is applicable to the sampling
of all accessible aquatic habitats in river, running currents and estuaries.
The results of using the above mentioned samplers provide precise quantitative
data on the presence, diversity and relative abundance of taxa in nematode and
other meio-benthos communities.
2. Normative
reference
The following normative document contain
provisions which, through reference in this text, contitute provisions of this
Vietnam standard
TCVN 5593: 1995 (ISO 5667 - 3: 1985) Water
quality - Sampling – Part 3: Guidance on the preservation and handling of
samples.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
For purpose of this standard, the following
terms apply
3.1. Bed deposits (Sediment)
All deposit matters in beds of rivers,
watercourses, streams and estuaries that may contain organic substances which
had been resulted from natural erosion and biological process or discharge of
waste water. Sediment is a habitat for all meio-benthos and nematodes.
3.2. Benthic invertebrates
Group of benthic animals using sediment as a
dwelling at the bottom of aquatic environment
3.3. Meiobenthos
All benthic invertebrates that are not easily
visible without optic magnification and usually have the length from 45 μm to 1
mm.
3.4. Bio-Index
A biological index designed to evaluate the
abundance, similarity, diversity and proportion level between each group
individuals in terms of the total families at every investigating sites of
meio- benthos communities.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sampling of nematodes and meio-benthos in
shallow and running water by collection using manual cylinder and quadrat
samplers as mentioned in this standard is isolation of a portion of sediment at
sampling sites in the water body.
5. Sampling equipment
Depending on the sampling quantitative
purpose and landscape conditions of the investigating areas, one of the two
type of sampling corers can be selected, which is a cylinder sampler or a
quadrat sampler.
5.1. Quadrat sampler
In general, allmost meio-benthos living in
1-15 cm depth of the bottom of an aquatic environment. With a surface area of
about 20 cm2 sampled by quadrat sampler, it is possible to collect most of
meio- benthos. Quadrat sampler used for sampling is a square of dimensions 5 cm
x 5 cm with the cylindrical handle of 450 mm length and closing cap on the
opposite.
5.2 Cylinder sampler
The sampler consists of an open-ended
cylinder with handle and closing cap at the upper end (Figure
1). The upper edge is covered by a plastic or
metallic cap with a view to closing the cylinder when the sediment sample is
collected and lifted up from the river bed. The lower edge serrated teeth for
the user's convenience when sampling sites are with much gravel and debris of
plants. The teeth are 3 mm -10 mm deep and separated at the distance of 5mm -10
mm. The cylinder is 400 mm - 500 mm long and has a diameter of 55 mm or 100 mm,
designed with a round handle of 70 mm length and diameter of 15 mm - 20 mm.
5.3 The Ponar or Petersen grab
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Analyzing
equipment in laboratory
Apart from specialized laboratory equipment,
for meio-benthos and nematode analysis the following tools are needed:
6.1. Microscope
The optical microscope or stereomicroscopes
with magnification from 400 to 1000.
6.2. Binocular stereoscope/ magnifier
The stereoscope with a magnification from 28
to 140.
7. Sampling procedure
7.1. Choice of sampler
The choice between the cylinder type sampler
and quadrat type sampler or Ponar grab depends on personal preference based on
operating experience and the prevailing conditions. In slow-flowing water, or
in deep waters and among vegetation, the cylinder sampler has the advantage of
being less dependent on velocity of flow to operate successfully. Besides, when
in the substrate is presence mud, sand, clay and loam, the metallic cylinder
sampler to be preferred to use
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In order to collect quantitative samples of
the sediment, at every investigating site the sampling are operated gently with
4 square corers to avoid disturbing the surroundings. The square sampler which
has the edges of 5 cm x 5 cm is pressed on sediment to depth of 15 cm, then the
upper opening cover is closed. The sediment in corer is picked up from the
bottom and put to the plastic bottle of 100 ml and washed through a net sieve
with the mesh size of 0,3 mm to remove silty materials. In case of sediment is
sandy, it is convenient to place the samples with sandy particles in a bottle
of 1000 ml. Pour small part of the sample in a Petri disk, then add pure water
and carefully stir to dislodge meio- benthos from sands. Immediately after
stirring, the upper layer of water is poured into a bottle (100 ml) and this washing
process is continued and repeated for 7-10 times, which relatively all
meio-benthos is released from sand particles. The bottled samples are fixed
with 4% formalin and analyzed in laboratory by using microscopes. For the
centrifugation extraction, analysis and identification of nematodes, the procedure
is followed in accordance with the procedure described in Annex A of this
standard.
