TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 6750
: 2000
SỰ
PHÁT THẢI NGUỒN TĨNH - XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ KHỐI LƯỢNG CỦA LƯU HUỲNH DIOXIT -
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ ION
Stationary source emissions - Determination of mass concentration of sulfur
dioxide - Ion chromatography method
Lời nói đầu
TCVN 6750 : 2000 hoàn toàn tương đương với
ISO 11632 : 1998.
TCVN 6750 : 2000 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN/TC 146
Chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban
hành.
SỰ PHÁT THẢI CỦA NGUỒN TĨNH - XÁC ĐỊNH
NỒNG ĐỘ KHỐI LƯỢNG CỦA LƯU HUỲNH DIOXIT - PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ ION
Stationary source
emissions - Determination of mass concentration of sulfur dioxide - Ion
chromatography method
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định
nồng độ khối lượng của lưu huỳnh dioxit phát ra từ các thiết bị đốt và các quá
trình kỹ thuật và định rõ đặc tính quan trọng nhất của phương pháp.
Phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn này đã được
thử nghiệm trong khoảng nồng độ lưu huỳnh từ 6 mg/m3 đến 333 mg/m3
với thời gian lấy mẫu là 30 min. Phương pháp này có thể áp dụng cho nồng độ
khối lượng của lưu huỳnh dioxit vượt quá khoảng nồng độ trên bằng cách pha
loãng thích hợp dung dịch mẫu thử trước khi phân tích / hoặc bằng cách dùng một
thể tích lớn hơn dung dịch hấp thụ và có thể áp dụng cho nồng độ lưu huỳnh
dioxit nhỏ hơn khoảng nồng độ trên bằng cách kéo dài thời gian lấy mẫu.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng để phân tích
những mẫu có chứa các nồng độ không đáng kể của lưu huỳnh trioxit và các sunfat
dễ bay hơi (< 5 % nồng độ lưu huỳnh dioxit dự tính) và amoniac (< 5 mg/m3).
Tất cả các nồng độ được qui về khí khô ở
nhiệt độ 273,2 K và áp suất 101,3 kPa.
2 Tiêu chuẩn trích
dẫn
TCVN 6502: 1999 (ISO 6879:1995) Chất lượng
không khí - Đặc tính và các khái niệm có liên quan với các phương pháp đo chất
lượng không khí.
TCVN 5975: 1995 (ISO 7934:1989) Sự phát thải
của nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng lưu huỳnh dioxit - Phương pháp
hydro peroxit/bari perchorat/thorin.
TCVN 5976:1995 (ISO 7935:1992) Sự phát thải
của nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh dioxit - Đặc tính
của phương pháp đo tự động.
TCVN 6192: 2000 (ISO 10396:1993) Sự phát thải
của nguồn tĩnh - Lấy mẫu để đo tự động các nồng độ khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Nguyên tắc
Hút mẫu khí thải đại diện qua đầu lấy mẫu
khống chế được nhiệt độ rồi lọc và sục qua dung dịch hidro peroxit với tốc độ
và thời gian qui định. Lưu huỳnh dioxit trong mẫu khí thải được hấp thụ vào
dung dịch và tạo thành các anion sunfat. Nồng độ khối lượng của sunfat trong
dung dịch hấp thụ sau đó được xác định bằng phương pháp sắc ký ion.
4 Thuốc thử
Các thuốc thử phải đạt độ tinh khiết phân
tích. Nước sử dụng không được có sunfat và có độ dẫn điện < 0,01 mS/m và
không được chứa hạt có kích thước > 0,45 àm. Thông thường, những qui tắc
thực hành an toàn trong phòng thí nghiệm phải được tuân thủ trong quá trình
điều chế thuốc thử.
4.1 Dung dịch hấp thụ, H2O2
3%
Hút 100 cm3 dung dịch hidro
peroxit (H2O2) 27% - 30% (phân số mol) cho vào bình định
mức một vạch 1000 cm3. Định mức bằng nước và lắc đều. Pha thuốc thử
này trong ngày dùng.
4.2 Dung dịch rửa giải
Sự lựa chọn dung dịch rửa giải phụ thuộc vào
cột tách và detector của các hãng sản xuất. Để pha chính xác thành phần của
dung dịch rửa giải theo hướng dẫn của các hãng sản xuất.
Chú thích - Với các máy sắc ký ion có sử dụng
kỹ thuật nén, chất rửa giải điển hình là dung dịch NaHCO3 1,7 x 10-3
mol/l và Na2CO3 1,8 x 10-3 mol/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoà 1,8141 g kalisunfat (K2SO4)
loại tinh khiết phân tích trong nước tinh khiết và pha loãng thành 1 lít trong
bình định mức một vạch 1000 m3. 1 cm3 dung dịch gốc này tương
ứng với 1 mg SO42 - .
Chú thích - Dung dịch gốc sunfat chuẩn bền
vững ít nhất 28 ngày nếu bảo quản ở 277 K. Dung dịch chuẩn được điều chế bằng
cách pha loãng dung dịch gốc chuẩn với dung dịch hấp thụ như qui định trong
7.4.2.
4.4 Dung dịch hoàn nguyên cột khử
Để dung dịch hoàn nguyên cột khử có thành
phần chính xác, pha theo hướng dẫn của hãng sản xuất. Chú thích - Thí dụ dung
dịch H2SO4 12,5 x 10-3 mol/l.
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Thiết bị lấy mẫu
5.1.1 Yêu cầu chung
Có thể dùng các thiết bị lấy mẫu khác nhau
đáp ứng được những đặc tính đã qui định đối với mỗi thành phần được dùng. Các
đặc tính được trình bày trong điều 9, thí dụ ứng với thiết bị lấy mẫu được mô
tả từ điều 5.1.1 đến 5.1.16. Điều quan trọng là toàn bộ các bộ phận của thiết
bị lấy mẫu phía trước bình hấp thụ thứ nhất đều được đốt nóng và các thành phần
này không phản ứng hoặc hấp thụ SO2.
