Độ nhậy phân tích phần
tử /l
|
Giới hạn phát hiện phần
tử /l
|
Thể tích không khí
lấy mẫu (l)
|
500
|
1000
|
2000
|
3000
|
4000
|
5000
|
0,1
|
0,30
|
1 066
|
533
|
267
|
178
|
134
|
107
|
0,2
|
0,60
|
533
|
267
|
134
|
89
|
67
|
54
|
0,3
|
0,90
|
356
|
178
|
89
|
60
|
45
|
36
|
0,4
|
1,2
|
267
|
134
|
67
|
45
|
34
|
27
|
0,5
|
1,5
|
214
|
107
|
54
|
36
|
27
|
22
|
0,7
|
2,1
|
153
|
77
|
39
|
26
|
20
|
16
|
1,0
|
3,0
|
107
|
54
|
27
|
18
|
14
|
11
|
2,0
|
6,0
|
54
|
27
|
14
|
9
|
7
|
6
|
3,0
|
9,0
|
36
|
18
|
9
|
6
|
5
|
4
|
4,0
|
12
|
27
|
14
|
7
|
5
|
4
|
4
|
5,0
|
15
|
22
|
11
|
6
|
4
|
4
|
4
|
7,0
|
21
|
16
|
8
|
4
|
4
|
4
|
4
|
10
|
30
|
11
|
6
|
4
|
4
|
4
|
4
|
9 Qui trình để phân
tích
9.1 Khái quát
Các kỹ thuật sử dụng để chuẩn bị các tiêu bản
TEM khác với các giấy lọc polycacbonat và este xenlulô. Phương pháp chuẩn bị được
sử dụng phải là một trong hai mục 9.3 hoặc 9.4 tuỳ thuộc vào loại giấy lọc màng
sử dụng để lấy mẫu không khí. Làm sạch hộp mẫu trước khi chúng được mở ra. Việc
chuẩn bị máy bay hơi cacbon, tiêu chuẩn cho các lưới tiêu bản có thể chấp nhận được
và yêu cầu đối với xác định mẫu trắng là giống nhau đối với hai kỹ thuật chuẩn bị.
Sự kiểm tra TEM, việc đếm các phần tử nhận dạng sợi và báo cáo kết quả không
phụ thuộc loại giấy lọc hoặc kỹ thuật chuẩn bị được sử dụng. Khả năng đáp ứng
tiêu chuẩn mẫu trắng phụ thuộc vào độ sạch của thiết bị và các dụng cụ khác.
Quan tâm đến tất cả các phụ kiện như là các tiêu
bản kính hiển vi và đồ thuỷ tinh là các nguồn tiềm năng nhiễm bẩn amiăng. Cần
rửa tất cả các đồ thuỷ tinh trước khi sử dụng chúng. Rửa tất cả các dụng cụ
hoặc đồ thuỷ tinh mà tiếp xúc với giấy lọc lấy mẫu không khí hoặc chuẩn bị tiêu
bản TEM cả trước khi sử dụng và trong khi xử lý các mẫu cá nhân. Nơi nào có thể
thì sử dụng các dụng cụ dùng một lần.
9.2 Làm sạch hộp mẫu
Các sợi amiăng có thể dính vào mặt ngoài của hộp
lấy mẫu không khí và các sợi này có thể vô tình chuyển vào mẫu trong khi xử lý.
Để ngăn ngừa khả năng nhiễm bẩn này, và sau khi đảm bảo rằng hộp được gắn chặt,
lau bề mặt bên ngoài của mỗi hộp lấy mẫu trước khi hộp được đặt vào thiết bị
sạch hoặc tủ hút dòng chảy.
9.3 Chuẩn bị trực tiếp các tiêu bản TEM bằng
các giấy lọc polycacbonat
9.3.1 Chọn diện tích giấy lọc để tẩm phủ
cacbon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.2 Phủ cacbon các phần giấy lọc
Đặt phiến kính giữ phần giấy lọc lên thiết bị
nghiêng xoay tròn khoảng 10 - 12 cm từ nguồn bay hơi, và hút chân không buồng máy
bay hơi (7.3.5) đến chân không < 0,013 Pa. Sự bay hơi của cacbon phải được thực
hiện trong các vụ nổ rất ngắn cách nhau vài giây cho phép điện cực nguội đi.
Nếu sự bay hơi cacbon quá nhanh, các mảnh giấy lọc polycacbonat sẽ bắt đầu quăn
và liên kết ngang trên bề mặt giấy lọc sẽ xuất hiện. Liên kết ngang này sinh ra
một lớp polyme tương đối khó hoà tan trong các dung môi hữu cơ và nó không có
khả năng chuẩn bị các tiêu bản TEM phù hợp. Yêu cầu độ dày cacbon phụ thuộc vào
kích thước các hạt trên giấy lọc và độ dày thích hợp là từ 30 nm - 50 nm. Nếu
màng cacbon quá mỏng, các hạt lớn sẽ làm vỡ màng trong các giai đoạn sau của
quá trình chuẩn bị và sẽ có rất ít ô lưới hoàn thiện và không bị hỏng trên tiêu
bản. Quá dày màng cacbon sẽ dẫn đến hình ảnh TEM thiếu độ tương phản và khả
năng thu được các mẫu ED sẽ bị nghi ngờ. Độ dày màng cacbon phải làm mỏng tới
mức tối thiểu có thể trong khi vẫn giữ nguyên phần lớn ô lưới tiêu bản TEM.
9.3.3 Sự chuẩn bị của đĩa rửa Jaffe
Đặt vài mảnh vải mỏng trong suốt như trong
hình 2, lên cầu bằng thép không gỉ (7.1. 3) và đổ vào đĩa rửa (xem 7.3.7) dung
dịch chloroform (6.2) hoặc 1-methyl-2-pyrrolidon (6.3) tới một mức mà ở đó bề
mặt dung môi tiếp xúc với mặt dưới của lưới, làm cho thấm đẫm miếng vải mỏng.
9.3.4 Đặt các tiêu bản vào đĩa rửa Jaffe
Sử dụng lưỡi dao mổ cong cắt 3 mảnh vuông 3
mm2 giấy lọc polycacbonat đã phủ cacbon tạo phần giấy lọc đã phủ cacbon. Chọn 3
ô vuông đại diện cho trung tâm và ngoại vi của bề mặt hoạt động của giấy lọc.
Đặt mỗi hình vuông giấy lọc, mặt cacbon lên trên lên lưới tiêu bản TEM và đặt lưới
và giấy lọc lên miếng vải mỏng đã đẫm dung môi trong đĩa rửa Jaffe. Đặt 3 lưới
tiêu bản từ mỗi mẫu lên cùng miếng vải mỏng (trong đĩa Jaffe). Bất cứ số mảnh vải
mỏng riêng rẽ nào cũng có thể được đặt vào trong cùng cùng đĩa rửa Jaffe. Đậy
máy rửa Jaffe bằng nắp đậy và để đĩa đứng yên một chỗ ít nhất là 8 giờ.
