Khảo sát
|
Phương pháp
|
Khảo sát thí điểm
|
Thăm dò, một vài mẫu được chọn ngẫu
nhiên
|
Khảo sát cơ sở
|
Đánh giá tác động, lấy mẫu theo chia
ô/mạng lưới hoặc građien
|
Khảo sát theo xu hướng tạm thời
|
Thời gian xu hướng/xu thế
thay đổi, lấy mẫu lặp lại các trầm tích bề mặt theo građien hoặc các mẫu lối
trầm tích.
|
4.2.2. Khảo sát thí
điểm và/hoặc thăm dò
Đây là đánh giá ban đầu về các điều kiện
hóa, lý trong lớp trầm tích đáy tại
vùng chưa biết nguồn gây ô nhiễm, hoặc không có các số liệu liên quan đến nguồn
nước tiếp nhận. Khảo sát này cho phép đánh giá sơ bộ các điều kiện môi trường
và có thể cung cấp cơ sở để xây dựng một chương trình lấy mẫu cho các cuộc khảo sát
khác cũng như chương trình quan trắc dài hạn. Các yêu cầu về thiết bị, phương
pháp luận và độ tái lặp thường là tương đối đơn giản (xem Bảng 2).
Cuộc khảo sát thí điểm thông thường chỉ
yêu cầu một vài mẫu được chọn ngẫu nhiên trong vùng được coi là một khu vực lắng
đọng trầm tích. Nếu mục đích để mô tả các
điều kiện trên đáy biển, thì cần mẫu được lấy hàng loạt từ cả hai vùng nước
nông và sâu.
Khu vực lấy mẫu càng rộng,
càng bao phủ hết khu vực
khảo sát càng tốt, lý tưởng nhất là áp dụng hình thức các điểm lấy mẫu được đặt
trong lưới.
Khảo sát âm học lớp trầm tích đáy phải được thực
hiện trước khi tiến hành lấy mẫu trầm tích.Trong mọi trường hợp lấy mẫu trầm tích đều cần
có xác nhận các
số liệu về âm học. Tại các vùng có địa hình đáy biển thay đổi, dòng chảy và gió
thổi, khảo sát âm học hoặc sử dụng phương tiện thăm dò điều khiển từ xa (ROV)
là những biện pháp duy nhất để xác định tính đồng nhất của trầm tích lắng đọng.
4.2.3. Khảo
sát cơ sở và/hoặc đánh
giá tác động môi trường
Được tiến hành khi biết rõ về nguồn gốc
ô nhiễm, mục đích là mô tả phạm vi không gian của vùng chịu ảnh hưởng ô nhiễm (tác động
sinh học tiềm ẩn). Các cuộc khảo sát như vậy có thể thực hiện bằng cách sử dụng các
phương pháp luận tương đối đơn giản, nhưng thường có các yêu cầu quy định đối với
phương pháp luận và các quy
trình sẽ sử dụng.
Để mô tả khoảng không gian có ô nhiễm trầm
tích xung quanh một nguồn điểm đã biết, các điểm lấy mẫu phải được
đặt kiểu chia
ô/mạng lưới với cùng một građien theo ô nhiễm dự kiến. Cần sử dụng các
thông tin về chế độ dòng chảy để định hướng
mạng lưới khảo sát và đôi khi có thể được dự đoán trước từ các số liệu âm học
và/hoặc các số liệu thủy văn. Cần thực hiện cuộc khảo sát âm học về trầm tích đáy biển
trước khi lấy mẫu trầm tích cũng như trước khi nhận được các thông tin về chế độ
thủy văn. Phải vẽ bản đồ đồng mức để chỉ ra khoảng không gian bị ô nhiễm trầm
tích, yêu cầu số lượng lớn các điểm lấy mẫu. Đồng thời, cuộc khảo sát cũng cung
cấp thông tin về
sự
giảm các nồng độ có trong trầm tích dựa theo khoảng cách kể từ nguồn ô nhiễm. Cũng
có thể sử dụng các kết quả để xác định tổng lượng chất nhiễm bẩn có trong tầng
trầm tích phía trên.
Cần đánh giá môi trường tại các điểm dự
kiến có sự thay đổi về các điều kiện môi trường, ví dụ, trong các
vùng nước bị ô nhiễm hoặc
tại các nơi mà các hoạt động có thể bị tác động bởi môi trường đã được
thiết lập. Quá trình đánh giá môi trường này phải được dựa trên cơ sở các điều tra nghiên
cứu chi tiết về đặc tính hóa, lý của trầm tích. Việc điều tra nghiên
cứu cung cấp các đặc điểm
cơ bản của các điều kiện
môi trường trong các vùng đang quan tâm, dựa theo các chuẩn cứ quy định về chất
lượng của trầm tích
và bằng cách so sánh với các trầm tích trong các vùng đối chứng. Vì vậy, cần thực
hiện các cuộc khảo sát quan trắc tiếp theo, tần suất của chúng phụ thuộc vào từng
hoàn cảnh, tình huống cụ
thể.