Chú thích - Trong các trường hợp đặc biệt,
ống nối lẫn khí không được đốt nóng có thể được sử dụng giữa bộ lọc được đốt
nóng và bình hấp thụ thứ nhất nhưng bình hấp thụ này phải được tráng rửa kỹ
bằng dung dịch hấp thụ sau khi lấy mẫu và nước rửa này được gộp vào mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu lấy mẫu phải bằng thủy tinh bo-silicat
hoặc ống silic nung chảy mà một đầu có khớp nối mài tròn.
Có thể dùng đầu lấy mẫu có chiều dài và đường
kính trong khác nhau nhưng thời gian lưu trú mẫu khí trong đầu lấy mẫu phải là
tối thiểu. Đầu lấy mẫu được bao bọc một lớp vỏ tạo nhiệt, được bảo vệ và đặt
trong một ống kim loại. Dùng một vít giữ để điều chỉnh độ dài của đầu lấy mẫu
để có thể tới được điểm đo đại diện trong mặt phẳng đo của ống dẫn khí thải.
Chú thích - Thí dụ về các kích thước đầu lấy
mẫu thích hợp được minh họa ở hình 1.
Kích thước tính bằng
milimet
----- chỉ ra các vùng được đốt nóng
chiều dài đầu lấy mẫu đến bộ lọc bụi (A) 500
mm
đường kính đầu lấy mẫu 10 mm
đường kính trong ống kim loại bảo vệ 80 mm
đến 100 mm.
Hình 1 - Vị trí của
đầu lấy mẫu, giá đỡ bộ lọc và ống bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá đỡ bộ lọc phải bằng thuỷ tinh bo-silicat
hoặc thuỷ tinh silic nóng chảy với hai đầu có khớp nối mài tròn. Gía đỡ bộ lọc
được bao bọc bằng vỏ tạo nhiệt và được nối với đầu lấy mẫu và được đặt vào
trong ống kim loại bảo vệ như đã minh hoạ ở hình 1. Nhiệt độ sau giá đỡ bộ lọc
được kiểm tra bằng một chiếc cặp nhiệt điện.
Chú thích 1 - Trong các trường hợp đặc biệt,
những nơi có nhiệt độ khí thải > 473 K, vỏ tạo nhiệt bao quanh đầu lấy mẫu,
giá đỡ bộ lọc và ống nối có thể bỏ ra không cần dùng. Tuy nhiên nhiệt độ trên đường
lấy mẫu phía trước bình hấp thụ thứ nhất không được tụt dưới nhiệt độ điểm sương
axit của khí thải.
Chú thích 2 - Thí dụ về kích thước thích hợp
của giá đỡ bộ lọc được minh hoạ ở hình 2.
5.1.4 Bộ lọc bụi
Có thể dùng bộ lọc bụi và giá đỡ bộ lọc có
thiết kế khác nhau nhưng thời gian lưu trú của mẫu khí tại đây phải là tối
thiểu. Vật liệu lọc (sợi thạch anh hoặc bông thạch anh được nhồi chặt) phải có
hiệu suất lọc tốt hơn 99,9% đối với bụi có đường kính ≥ 0,6 àm đối với luồng
khí đang lấy mẫu.
Chú thích 1 - Thí dụ về bộ lọc bụi bằng thạch
anh thích hợp kiểu ″ống lót″ được minh họa ở hình 2. Bộ lọc được giữ ở bên
trong giá đỡ bằng lưới thép không gỉ.
Chú thích 2 - Trong một số trường hợp, cần
kiểm tra khả năng phản ứng giữa SO2 trong mẫu khí và các hạt bụi được giữ lại
trong bộ lọc. Điều này có thể thực hiện được bằng cách so sánh các kết quả phân
tích sunfat của các phần bụi thu được từ bộ lọc đã sử dụng khi lấy mẫu theo
tiêu chuẩn này và bụi thu được ở nguồn khác tại thời điểm lấy mẫu, thí dụ ở
cyclon.
Kích thước tính bằng
milimét

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Cặp nhiệt độ.
Hình 2 - Thí dụ về bộ
lọc bụi và giá đỡ bộ lọc
5.1.5 Bình hấp thụ
Hai bình hấp thụ có khớp nối thuỷ tinh mài
tròn và bên trong bình có lồng một màng lọc thủy tinh xốp.
Có thể dùng bình hấp thụ có kích thước và
hình dạng thay đổi miễn là hiệu suất hấp thụ đạt qui định 7.1.
Chú thích - Thí dụ hai bình hấp thụ cỡ 125 cm3
kiểu Drechsel có màng lọc thuỷ tinh xốp đưỡng kính cỡ lỗ từ 40 μm đến 90 μm
được sử dụng (xem hình 3).
5.1.6 Vỏ tạo nhiệt
Vỏ tạo nhiệt hoặc băng tạo nhiệt có khả năng tạo
nhiệt độ ít nhất là 473 K.
5.1.7 Bộ điều chỉnh nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 3 - Thí dụ về
bình hấp thụ
5.1.8 Bình bẫy
Bình hấp thụ được lắp trong nó một ống hấp
thụ không có màng lọc. Bình này được đặt nối tiếp sau bình hấp thụ thứ hai để
thu lại dung dịch hấp thụ bị bắn sang.
Chú thích - Việc sử dụng bình bẫy là tuỳ
chọn.