Chú thích 7 - Người ta thấy rằng một số giấy
lọc polycacbonat sẽ không hòa tan hoàn toàn trong máy rửa Jaffe ngay cả khi
tiếp xúc với chlorofom trong ba ngày. Vấn đề này càng nghiêm trọng nếu bề mặt
của giấy lọc bị nóng quá trong khi bay hơi cacbon. Có thể khắc phục vấn đề
polyme giấy lọc không hòa tan còn dư lại bằng một vài cách:
a) rửa ngưng tụ các lưới dùng chloroform làm
dung môi sau khi xử lý ban đầu bằng đĩa rửa Jaffe, thường có thể loại bỏ rất
nhiều chất lọc còn dư trong một giai đoạn khoảng 30 phút. Để thực hiện qui
trình này, chuyển mảnh vải mỏng đỡ lưới tiêu bản tới cột lạnh của máy rửa ngưng
tụ (7.3.8) mà nó đạt được các điều kiện làm việc ổn định. Chạy máy rửa khoảng
30 phút sau khi lồng lưới vào.
b) sử dụng 1-methyl-2-pyrrolidon trong đĩa rửa
jaffe cho thấy là một dung môi hiệu quả hơn chloroform đối với các giấy lọc
polycacbonat. Dung dịch này hiệu quả hơn nếu không dùng giấy trong và các lưới
được đặt trực tiếp lên mạng lưới thép không rỉ của đĩa rửa Jaffe. Thời gian hòa
tan từ 2 – 6 giờ là phù hợp. Sau khi hòa tan hoàn tất, nhấc lưới thép không rỉ
ra khỏi đĩa rửa Jaffe và để lưới khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) một hỗn hợp 20% 1,2-diaminoethan
(ethylendiamin) và 80% 1-methyl-2-pyrrolidon sử dụng trong đĩa rửa Jaffe hòa
tan hoàn toàn giấy lọc polycacbonat trong 15 phút thậm chí nếu bề mặt của giấy
lọc bị nóng quá. Để dùng dung môi này, đặt lưới trực tiếp lên lưới thép không
rỉ của đĩa rửa jaffe. Không dùng giấy trong. Sau thời gian 15 phút, chuyển cầu
thép không rỉ sang một đĩa Petri khác và thêm nước (6.1) cho đến bề mặt nước
tiếp xúc với mặt dưới của lưới. Sau gần 15 phút, lấy lưới ra và để lưới đến
khô.
9.3.5 Chuẩn bị nhanh các tiêu bản TEM bằng
giấy lọc PC
Các mẫu tiêu bản có thể được chuẩn bị nhanh
từ các giấy lọc PC nếu muốn bằng cách rửa khoảng 1 giờ trong đĩa rửa Jaffe, sau
đó để 30 phút trong máy rửa ngưng tụ dùng chloroform làm dung môi. Qui trình
hoà tan giấy lọc lựa chọn mô tả trong phần chú thích 7 cũng có thể được sử
dụng.
9.4 Chuẩn bị trực tiếp các tiêu bản TEM từ
các giấy lọc este xenlulo.
9.4.1 Lựa chọn diện tích giấy lọc để chuẩn bị
Dùng kẹp sạch lấy giấy lọc ra khỏi hộp giấy
lọc và đặt lên phiến kính kính hiển vi sạch. Dùng một lưỡi dao mổ cong sạch cắt
một phần giấy lọc ra.
9.4.2 Chuẩn bị dung dịch hòa tan để phá các
giấy lọc este xenlulô
Trộn 35 ml dimethylformamid (6.4) và 15 ml
axit axêtic băng (6.5) với 50 ml nước (6.1). Lưu giữ hỗn hợp này trong một chai
sạch. Hỗn hợp này bền và sử dụng được tới 3 tháng sau khi chuẩn bị.
9.4.3 Qui trình làm tan giấy lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.4 Tro hóa plasma bề mặt giấy lọc
Điều kiện và thời gian tối -u để tro hóa
plasma (xem 7.3.4) được xác định bằng kinh nghiệm từ sự thu hồi các sợi
chrysotil mảnh trên giấy lọc MEC cỡ lỗ 0,8 μm. Các điều kiện đòi hỏi ở máy
plasma cụ thể phải được thiết lập khi sử dụng qui trình này đã chỉ ra trong phụ
lục A. Đặt phiến kính hiển vi có các phần giấy lọc đã làm tan vào máy tro hóa
plasma, và khắc tro hóa theo thời gian và điều kiện đã xác định. Đảm bảo giữ
đúng các điều kiện. Sau khi khắc tro hóa để không khí chậm chậm vào buồng tro
hóa và lấy tiêu bản kính hiển vi ra.
Điều chỉnh van nhận không khí vào máy tro hóa
plasma sao cho thời gian để buồng tro hóa trở về áp suất không khí hơn 2 phút.
Không khí vào nhanh có thể gây nhiễu loạn các hạt trên bề mặt của giấy lọc đã
tro hóa.
9.4.5 Tẩm phủ cacbon
Tẩm phủ tiêu bản kính hiển vi giữ các phần
giấy lọc bằng cacbon như đã chỉ ra ở 9.3.2.
9.4.6 Chuẩn bị đĩa rửa Jaffe
Đặt vài miếng vải trong mỏng lên cầu thép không
rỉ và đổ vào đĩa rửa dimethylformamid (6.4) hoặc axêton (6.6) tới mức mặt trên
của dung môi tiếp xúc với mặt dưới của lưới, làm thấm -ớt đẫm vải.
9.4.7 Đặt các tiêu bản vào đĩa rửa Jaffe
Đặt các tiêu bản vào đĩa rửa Jaffe như đã chỉ
ra ở phần 9.3.4. Các tiêu bản được làm trong thường sau đó khoảng 4 giờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qui trình rửa luân phiên có thể được sử dụng
để chuẩn bị các tiêu bản TEM từ các giấy lọc este xenlulô nhanh hơn qui trình
Jaffe. Sau khi các tiêu bản được rửa trong đĩa rửa Jaffe khoảng gần một giờ, đưa
mẩu vải mỏng đỡ các tiêu bản vào cột lạnh của máy rửa ngưng tụ (7.3.8) dùng
axêton làm dung môi bởi vì dimethylformamid không được sử dụng trong máy rửa ngưng
tụ. Chạy máy rửa ngưng tụ khoảng 30 phút. Việc xử lý này loại bỏ toàn bộ polyme
giấy lọc còn lại.