4.2.4. Khảo
sát theo xu hướng tạm thời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các thiết bị lấy mẫu và các
quy trình phải được lập
thành văn bản và ghi lại các quan sát cùng các phép đo ngoài hiện trường vào giấy/sổ
nhật ký tương ứng. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các cuộc khảo sát sau này đối
với mục đích quan trắc xu hướng tạm thời.
Điều quan trọng là khả năng thống kê tốt
đối với việc lấy mẫu và phù hợp với các yêu cầu nghiên cứu.
Khảo sát theo dõi xu hướng tạm thời của
quá trình ô nhiễm trong nguồn nước và có thể được thực hiện theo một trong hai cách sau:
a) Các mẫu bề mặt được lấy trong phạm
vi bán kính của điểm đối chứng đã thiết lập phù hợp các mục đích và mục
tiêu của cuộc khảo sát. Khi thiết lập, bán kính này phải gắn liền với các cuộc khảo
sát
sau
này trong các khoảng thời gian quy định. Điều này yêu cầu sự định vị chính xác,
ví dụ, sử dụng hệ thống
định vị toàn cầu vi phân (DGPS). Tần suất lấy mẫu được xác định theo nhiều yếu tố bao
gồm tốc độ lắng đọng trầm tích trong khu vực đang xét, đặc tính theo mùa vụ và
các tốc độ xả nước.
VÍ DỤ: Đối với tốc độ lắng đọng hàng
năm bằng 2 mm. Vì các lý do thực tế, việc lấy
mẫu có thể thực hiện 5 năm một lần (sâu 1 cm). Tuy nhiên, sự thích hợp của
việc lấy mẫu với các chu kỳ 5 năm phụ thuộc rất nhiều vào số lượng các mẫu
cần lấy và năng lực
thống kê yêu cầu để thiết lập
các xu hướng.
b) Cần thực hiện các phép phân tích
trên một số tầng (lớp) từ các mẫu lõi không bị xáo trộn. Phải tính đến độ
sâu và cường độ xáo trộn do vi sinh vật (bioturbation) (sinh ra bởi sự xáo trộn
vật lý
của
trầm tích do các loài động vật và bọt khí). Nếu quan trắc dựa trên các khu vực
lõi, thì các mẫu được lấy bình thường trên cùng một tiết diện của độ sâu tối đa
("các điểm-sâu"), đó là nơi theo kinh nghiệm cho thấy trầm tích ít bị
xáo trộn nhất. Mặc dù vậy, tốt nhất là tiến hành kiểm tra tính phù hợp của khu
vực lấy mẫu bằng cách áp dụng phương thức khảo sát âm học. Phần sâu nhất của kiến
tạo dạng kênh không nhất thiết là
khu vực lấy mẫu tốt nhất.
VÍ DỤ: Sử dụng các lõi trong quá
trình quan trắc
xu hướng tạm thời cần
có các số liệu về tốc độ lắng đọng (ví dụ, đo được bằng cách dùng chất đồng vị xác
định thời gian của
các lõi). Sự phân giải độ sâu của việc lấy mẫu trầm tích sẽ phụ thuộc
vào tốc độ tích lũy trầm tích. Quá trình lấy mẫu theo chiều dọc (thẳng đứng), nếu có thể, thực hiện đến độ sâu
tương ứng với trầm tích không bị ô nhiễm.
Đối với các trầm tích bị xáo trộn về mặt
lý học do các hoạt động của con người gây ra (ví dụ, kéo lưới), thường
không phù hợp cho những hoạt động quan trắc mang tính hồi cứu.
4.3. Chiến lược và/hoặc loại
kế hoạch lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm lấy mẫu phải được định vị phù
hợp với mục tiêu khảo
sát riêng, các cuộc khảo sát trước đó trong khu vực đang nghiên cứu cũng như loại
trầm tích tại chỗ và các điều
kiện thủy văn.
Nói chung tại các khu vực nông có địa
hình không đồng đều sẽ cung cấp
vật liệu không đảm bảo chất lượng (xấu) cho việc lấy mẫu (các trầm tích tạo
thành hạt-mịn bị di chuyển hoặc
bị xói mòn do các điều kiện sóng và dòng chảy). Các khu vực sâu (các vùng lòng chảo/lưu vực)
và nền đáy phẳng là các vùng tích tụ điển hình, tại đó trầm tích tạo thành hạt
mịn có khả năng mang theo các chất ô nhiễm được lắng đọng (không có tác động của sóng và các
dòng chảy yếu). Khi tiến hành nghiên cứu ô nhiễm cần tránh các trầm tích thô,
cát, vì không phù hợp cho môi trường lấy mẫu, tuy nhiên, có thể
đưa vào chương trình nghiên cứu như một phần của các cuộc khảo sát rộng hơn, ví
dụ cho ngành sinh học về sinh vật đáy.