5.1.9 ống làm khô
ống thuỷ tinh hoặc bình hấp thụ được nhồi tác
nhân làm khô để sấy khô mẫu khí và để bảo vệ đồng hồ đo lưu lượng khí và bơm.
Chú thích - Thí dụ có thể dùng silicagel (cỡ
hạt từ 1 mm đến 3 mm) đã được sấy khô trước ở 448oK ít nhất trong 2 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng loại bơm màng kín có khả năng hút mẫu
khí thải ở lưu lượng từ 0,02 m3/h đến 0,2 m3/h trong khoảng thời gian lấy mẫu
với áp lực từ - 10 kPa đến - 30 kPa. Có thể dùng một bình đệm nhỏ ở giữa bơm và
lưu lượng kế để hạn chế sự ảnh hưởng của các xung của bơm màng lên lưu lượng
kế.
5.1.11 Tốc kế
Máy đo lưu lượng hoặc tốc kế có khả năng đo lưu
lượng mẫu khí có giới hạn sai số < ± 2 % giới hạn trên của phép đo.
5.1.12 Van điều chỉnh
Van kim có khả năng điều chỉnh lưu lượng khí
thải từ 0,02 m3/h đến 0,2 m3/h.
5.1.13 Dụng cụ đo khí
Đồng hồ đo khí khô có thể dùng ở lưu lượng
khí từ 0,02 m3/h đến 0,2 m3/h, giới hạn sai số < ± 2% thể tích đo và có gắn
một nhiệt kế (5.1.15).
5.1.14 ống nối
ống nối có dải chiều dài và đường kính trong
khác nhau. Tất cả các bộ phận của hệ thống lấy mẫu phía trước bình hấp thụ đầu
tiên phải làm bằng vật liệu không phản ứng hoặc không hấp thụ SO2. Đối với các bộ
phận phía sau bình hấp thụ, các yêu cầu này không cần nghiêm ngặt bằng nhưng
nên dùng các vật liệu không bị ăn mòn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.15 Nhiệt kế
Nhiệt kế đo được trong khoảng 268 K đến 323
K, giới hạn sai số < ± 2% giới hạn trên của phép đo.
5.1.16 áp kế
áp kế có khả năng đo áp suất khí quyển (kPa)
tại nơi lấy mẫu, sai số < ± 1% giới hạn trên của phép đo.
5.1.17 Đồng hồ bấm giây
5.2 Thiết bị phân tích
5.2.1 Cân phân tích
Cân phân tích có khả năng cân chính xác đến
0,0001 g.
5.2.2 Sắc ký ion
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Hệ thống bơm mẫu: có thể dùng một hệ thống
bơm mẫu tự động có thể tích nhất định.
b) Cột tách anion: cột này tạo ra độ tách
anion trong mẫu, có khả năng đo tốt diện tích và chiều cao pic của anion
sunfat. Các anion khác có thể có mặt trong dung dịch mẫu bao gồm: F -
, Cl– và NO3- . Khả năng phân giải của cột
tách phải có đủ để cho độ phân giải pic (Rs) không nhỏ hơn 1,3 trong đó

trong đó
t1 là thời gian lưu của
pic thứ nhất, tính bằng giây;
t2 là thời gian lưu của
pic thứ hai, tính bằng giây;
W1 là chiều rộng của pic
thứ nhất, tính bằng giây trên trục thời gian;
W2 là chiều rộng của pic
thứ hai, tính bằng giây trên trục thời gian.
Nói chung, nên dùng một cột trước hoặc cột
bảo vệ anion để bảo vệ cột tách anion. Nếu không dùng thì thời gian lưu sẽ ngắn
hơn. Hai loại cột khác nhau có thể được sử dụng: các cột có chứa cùng chất nền
như cột tách, và các cột được nhồi polyme xốp có lỗ lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Thiết bị ghi: một hệ thống sử dụng máy ghi
giản đồ và máy phân tích hoặc là một hệ thống ghi dữ liệu bằng máy vi tính đáp
ứng các yêu cầu ở 7.5.

1. Các bình chứa dung dịch rửa giải
2. Bơm
3. Bộ phận bơm mẫu
4. Cột tách
5. Thiết bị nén
6. Hộp detector
7. Máy ghi, máy phân tích, máy vi tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Tách chất phân tích
10. Phát hiện chất phân tích
11. Đầu ra dữ liệu
Hình 4 - Ví dụ về một
máy sắc ký ion
6 Lấy mẫu
6.1 Cần đảm bảo rằng các nồng độ khí đã đo là
đại diện cho các điều kiện trung bình bên trong ống dẫn khí thải theo TCVN
6192: 2000 (ISO 10396). Vị trí lấy mẫu phải hoàn toàn không bị cản trở, gây ảnh
hưởng lớn đến lưu lượng dòng khí trong ống dẫn. Thường thường nồng độ khí ô nhiễm
trên mặt cắt ngang là đồng đều do sự trộn rối, khuyếch tán. Thêm vào đó, vị trí
lấy mẫu phải được lựa chọn sao cho an toàn cho người vận hành, dễ tiếp cận và
có nguồn điện.
6.2 Lắp thiết bị theo qui định ở 5.1 để thu được
một loạt mẫu theo sơ đồ mô tả ở hình 5. Phải hạn chế thể tích trống hoặc thể
tích chết ở đầu lấy mẫu đến mức tối thiểu, giá đỡ bộ lọc và ống dẫn tới bình
hấp thụ đầu tiên phải là ngắn nhất. Sử dụng các đầu nối thuỷ tinh nhám hình cầu
được bôi trơn và các kẹp giữ ở phía trước bình thứ hai. Đổ vào hai bình hấp thụ
(5.15), mỗi bình 80 cm3 dung dịch hấp thụ (4.1).