9.5 Chuẩn cứ đối với lưới tiêu bản TEM chấp
nhận được
Dữ liệu có giá trị không thể thu được trừ khi
các tiêu bản TEM đáp ứng các chuẩn cứ chất lượng đã được qui định. Khảo sát lưới
tiêu bản TEM ở kính hiển vi điện tử ở độ phóng đại thấp (ì300 tới ì1000) với ô lưới
hoàn chỉnh để kiểm tra. Loại bỏ lưới tiêu bản nếu:
a) tiêu bản TEM không được làm sạch giấy lọc
do các bước hòa tan giấy lọc. Nếu tiêu bản TEM có các diện tích có giấy lọc
không tan và nếu ít nhất hai hoặc ba lưới tiêu bản không được làm trong thì
hoặc phải rửa thêm với dung môi hoặc chuẩn bị tiêu bản mới lấy từ giấy lọc.
b) mẫu chứa quá nhiều các hạt. Nếu lưới tiêu
bản thể hiện xấp xỉ hơn 10% bị che khuất trên đa số các ô lưới, thì tiêu bản
phải được coi là quá tải. Giấy lọc này không được phân tích phù hợp bằng cách
sử dụng các phương pháp chuẩn bị trực tiếp bởi vì lưới bị chất quá nhiều các
mảnh vụn không cho phép khảo sát riêng các hạt riêng lẻ bằng ED và EDXA và sự
che khuất các sợi bởi các hạt khác có thể dẫn đến đếm phần tử amiăng dưới mức
có thực.
c) các hạt lắng trên tiêu bản không được phân
bố đồng nhất từ ô lưới này tới ô lưới bên cạnh. Nếu các hạt lắng trên tiêu bản
chắc chắn không đồng nhất từ một ô lưới tới ô lưới bên cạnh, thì tiêu bản phải
ghi rõ là không đồng nhất. Tình trạng này là một hàm số của các điều kiện lấy mẫu
không khí và/hoặc của bản chất hạt trong không khí. Phép phân tích phù hợp giấy
lọc này là không thể có trừ khi một số lượng lớn ô lưới được khảo sát.
d) lưới TEM chất quá nhiều phần tử sợi không
thể đếm chính xác được. Không thể đếm được chính xác nếu lưới có nhiều hơn 7
000 phần tử /mm2 hoặc
e) trên toàn bộ ô lưới có lớn hơn khoảng 25 %
của ô lưới bị vỡ màng cacbon. Vì chỗ nứt gãy của màng cacbon thường hay ở những
nơi lắng đọng nhiều, nên việc đếm những ô không bị nứt vỡ có thể dẫn đến việc
đếm các phần tử amiăng dưới mức có thực.
Chú thích 8 - Nếu các tiêu bản bị loại bỏ bởi
vì số ô lưới biểu hiện vỡ màng cacbon không thể chấp nhận được, thì phủ cacbon
bổ sung thêm có thể áp dụng với giấy lọc đã phủ cacbon, và chuẩn bị một lưới
tiêu bản mới. Các hạt lớn thường có thể được đo bằng cách sử dụng màng cacbon
dày hơn. Nếu biện pháp này không tạo ra lưới tiêu bản có thể chấp nhận được,
thì giấy lọc này không thể được phân tích bằng sử dụng các phương pháp chuẩn bị
trực tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6 Qui trình để đếm các phần tử bằng TEM
9.6.1 Khái quát
Công việc khảo sát gồm có đếm các phần tử
amiăng có mặt trên số ô lưới xác định. Các sợi được phân loại thành các nhóm trên
cơ sở quan sát hình dáng, các mẫu ED và quang phổ EDXA. Tổng số các phần tử được
đếm phụ thuộc vào độ chính xác thống kê đòi hỏi. Khi không có mặt phần tử
amiăng, thì diện tích của các lưới tiêu bản TEM mà phải được kiểm tra phụ thuộc
vào độ nhậy phân tích yêu cầu. Độ chính xác của phép đếm phần tử phụ thuộc vào
không chỉ tổng số các phần tử được đếm mà còn phụ thuộc vào độ đồng nhất của
chúng từ ô lưới này sang ô lưới khác. Cần đếm bổ sung các phần tử nếu cần độ
chính xác lớn hơn.
Để ước tính mật độ các phần tử trên giấy lọc
mẫu không được dựa vào diện tích nhỏ đại diện bởi một ô lưới, các ô lưới phải được
kiểm tra trên hai hoặc ba lưới đã chuẩn bị. Sau đó kết hợp kết quả để tính toán
mật độ các phần tử. Phép đếm các phần tử phải được làm ở độ phóng đại xấp xỉ
x20 000 và phải kết thúc ở phần cuối của lưới tiêu bản mà trên đó phần tử
amiăng thứ 100 được quan sát thấy, ngoại trừ việc đếm phải tiếp tục cho đến tối
thiểu 4 ô lưới được kiểm tra. Ngoài ra việc đếm các phần tử phải tiếp tục tới
số ô lưới mà độ nhậy phân tích đã qui định phải đạt được.
Chú thích 9 - Phạm vi bình thường cho số ô lưới
phải kiểm tra là từ 4 - 20 ô. Nếu không đủ lượng không khí lấy qua giấy lọc thì
phép tính ở mục 9.6.4 có thể chứng tỏ rằng một số lớn không thực tế ô lưới phải
được kiểm tra. Khi xảy ra tình huống này phải chấp nhận giá trị độ nhạy phân
tích lớn hơn.
9.6.2 Đo diện tích trung bình của ô lưới
Diện tích trung bình của ô lưới phải được đo đạc
cho loại ô lưới tiêu bản TEM đang sử dụng. Độ lệch chuẩn cứ trung bình diện
tích của 10 ô lưới được lựa chọn từ 10 lưới phải nhỏ hơn 5 %. Như là thủ tục
không bắt buộc, hoặc nếu chuẩn cứ 5% độ lệch chuẩn không được chứng minh, thì
kích thước của mỗi ô lưới được khảo sát trong TEM phải được đo ở độ phóng đại
đã được hiệu chuẩn.
9.6.3 Sắp xếp TEM và qui trình hiệu chuẩn
Sắp xếp TEM theo các thông số thiết bị trước
khi đếm các phần tử. Hiệu chuẩn hệ thống TEM và EDXA theo các qui trình đã qui
định ở phụ lục B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi bắt đầu đếm các phần tử, tính toán
diện tích tiêu bản được kiểm tra để đạt được độ nhậy phân tích đã chọn. Tính
toán số ô lưới tối đa được kiểm tra bằng sử dụng phương trình sau:
trong đó
k là số ô lưới được kiểm tra làm
tròn lên tới số nguyên cao nhất tiếp theo;
Af là diện tích tính bằng
milimét vuông của giấy lọc lấy mẫu;
Ag là diện tích tính bằng
milimét vuông lưới tiêu bản TEM
V là thể tích không khí lấy mẫu tính
bằng lít
S là độ nhậy phân tích đòi hỏi tính
bằng số phần tử/lít.
9.6.5 Qui trình chung để đếm các phần tử và
phép phân tích kích cỡ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng một mẫu giống như chỉ ra ở hình 4 để
ghi lại dữ liệu. Đưa lưới tiêu bản đầu tiên vào TEM.
Chú thích 10 - Để tạo thuận lợi cho việc đảm
bảo chất lượng, các phép đo mà đòi hỏi kiểm tra lại cùng một ô lưới bởi các nhà
soi kính khác nhau, thì lưới phải được lồng vào giá tiêu bản theo một hướng
chuẩn, với các vạch thanh mắt lưới song song và vuông góc với trục của giá tiêu
bản. Điều này sẽ tạo ra các hướng quét song song với các mép của ô lưới. Cần
đảm bảo rằng tất cả những người soi kính bắt đầu quét ở cùng một điểm xuất phát
trên ô lưới và họ sử dụng hình quét như nhau. Qui trình này cho phép tái định vị
nhanh các phần tử sợi cho việc kiểm tra thêm hơn nữa nếu cần thiết.
