trong đó
Cref là nồng độ khối lượng của
ôzôn ở nhiệt độ qui chiếu (Tref) và áp suất (101,25 kPa), tính bằng
microgam trên mét khối;
T là nhiệt độ của mẫu trong cuvet, tính bằng
độ Celsius;
P là áp suất của mẫu trong cuvet, tính bằng
kilopascal;
Tref là nhiệt độ quy chiếu, tính
bằng độ Celsius;
C là nồng độ khối lượng của ôzôn theo công
thức (1) ở nhiệt độ của mẫu (T) và áp suất (P) trong cuvet, tính bằng microgam
trên mét khối.
4 Thuốc thử và vật
liệu thử
4.1 Đường lấy mẫu, làm bằng vật liệu trơ với
ôzôn như thuỷ tinh hoặc polyme flurocacbon và càng ngắn càng tốt để thời gian lưu
mẫu là nhỏ nhất. Nitơ oxit tồn tại trong mẫu khí sẽ phản ứng với ôzôn khi ở
trong đường lấy mẫu. Sự phân huỷ này của ôzôn phụ thuộc nồng độ ôzôn và nồng độ
nitơ oxit (xem chú thích ở dưới). Tính toán đã cho thấy nếu thời gian lưu mẫu
nhỏ hơn 0,5 s thì sự phân huỷ sẽ nhỏ hơn 1 % với hầu hết các nồng độ ôzôn và
nitơ oxit. Do đó, cần chọn chiều dài đường lấy mẫu và tốc độ dòng khí sao cho
thời gian lưu mẫu trong đường ống càng ngắn càng tốt. Cho phép thời gian lưu
mẫu đến 5 s.
Nên lắp cái lọc bụi (xem 4.2) ở đầu vào dụng
cụ lấy mẫu để giữ cho toàn bộ đầu vào được sạch sẽ. Trường hợp đường ống lấy
mẫu nằm trước cái lọc bụi thì cần làm sạch nó (xem 4.2). Cần chú ý tránh sự ngưng
tụ bên trong đường lấy mẫu, thí dụ bằng cách sấy nóng đường lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 2- Khi làm sạch hoặc thay đường lấy
mẫu, cần để nhiều giờ để nó cân bằng với các điều kiện xung quanh.
4.2 Cái lọc bụi và giá đỡ, làm bằng vật liệu
trơ với ôzôn như polytetrafloetylen (PTFE), và có khả năng lọc mọi loại bụi có
thể ảnh hưởng đến tính năng hoạt động của máy phân tích. Cái lọc bụi cần được
thay định kỳ tuỳ thuộc vào nồng độ bụi ở điểm lấy mẫu, nhưng thời gian giữa các
lần thay không được quá 14 ngày. Điều này là cần thiết vì sự tích tụ bụi trên
cái lọc có thể gây mất ôzôn trong mẫu. Chú thích - Thường dùng cái lọc có cỡ lỗ
5 μm.
Chú thích - Cần có thời gian để cái lọc mới
thích nghi với không khí xung quanh. Nồng độ ôzôn đo được thường giảm tạm thời
từ 5 % đến 10 % trong thời gian từ 5 phút đến 15 phút ngay sau khi thay cái
lọc.
4.3 Khí zero, cần trong lúc hiệu chuẩn máy.
Nếu dùng không khí tổng hợp thì hàm lượng oxy cần đạt mức bình thường (20,9 ±
2) %.
Khí zero phải không có ôzôn, các nitơ oxit và
các chất cản trở khác có thể gây sai số âm hoặc dương không mong muốn của máy
trắc quang UV. Các loại khí zero khác nhau có thể chứa các tạp chất khác nhau
gây nên độ truyền qua khác nhau của UV đối với các mẫu khí zero. Do đó khí zero
dùng để đo Io [xem công thức (1)] cũng phải hệt như dùng để chuẩn nồng độ ôzôn.
Chú thích - Chi tiết về hệ thống tạo khí zero
từ không khí xung quanh được nêu ở [4].