Cần chú ý lựa chọn số lượng mẫu phù hợp
tại điểm lấy mẫu. Phải
đánh giá về mặt thống kê số lượng các mẫu theo đúng yêu cầu, theo các thông số
khảo sát và mật độ các điểm lấy mẫu. Tùy vào kết quả đánh giá, ít nhất cần lấy ba mẫu đúng
riêng biệt từ mỗi điểm lấy mẫu và được
phân tích riêng biệt để đánh giá mức
độ thay đổi tại điểm lấy mẫu liên
quan.
Khi nghi ngờ sự phân bố trầm tích là
không đồng đều, có thể cần nhiều
các mẫu
đúng
để đảm bảo có một
hình ảnh mang
tính đại diện. Điều này đặc biệt quan trọng khi gần với các nguồn gây ô nhiễm,
tại các khu vực cảng và các vùng nước
nông hoặc các vùng khác mà tại đó bản chất của các trầm tích đáy thể hiện rõ sự thay đổi trên một
diện tích tương đối nhỏ. Nếu phép phân tích các mẫu đúng không thể thực hiện được,
cần chuẩn bị mẫu hỗn hợp của tất cả các mẫu đúng đã lấy tại điểm lấy mẫu đó.
Trong trường hợp sau, cần lấy một lượng trầm tích bằng nhau từ từng mẫu và làm
đồng nhất trước khi
tiến hành phân tích.
Có thể vẽ bản đồ khoảng
không gian ô nhiễm bằng cách chọn các điểm lấy mẫu theo một số cách. Việc định
vị các trạm lấy mẫu phải được thực hiện phù hợp theo một trong ba nguyên tắc hoặc kết hợp:
- Ngẫu nhiên;
- Chia ô/mạng lưới;
- Gradien.
4.3.2. Lấy mẫu ngẫu nhiên
(thống kê cơ sở)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.3. Lấy mẫu kiểu
chia ô/mạng lưới
Trong quá trình lấy mẫu theo kiểu
chia ô/mạng lưới, đầu tiên chọn ngẫu nhiên địa điểm lấy mẫu và tất cả các vị
trí tiếp theo được
định vị tại các khoảng
cách đều đặn (ví dụ cách nhau 50 m) trải khắp khu vực nghiên cứu. Điểm ô gốc phải được
điều chỉnh theo các điều kiện địa hình và thủy văn trong khu vực. Các điểm lấy mẫu
được bố trí theo kiểu chia ô/mạng lưới thường được sử dụng để đánh
giá môi trường về chất lượng trầm tích và để đánh giá độ lớn/diện tích của vùng ảnh hưởng, cũng như
khảo sát cơ sở.
4.3.4. Lấy mẫu
theo gradient
Các điểm lấy mẫu phải được bố trí theo
khu vực hoặc dọc theo tiết diện đã chọn liên quan đến nguồn gây ô nhiễm. Điều
quan trọng là phải nghiên cứu xem xét các yếu tố tự nhiên gây ảnh hưởng đến trầm tích, như cỡ hạt, hàm lượng
chất hữu cơ, các điều kiện ôxy hóa khử, các điều kiện về dòng chảy, v.v...
Chiến lược lấy mẫu này đặc biệt có thể
áp dụng cho các nghiên cứu cơ sở và áp dụng cho các mục đích quan trắc theo xu hướng tạm
thời.
4.4. Điểm đối chứng
Đối với các khảo sát được thực hiện
tại các khu vực bị ô nhiễm, các điểm đối chứng có thể được thiết lập bên ngoài
vùng bị ảnh hưởng. Các điểm
đối chứng phải đại diện càng nhiều càng tốt về các điều kiện tự nhiên, không bị
ảnh hưởng của các điểm
nguồn xả. Cách khác, sử dụng điểm đối
chứng là để đo các chất ô nhiễm tại các lớp xuống đến mẫu lõi trầm tích,
đại diện cho trầm tích lắng đọng trong suốt thời kỳ tiền-công nghiệp.
Quá trình lấy mẫu tại các điểm đối chứng,
khi áp dụng, phải được tiến hành dưới các điều kiện tương tự như các điều kiện
tại điểm lấy mẫu (tức là, tương tự về độ sâu và loại trầm tích).
5. Quy trình lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mục đích khảo sát và các điều kiện tại
chỗ sẽ chi phối phần lớn việc lựa chọn tàu thuyền. Việc lấy mẫu tại các khu vực
ngoài khơi và ven bờ đòi hỏi các tàu thuyền có kích cỡ phù hợp và
cho phép sử dụng trong
các điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Thiết bị dụng cụ lấy mẫu cũng phải được xem xét
cân nhắc cẩn thận và
nghiêm khắc trước khi
tiến hành khảo sát. Tại các cửa sông ven biển, các vịnh và các cửa sông, các
tàu thuyền nhỏ có thể phù hợp. Các yêu cầu về tàu thuyền khảo sát phải tương quan
với loại thiết bị lấy mẫu sẽ sử dụng, các
yêu cầu về bảo quản và xử lý mẫu.