Chọn một ô lưới điển hình và đặt độ phóng đại
màn hình tới giá trị đã hiệu chuẩn (xấp xỉ ì 20 000). Điều chỉnh độ cao của mẫu
cho đến khi các nét đặc trưng ở trung tâm màn hình quan sát TEM là ở điểm trung
tâm. Đặt thước đo góc nghiêng góc tới 0. ở cột 1 của bảng mẫu ghi chép số liệu
ghi lại số hoặc chữ dùng để nhận dạng lưới. ở cột 2 ghi lại nhận dạng ô lưới
đặc biệt. Đặt tiêu bản sao cho ô lưới được đặt vào chỗ mà một góc có thể nhìn
lên màn hình. Di chuyển hình ảnh bằng cách điều chỉnh chỉ một nấc điều khiển
dịch chuyển, kiểm tra cẩn thận mẫu sợi cho đến khi gặp phía đối diện của ô lưới.
Dùng một điều khiển chuyển dịch khác để chuyển dịch hình ảnh đi một khoảng cách
đã xác định trước nhỏ hơn một đường kính màn hình, và quét hình ảnh theo hướng
ngược lại. Tiếp tục qui trình theo cách này cho đến khi toàn bộ ô lưới được
kiểm tra theo mô hình được minh họa ở hình 5. Khi một phần tử sợi được phát
hiện, thì gán một số thứ tự cho phần tử cơ bản ở cột 3, thực hiện qui trình
nhận dạng được yêu cầu như đã ghi chi tiết ở phụ lục F và ghi sự phân loại
thành phần thích hợp vào mẫu phần tử đang đếm ở cột 5. Gán phân loại hình dạng
cho phần tử theo các qui trình đã chỉ ra ở phụ lục D, và ghi phân loại này vào
cột 6. Đo trên màn hình quan sát TEM chiều dài và chiều rộng của hình ảnh phần
tử cơ bản, bằng mm, và ghi lại các đo đạc này vào cột 7 và 8. Đối với một nhóm
sợi phân tán hoặc mạng, gán phân loại cấu tạo và phân loại hình thái cho mỗi
thành phần phần tử, đo chiều dài và chiều rộng và ghi số liệu vào cột 4 tới cột
8.
Dùng cột 4 của biểu mẫu ghi chép số liệu lập bảng
số thứ tự của toàn bộ các phần tử có chú ý đến thành phần phần tử. Nếu quan sát
thấy các sợi phi amiăng, thì ghi lại sự có mặt và loại của chúng, nếu biết. Sau
khi một phần tử sợi được kiểm tra và đo đạc, đặt lại trường nhìn ban đầu chính
xác trước khi tiếp tục quét tiêu bản. Làm không đúng điều này có thể gây ra
tình trạng các phần tử bị bỏ qua hoặc được đếm 2 lần. Tiếp tục kiểm tra cho tới
khi toàn bộ một ô lưới mà trên đó phần tử amiăng thứ 100 được ghi lại hoặc cho
đến khi số ô lưới cần để đạt được độ nhậy phân tích đã qui định theo 9.6.4, được
qua kiểm tra, lấy theo cái nào xẩy ra trước. Số liệu phải được lấy xấp xỉ bằng số
liệu tối thiểu của 2 lưới. Không kể giá trị được tính theo mục 9.6.4, số phần
tử sợi trên ít nhất 4 ô phải được đếm.
9.6.6 Đo nồng độ sợi và các bó sợi amiăng dài
hơn 5 μm
Về việc cải thiện giá trị thống kê của phép
đo các sợi và các bó sợi amiăng dài hơn 5 μm bằng cách khảo sát bổ sung ở một
độ phóng đại thấp hơn, thì chỉ tính đến các sợi và bó sợi dài hơn. Thực hiện sự
khảo sát mở rộng này cho các sợi và bó dài hơn 5 μm theo qui trình đã chỉ ra ở phụ
lục E. Dùng độ phóng đại xấp xỉ ì 10 000 để đếm toàn bộ sợi và bó sợi amiăng
dài hơn 5 μm, hoặc ở độ phóng đại xấp xỉ ì 5 000 nếu chỉ các sợi và bó sợi
trong phạm vi đường kính 0,2 μm tới 3 μm được đếm. Tiếp tục đếm cho đến khi
hoàn thành ô lưới mà 100 sợi và bó sợi được ghi lại, hoặc đến khi một diện tích
tiêu bản đủ được khảo sát để đạt được độ nhậy phân tích mong muốn.
Chỉ những phần tử nào được nhận dạng hoặc được
-ớc đoán là chrysotil hoặc một trong các chất khoáng amphibol được báo cáo hoặc
trong khảo sát TEM ban đầu hoặc khảo sát mở rộng. Các khoáng chất khác như là
thạch cao, các sợi xenlulô và vật giả từ giấy lọc như là các dảnh giấy lọc
không hòa tan sẽ không đưa vào trong số sợi được đếm. Sự hạn chế này được đưa
ra để đảm bảo rằng giá trị thống kê tốt nhất thu được đối với các khoáng chất
quan tâm.
Đếm phần tử amiăng của tiêu bản kính hiển vi
điện tử
Báo cáo số:
..................................................... Thể tích không khí
................................. lít
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên file:
........................................................... Diện tích giấy
lọc lấy mẫu ...................... mm2
Mô tả mẫu
.......................................................
........................................................................ Độ
phóng đại..........................................
........................................................................
Ngày chuẩn bị: ................. Người chuẩn
bị ............ Kích thước khe ô lưới .............................. μm
Ngày phân tích ................. Người phân
tích ...........
Ngày vào máy tính:............... Người vào
máy tính....... Mức độ phân tích (C) ....................................
Khe ô của lưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp
Loại phần tử
Chiều dài mm
Chiều rộng mm
Ghi chú
Cơ bản
Tổng số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 - Ví dụ một
mẫu ghi chép đếm phần tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 - Ví dụ qui
trình quét để khảo sát tiêu bản TEM
9.7 Xác định mẫu trắng và kiểm tra chất lượng
Trước khi các mẫu không khí được lấy, tối
thiểu có 2 giấy lọc chưa sử dụng từ mỗi một lô 100 giấy lọc phải được phân tích
để xác định số đếm trung bình các phần tử amiăng. Nếu số đếm trung bình cho tất
cả các loại phần tử amiăng tìm được là hơn 10 phần tử/mm2 hoặc nếu số đếm sợi
trung bình cho các sợi và bó sợi amiăng dài hơn 5 μm là hơn 0,1 sợi/mm2 thì bỏ
lô giấy lọc đó.