6.3 Cắm đầu dò vào nơi lấy mẫu (5.1.2), bật
máy bơm mẫu (5.1.10) và kiểm tra độ kín của hệ thống lấy mẫu theo kỹ thuật
thông thường của phòng thí nghiệm. Thận trọng rút đầu lấy mẫu và tắt bơm lấy
mẫu.
6.4 Bọc đầu lấy mẫu (5.1.2), giá đỡ bộ lọc
bụi (5.1.3) và ống nối với bình hấp thụ dầu tiên bằng vỏ tạo nhiệt (5.1.6). Bật
hệ thống tạo nhiệt và điều chỉnh bộ phận điều chỉnh nhiệt độ (5.1.7) sao cho
trong suốt thời kỳ lấy mẫu; nhiệt độ ở vùng được đốt nóng phải đảm bảo yêu cầu
cao hơn điểm sương axit của khí thải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5 Cắm đầu lấy mẫu vào lỗ trên thành ống dẫn
khí thải và đặt đầu dò lấy mẫu vào điểm đo đại diện trong mặt phẳng đo của ống
dẫn khí thải.
Vặn chặt kẹp giữ ống kim loại bảo vệ đầu lấy
mẫu. Trát kín khe hở giữa đầu lấy mẫu và lỗ ở trên thành ống dẫn khí thải bằng
một chất gắn thích hợp để ngăn không khí xung quanh không vào được điểm đo hoặc
ngăn khí thải thoát ra. Trong thời kỳ đốt nóng (khoảng nửa giờ) phải chú ý cẩn
thận để trong trường hợp có sự khác nhau lớn về áp suất giữa không khí xung
quanh và khí thải, dung dịch hấp thụ sẽ không thoát ra khỏi bình hấp thụ.
6.6 Cuối giai đoạn tạo nhiệt, ghi lại thể
tích khí đo được (V ) trên đồng hồ đo khí (5.1.13), bật bơm lấy mẫu (5.1.10) và
đồng hồ bấm giây (5.1.17) và điều chỉnh van điều chỉnh (5.1.12) để có được lưu
lượng khí như qui định 0,06 m3/h.
Chú thích - Có thể sử dụng tốc độ luồng khí
cao hơn nếu như hiệu suất hấp thụ qui định ở 7.1 có thể kiểm định được.
6.7 Thời gian lấy mẫu thường là 30 min. Ghi
lại nhiệt độ lấy mẫu đọc được (T1) trên nhiệt kế đo khí (5.1.15) và
áp suất (P) trên áp kế (5.1.16). Lưu lượng mẫu khí lựa chọn càng ổn định càng
tốt.
Chú thích - Những nơi có nồng độ khối lượng lưu
huỳnh dioxit như dự kiến < 6 mg/m3, thời gian lấy mẫu phải kéo dài thêm đến
mức đạt được nồng độ sunfat > 1 mg/l ở dung dịch mẫu cuối cùng của điều 6.7.
6.8 Kết thúc thời kỳ lấy mẫu, tắt bơm lấy
mẫu, ghi lại thời gian đọc được trên đồng hồ bấm giây và đọc thể tích (V2)
trên đồng hồ đo khí. Tháo các bình hấp thụ và chuyển toàn bộ thể tích dung dịch
hấp thụ của cả hai bình vào chai đựng mẫu 250 cm3. Đựng mẫu bằng các
chai sạch bằng thủy tinh hoặc polyetylen. Tráng các bình hấp thụ và cả các ống
cắm vào bình hấp thụ và dùng quả bóp cao su để nén dung dịch qua màng lọc xốp.
Nếu có dùng bình bẫy thì rửa cả bình bẫy và gộp nước rửa với các nước tráng.
Dồn nước tráng vào các dung dịch mẫu đã hợp lại ở trên vào chai đựng mẫu.
Mẫu được bảo quản trong tủ lạnh càng sớm càng
tốt trước khi phân tích. Thời gian lưu mẫu tối đa là 28 ngày đối với anion
sunfat ở nhiệt độ 277 K.
Chú thích - Trong các trường hợp nồng độ lưu
huỳnh dự kiến là thấp, khi dung dịch hấp thụ nghi là có nồng độ sunfat nền cao
hoặc khi có một lượng lớn chất ngưng tụ trong bình hấp thụ thì dung dịch hấp
thụ và nước rửa phải được giữ riêng trong ba chai đựng mẫu khác nhau và phân
tích riêng rẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.10 Chuẩn bị mẫu khí zero (mẫu "
không") bằng cách thêm khoảng 100 cm3 dung dịch hấp thụ vào một chai đựng
mẫu.
6.11 Nếu không có kinh nghiệm để kiểm tra
hiệu suất hấp thụ của các bình hấp thụ đối với thiết bị và điều kiện lấy mẫu
thì phải tuân thủ theo qui trình được qui định ở 7.1.
7 Qui trình phân tích
7.1 Kiểm tra hiệu suất hấp thụ
Hút dung dịch hấp thụ (4.1) cho vào hai bình
hấp thụ, mỗi bình 80 cm3, bình hấp thụ thứ nhất được gọi là A và bình hấp thụ
thứ hai được gọi là B (5.1.5). Lắp dụng cụ hấp thụ như qui định (5.1) để thu được
dãy lấy mẫu / hệ thống lấy mẫu như mô tả trong hình 5.
Dựa trên việc xem xét nồng độ khối lượng dự
kiến của lưu huỳnh dioxit, chọn thời gian lấy mẫu thích hợp để kết quả hấp thụ
vào khoảng 0,45 mg lưu huỳnh dioxit ở bình hấp thụ thứ nhất A (tương đương với
nồng độ sunfat ở A là 8,4 mg/l). Tiến hành lấy mẫu như qui định từ 6.1 đến 6.6.