Các tàu thuyền phục vụ cho khảo sát phải phù hợp với các quy chuẩn về an
toàn. Điều quan trọng là các mẫu được duy trì trong điều kiện không bị xáo trộn,
trong cả quá trình lấy mẫu và sau khi lấy mẫu.
5.2. Xác định vị trí
các điểm lấy mẫu
Vị trí các điểm lấy mẫu phải được
xác định rõ ràng, sao cho các thao tác viên khác có thể tiến hành lại được. Các
vị trí được xác
định bằng cách sử dụng bản đồ địa lý tọa độ với việc tham khảo hệ thống trắc địa tại chỗ đang sử dụng.
Các vị trí được xác định theo những
hướng dẫn thích hợp.
Hệ thống vi phân định vị toàn cầu
(DGPS) có bộ phận quan trắc có thể sử dụng tại các vùng biển mở rộng. Tại
các khu vực vịnh và bờ biển, tối thiểu phải có thiết bị rada. Ngoài việc sử dụng bản đồ địa lý tọa
độ, các điểm lấy mẫu có thể
được xác định bằng cách sử dụng các mốc ranh giới về hướng và khoảng cách hoặc
từ các điểm đối chứng cố định. Độ sâu
nước phải được ghi lại thành biểu đồ dữ kiện để giải thích về các thay đổi thủy
triều. Các yêu cầu về độ chính xác và độ chụm của các vị trí phải được nêu
trong phần mục đích và ý nghĩa của cuộc khảo sát. Độ ổn định về vị trí của tàu thuyền
khảo sát phải được đảm bảo bằng thiết bị định vị động lực (DP-dynamic positioning).
Khi xem xét lại các điểm lấy mẫu mà thấy chúng được
xác định chưa tốt, thì sử dụng các số liệu về độ sâu của nước và loại
trầm tích làm các tiêu chí chính để định vị lại các điểm lấy mẫu.
Độ chính xác và độ chụm để cố định vị
trí phải được ghi lại để cung cấp các chỉ báo về độ chính xác mà điểm đối chứng
đã được chọn. Khi xác định vị trí của các điểm lấy mẫu, đặc biệt khi sử dụng các tàu
thuyền lớn hơn, khoảng cách và hướng của vị trí lấy mẫu từ máy thu của hệ thống vi
phân định vị toàn cầu (DPGS) phải được ghi lại một cách chính xác.
5.3. Lựa chọn
thiết bị lấy mẫu
Việc lựa chọn thiết bị lấy mẫu phải dựa
trên cơ sở loại trầm tích và mục đích của cuộc khảo sát. Một số thiết bị lấy mẫu
hoàn toàn phù hợp đối với vật liệu hạt mịn, trong khi các thiết bị khác có thể
điều chỉnh cho
phù hợp với loại trầm tích ít kết
dính. Bảng 2 đưa ra các loại thiết bị lấy mẫu để chọn lựa theo loại trầm tích và mục đích khảo
sát.
Khi điều tra nghiên cứu các chất ô nhiễm
hữu cơ, các ống lấy mẫu phải làm từ chất dẻo có tính trơ (tốt nhất là polymetyl
methcrylat2) hoặc bằng thép không rỉ. Với trường hợp
ô nhiễm kim loại phải sử dụng các loại
vật liệu như thép không gỉ hoặc chất dẻo
(polyvinyl clorua (PVC), polymetyl methacrylat, v.v... để điều tra
nghiên cứu. Khi sử dụng các ống
bằng chất dẻo, khuyến cáo dùng loại nhựa cứng để giảm ma sát giữa các thành ống
và các hạt cát. Lợi thế của ống polycacbonat là trong (giống như poly(metyl
methacrylat), có độ bền cơ học cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lấy mẫu bùn, quá nhão (lỏng), kết cấu
của dụng cụ lấy mẫu phải đảm bảo sao
cho khi cắm sâu xuống không có dòng nước chảy vào thiết bị nhằm ngăn ngừa sự
tích lũy của sóng ép
phía trước thiết bị khi cắm sâu
xuống đáy. Đặc biệt khi làm việc với các gàu xúc ngoạm, sóng ép phía trước gàu
khi gàu đang tiến lên sẽ làm trôi tất cả các hạt mịn trước khi gàu có cơ hội
xúc đúng theo yêu cầu.
Tất cả các thiết bị phải
kèm theo các hướng dẫn vận hành chuẩn.
Phụ lục B mô tả năm loại thiết
bị chính để lấy mẫu trầm
tích. Xem thêm ISO 5667-12.