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Máy phân tích ôzôn của không khí xung
quanh kiểu trắc quang UV
Sơ đồ máy trắc quang UV đo ôzôn với cuvet đơn
cho trên hình 1. Khi ghép nối, chúng trở thành một phần máy trắc quang UV đo
ôzôn trong môi trường phù hợp với phụ lục C. Có thể mua được các máy trên thị
trường với cuvet đơn hay cuvet đôi. Những bộ phận quan trọng của hệ thống là như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đèn cực tím, chẳng hạn đèn hơi thuỷ ngân
áp suất thấp phát tia UV đơn sắc ở bước sóng 253,7 nm. Tia UV của đèn được ổn
định bằng điện tử để đèn đạt những chỉ tiêu theo yêu cầu (xem phụ lục C). Mọi
thay đổi của tia UV trong quá trình đo đều gây độ chệch của phép đo hoặc nhiễu.
Vạch thuỷ ngân ở bước sóng 185 nm (gây phản ứng quang hoá chuyển oxy thành
ôzôn) phải được loại bỏ nhờ vỏ bọc hoặc tấm chắn thuỷ tinh silic tinh khiết
cao.
Chú thích - Dữ liệu quang phổ cho thấy rằng
hơi nước không cản trở ở vùng bước sóng UV này (từ 200 nm đến 300 nm), Tuy
nhiên, đã quan sát thấy ở một số máy của một hãng sản xuất, là cửa sổ thạch anh
của đèn cực tím bị xước rất nhỏ. Điều đó gây ra tán xạ ánh sáng ở bề mặt bên
trong của cửa sổ do sự thay đổi độ ẩm của mẫu khí. Thay thế cửa sổ bị lỗi như
thế sẽ loại được nhiễu này (xem [1]).
c) Detector UV
99,5 % bức xạ nhận được bởi detector là ở bước
sóng 253,7 nm. Đặc tính của sensor và các linh kiện điện tử liên quan phải ổn
định đủ để làm cho máy phân tích đạt được những đặc tính theo yêu cầu.
Chú thích - Photodiot chân không với chất
nhạy sáng cesi telurua đạt độ nhạy ở bước sóng 253,7 nm và không nhạy với các
tia khác của đèn thuỷ ngân. Những detector khác như nhân quang điện cũng thoả
mãn yêu cầu này.
d) Bộ lọc ôzôn (bộ chuyển đổi) có van chỉnh hướng,
bộ phận hoạt tính của bộ lọc được làm bằng vật liệu xúc tác chọn lọc phân huỷ
ôzôn trong dòng mẫu khí.
Chú thích 1 - Mangan dioxit trên chất mang
kim loại là thoả mãn yêu cầu này. Chất này không loại được các chất ô nhiễm nhưng
loại được một vài chất hữu cơ có trong không khí. Danh mục các chất cản trở nêu
tại phụ lục A.
Một van ba nhánh dùng để cho không khí đi qua
hoặc chạy vòng qua bộ lọc ôzôn. Van được làm bằng vật liệu trơ với ôzôn như
polyme flocacbon.
Chú thích 2 - Sự giảm đáng kể tín hiệu phản
ánh kết quả đo ôzôn của máy phân tích UV cho biết bộ chuyển đổi ôzôn bị hỏng.
Thường nhà sản xuất nêu ra tuổi thọ trung bình của cái lọc đó, tuy nhiên tuổi
thọ thực tế của nó phụ thuộc vào vị trí lấy mẫu. Thí dụ, ở thành phố nồng độ
chất ô nhiễm cao hơn ở vùng nông thôn nên cái lọc chóng hỏng hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Thiết bị điều chỉnh dòng không khí, đặt
ngay trước bơm không khí sao cho dòng khí qua máy phân tích có thể định trước.
g) Lưu lượng kế dòng không khí, đặt sau cuvet
UV (xem hình 1) để đo lưu lượng mẫu khí trong máy; có thể đo lưu lượng dòng
không khí vài lít trên phút.
h) Thiết bị đo nhiệt độ, có thể đo nhiệt độ
của mẫu khí trong cuvet với độ chính xác ± 0,5 oC.
i) Thiết bị đo áp suất, có thể đo áp suất của
mẫu khí trong cuvet với độ chính xác ± 0,2 kPa.