Kết thúc thời kỳ lấy mẫu, tắt bơm lấy mẫu, ghi thời gian lấy mẫu và đọc thể
tích mẫu lấy (V2) trên đồng hồ đo khí.
Tháo các ống hấp thụ ra khỏi hệ thống lấy mẫu
và chuyển dung dịch mẫu từ các bình hấp thụ A và B vào hai chai đựng mẫu riêng
biệt. Nếu có dùng bình bẫy thì gộp dung dịch mẫu của bình vào bình mẫu B. Tráng
riêng từng bình hấp thụ bằng dung dịch hấp thụ và trút các nước tráng vào các
chai đựng mẫu. Chia hai dung dịch mẫu thành bốn phần xấp xỉ bằng nhau, ghi nhãn
A1, A2, B1 và B2 bằng cách phải dùng thêm hai chai đựng mẫu nữa. Xác định thể
tích của bốn dung dịch VA1, VA2, VB1 và VB2.
Hợp các dung dịch A1 và B1, lắc đều và dán nhãn (A1+B1).
Phân tích các mẫu (A1+B1) và A2 như qui định
trong 7.2 và xác định các nồng độ sunfat C(A1+B1) và CA2.
Tính hiệu suất hấp thụ của bình hấp thụ A biểu thị bằng phân số của khối lượng
sunfat đã hấp thụ trong bình hấp thụ A chia cho tổng khối lượng sunfat đã hấp
thụ trong bình hấp thụ A và B như sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất hấp thụ của hai bình hấp thụ tối
thiểu phải đạt 0,95.
7.2 Phân tích
Khởi động máy sắc ký ion theo hướng dẫn của
hãng sản xuất và kiểm tra xem máy đã sẵn sàng để vận hành chưa (thí dụ: đường
nền ổn định). Kiểm tra chuẩn hoá hệ thống hàng ngày và nếu cần, hiệu chuẩn lại
như mô tả trong 7.4.
.
1. Thành ống dẫn khí thải
2. Đầu lấy mẫu và bộ lọc bụi
3. Các bình hấp thụ chứa dung dịch H2O2
3%
4. Bình bẫy (tuỳ chọn)
5. ống sấy khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Bơm
8. Bình đệm (tuỳ chọn)
9. Lưu lượng kế
10. Nhiệt kế
11. Đồng hồ đo khí khô
Hình 5 - Hệ thống lấy
mẫu
Trước mỗi lần bơm mẫu, xác định tổng thể tích
dung dịch mẫu (V3) bằng ống đong chia vạch (chính xác tới 1 cm3)
Nạp và bơm một lượng nhất định dung dịch mẫu
đã được lọc và trộn đều (màng lọc cỡ lỗ 0,45 àm). Rửa vòng chứa mẫu thật kỹ sau
mỗi lần chạy mẫu bằng dung dịch rửa giải. Dùng vòng chứa mẫu cùng cỡ để chạy
mẫu chuẩn và mẫu thử. Ghi lại tín hiệu, thí dụ pic sunfat theo đơn vị diện tích
hoặc chiều cao của pic.
Độ rộng của cửa sổ thời gian lưu dùng để nhận
biết phải dựa vào kết quả đo thực tế và dao động thực tế của thời gian lưu
trong khi chuẩn hoá trong quá trình / thời gian một ngày. Ba lần độ lệch chuẩn
của thời gian lưu có thể được dùng để tính toán kích thước gợi ý của một cửa
sổ. Tuy nhiên kinh nghiệm của các nhà phân tích sẽ rất có trọng lượng trong
việc biện giải các sắc đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Thời gian lưu là tỉ lệ nghịch đối
với nồng độ và ion sunfat đặc biệt nhạy trong một số trường hợp, sự chuyển dịch
pic có thể làm cho độ phân giải kém hoặc khó định tính.
Tính nồng độ sunfat bằng mg/l (CS) bằng cách
so sánh tín hiệu ra với đường chuẩn sunfat có tính đến bất kỳ sự pha loãng nào.
Tương tự, xác định nồng độ sunfat của mẫu
"không" (Cb).
7.3 Chất cản trở
7.3.1 Lưu huỳnh trioxit
Lưu huỳnh trioxit (SO3) (thường
xuất hiện dưới dạng khói của axit sunfuric lỏng hoặc dạng khí ở nhiệt độ cao) được
hấp thụ vào dung dịch hấp thụ tạo thành anion sunfat và được xác định bằng sắc
ký ion. Tuy nhiên trong nhiều quá trình điều tra khí thải, lưu huỳnh trioxit
chỉ có mặt với một lượng nhỏ và xem như có thể bỏ qua. Thí dụ: nồng độ khối lượng
lưu huỳnh trioxit thường nhỏ hơn 0,05 lần nồng độ khối lượng lưu huỳnh dioxit.
Trong trường hợp nồng độ khối lượng lưu huỳnh dioxit cần phải xác định riêng
biệt khỏi nồng độ lưu huỳnh trioxit trong khí thải thì áp dụng phương pháp phân
tích khác với phương pháp qui định trong tiêu chuẩn này.
7.3.2 Sunfat bay hơi
Các sunfat bay hơi, trong điều kiện lấy mẫu
tạo ion sunfat trong dung dịch hấp thụ có thể gây ảnh hưởng đến kết quả.
7.3.3 Amoniac
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4 Sự nhiễm bẩn
Sự cản trở có thể gây nên bởi các tạp chất có
trong nước thử hoặc các dụng cụ lấy / xử lý mẫu dẫn đến kết quả giả làm cho đường
nền trong sắc ký ion dâng cao.