Để đảm bảo rằng sự nhiễm bẩn do các sợi amiăng
từ bên ngoài trong khi chuẩn bị tiêu bản là không đáng kể so với các kết quả được
thông báo trên các mẫu, thì phải thiết lập một chương trình đo đạc mẫu trắng
liên tục. ít nhất một mẫu trắng hiện trường phải được xử lý cùng với mỗi một mẻ
mẫu. Ngoài ra, ít nhất một giấy lọc chưa sử dụng phải được kèm với mỗi nhóm mẫu
chuẩn bị trên một phiến kính hiển vi. Ban đầu, và cùng định kỳ sau đó, phải đảm
bảo rằng các nồng độ amiăng đã biết của các mẫu có thể được phân tích một cách
phù hợp. Vì có yếu tố chủ quan trong qui trình đếm phần tử, nên cần thiết đếm lại
một số tiêu bản bởi các nhân viên soi kính khác nhau để giảm thiểu các ảnh hưởng
của yếu tố chủ quan. Việc đếm lại như vậy đưa ra biện pháp duy trì khả năng so
sánh giữa các số đếm của các nhân viên soi kính khác nhau. Sự biến thiên giữa và
trong các nhân viên soi kính và giữa các phòng thí nghiệm phải được mô tả. Các
phép đo đảm bảo chất lượng này phải là xấp xỉ 10% của phép phân tích. Các kết
quả lặp lại không được khác 5 % ở mức có ý nghĩa.
9.8 Tính toán kết quả
Tính toán kết quả dùng các bước được mô tả
chi tiết trong phụ lục F. Mức phân tích được qui định trước khi khảo sát TEM
của các tiêu bản. Trước khi tính toán kết quả, phải qui định đưa sự phân loại
thành phần và phân loại hình thái vào trong kết quả trước khi tính. Thử tính
đồng nhất bằng tính sai số bình phương trung bình ở các ô lưới phải được dẫn ra
bằng cách dùng số các phần tử amiăng cơ bản tìm được trên mỗi ô lưới trước khi
áp dụng các chuẩn cứ đếm các chùm và mớ. Kết quả nồng độ phải được tính bằng cách
dùng số các phần tử amiăng được thông báo sau khi áp dụng các chuẩn cứ đếm các
chùm và mớ sợi.
10 Các đặc tính
10.1 Khái quát
Một điều quan trọng là sử dụng phương pháp
phân tích này cùng với một chương trình kiểm soát chất lượng liên tục. Chương
trình kiểm soát chất lượng phải bao gồm sử dụng các mẫu chuẩn, các mẫu trắng và
cả các phép phân tích bên trong và bên ngoài phòng thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân định chính xác (không nhầm lẫn) từng sợi
chrysotil là không có thể, do vì hạn chế dụng cụ và bản chất của một vài sợi.
Yêu cầu đối với mẫu nhiễu xạ điện từ đã hiệu chuẩn loại bỏ được khả năng nhận
dạng không đúng một sợi đã chọn. Tuy nhiên vẫn có khả năng nhận dạng sai các
sợi về cả các hình thái và các mẫu nhiễu xạ điện tử được báo cáo trên cơ sở chỉ
kiểm tra bằng thị giác. Các khả năng nhận dạng sai đáng kể chỉ xảy ra với
haloysit, các cuộn vemiculit hoặc palygorskit, tất cả các chất này có thể được
phân biệt với chrysotil bằng cách sử dụng EDXA và bằng quan sát sự phản xạ
chrysotil trong mẫu ED ở 0,73 nm (002).
ở trường hợp của các sợi chrysotil, việc nhận
dạng đầy đủ mọi sợi amphibol là không thể vì các hạn chế của thiết bị và bản
chất của một vài sợi. Hơn nữa nhận dạng đầy đủ mọi sợi amphibol là không thực
tế vì các hạn chế về thời gian và chi phí. Các hạt của một số khoáng chất khác
có thành phần tương tự với thành phần của một số loại amphibol có thể bị phân
loại sai và coi như là amphibol khi các chuẩn cứ phân loại không gồm các kỹ
thuật ED dọc trục tinh thể. Tuy nhiên, yêu cầu cho các phép đo EDXA định lượng
trên tất cả các sợi như là sự hỗ trợ cho kỹ thuật nhiễu xạ điện tử định hướng
ngẫu nhiên làm cho rất khó nhận dạng sai, đặc biệt khi các sợi tương tự khác trong
cùng một mẫu được nhận dạng là amphibol bằng các phương pháp dọc trục tinh thể.
Khả năng nhận dạng sai được giảm hơn nữa khi tăng tỷ số hình thể, vì nó rất
hiếm đối với các khoáng chất khác có tỷ số hình dạng mà amphibol có thể bị lẫn
lộn khi nó biểu hiện một dạng amiăng.
10.3 Độ đúng và độ chính xác (Xem cẩm nang
tiêu chuẩn ISO số 3)
10.3.1 Độ chính xác
Độ chính xác phân tích có thể thu được phụ
thuộc vào số các phần tử đếm được và cũng phụ thuộc vào tính đồng đều của sự
lắng đọng bụi trên giấy lọc gốc. Giả sử rằng các phần tử lắng đọng ngẫu nhiên
trên giấy lọc, nếu 100 phần tử được đếm và sức tải là ít nhất 3,5 phần tử / ô lưới,
mô hình máy tính của qui trình đếm chỉ ra rằng có thể mong đợi hệ số độ lệch
chuẩn khoảng 10%. Vì số phần tử được đếm giảm đi, độ chính xác cũng giảm đi xấp
xỉ bằng N , ở đây N là số phần tử đếm được. Trong thực tế bụi lắng đọng thu được
bằng sự lọc mẫu không khí xung quanh được phân bố lý tưởng rất hiếm và thấy
rằng độ chính xác bị giảm đi tương ứng. Sự giảm độ chính xác là hậu quả của một
vài yếu tố như:
a) sự không đồng nhất của sự lắng đọng các
hạt được lọc;
b) sự biến dạng của phân bố sợi bởi áp dụng
chuẩn cứ đếm phần tử;
c) sự thay đổi giữa những người soi kính
trong diễn giải phần tử sợi của họ;
d) sự thay đổi giữa những người soi kính
trong khả năng phát hiện và nhận dạng các sợi của họ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.2 Độ đúng
Không có sẵn phương pháp độc lập nào để xác
định độ đúng
Chú thích 11 - Người ta chứng minh rằng sau khi
các giấy lọc màng polycacbonat được phủ bằng cacbon, các chất dạng hạt được
chuyển sang các tiêu bản TEM bị tiêu hao không đáng kể. Tuy nhiên nếu các giấy
lọc bị quá tải bởi các chất dạng hạt, thì một số hạt này có thể bị mất trước
khi chúng được phủ bằng cacbon. Sự so sánh rõ ràng giữa qui trình của giấy lọc
polycarbonat cỡ lỗ mao quản và qui trình của giấy lọc este xenlulô đã được
chứng minh cho các aerosol amiăng chrysotil tạo ra trong phòng thí nghiệm.