1 Đầu vào của không khí
2 Cái lọc bụi
3 Bộ phận chỉ dành cho máy phân tích ôzôn
bằng UV
4 Van chỉnh hướng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Đèn UV
7 Bộ phận quang học
8 Cuvet UV
9 Detector UV
10 Mạch điện tử xử lý tín hiệu
11 Lưu lượng kế dòng khí
12 Thiết bị điều chỉnh dòng khí
13 Bơm
Hình 1- Sơ đồ nguyên
lý của hệ thống máy trắc quang UV điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ đồ giản lược của một hệ thống hiệu chuẩn
ôzôn được nêu ra ở hình 2, gồm những bộ phận sau
Chú thích - Một hệ thống tương đương, dùng đường
khí zero phụ, từ cùng nguồn khí zero, đi vòng qua bộ phận tạo ôzôn để chuyển
khí zero hoặc không khí có ôzôn vào ống dẫn hoặc trực tiếp vào máy trắc quang
UV. Máy cần thêm đường dẫn khí trơ với ôzôn, các điểm nối và các van.
a) Máy trắc quang chuẩn đầu UV dùng để hiệu
chuẩn, chỉ dùng cho mục đích chuẩn đầu và giữ gìn cẩn thận trong những điều kiện
ổn định của phòng thí nghiệm.
Giống như máy trắc quang UV của máy phân tích
không khí xung quanh, thiết bị này gồm đèn thuỷ ngân áp suất thấp, cuvet đơn
hoặc đôi, detector và mạch điện tử xử lý tín hiệu. Để tránh sinh ra ôzôn trong
cuvet, một cửa sổ thuỷ tinh giầu silic (hoặc tương đương) được đặt giữa đèn cực
tím và cuvet để ngăn tia có bước sóng 185 nm (nó chuyển hoá oxy thành ôzôn) và
chỉ cho tia có bước sóng 253,7 nm đi qua. Detector có khả năng đo độ truyền qua
cuvet của tia có bước sóng 253,7 nm, và chỉ đo ít hơn 5 % các tia khác (diot
cesi telurua đạt yêu cầu này). Chiều dài của cuvet cần biết với độ chính xác
cao hơn ± 0,5 % và cuvet được thiết kế để lượng ôzôn bị mất nhỏ nhất. Cần đo được
nhiệt độ và áp suất khí trong cuvet [xem 5.2 g) và 5.2 h)]. Hình 1 trình bày
một sơ đồ giản lược của hệ thống máy trắc quang UV không có bộ chuyển đổi lọc
ôzôn và van chỉnh hướng.
b) Máy tạo ôzôn, để tạo ra nồng độ ôzôn ổn
định, được đo bằng máy trắc quang chuẩn đầu UV được mô tả trong 5.2 a).
Máy tạo ôzôn có khả năng tạo ôzôn có nồng độ
nằm trong khoảng yêu cầu trong suốt thời gian hiệu chuẩn máy. Nếu không có máy
tạo ôzôn có nồng độ thay đổi được thì phải pha loãng ôzôn với khí không (xem
4.3) và phải lắp một buồng trộn lẫn ở trước ống dẫn ra.
c) Thiết bị điều chỉnh dòng không khí, có khả
năng duy trì dòng không khí đều đặn trong suốt thời kỳ hiệu chuẩn máy.
d) Lưu lượng kế dòng không khí, có khả năng
đo dòng không khí theo yêu cầu.