7.3. Cylinder sampler
Due to most of meio-benthos such as Copepoda,
Turbellaria, Ostracoda, Gastrotricha, Cnidaria etc. reside bottom surface in a
sediment layer of 1-15 cm depth, the bottom area of 23,7 cm2 to 78,5 cm2 to be
collected is actually sufficient for obtaining samples with predominant species
of meio-benthos. The cylinder sampler is pressured into sediment to the depth
of 15 cm, then the upper opening cover is closed. The sediment in corer is pick
up from bottom and put to the plastic bottle of 1000 ml and washed through a
sieve net with the mesh size of 0,3 mm to remove silty material from the
sample. In case of sediment is sandy, place the samples with sandy particles in
a bottle of 500 ml, pour each part of the sample into Petri disks and add pure
water and carefully stir to dislodge meio-benthos from sands. Immediately after
stirring, the upper layer of water is poured into a bottle (100 ml) and this
washing process is repeated for 7-10 times, which almost of meio-benthos
released from the sand particles. The bottled samples are fixed with 4 %
formalin and analyzed in laboratory by using microscopes. For the extraction
centrifugation, analyses and identification of nematode, the procedure is
carried out in accordance with procedure described in Annex A of this standard.
7.4. Ponar or Petersen grab
For the watershed of more than 1 metre depth
with the bottom of sand, mud, clay, loam, rock, etc. It is the most effective
and safe method to use Ponar/ Petersen grabs to collect quantitative samples.
For sampling quantitative data of sediment,
at every investigating sit the Ponar/Petersen grab may be used to conduct 4
samples of sediment so that the grab collects fully 0,1 m2 from the bottom
surface of the site. The sediment in grabs is filtered through a sieve net,
with the mesh size of 0,3 mm to remove silty materials and washed through a net
with frame 400 mm in diameter and the mesh of 0,1 mm. Afterwards, the samples
of meio-benthos are decanted and stored in the bottle of 500 ml and fixed in formalin
4%. As per nematode samples, the sediment will be put into plastic bottle of
500 ml and fixed in hot formalin 10 % without being washed and extracted in
sieves. The next steps for research and analysis will be performed in
laboratories.
Note: All collected samples of meio-benthos
and nematodes should be stored in accordance with the TCVN 5993 – 1995.
Dimension in millimeters
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Figue 2 - Example of
a Ponar grab
Annex
A
(Informative)
Simplified flowchart for analysis and identification of
Nematodes
Bibliography
[1] NEWMAN P.J. Classification of surface
water quality. Review of the schemes used in EC Member States. Heinemann,
Oxford, 1988.
[2] ROSENBEG D.M. and RESH V.H. Freshwater
biomonitoring and benthic macro-invertebrates. Chapman and Hail, London, 1993.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Europe. Environment Pollution,60,pp. 101 -
139, 1989.
[4] BRITTAIN J.E and SAITVEIT S.J. The use
of macro-invertebrates in watercourse monitoring. Vann 1-84,pp. 116-122, 1984 (in
Norwegian).
[5] DE PAUW N. , GHETTI P.F., MANZINI P. and
SPAGGIANI R. Biological assessment methods for running waters. In: River water
quality , Ecological assessment and control, 1992.
[6] ON M 6232. Richtlinien fur die
okologische Unteruchung und Bewertung von FlieBgenwassern 2 sprachige Fassung.
(Guidelines for the ecological study and assessment of water, bilingual
edition).
[7] Bundesministerium fur Land- und
Forstwirtschaft, Fauna aquatica austriaca, katalog zur autokologischen
Einstufung aquatischer Organismen Osterreichs; Moog O.(ed). Univ. fur
Bodenkultur, Abt. Hydrobiol., Fischereiwirtschaft und Aquakultur, 1995.
[8] Environment Agency Assessing Water
Quality - General Quality Assessment (GQA) scheme for Biology. Environment
Agency, Bristol, UK, 1997.
[9] KNOBEN R.A.E., ROOS C. and VAN OIRSCHOT
M.C.M. Biological Assessment methods for watercourse. Vol. 3, UN/ECE Task Force
on Monitoring and Assessment Vol. 3, RIZA, Lelystad, 1995.
[10] UN/ECE Task Force on Monitoring and
Assessment Guidelines on water quality monitoring and assessment of
transboundary river. RIZA, Lelystad, 1996.