Bảng - Lựa chọn thiết
bị lấy mẫu phù hợp theo mục đích khảo sát và loại trầm tích
Mục đích
chính
Yêu cầu
Trầm tích mịn
Trầm tích thô
Khảo sát thí điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gàu xúc ngoạm, lõi đơn, lõi hộp
Gàu xúc ngoạm, lõi hộp, lõi
pistong
Khảo sát cơ sở
Bề mặt trầm tích không bị xáo trộn
Gàu xúc ngoạm, lõi đơn, ống phóng trọng
lực pistong, đa lõi, lõi hộp
Gàu xúc ngoạm, lõi hộp, lõi pistong
Khảo sát xu hướng tạm thời
Bề mặt trầm tích không bị xáo trộn
hoặc các tầng trầm tích theo chiều dọc (trầm tích liên tục)
Lõi đơn, ống phóng trọng lực ống
phóng pistong, đa lõi, lõi hộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Lõi đơn thường
là lõi trong lực.
5.4. Xử lý bảo quản các mẫu
trầm tích
Việc đánh giá chất lượng các mẫu dựa
trên quan sát được thực hiện tại hiện trường bao gồm cả mô tả về màu, mùi, sự
có mặt của các sinh vật, địa tầng v.v...
Phải đảm bảo phần nước nổi
(supermatant water) trên bề
mặt trầm tích không bị xáo trộn. Thiết bị lấy mẫu phải xuyên vào lớp trầm tích đến độ
sâu theo yêu cầu và bề mặt trầm tích phải hầu như nằm ngang
(xuyên theo chiều dọc/ thẳng đứng). Nếu không thực hiện được như vậy, phải bỏ mẫu đó đi.
Đôi khi mẫu đã lấy có ngoại
quan hơi khác khi so sánh với các mẫu đúng khác. Điều này cho thấy sự phân bố
không đồng đều hoặc đặc tính hỗn tạp. Mẫu không bình thường không được loại bỏ đi, nhưng khuyến
cáo là nên lấy thêm một hoặc vài mẫu nữa.
Các mẫu phải được xử lý theo cách sao
cho không ảnh hưởng đến kết quả
phân tích. Trước khi bao gói, việc xử lý mẫu phải rất nghiêm ngặt để lấy được các mẫu
riêng lẻ trong quá trình phân chia tiết diện lõi và trong quá trình lấy mẫu phụ từ
lõi hộp, khi thích hợp. Tiến hành xử lý ngay sau khi lấy mẫu để tránh sự thay đổi
về các điều kiện nhiệt độ và oxy mà có thể ảnh hưởng đến các quá trình địa hóa và
sinh hóa trong trầm tích. Nếu mẫu còn lại trong lớp lõi tại bất kỳ khoảng thời
gian nào trước khi lấy ra, thì lớp lõi phải được đậy lại để tránh sự nhiễm bẩn mẫu. Các mẫu
trầm tích thiếu oxy, nếu cần thiết thì phải được bảo quản trong môi trường nitơ
để tránh sự oxy hóa các hợp chất bị khử. Khi lấy các mẫu trầm tích, thiết bị lấy mẫu phải được
làm từ vật liệu theo quy định (xem
5.3). Bất kỳ các bộ phận chuyển động nào gần sát hoặc ngay phía trên dụng cụ lấy
mẫu như dây tời hoặc các khớp quay, đều không được có chất bôi trơn, dầu
để tránh gây ô nhiễm mẫu.
Phải che phủ mẫu nhanh để bảo vệ,
tránh ô nhiễm trên boong, ví dụ, do các hạt muội từ khói xả của tàu thuyền hoặc
ô nhiễm dầu, mỡ từ dây tời.
Khi cần thiết phải di chuyển lõi trước
khi phân chia, ví dụ,
khi thợ lặn thực hiện việc lấy mẫu, thì cần chuyển lõi theo vị trí
thẳng đứng.
Cần
tránh để trầm tích tiếp xúc với ống lấy mẫu do hiệu ứng lau chùi.
Độ làm sạch là đặc biệt quan trọng
trong giai đoạn này, và tất cả các điều kiện tiềm ẩn có thể gây ảnh hưởng đến
các kết quả phân tích đều phải được
ghi lại trong số nhật ký. Xem TCVN 6663-3 (ISO 5667-3) về các thông
tin xử lý và bảo quản
các mẫu trầm tích.
5.5. Nhận dạng
mẫu và hồ sơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những người có trách nhiệm lấy mẫu
và lấy mẫu phụ;
- Mã dự án hoặc mã nhận biết hợp
đồng;
- Các tọa độ địa lý đối với từng
điểm lấy mẫu (đối với từng mẫu đúng trong trường hợp thuyền trôi trong quá
trình lấy mẫu) (xem 5.2);
- Ngày và thời gian đối với từng mẫu
theo TCVN ISO 8601;
- Chiều dài mẫu lõi trầm tích (cm) hoặc
trầm tích của mẫu gàu (cm);
- Mô tả sự quan sát trầm tích (màu, sự
đồng nhất, cấu trúc, cỡ hạt, mùi, sự
có mặt của các mảnh vụn);
- Thiết bị lấy mẫu đã sử dụng;
- Các khoảng phân đoạn;
- Độ sâu của nước (m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A đưa ra ví dụ về mẫu biểu để
ghi các chi tiết trong quá trình lấy mẫu trầm tích.