Chú thích - Dòng không khí không được dùng
trong tính toán mà chỉ để đạt được nồng độ danh định yêu cầu trong qui trình
hiệu chuẩn máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) ống dẫn ra, làm bằng vật liệu trơ với ôzôn
như thuỷ tinh bosilicat hoặc polyme flocacbon. ống dẫn này cần có đường kính đủ
lớn và được thông khí để bảo đảm cân bằng áp suất giữa bên trong và bên ngoài.
Lỗ thông khí phải ở chỗ tránh được không khí bên ngoài lọt vào.
g) Thiết bị đo nhiệt độ, đo được nhiệt độ
trong cuvet, độ chính xác ± 0,5 oC.
h) Thiết bị đo áp suất, đo được áp suất trong
cuvet, chính xác đến ± 0,2 kPa.
1 Khí không
2 Thiết bị điều chỉnh dòng khí
3 Lưu lượng kế dòng khí
4 Máy tạo ôzôn
5 ống dẫn ra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Vào máy phân tích để hiệu chuẩn
8 Lỗ thông hơi
Hình 2 - Sơ đồ nguyên
lý của hệ thống dòng hiệu chuẩn ôzôn điển hình để sử dụng với máy trắc quang UV
6 Cách tiến hành
6.1 Vận hành máy phân tích ôzôn của không khí
xung quanh
Lắp máy ở vị trí thích hợp. Hạn chế ảnh hưởng
của nhiệt độ phòng đến thiết bị. Theo hướng dẫn của hãng sản xuất điều chỉnh
các thông số vận hành gồm cả cường độ nguồn UV, lưu lượng mẫu và nếu cần thì
điều chỉnh nhiệt độ, áp suất trong máy. Kiểm tra mọi chức năng của máy theo sổ
tay hướng dẫn của nhà sản xuất. Dẫn mẫu không khí vào máy và ghi nồng độ ôzôn
bằng thiết bị ghi phù hợp (thí dụ bộ ghi, hệ thống nhận số liệu điện tử v.v...)
Trong khi vận hành máy liên tục, kiểm tra
điểm "không" của máy, khẩu độ và các thông số vận hành ít nhất một
tuần một lần. Điều đó là cần thiết để phát hiện độ ổn định của máy hoặc hiệu
suất lọc ôzôn. Nên hiệu chuẩn lại máy cứ 3 tháng đến 4 tháng một lần.
6.2 Hiệu chuẩn máy phân tích ôzôn của không
khí xung quanh
6.2.1 Nguyên lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2 Qui trình hiệu chuẩn dùng máy trắc
quang chuẩn đầu UV
Qui trình hiệu chuẩn theo các bước sau. Trong
qui trình này, vận hành máy phân tích ôzôn của không khí xung quanh ở lưu lượng
khí và nhiệt độ bình thường. Qui trình hiệu chuẩn gồm đo dùng khí zero (xem
4.3) và đo ít nhất 5 nồng độ ôzôn [dùng thiết bị tạo ôzôn được mô tả ở 5.2 b)]
trải đều trên khoảng nghiên cứu. Với mọi hiệu chuẩn, lưu lượng khí vào ống dẫn
cần dư ít nhất 20 % dòng yêu cầu của thiết bị đo gắn với ống dẫn và thông ở áp
suất khí quyển. Thực hiện các bước sau để hiệu chuẩn:
a) lắp máy như ở hình 2; với máy phân tích
ôzôn có điều chỉnh nhiệt độ và áp suất tự động; cần bảo đảm mạch điện hoạt động
đúng;
b) dẫn khí zero vào ống dẫn; nếu cần thì
chỉnh lại điểm zero của máy phân tích để có số đọc bằng hoặc gần bằng zero. Đó
chính là điểm zero của máy;
c) ghi giá trị ra của máy phân tích ôzôn và
máy trắc quang chuẩn đầu UV; với máy phân tích và máy trắc quang ôzôn không
điều chỉnh nhiệt độ và áp suất thì đo và ghi nhiệt độ và áp suất cuvet (thường
đo ở chỗ ra của cuvet);
d) điều chỉnh máy tạo ôzôn để đạt nồng độ
ôzôn cao nhất theo yêu cầu; ghi mọi giá trị như ở bước
c); tính nồng độ ôzôn theo công thức (3) ở
7.1; nếu cần thì điều chỉnh lại máy phân tích để đọc gần bằng hoặc bằng nồng độ
ôzôn tính từ công thức (3), và nếu các khẩu độ và điểm không là phụ thuộc lẫn
nhau thì lặp lại các bước từ b) đến d);
e) tạo ôzôn và đo theo bước d) ít nhất 4 nồng
độ ôzôn trên khoảng nghiên cứu; hoặc máy tạo ôzôn giữ không đổi ở cường độ cao
nhất và thay đổi dòng khí không để đạt được cùng mục đích;
f) vẽ đường chuẩn ôzôn ở máy phân tích theo
nồng độ ôzôn tính toán ở nhiệt độ và áp suất đã chọn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 1 - Lặp lại hiệu chuẩn này để xác
định độ chính xác của phép hiệu chuẩn là tùy chọn.