7.4 Hiệu chuẩn
7.4.1 Xây dựng các thông số vận hành thiết bị
sắc ký ion tương đương với các thông số như trong hướng dẫn của các hãng sản
suất.
7.4.2 Pha các mẫu chuẩn hoá tối thiểu ở ba
mức nồng độ và một mẫu zero (dung dịch hấp thụ) trong khoảng nồng độ làm việc
đã lựa chọn. Nếu khoảng làm việc đã được chuẩn vượt quá khoảng tuyến tính của
hệ thống, một lượng đủ lớn các mẫu hiệu chuẩn phải được phân tích để cho phép
xây dựng một đường chuẩn chính xác. Một trong những đường chuẩn phải có nồng độ
gần giới hạn phát hiện nhưng sẽ cao hơn nếu hệ thống được vận hành ở con số của
khoảng có nồng độ thấp hơn. Các mẫu hiệu chuẩn khác phải tương ứng với khoảng
nồng độ dự kiến của mẫu hoặc phải xác định khoảng làm việc của detector. Trừ
khi sự thiết lập khoảng pha loãng được chứng minh nằm trong khoảng tuyến tính,
thí dụ ± 2%, mỗi khoảng nồng độ phải được chuẩn hoá riêng.
Chú thích 1 - Mẫu hiệu chuẩn là một dung dịch
sunfat đã điều chế trong phòng thí nghiệm từ dung dịch chuẩn gốc và được pha
loãng chính xác theo yêu cầu bằng dung dịch hấp thụ để hiệu chuẩn tín hiệu ra
có liên quan tới nồng độ sunfat.
Chú thích 2 - Thí dụ đối với nồng độ lưu
huỳnh dioxit nằm trong khoảng từ 6 mg/m3 đến 333 mg/m3, khoảng làm việc cho các
nồng độ sunfat từ 0,1 mg/l đến 9 mg/l là thích hợp (64 là phân tử lượng của lưu
huỳnh dioxit và 96 là phân tử lượng của ion sunfua).
7.4.3 Bơm một lượng mẫu chuẩn đầu tiên tuỳ
thuộc vào thể tích vòng chứa mẫu và lập bảng các tín hiệu ra phụ thuộc vào nồng
độ. Tráng rửa nhanh vòng chứa mẫu bằng dung dịch rửa giải và lặp lại như trên
các dung dịch chuẩn khác và mẫu "không". Kết quả được sử dụng để lập một
đường chuẩn sunfat. Ghi thời gian lưu trong quá trình này.
7.4.4 Kiểm định đường chuẩn hàng ngày và mỗi
khi thay đổi dung dịch rửa giải anion hoặc sau một đợt 20 mẫu. Nếu thời gian lưu
thực tế thay đổi so với thời gian lưu dự kiến lớn hơn ± 10% thì lặp lại phép
thử với các mẫu hiệu chuẩn mới. Nếu kết quả vẫn trên ± 10% xây dựng lại đường
chuẩn sunfat mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Kiểm tra chất lượng
Phương pháp sắc ký ion này được các nhà phân
tích có kinh nghiệm thực hiện hoặc dưới sự giám sát của họ và họ phải biện giải
các kết quả trên sắc đồ. Mỗi phòng thí nghiệm phải cho các kết quả được chấp
nhận bằng phương pháp này và phải có một chương trình kiểm tra chất lượng được
công nhận chính thức về sự phù hợp với TCVN 5958: 1995. Thí dụ về một chương
trình kiểm soát chất lượng phù hợp được trình bày trong phụ lục A.
8 Biểu thị kết quả
Nồng độ khối lượng lưu huỳnh dioxit (Cm) tính
bằng mg/m3 có trong mẫu khí thải ở trạng thái xác định P = 101,3 kPa
và T = 273,2 K, ứng với khí khô theo công thức sau:

trong đó
Cb là nồng độ sunfat mẫu
"không", tính bằng miligam trên lít;
CS là nồng độ sunfat trong mẫu
thử, tính bằng miligam trên lít;
T là nhiệt độ của thể tích khí thải qua đồng
hồ đo khí ở điều kiện điều tra, tính theo độ Celcius (oC);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V’s là thể tích dung dịch hấp thụ
trong dung dịch mẫu, tính bằng lít;
V1 là thể tích đọc được trên đồng
hồ đo khí khô ở thời điểm bắt đầu lấy mẫu, tính bằng mét khối;
V2 là thể tích đọc được trên đồng
hồ đo khí khô ở thời điểm kết thúc lấy mẫu, tính bằng mét khối;
P là áp suất khí quyển tại thời điểm lấy mẫu,
tính bằng kPa.
Chú thích 1 - Trong các trường hợp thể tích
khoảng trống lớn hoặc thể tích mẫu lấy nhỏ và thể tích khoảng trống có chứa
không khí xung quanh thì phải ước lượng thể tích khoảng trống và trừ đi ở (V2-V1)
trong công thức trên.
Chú thích 2 - Trong hầu hết các trường hợp,
có thể giả thiết Vs' = Vs . Tuy vậy khi nồng độ lưu huỳnh
dioxit dự kiến là thấp khi dung dịch hấp thụ nghĩa là có nồng độ sunfat nền
cao, hoặc khi một lượng lớn chất ngưng tụ thu được trong các bình hấp thụ, tuy
nhiên dung dịch của mỗi bình hấp thụ (A và B) và nước rửa bình phải được phân
tích riêng (xem 6.7). Nếu nồng độ và thể tích của các dung dịch này được biểu thị
bằng CsA, CsB, Cw, VsA, VsB
và Vw một cách riêng rẽ thì trong cách tính trên: Ws = Vw
+ 0,16 và số hạng (Cs - Vs) được thay bằng [(CsA
. VsA) + (CsB . VsB)].