6. Bao gói và bảo quản
các mẫu trầm tích
Việc lựa chọn cách thức bao gói phải
phù hợp với các phép
phân tích sẽ thực hiện, cần được tư vấn từ phòng thử nghiệm tiến hành phân tích
để đảm bảo xử lý và bảo quản mẫu
đúng cách, cần sử dụng loại bao
gói giống nhau đối với tất cả các mẫu sẽ được phân tích cho cùng một chất cần được xác
định.
Các mẫu trầm tích được dùng phân tích
các chất nhiễm bẩn hữu
cơ phải được bao gói trong các vật chứa bằng thủy tinh được chuẩn bị đặc biệt.
Quá trình chuẩn bị này bao gồm
làm sạch bằng các dung
môi hữu cơ hoặc nhiệt độ cao (tùy thuộc vào các thành phần cần xác định) và súc
rửa bằng nước cất khử ion.
Các mẫu dùng để phân tích tổng các bon
hữu cơ hoặc tổng kim loại nặng phải được bao gói trong các chai bằng
nhựa hoặc bằng các đĩa Petri. Nếu
vật chứa mẫu là vật được sử dụng lại, phải làm sạch chúng trước bằng nước xà
phòng. Cách khác, các mẫu phải được bao gói bằng các túi nhựa bền.
Tất cả các vật bao gói đều
phải kín nước để ngăn ngừa sự bay hơi của các hợp chất không bền và ngăn ngừa sự
rò rỉ khí và/hoặc
nước. Phải ghi rõ các thông
tin sau đây trên vật chứa và
nắp đậy, nếu sử dụng:
- Mã nhận dạng trạm lấy mẫu;
- Ngày, giờ, bản đồ trắc địa và khoảng
phân đoạn, tức là, độ sâu trầm tích từ đó các đoạn mẫu trầm tích được lấy.
Thông tin của vật chứa mẫu không được
ghi trước vì sẽ làm tăng khả năng nhận dạng mẫu sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Các biện pháp
phòng ngừa về an toàn
CẢNH BÁO - Nhiều loại thiết bị lấy mẫu rất nguy hiểm cho con người;
tất cả các nhân
viên thực hiện công việc phải nhận thức đầy đủ về quy trình thích
hợp đề vận hành và làm việc an toàn xung quanh từng thiết bị lấy mẫu. Tất
cả các cá nhân
thực hiện việc lấy mẫu và xử lý mẫu phải được đào tạo về an toàn,
và cứ ba năm hoặc ngắn hơn phải được đào tạo lại.
Phải có sẵn các hướng dẫn liên quan đến
lấy mẫu cũng như phải có sẵn các bản hướng dẫn chung về an toàn liên quan đến
tàu thuyền thực hiện quá trình lấy mẫu. Tất cả các thành viên tham gia vào quá trình này phải
thông thạo với các quy trình về an toàn liên quan đến vận chuyển và bảo quản
các chất nguy hiểm. Khi xử lý các loại trầm tích bị ô nhiễm nghiêm trọng, phải
thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh các nguy cơ gây nguy hiểm đến sức
khỏe.
Phải xem xét cẩn thận các điều kiện khí
quyển (tức là sương mù) và biển, ngay cả nước thải ven bờ nơi mà có những đợt sóng lớn
không được giả định.
8. Đảm bảo chất lượng
8.1. Khái
quát
Để đảm bảo chất lượng (QA) bên ngoài
quá trình lấy mẫu trong môi trường biển, phải so sánh các kết quả do những người
khác nhau thực hiện và những người đã thực hiện thành thạo tại các vị trí khác
nhau cũng như sử dụng các thiết bị khác nhau.
8.2. Quy trình đảm bảo
chất lượng
Trước khi tiến hành lấy mẫu
ngoài hiện trường, phải có sẵn các quy trình đảm bảo chất lượng. Đối với từng
chương trình lấy mẫu tại hiện trường, phải chỉ định người có trách nhiệm về QA.
Người có trách nhiệm QA phải tuân thủ các thủ tục, quy trình và báo
cáo về bất kỳ thay đổi
nào. Tất cả các cá nhân tham gia quá trình lấy mẫu tại hiện trường phải báo cáo
với người có trách nhiệm về các quy trình QA và những thay đổi so với quy trình để có các biện
pháp xử lý với các thay đổi đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
Ví dụ về mẫu báo cáo - Lấy mẫu trầm tích biển
Thông tin đi
kèm với từng mẫu
Vị trí: ……………………………………. Ngày: ………………………………………………..
Vĩ độ:……………………. Kinh độ:
……………………………Thời gian: ………………………….
Số dự án/mã nhận dạng hợp đồng: ……………………………………………………………………
Tên tàu thuyền, nếu có: …………………………………………………………………………………
Tên (các) người thực hiện lấy mẫu: …………………………………………………………………..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả: ……………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………
Dòng thủy triều thủy văn: Hướng……………………….. vận tốc
xấp xỉ …………………………….