Chú thích 2 - Một lượng nhỏ ôzôn có thể bị
mất do tiếp xúc với bề mặt trong của cuvet của máy trắc quang chuẩn đầu UV. Do
đó, để thật chính xác, cần xác định lượng mất này và sử dụng để hiệu chỉnh nồng
độ tính toán (xem [4] và [7]).
Chú thích 3 - Nếu độ dốc đường chuẩn xác định
ở bước g) không phù hợp với tính năng của máy thì phải nghiên cứu nguyên nhân
và sửa chữa.
6.2.3 Hiệu chuẩn dùng qui trình chuẩn thứ
Dùng qui trình chuẩn thứ nếu như qui trình
chuẩn đầu không làm được, như ở điểm lấy mẫu. Khi dùng qui trình chuẩn thứ cần
thay đổi qui trình hiệu chuẩn theo 6.2.2 (xem [4], [5] và [6] để biết chi tiết
về qui trình chuẩn thứ ).
Qui trình chuẩn thứ cần đáp ứng những yêu cầu
sau:
- cần phải hiệu chuẩn máy trắc quang chuẩn
đầu UV ít nhất mỗi năm một lần;
- độ chính xác của qui trình cần phải được
xác định bằng máy trắc quang chuẩn đầu UV và chỉ được sai khác ± 5 % với các
lần hiệu chuẩn liên tiếp theo qui trình chuẩn đầu.
Chú thích 1- Qui trình chuẩn thứ nên dùng máy
trắc quang chuẩn thứ UV thứ hai (loai xách tay) với khí zero và nguồn riêng của
nó (xem [7] và [8]). Trong qui trình chuẩn thứ có thể chuẩn độ pha khí nitơ
oxit bằng ôzôn hoặc ngược lại (chi tiết xem [5], [6] và [9]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phương pháp thiosunfat-kali bromua-kali
iodua trong đệm trung tính (KIBRT);
- phương pháp kali iodua trong đệm axit boric
(BAKI);
- phương pháp kali bromua-kali iodua trong
đệm trung tính (KIBR);
- dùng máy tạo ôzôn ổn định với đầu ra thay
đổi.
7 Biểu thị kết quả
7.1 Nồng độ ôzôn hiệu chuẩn
Dùng các thông số đo được của máy trắc quang
chuẩn đầu UV, tính nồng độ ôzôn trong ống dẫn ra ở điều kiện quy chiếu (Tref
0C và 101,25 kPa) theo công thức sau:
trong đó -
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d là chiều dài cuvet, tính bằng mét;
I/Io là độ truyền qua của
mẫu ôzôn, là tỷ số giữa cường độ sáng vào detecter khi trong cuvet có mẫu khí
và cuờng độ sáng khi cuvet chứa mẫu khí zero ôzôn.
P áp suất cuvet, tính bằng
kilopascan;
T nhiệt độ cuvet, tính bằng độ
Celcius,
Tref là nhiệt độ quy chiếu,
tính bằng độ Celcius.