9 Đặc tính kỹ thuật
9.1 Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện của phương pháp thử được
đánh giá là 6 mg/m3 khi cho một thể tích 0,03 m3 khí thải cần nghiên cứu đi qua
hệ thống lấy mẫu. Tuy nhiên điều này phụ thuộc vào giới hạn phát hiện nồng độ
sunfat 1,0 mg/l bằng phân tích sắc ký ion:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 2 - Giới hạn phát hiện này có thể
cải thiện được bằng những thay đổi trong quá trình lấy mẫu (thí dụ tăng thời
gian lấy mẫu) và trong hệ thống sắc lý ion được dùng (thí dụ thay đổi khoảng
nồng độ làm việc).
9.2 Độ lệch chuẩn trong điều kiện lặp lại
Các chuẩn cứ tính năng trình bày dưới đây đã
thu được từ hai dẫy lấy mẫu và dùng phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn
này. Dựa vào nồng độ khối lượng của lưu huỳnh dioxit tìm được trong các thể
tích mẫu khí thải như nhau được lấy đồng thời tại cùng một điểm đo, độ lệch
chuẩn trong các điều kiện thử độ lặp lại được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1 - Độ lệch
chuẩn trong các điều kiện lặp lại
Trung bình nồng độ
khối lượng lưu huỳnh dioxit
mg/m3
Số n của cặp giá
trị
Độ lệch chuẩn của
loạt đo dựa vào n cặp giá trị
mg/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
123
211
333
7
6
6
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,8
7,4
7,2
15,0
Trong một số trường hợp, có thể thay đổi dãy
lấy mẫu như qui định trong 5.1 sao cho thích hợp, thí dụ dùng một đầu lấy mẫu
dài hơn hoặc thay đổi sự sắp xếp bộ lọc bụi. Trong các trường hợp này, người
vận hành phải thẩm định phương pháp đã được thay đổi sao cho tính năng không bị
lệch khỏi các số liệu đã được chỉ ra ở trên.
Một phép thử liên phòng thí nghiệm trên 8 mẫu
(nồng độ sunfat từ 2,7 mg/l đến 7,0 mg/l) được phân bổ cho 13 phòng thí nghiệm
đã cho độ lệch chuẩn trung bình là 16% đối với phương pháp sắc ký ion.
10 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả bao gồm các thông tin sau:
a) trích dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) mô tả ngắn gọn về thiết bị và qui trình;
d) các điều kiện vận hành thiết bị;
e) địa điểm mặt bằng đo;
f) vị trí của điểm đo trong mặt bằng đo;
g) các thay đổi về vận hành thiết bị trong
quá trình lấy mẫu, thí dụ những thay đổi đầu đốt;
h) bất kỳ thao tác nào không được qui định
trong tiêu chuẩn này hoặc thao tác được xem như là tuỳ chọn;
i) kết quả thử nghiệm;
j) ngày và thời gian lấy mẫu;
k) nhận định của các thành viên tham gia thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
THÍ
DỤ VỀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Chú thích - Vì đây là một thí dụ nên phụ lục
này là tham khảo. Tuy nhiên một chương trình kiểm tra chất lượng mang tính bắt
buộc nên lời lẽ trong thí dụ này mang tính chuẩn mực phải tuân thủ.
A.1 Mỗi phòng thử nghiệm áp dụng phương pháp
phân tích này phải có một chương trình kiểm soát chất lượng chính thức. Yêu cầu
tối thiểu của chương trình này gồm có sự công nhận ban đầu về năng lực của
phòng thử nghiệm (A.2) và việc phân tích những mẫu thêm chuẩn sẽ khẳng định
năng lực hiện có của phòng. Phòng thử nghiệm phải lưu giữ hồ sơ để xác định khả
năng và chứng minh bằng tài liệu về chất lượng của các dữ liệu do phòng đưa ra.
A.1.1 Do những tiến bộ nhanh chóng của sắc ký
ion, nhà phân tích được phép thay đổi để nâng cao khả năng tách và giảm giá
thành đo. Mỗi lần thay đổi như vậy người phân tích phải làm lại theo qui trình
qui định ở A.2.
A.1.2 Phòng thử nghiệm phải thêm chuẩn và
phân tích tối thiểu 10% số mẫu để giám sát liên tục năng lực của mình. Với các
mẫu hiện trường cũng như các mẫu thử nghiệm cũng phải phân tích các mẫu lặp
lại.
Chú thích 1 - Mẫu thêm chuẩn ở phòng thử
nghiệm (LFM) là một phần của mẫu môi trường được bổ xung tại phòng thử nghiệm
những lượng sunfat đã biết trước (trong khoảng từ 0,5 đến 2,5 lần giá trị thực)
đã được ước lượng. LFM được phân tích chính xác như một mẫu và mục đích của nó
để xác định xem thành phần nền của mẫu có làm sai lệch kết quả phân tích hay
không. Nồng độ sunfat vốn có trong thành phần mẫu được xác định trong một phần
riêng của mẫu và các gía trị đo được với mẫu LFM được dùng để hiệu chỉnh từ
nồng độ sunfat có trong mẫu.
Chú thích 2 - Các mẫu lặp lại hai phần của
cùng một mẫu đã được xử lý chính xác theo cùng qui trình phân tích của phòng
thử nghiệm. Việc phân tích trong phòng thử nghiệm các mẫu lặp lại chỉ cho biết
độ chính xác của các qui trình trong phòng thử nghiệm, không cho biết về qui
trình lấy mẫu, bảo quản mẫu thu được và lưu giữ mẫu.