Thời gian nước cao: ………………………….Thời gian nước
thấp: ………………………………..
Các điều kiện thời tiết: Hướng gió ……………………………………………………………………….
Cường độ gió ……………………………………………………………………………………………
Mây che phủ: ………………. Trạng thái của biển (tức
là, lặng, động, v.v...)……………………….
Phép đo tại hiện trường
Mã, địa điểm
lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tọa độ UTM
Độ sâu,
m
Độ dài lõi
m
Khoảng phân
đoạn (từ/đến)
m
Mô tả quan
sát bằng mắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số mẫu: ……………………………………………………………………………………………..
Số các mẫu lặp lại (ví dụ, 1 của 3, 2
của 3, v.v...) ………………………………………………
Phương pháp lấy mẫu:
……………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
…………………………………………………………………………………………………………
Sơ lược về phép phân tích
…………………………………………………………………………………………………………
Quy trình bảo quản: ………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
Các nhận xét/ghi chú:
………………………………………………………………………………..
(các) chữ ký của (các) người
lấy mẫu:
…………………………………..
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả thiết bị lấy mẫu trầm tích
B.1. Yêu cầu
chung
Tất cả các thiết bị đều phải có hướng
dẫn vận hành
kèm theo và tất cả các nhân
viên khảo sát phải được đào tạo về cách sử dụng trước khi tiến hành khảo sát.
B.2. Gàu xúc ngoạm
Thông thường, các gàu xúc ngoạm trong
vùng có diện tích lấy mẫu từ 0,01 m2 đến 0,2 m2, phần lớn
được sử dụng cho các cuộc khảo sát sinh học (macrofauna-hệ động vật cỡ lớn) và
sử dụng cho các cuộc
khảo sát mang tính hóa học quy mô nhỏ hơn. Thực tế một số gàu xúc ngoạm không tiếp cận được đủ
gần, như vậy bề mặt trầm tích sẽ bị xáo trộn do
sự dẫn lưu của nước bề mặt sẽ làm trôi đi phần trầm tích mịn.
Tại các khu vực mà trầm tích đặc sệt
ngăn cản việc sử dụng các thiết bị khác, cũng có thể dùng gàu xúc ngoạm cho các
cuộc điều tra nghiên cứu (ví dụ, trong vùng có trầm tích thô). Hơn nữa, vì các
gàu xúc ngoạm tương đối nhanh và dễ triển khai, chúng cung cấp một phương
pháp hiệu quả kinh tế đối với các cuộc khảo sát quy mô lớn. Các
gàu xúc ngoạm được chế tạo theo nhiều
kích cỡ khác nhau, gàu nhỏ nhất cần ít
nhu cầu về tàu thuyền
khảo sát. Gàu xúc ngoạm sử dụng cho các khảo sát mang tính hóa học đòi hỏi có cơ cấu
đóng hàm hiệu suất cao, như vậy bề mặt trầm tích không bị xáo trộn, và các gàu
này phải được chế tạo bằng vật liệu không gây ô nhiễm mẫu (ví dụ, thép không gỉ).
Để quá trình
thu gom trầm tích bề mặt thuận tiện, sử dụng các cửa hoặc vách bề mặt, giúp tiếp
cận với bề mặt trầm tích ngay khi mẫu được thu gom.
Các gàu không có khả năng tháo nước tự
do trong quá trình hạ xuống
sâu thì không được sử dụng.
B.3. Lõi dạng hộp
Lõi dạng hộp được chế tạo theo nhiều
kích cỡ khác nhau, và thường cần diện tích lấy mẫu khoảng 0,025 m2 đến
0,25 m2 bề mặt trầm tích. Các lõi dạng hộp được chế tạo sao cho bề mặt
trầm tích giữ nguyên vẹn trong quá trình lấy mẫu, và cũng có thể lấy các mẫu phụ từ
cùng một lõi dạng hộp,
mà có thể được sử dụng theo
nhiều cách khác nhau. Ngoài ra, các mẫu được lấy bằng lõi dạng hộp
là lý tưởng (hoàn hảo)
cho các chương trình nghiên cứu
thử nghiệm, và mẫu nguyên vẹn
được chuyển về đất liền cùng với hệ động vật và nước mặt nguyên vẹn. Hầu hết
các lõi dạng hộp là tương đối to và nặng, chúng đòi hỏi các yêu cầu
nhất định đối với tàu thuyền khảo sát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4. Lõi trọng lực
Lõi trọng lực được sử dụng rộng rãi trong các
chương trình nghiên cứu về môi trường. Hiện đang có sẵn các kiểu loại khác nhau,
với chiều dài và đường kính ống lõi khác nhau cũng như các loại cơ cấu đóng
khác nhau. Các thiết bị thông dụng nhất thường dùng có chiều dài lõi lớn nhất là 1 m, đường
kính bằng từ 5 cm đến
10 cm. Các lõi dài hơn 1 m thông thường ít phục vụ cho mục đích khảo sát về môi
trường.