Chú thích - Để tính theo thể tích ôzôn hoặc
tỉ lệ trộn, xem 7.2.
7.2 Nồng độ ôzôn của không khí xung quanh
Chuyển đổi số liệu đọc được trên máy phân
tích thành nồng độ ôzôn bằng hàm chuẩn tuyến tính phù hợp [xác định ở bước g)
của 6.2.2]. Báo cáo kết quả nồng độ ôzôn theo microgam trên mét khối ở điều
kiện qui chiếu đã chọn hoặc theo phần thể tích. ở điều kiện 101,3 kPa, theo thể
tích ôzôn 1,0x10-6 là tương đương với 2141 μg/m3 ôzôn ở 0
oC; 1995 μg/m3 ôzôn ở 20 oC và 1962 μg/m3
ôzôn ở 25 0C.
7.3 Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Các nghiên cứu đã chứng tỏ rằng
độ chính xác của qui trình hiệu chuẩn ôzôn trắc quang UV có thể là ±1 % hoặc
±1x10-9 khi biểu diễn dưới dạng theo thể tích nếu cẩn thận khi vận
hành hệ thống. Mặc dù có vài yếu tố liên quan đến máy phân tích không khí xung
quanh và hệ thống hiệu chuẩn, nhưng hi vọng rằng độ lặp lại khi phân tích ôzôn
trong không khí sẽ nằm trong khoảng ± 3,5 % (xem [11]).
7.4 Độ đúng
Độ đúng của phương pháp được ước tính là tốt
hơn ± 4 % của nồng độ đo được.
Chú thích - Độ đúng của phương pháp trắc
quang UV ôzôn trong không khí xung quanh sẽ phụ thuộc vào độ đúng cuả qui trình
chuẩn. Độ đúng của qui trình trắc quang chuẩn đầu UV phụ thuộc vào độ đúng của
hệ số hấp thụ (±1,5 %) và phép đo độ truyền qua, phụ thuộc vào nhiệt độ, áp
suất, sự mất ôzôn (xem[3]). Khi dùng qui trình chuẩn thứ, nếu không đúng là do
cách tiến hành.
8 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phải gồm những thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tài liệu hoặc phương pháp hiệu chuẩn máy
trắc quang, người thao tác;
c) số liệu và kết quả của phép hiệu chuẩn
(xem điều 7);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
Một
vài hóa chất cản trở trắc quang UV phân tích ôzôn
Chất cản trở
(theo thể tích
1x10-6 )
Mức gây cản trở
(% nồng độ)
Tài liệu tham khảo
Styren
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
transβ- Metylstyren
>100
12
Benzadehyd
5
12
o-cresol
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nitrocresol
100
12
Chú thích - ở [12] không thông báo mức gây
cản trở theo thể tích 1x10-6 với các chất sau: toluen, peroxyacetyl nitrat,
biacetyl, peroxybenzoyl nitrat, metyl nitrat, n-proyl nitrat, n-butyl nitrat,
metanthiol, metyl sunfua và etyl sunfua. Gần đây nhất, một nghiên cứu khác nhau
(xem [13]) đã thấy rằng phân tích UV cho kết quả tương đương với nồng độ ôzôn
0,1x10-6 theo thể tích khi nồng độ toluen là 1x10-6 theo thể tích.