[11] REIJNEN R., HARMS W.B., FOPPEN R.P.B.,
DE VISSER R. and WOLFERT H.P. Ecological networks in river rehabilitation
scenarios : A case study for the Low Rhine, Rhine-Econet Report No. 58, RIZA,
Lelystad, 1995.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] River Water Quality: the 1980 survey and
future outlook. National Water Council, London, 1981.
[14] Agency de l'eau, Ministere de
l'Environnement, Conseil Superieur de la Peejche, Indice biologique global
normalise (IBGN) - NF T 90-350 - Cahier technique. Gay Environnement, 1995.
[15] DIN 38410 Teil 2, Deutsche Einheitsverfahren
zur Wasser-, Abwasser- und
Schlammuntersuchung: Biologisch-okologische
Gewasseruntersuchung des Saprobienindex (M2),1991.
[16] PEETER E.T.H.M., GARDENIERS J.J.P. and
TOLKAMP H.H. New method to assess the ecological status of surface waters in
the Netherlands. Part 1: Running waters. Verh. Internat. Varein. Limnol., 25,
pp. 1914-1916, 1994.
[17] JOHNSON R.K. The indicator concept in
freshwater biomonitoring. In: Chironomids (from genes to ecosystems). \Cranston
P. (ed). SCIRO, Canberra, pp. 11-26, 1995.
[18] HELLAWELL J.M. Biological indicators
for freshwater pollution and environmental management. Elsevier, London and New
York, 1988.
[19] METCALFE-SMITH J.L. Biological
water-quality assessment of rivers: Use of macro- invertebrate communities. In:
The rivers Handbook: hydrological and ecological principles Vol. 2, Calow P.
and petts G.E. (eds), Blackwell, Oxford, 1994.
[20] WALLEY W.J. and HAWKERS H.A. A
computer-based reappraisal of Biological Monitoring Working Partly scores using
data from the 1990 River Quality Survey of England and Wales. Water Research,
30, pp. 2086-2094, 1996.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[22] SOKAL R.R. and ROHLF F.J. Bioemetry,
the principles and practice of statistics in biological research. 3rd adn.,
W.H. Freeman, New York, 1995.
[23] National rivers authority Biological
assessment methods: Controling the quality of biological data. National river
authority, Bristol, UK, 1995.
[24] JOHNSON R. Personal communication.
[25] Nguyen Xuan Quynh, Mai Dinh Yen, Clive
Pinder & Steve Tilling, (2000). Biological surveillance of freshwater,
using macro-invertebrates. Hanoi, 2000.
[26] Holme, N. A. & McInture, A. D.,
(1971). Methods for the study of marine benthos. IBP Handbook N.16. Oxford:
Blackwell.
[27] Metcalfe. J. L (1989). Biological water
quality assessment of running waters based on macro- invertebrate communities
history and present status in Europe. Environmental Pollution, 60: 101-139.
[28] Leska S. Fore, Kit Pausen & Kate
O'Laughlin, (2001). Assessing the performance of volunteers in monitoring
streams. Freshwater biology N.46: 109-123.
[29] Rosenbeg D. M. & Resh V. H.(1930).
Freshwater biomonitoring and benthic macro- invertebrates. Chapman and Hail,
London.
[30] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương
Đức Tiến, Mai Đình Yên (2002). Thuỷ sinh học các thuỷ vực nước ngọt nội địa
Việt Nam 399tr.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[32] Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ Thanh.
(1993). Phương pháp mới tách giun tròn từ đất và mô thực vật. Những thành tựu
KHKT đưa vào sản xuất. N 1: 41-45.
[33] Standard Methods for examination of
Water and Wastewater 19th Edition 1995. U.S. EPA.
[34] Manual of Methods in aquatic
environmental research FAO/ 324. 1992.
[35] Biodiversity assessment program in the
Western and Pacific and Asian Region Protocol manual volume 3. 6th Edition.
IBOY-DIWPA-2001. Japan.
[36] TCVN 5992 :1995 (ISO 5667 - 2: 1985)
Water quality - Sampling – Guidance on the preservation and handling of
samples.
[37] TCVN 6663 :2002 (ISO 5667 - 1: 1980)
Water quality - Sampling. Part 1: Guidance on the design of sampling
programmes.
[38] Change in marine communities: An
approach to statistical analysis and interpretation KR clarke RM Warwick 1994.