10.3.3 Các phân tích trong và ngoài phòng thí
nghiệm
Các phân tích trong và ngoài phòng thí nghiệm
là cần thiết để (quan trắc) theo dõi các sai số hệ thống có thể sinh ra trong
các người quan sát kính hiển vi khi sử dụng phương pháp này. Các phân tích này
phải được thiết kế để kiểm tra cả toàn bộ phương pháp và đặc trưng của cá nhân
người soi kính. Lặp lại việc chuẩn bị các lưới TEM từ các phần khác nhau của
giấy lọc, tiếp theo sau là việc xem xét các lưới do người soi kính khác nhau là
một phép thử độ tái lập của toàn bộ phương pháp. Tuy nhiên sự không đồng nhất
của sự lắng các hạt trên giấy lọc có thể dẫn đến sự khác nhau mà không liên
quan đến tính năng của những người soi kính. Sự đếm sợi được kiểm định (đếm các
phần tử amiăng trên cùng một ô lưới của một lưới TEM do hai hoặc nhiều người
soi kính thực hiện, tuân theo cách giải quyết các bất đồng có thể được áp dụng
để vừa giúp đỡ huấn luyện và để xác định đặc trưng của những người soi kính
khác nhau.
Nên dùng các lưới TEM đã đánh chỉ số như đã
mô tả trong 7.4.1 và 7.4.2 nhằm thuận tiện cho việc tái định vị các ô lưới cụ
thể.
10.4 Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện của phương pháp có thể
thay đổi do chọn diện tích giấy lọc thu mẫu, thể tích không khí lấy mẫu và diện
tích tiêu bản được kiểm tra của TEM. Nó cũng là một hàm nồng độ nền của các
phần tử amiăng trên các giấy lọc chưa qua sử dụng. Giới hạn phát hiện phải được
đề cập cho mỗi phép phân tích mẫu .
Chú thích 12 - Trong thực tế, giới hạn phát
hiện thấp nhất thường được xác định bằng tổng nồng độ bụi lơ lửng, bởi vì mỗi
hạt trên giấy lọc phải được tách riêng khỏi các hạt tiếp giáp bằng một khoảng
cách đủ lớn để các hạt được nhận dạng mà không bị trở ngại. Sức tải bụi trên
các giấy lọc lấy mẫu lớn hơn μg/cm2 thường cản trở sự chuẩn bị của
các tiêu bản TEM bằng phương pháp trực tiếp. Nếu phép phân tích được thực hiện
với thời gian có thể chấp nhận được, diện tích tiêu bản được kiểm tra trong TEM
cho các phần tử của tất cả kích cỡ được giới hạn trong phần lớn trường hợp là
giữa 10 - 20 ô lưới. Trong không khí xung quanh hoặc trong nhà cho thấy rằng độ
nhậy phân tích có thể đạt được một phần tử/lít. Trong một số trường hợp, nơi mà
không khí đặc biệt sạch thì độ nhạy có thể được giảm xuống tới 0,1 phần tử/lít
hoặc thấp hơn. Đối với các sợi và bó sợi dài hơn 5 μm, độ phóng đại bị giảm
xuống định ra các diện tích tiêu bản TEM lớn hơn cho phép được xem xét với thời
gian sử dụng có thể chấp nhận được, tạo nên giới hạn phát hiện dưới tương xứng.
Nếu không thấy phần tử nào trong phép phân tích, giới hạn tin cậy trên với xác
suất 95 % có thể chỉ ra như giới hạn trên của nồng độ tương đương với 2,99 lần
độ nhậy phân tích nếu phân bố các phân tử trên giấy lọc được coi là phân bố
Poisson. Giới hạn tin cậy 95 % này với 0 phần tử đã đếm được coi là giới hạn
phát hiện. Vì đôi khi có sự nhiễm bẩn các giấy lọc mẫu chưa qua sử dụng bởi các
phần tử amiăng, điều này cũng cần được tính đến trong khi thảo luận các giới
hạn phát hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kết quả phải gồm có ít nhất các thông
tin sau:
a) đề cập tới tiêu chuẩn này;
b) nhận dạng mẫu;
c) ngày và thời gian lấy mẫu, tất cả dữ liệu
lấy mẫu cần thiết;
d) ngày phân tích;
e) người phân tích;
f) bất cứ bước nào đã sử dụng mà không được
qui định trong tiêu chuẩn này hoặc coi như là tuỳ chọn;
g) danh sách đầy đủ dữ liệu đếm các phần tử
(dữ liệu sau đây phải có: số ô lưới, số phần tử, nhóm nhận dạng, loại phần tử,
chiều dài và rộng của phần tử bằng micromet và bất cứ lời bình luận nào liên
quan đến phần tử);
h) bảng trình bày loại nhận dạng có thể chấp
nhận được tối thiểu và loại nhận dạng tối đa đã cố gắng thử vận dụng (tham khảo
bảng D1 và D2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) các giá trị nồng độ riêng biệt của
chrysotil và các phần tử amphibol, được biểu diễn bằng số phần tử amiăng/lít;
k) giới hạn khoảng tin cậy 95 % đối với các
giá trị nồng độ, biểu diễn bằng số phần tử amiăng trên lít;
l) độ nhậy của phép phân tích biểu diễn bằng
số phần tử amiăng/lít;
m) giới hạn phát hiện, biểu diễn bằng số phần
tử amiăng/lít;
n) dữ liệu thành phần đối với các biến đổi
chính của amphibol, nếu có mặt;
o) các mục g) tới m) đối với sợi amiăng và bó
sợi amiăng dài hơn 5 μm;
p) các mục g) tới m) đối với các sợi và bó
amiăng tương đương kính hiển vi quang học
Một ví dụ về một mẫu phù hợp để trình bày các
dữ liệu đếm phần tử được chỉ ra ở hình 6 và 7.
Thông tin phân tích
mẫu (trang 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu Tên
địa điểm, thời gian lấy mẫu
Thể tích không khí: 2150,0
lít
Diện tích giấy lọc thu mẫu: 385,0
mm2
Mức phân tích (chrysotil): CD
hoặc CMQ Mức phân tích (amphibol): ADQ
Độ phóng đại sử dụng để đếm sợi: x
20 500
Tỷ số hình dạng theo định nghĩa sợi: 5/1
Kích thước trung bình của các ô lưới: 95,4
μm
Những chữ cái đầu của tên người phân tích: JMW
Số ô lưới đã được khảo sát: 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số phần tử amiăng ban đầu: 13
Số phần tử amiăng đếm được: 26
Số phần tử amiăng > 5 μm: 7
Số sợi amiăng và bó > 5 μm: 10
Số phần tử amiăng tương đương PCM: 3
Số sợi amiăng tương đương PCM: 5
Hình 6 - Ví dụ về mẫu
báo cáo và dữ liệu chuẩn bị
Thông tin phân tích
mẫu (Trang 2 và tiếp)
Tên phòng thí nghiệm Báo
cáo số Ngày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ashby de la
Zouch
Mẫu bên ngoài
1991-09-09
Đếm phần tử amiăng
kính hiển vi điện tử - Số liệu thô
Lưới
Ô lưới
Số phần tử
Mã nhận dạng
Loại phần tử
Chiều dài μm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú
Cơ bản
Tổng số
A
B
C
F4-4
E3-6
E5-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G5-1
E4-4
G4-4
E4-4
E5-6
F4-1
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
7
8
9
10
11
12
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6
7
8
9
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
13
14
15
16
17
18
19
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
23
24
25
26
CD
CMQ
ADQ
CD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CD
CMQ
CD
CD
CD
CD
CD
CMQ
CD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CMQ
CMQ
CD
AD
CMQ
CMQ
CMQ
ADQ
CM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ADQ
ADQ
ADQ
CM
CM
CMQ
CD
F
B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MC+0
MD43
MB
MF
MB
MF
CD+0
CB
CF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CD31
CB
CF
CB
B
F
CD42
CB
CF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CF
CD+3
CF
CF
CB
CR+0
MC10
CC+0
1,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,0
3,5
7,5
7,7
5,6
5,1
1,7
6,5
3,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,6
6,1
5,6
4,0
3,2
1,5
8,7
25
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,6
4,2
9,4
7,1
6,2
5,1
3,3
3,7
7,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,09
0,15
1,3
5,0
0,30
0,045
0,30
0,045
3,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,045
1,9
3,2
0,3
0,045
0,090
0,23
0,15
5,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,045
0,30
0,045
2,5
0,30
0,10
0,2
1,8
2,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Crosidolit
Tremolit
Amosit
Crosidolit
1) Mã phân định được liệt kê trong bảng D.1
và D.2.