Chú thích 3 - Các mẫu lặp lại hiện trường
(FD) là hai mẫu được lấy trong cùng một thời gian, địa điểm, điều kiện như
nhau, được xử lý giống hệt nhau trong các qui trình tái hiện trường cũng như
phòng thử nghiệm. Việc phân tích các mẫu lặp lại hiện trường cho biết độ chính
xác liên quan đến các qui trình lấy mẫu, bảo quản, lưu giữ mẫu cũng như các qui
trình trong phòng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Một mẫu LPE là một dung dịch
sunfat do Phòng (Cục) nghiên cứu đảm bảo chất lượng (QARD) phân bổ cho một số
phòng thử nghiệm để phân tích. Một thể tích dung dịch được bổ sung vào thể tích
đã biết của nước tinh khiết và được phân tích theo qui trình phân tích được
dùng cho mẫu. Các kết quả phân tích được QARD sử dụng để xác định tính đúng và
tính chính xác theo phương pháp thống kê và có thể đạt được bởi các nhà phân
tích có năng lực; Các giá trị nồng độ sunfat thực không được cho các cán bộ phân
tích biết.
A.2.1 Lựa chọn các nồng độ kiểm tra đại diện
(LPC). Dùng các dung dịch gốc chuẩn pha thêm nước tinh khiết để điều chế một
dung dịch đậm đặc có nồng độ gấp 100 lần nồng độ kiểm tra đã lựa chọn.
Chú thích - Một mẫu LPC (mẫu kiểm tra năng
lực phòng thử nghiệm) được điều chế trong phòng thử nghiệm bằng cách thêm những
thể tích thích hợp các dung dịch gốc chuẩn vào nước tinh khiết và được dùng để
đánh giá hệ thống trang thiết bị theo một số chuẩn cứ của phương pháp đã qui
định.
A.2.2 Dùng pipét thêm 1,00 cm3 mẫu LPC
(A.2.1) vào ít nhất bốn bình, mỗi bình chứa 100 cm3 nước tinh khiết. Phân tích
phần dung dịch trên sau khi đã trộn đều theo qui trình ở 7.2.
A.2.3 Tính toán tỷ lệ phần trăm thu hồi trung
bình (R) và độ lệch chuẩn của sự thu hồi trung bình (s), thí dụ, tính chính xác
của người thao tác đối với kết quả. Nếu những giá trị này nằm bên ngoài các giá
trị qui định thì cần xem xét lại các khu vực có vấn đề tiềm ẩn và làm lại phép
thử.
A.3 Người phân tích phải tính toán các chuẩn cứ
về năng lực và xác định năng lực của phòng thử nghiệm đối với mỗi nồng độ
sunfat đã cho vào và đo. Giới hạn kiểm soát trên và dưới để thực hiện phương
pháp được tính toán như sau:
Giới hạn kiểm soát trên (UCL) = R + 3s
Giới hạn kiểm soát dưới (LCL) = R - 3s
ULC và LCL có thể được sử dụng để xây dựng
các đồ thị kiểm soát rất có ích để quan sát xu thế của các kết quả thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5 Trước khi tiến hành bất kỳ mẫu nào, người
phân tích phải phân tích một phần mẫu nước để biết được sự nhiễm bẩn do dụng cụ
thuỷ tinh hoặc thuốc thử. Kết quả sẽ được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm. Mỗi
lần có sự thay đổi thuốc thử, một mẫu trắng thuốc thử trong phòng thử nghiệm
phải được tiến hành như một biện pháp an toàn để chống lại sai số do sự nhiễm
bẩn trong phòng thử nghiệm.
A.6 Phòng thử nghiệm nên chấp nhận thực hiện các
qui tắc thực hành đảm bảo chất lượng bổ sung cho việc sử dụng phương pháp này.
Các thực hành cụ thể tốt nhất phụ thuộc vào yêu cầu của phòng thử nghiệm và bản
chất của của mẫu. Các mẫu lặp lại hiện trường (A.1.2) phải được phân tích để
giám sát tính chính xác của kỹ thuật lấy mẫu. Khi có nghi ngờ về việc xác định
định tính một pic trong sắc đồ phải dùng các kỹ thuật khẳng định như pha loãng
mẫu và phương pháp thêm chuẩn. Khi có thể phòng thử nghiệm phải tiến hành các
mẫu kiểm tra chất lượng và tham gia vào các nghiên cứu thích hợp trên các mẫu
đánh giá năng lực.
Chú thích - Một mẫu kiểm tra chất lượng (QCS)
là một dung dịch sunfat có nồng độ biết trước được điều chế bởi một phòng thử
nghiệm khác với phòng thử nghiệm thực hiện công việc phân tích. Phòng thử
nghiệm phân tích sử dụng dung dịch này để minh chứng rằng có thể thu được kết
quả định tính và các phép đo bằng phương pháp này.
A.7 Để kiểm chứng rằng các chuẩn được chuẩn bị
một cách chính xác, thực hiện một phép chuẩn kiểm tra đối chiếu dùng một chuẩn
có nồng độ biết trước được điều chế bởi một nguồn độc lập.
A.8 Với mỗi lô chuẩn đã tiến hành phân tích một
mẫu trắng đơn lẻ của phòng thử nghiệm (LFB) (A.1.2) có chứa sunfat ở nồng độ
bằng hoặc gần bằng 0,02 mg/l. Nếu phân tích nhiều hơn 20 mẫu một. Nếu đánh giá
tính đúng như trong A.2.3. nếu không thể thu được số liệu có thể chấp nhận được,
xác định đúng vấn đề tồn tại để xử lý.
A.9 Phân tích ít nhất mỗi quí một lần các mẫu
lặp lại LFBs để xác định tính chính xác của phép đo của phòng thử nghiệm. Bổ
sung các kết quả này vào đồ thị kiểm tra đang thực hiện để tư liệu hoá chất lượng
các dữ liệu.