Phụ
lục B
(tham khảo)
Hiệu
chỉnh nitơ oxit của không khí xung quanh
Để hiệu chỉnh hiệu ứng của phản ứng của ôzôn
với nitơ oxit trong đường lấy mẫu, nồng độ ôzôn ở đầu vào của đường lấy mẫu có
thể tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
C là nồng độ ôzôn tính theo thể tích ở đầu
vào đường lấy mẫu;
t là thời gian lưu trong đường lấy mẫu, tính
bằng giây;
k là hằng số tốc độ của phản ứng giữa O3
và NO ở 25oC,
k = 0,443x106 s-1;
[O3] và [NO] là phần thể tích của
ôzôn và nitơ oxit đo được sau thời gian t giây ở trong đường lấy mẫu;
b = [O3] - [NO]; và b ≠ .0
Phụ
lục C
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính trình bày dưới đây là thông tin
chung không áp dụng cho từng máy:
- khoảng động: 0,002 mg/m3 đến 2
mg/m3
- giới hạn phát hiện dưới: 2 μg/m3
- thời gian trễ: 20 s
- thời gian tăng (thời gian giảm):15 s
- trôi điểm zero: ± 2 àg/m3 một
tuần
- trôi thang đo: < 0,5 % một tuần
- độ lặp lại : ± 2 μg/m3
- thời gian hoạt động không kiểm chuẩn: 7 d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giới hạn nhiệt độ vận hành: 0 oC
đến 45 oC
- thời gian làm nóng máy: 2 h
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] C.P. MEYER, C.M. ELSWORTH and I.E.
GALBALLY, Water vapor interference in the measurement of ozone in ambient air
by ultraviolet absorption, Rev. Sci. Instrum., 62 (1), 223 (1991).
[2] ISO 10313, Air quality - Determination of
ozone in ambient air- Chemiluminescence method.
[3] DAUMONT, D., J. BRION, J. CHARBONNIER
and J. MALICET, Ozone UV Spectroscopy I: Absorption CrossSections at Room
Temperature, J. Atmos. Chem., 15,145 (1992).
[4] Technical Assistance Document for the
Calibration of Ambient Ozone Monitors, Report EPA- 600/4-79-057, September
1979, United States Environmental Protection Agency, Research Triangle Park,
N.C. 27711, USA. [5] Transfer Standards for Calibration of Air Monitoring
Analysers for Ozone, Report EPA-600/4-79-056, September 1979, United States
Environmental Protection Agency, Research Triangle Park, N.C. 27711, USA.
[6] Standard Practices for Calibration of
Ozone Monitors Using Transfer Standards, American Society for Testing and
Materials, ASTM Standard: D 5011-92 (1992).
[7] Standard Practice for Calibration of
Ozone Monitors and Certification of Ozone Transfer Standards Using Ultraviolet
Photometry, American Society for Testing and Materials, ASTM Standard: D
5110-90 (1991).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] AFNOR (Association frangaise de
normalisation), Dosage de (ozone dans I'air - Methode par absorption UV,
X43-024 (1986).
[10] Verein Deutscher Ingenieure, Messen der
Ozon- and Peroxid- Konzentrationen: Manuelles photometrisches Verfahren
Kallumlodid-Methode (Basisverfahren), VDI 2468, Blatt 1, (1978).
[11] Evaluation of Ozone Calibration
Procedures, Report EPA-600/S4-80-050, February 1981, United States
Environmental Protection Agency, Research Triangle Park, N.C. 27711, USA.
[12] D. GROSJEAN and J. HARRISON, Response of
Chemiluminescence NOX Analysers and Ultraviolet Ozone Analysers to Organic Air
Pollutants, Envir. Sci. Technot, 19, 862 (1985).
[13] T. KLEINDIENST, E.E. HUDGENS, D.F.
SMITH, F.F. MCELROY and J.J. BUFALINI, Comparison of Chemiluminescence and
Ultraviolet Ozone Monitor Responses in the Presence of Humidity and
Photochemical Pollutants, J. Air Waste Manage. Assoc., 43, 213 (1993).
[14] ISO 4226, Air quality- General aspects -
Units of measurement.
[15] ISO 6879, Air quality - Performance
characteristics and related concepts for air quality measuring methods.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7171:2002 (ISO 13964 : 1998) về chất lượng không khí - xác định ôzôn trong không khí xung quanh - phương pháp trắc quang tia cực tím do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7171:2002 (ISO 13964 : 1998) về chất lượng không khí - xác định ôzôn trong không khí xung quanh - phương pháp trắc quang tia cực tím do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
7.715