Hình 7 - Ví dụ về mẫu
báo cáo dữ liệu đếm phần tử
Phụ
lục A
(Quy định)
XÁC
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CHO MÁY TRO HÓA PLASMA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong khi chuẩn bị các tiêu bản TEM bằng MEC
hoặc giấy lọc xenlulô nitrat, cấu trúc xốp của giấy lọc được xếp lại thành một
màng polymer mỏng hơn do tác động của dung môi. Một số hạt trên bề mặt của giấy
lọc ban đầu bị vùi hoàn toàn vào trong polyme, và qui trình chuẩn bị tiêu bản
kết hợp bước tro hóa plasma để oxi hóa lớp bề mặt của polyme. Các hạt đã bị vùi
vào polyme do bước hòa tan giấy lọc được lộ ra sau đó để cho chúng có thể dính
chặt vào màng cacbon bay hơi mà không thay đổi vị trí của chúng trên giấy lọc ban
đầu. Lượng tro hóa là có ý nghĩa quan trọng và các máy tro hóa khác nhau về tính
năng. Vì thế máy tro hóa plasma (7.3.4) phải được hiệu chuẩn để có được một giá
trị xác định về tro hóa bề mặt của giấy lọc đã hòa tan. Điều này được thực hiện
bằng cách điều chỉnh công suất tần số radio và tốc độ dòng oxi và đo thời gian
để oxi hóa hoàn toàn một giấy lọc este xenlulô chưa hoà tan có đường kính 25 mm
của cùng một loại và cùng kích cỡ lỗ lọc như đã sử dụng trong phép phân tích.
A.2 Qui trình
Đặt một giấy lọc este xenlulô chưa sử dụng có
đường kính 25 mm của cùng một loại như loại đang được dùng vào giữa phiến kính kính
hiển vi. Đặt phiến kính gần ở trung tâm của buồng máy tro hóa. Đóng buồng máy
tro hóa và hút tới áp lực xấp xỉ 40 Pa. Trong lúc đó cho ôxi vào buồng với tốc
độ 8 ml/phút tới 20 ml/phút.
Điều chỉnh hệ thống sao cho cường độ của
plasma là cao nhất. Đo thời gian cần thết để ôxi hóa hoàn toàn giấy lọc: xác định
các thông số hoạt động để oxi hóa hoàn toàn giấy lọc trong thời gian gần 15
phút. Để tro hóa các giấy lọc đã hòa tan, các thông số hoạt động này phải được
dùng trong khoảng thời gian 8 phút.
Chú thích 13 - Ôxi hóa plasma ở năng lượng
tần số radio cao sẽ dẫn đến giấy lọc bị quăn và xoắn lại, tiếp theo sau là sự
đánh lửa mạnh đột ngột. ở mức năng lượng thấp hơn, giấy lọc sẽ giữ nguyên vị
trí và sẽ từ từ trở nên mỏng hơn cho đến khi nó gần trong suốt. Khuyến nghị
rằng, năng lượng tần số radio được sử dụng sao cho không xảy ra sự đánh lửa
mạnh. Khi nhiều giấy lọc được tro hóa, tốc độ tro hóa giảm xuống và hệ thống
phải được hiệu chuẩn một cách phù hợp.
Phụ
lục B
(quy định)
CÁC
QUI TRÌNH HIỆU CHUẨN
B. 1 Hiệu chuẩn TEM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kính hiển vi điện tử phải được cân chỉnh theo
các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất. Ngay từ đầu và các khoảng thời gian đều
đặn phải hiệu chuẩn độ phóng đại sử dụng cho phép phân tích dùng mẫu lưới nhiễu
xạ (7.3.11). Điều chỉnh độ cao tiêu bản tới vị trí trung tâm trước khi thực
hiện việc hiệu chuẩn. Đo khoảng cách trên màn hình huỳnh quang bị che lấp bởi một
số khoảng cách lặp lại của hình ảnh lưới gần kề và tính độ phóng đại. Luôn luôn
lặp lại việc hiệu chuẩn sau khi có bất cứ sự bảo trì dụng cụ nào hoặc thay đổi
các điều kiện hoạt động. Độ phóng đại của hình ảnh trên màn hình không giống như
độ phóng đại trên các tấm ảnh hoặc phim. Tỷ số giữa chúng là một giá trị không
đổi cho từng kiểu TEM riêng.
B.1.2 Hiệu chuẩn hằng số máy thu hình nhiễu
xạ điện tử
Hiệu chuẩn hằng số máy thu hình của TEM khi
sử dụng phương thức (mode) nhiễu xạ điện tử. Dùng một lưới tiêu bản đỡ màng
cacbon mà trên đó có một màng mỏng vàng đã được bay hơi hoặc phun phủ. Tạo một ảnh
của màng vàng với tiêu bản được điều chỉnh tới vị trí trung tâm và chọn điều kiện
ED. Điều chỉnh thấu kính vật kính đang dùng để tối -u hóa mẫu thu được, và đo đường
kính hai vòng trong cùng trên màn hình huỳnh quang hoặc trên hình ảnh được ghi
lại. Tính hằng số máy thu hình dựa trên bán kính, λL, vừa cho cả màn hình huỳnh
quang và tấm ảnh hoặc phim, sử dụng phương trình sau:
trong đó
λ là chiều dài bước sóng tính bằng nanomet
của các điện tử tới;
L là chiều dài máy thu hình tính bằng milimét
a là kích thước ô đơn vị của vàng tính bằng
nanomet (= 0,407 86 nm)
D là đường kính tính bằng milimét của vòng
nhiễu xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
λL = 0,117 74 D mm-nm (vòng nhỏ nhất)
λL = 0,101 97D mm-nm (vòng thứ 2)
B.2 Hiệu chuẩn hệ thống EDXA
Hiệu chuẩn năng lượng của hệ thống EDXA đối
với pic năng lượng thấp và năng lượng cao phải được thực hiện đều đặn. Hiệu
chuẩn thang cường độ của hệ thống EDXA cho phép thu được các dữ liệu về thành
phần định lượng, ở độ đúng khoảng 10% nồng độ nguyên tố, từ phổ EDXA của các
khoáng chất silicat so sánh liên quan đến các nguyên tố Na, Mg, Si, K, Ca, Mn
và Fe, và các khoáng chất so sánh được xác nhận có thể áp dụng. Nếu các xác
định định lượng được yêu cầu đối với các khoáng chứa các nguyên tố khác, thì các
chuẩn so sánh ngoài các chuẩn nói đến dưới đây cần được tham khảo. Các chuẩn
khoáng chất đã được xác định đặc tính rõ ràng cho phép hiệu chuẩn bất kỳ sự kết
hợp TEM - EDXA nào mà đáp ứng các thông số kỹ thuật dụng cụ nói ở điều 7.3.1 và
7.3.2 sao cho các số liệu EDXA từ các dụng cụ khác nhau có thể so sánh được.