Hầu hết các lõi trọng lực được trang bị
cùng thiết bị chia tầng,
cho phép các lõi được chia theo những khoảng theo độ sâu mong muốn (thông thường chia thành
các tầng 1 cm hoặc 2 cm) ngay sau khi lấy mẫu. Theo cách này, sự phân bố ô nhiễm
hoặc các hợp chất khác theo chiều dọc có thể được nghiên cứu và có thể thu nhận
được lịch sử của quá trình ô
nhiễm.
Hiện nay, các loại đa lõi đã được giới
thiệu, có từ 2 đến 12 ống lõi song song. Thiết bị này cho phép lấy được vài mẫu
cùng lúc và cung cấp đủ mẫu cho vài
phép phân tích khác nhau hoặc đủ các mẫu đúng.
Hầu hết các loại lõi trọng lực truyền
thống đòi hỏi tàu thuyền lớn để triển khai, nhưng thợ lặn có thể sử dụng ống
lõi loại poly(metyl methacrylat) để lấy mẫu tại vùng nước nông.
Tránh sử dụng các loại lõi trọng
lực có đường kính nhỏ hơn 5 cm, do các ảnh hưởng xấu và các vấn đề rút ngắn lõi. Ống có đường
kính bằng hoặc lớn hơn 10 cm được ưa dùng hơn.
Điều quan trọng là lõi trọng lực có thể
xuyên sâu vào trầm
tích dễ dàng tránh được hiện tượng làm nghiêng que lõi.
B.5. Lõi pistong
Lõi pistong hoạt động dựa trên
nguyên tắc lấy mẫu lõi trầm tích
thông thường, nhưng các lõi này được lấy bằng tác động của pistong, chứ
không bằng trọng lực. Loại thiết bị lấy mẫu này ít được sử dụng trong các chương
trình khảo sát về môi trường và phần lớn được sử dụng cho các chương trình điều
tra nghiên cứu địa chất đơn thuần, nơi thường cần các lõi dài. Tuy nhiên, loại lõi-rung
(vibro-corer) có thể là một cách
khác phù hợp với gàu xúc ngoạm đối với trường hợp lấy mẫu trầm tích thô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] ALL CHIN, C., KELLY, C. and
PORTMANN, J. Methods of analysis for chlorinated hydrocacbons in marine and
other samples. AEP Analytical methods, 6, 1989, MAFF, DFR,
Lowestoft.
[2] Report EPS/1/RM/29. Guidance
document on collection and preparation of sediments for
physicochemical.characterization and biological testing. Enviroment
Canada, 1994.
[3] Report of the ICES Advisory
Committee on the Marine Enviroment (1993), Annex 1. Guidelines for the use of sediments
in marine monitoring
in the context of Oslo and Paris Commissions programme. ICES
Cooperative Reseach report, 1994.
[4] ISO 10381 -1, Soil quality -
Sapling - Part 1: Guidance on the design of sampling programmes
[5] ISO 10381 -2, Soil quality - Sapling
- Part 2: Guidance on sampling techniques
[6] ISO 16665-2), Water
quality - Guidelines for quantitative sampling and sample processing of
marine
soft-bottom macro fauna
[7] JAMP Guidelines for monitoring
contaminants in sediments. Joint assessement monitoring programme, 1997
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] KELLY, C., LAW, R.
and EMERSON, H. Methods of analysing hydrocarbons and polycyclic aromatic
hydrocarbon (PAH) in marine samples. AEP Analytical methods, 12, 2000, MAFF,
CEFAS, Lowestoft
[10] LARSEN, B and JENSEN, A.
Evaluation of the sensitivity of sediment stations in pollution monitoring
mar. Pollu. Bull, 20,1989, pp. 556-560
[11] EPA 823-B-01-002 Methods for
collection, storage and manipulation of sediments for chemical and
toxicological ananlyses: Technical Manual. U.S. Enviromental
Protection Agency (EPA), Office of Water, Washington, DC, 2001
[12] ISO 5667-3, Water quality
- Sampling - Part 3: Guidance on the preservation and handling of water samples
[13] ISO 5667-12, Water quality -
Sampling - Part 12: Guidance on sampling of bottom sediments
[14] ISO 8601, Data elements and interchange
formats - Information
interchange - Representatiom of dates and times
1) Trong bộ tiêu chuẩn ISO 6107, có 4 phần được biên soạn
thành tiêu chuẩn quốc gia với số hiệu
TCVN 8184 và có 2 phần được biên soạn thành tiêu
chuẩn quốc gia
với số hiệu khác, cụ thể là: TCVN 5982
(ISO 6107-3); TCVN 5983 (ISO 6107-4). Riêng ISO 6107-9 chưa được chấp nhận
thành TCVN.
2) Được biết
đến như Plexiglas® và Perspex® chất mà là
ví dụ về
sản phẩm thích hợp có sẵn trên thị trường. Thông tin này đưa ra để thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không xác nhận các sản phẩm này.