Các khoáng chất so sánh cần được hiệu chuẩn; các chuẩn cứ để chọn lựa là chúng phải
là các khoáng chất silicat có các mạng càng giống với các mạng của amphibol
hoặc serpentir càng tốt và các mảnh nhỏ riêng rẽ của các khoáng chất là đồng
nhất về thành phần trong phạm vi vài phần trăm.
Xác định các thành phần của các tiêu chuẩn này
bằng phép phân tích vi đầu dò điện tử hoặc các phương pháp hóa học. Làm vụn các
mảnh cùng loại khoáng chất được chọn lọc và chuẩn bị giấy lọc bằng cách phân
tán khoáng chất đã được làm vụn trong nước và lọc ngay phần lơ lửng. Chuẩn bị
tiêu bản TEM từ các giấy lọc này theo các bước được chỉ ra ở mục 9. Các tiêu
bản TEM này sau đó có thể được sử dụng để hiệu chuẩn bất kỳ một hệ thống
TEM-EDXA nào sao cho các kết quả thành phần có thể so sánh có thể thu được từ
các thiết bị khác.
Chú thích
14 Phép phân tích vi đầu dò của các chuẩn
khoáng chất được thực hiện bằng các kỹ thuật phù hợp có thể xem ở các phụ lục
J. Đầu tiên, khoáng chất được gắn vào trong một lượng poly (methyl) methacrylat
hoặc nhựa epoxy, sau đó lượng này được nghiền và đánh bóng để thu được các mảnh
khoáng chất có một bề mặt bóng và phẳng. Bề mặt này sau đó được phân tích, bằng
sử dụng các chuẩn so sánh phù hợp, -u tiên sử dụng các chuẩn oxit của các
nguyên tố riêng lẻ một khi chúng có sẵn. Cần phải tính đến nồng độ nước trong các
khoáng chất, trong trường hợp chrysotil lượng nước đạt tới 13 % khối lượng. Hàm
lượng nước này có thể thay đổi vì bị mất trong hệ thống chân không.
15 Các huyền phù trong nước của các chuẩn
khoáng cần được lọc ngay sau khi điều chế vì các kim loại kiềm và kiềm thổ có
thể bị chiết ra một phần từ các khoáng chất chứa các nguyên tố này.
Biểu diễn các kết quả của phép phân tích vi
đầu dò điện tử bằng các tỷ lệ phần trăm nguyên tử hoặc khối lượng so với silic.
Các tỷ số pic tia X của cùng các nguyên tố so với silic, thu được từ hệ thống
EDXA, sau đó có thể được sử dụng để tính mối liên quan giữa tỷ số diện tích pic
và tỷ số phần trăm khối lượng hoặc nguyên tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tia X được sinh ra ở tiêu bản mỏng bằng một
chùm điện tử tới có xác suất tương tác với tiêu bản thấp.
Vì thế, sự hấp thụ khối lượng và các hiệu ứng
huỳnh quang là không đáng kể. ở một tiêu bản khoáng silicat chứa nguyên tố i, phương
trình sau có thể được sử dụng để thực hiện các phép phân tích định lượng ở TEM
trong đó
Ci là nồng độ hoặc phần
trăm nguyên tử của nguyên tố i;
CSi là nồng độ hoặc phần
trăm nguyên tử của silic;
Ai là tổng diện tích pic
của nguyên tố i;
ASi là tổng diện tích pic
của silic;
ki là tỷ số k của nguyên
tố i so với silic.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để sát nhập sự hiệu chỉnh do ảnh hưởng của
kích thước hạt lên tỷ số diện tích pic (xem phụ lục J tham khảo [35] và [36]),
mở rộng kỹ thuật Cliff và Lorimer bằng cách thu các giá trị hằng số ki riêng rẽ
đối với các phạm vi khác nhau của đường kính sợi. Khuyến nghị rằng, phải đo đạc
EDXA 20 lần cho mỗi một khoảng đường kính sợi. Các khoảng thích hợp của đường kính
sợi là < 0,25 μm ; 0,25 - 0,5 μm ;0,5 - 1,0 μm ; > 1,0 μm .
Đưa lưới TEM vào kính hiển vi điện tử truyền
dẫn, thu được một hình ảnh ở độ phóng đại cao hơn đã được hiệu chuẩn khoảng x
20 000 và điều chỉnh độ cao tiêu bản tới điểm trung tâm. Nếu đầu phát hiện tia
X là loại vào một bên, thì nghiêng tiêu bản về phía đầu phát hiện tia X. Chọn
một sợi biệt lập hoặc hạt nhỏ hơn 0,5 μm chiều rộng và tích luỹ tăng dần một
phổ EDXA dùng một đầu dò điện tử có đường kính phù hợp. Khi một phổ xác định rõ
thu được, thì thực hiện phép trừ nền và tính diện tích pic đã hiệu chỉnh nền
cho mỗi nguyên tố được liệt kê, sử dụng các cửa sổ năng lượng tập trung trên
các pic. Tính tỷ số diện tích pic cho mỗi nguyên tố đã chỉ ra so với diện tích
pic của silic. Tất cả diện tích pic đã trừ đi nền được sử dụng để hiệu chuẩn
phải nhiều hơn 400 lần đếm.
Lặp lại qui trình này cho 20 hạt của mỗi
khoáng chất chuẩn. Loại bỏ các phép phân tích của bất kỳ hạt ngoại lai nào rõ ràng.
Tính nồng độ trung bình số học, tỷ số diện tích pic, ki (tỷ số k), cho mỗi một
nguyên tố đã chỉ ra của khoáng chất chuẩn và cho mỗi khoảng đường kính sợi.
Kiểm tra công việc hằng ngày theo chu kỳ phải được thực hiện để đảm bảo rằng
không có sự xuống cấp của tính năng đầu phát hiện. Những tỷ số k này được sử
dụng để tính các nồng độ nguyên tố các sợi không biết, sử dụng mối quan hệ
Cliff và Lorimer.
Phụ
lục C
(quy định)
CÁC
CHUẨN CỨ ĐỂ ĐẾM PHẦN TỬ
C.1 Khái quát
Ngoài các sợi biệt lập, thường xuất hiện
những tập hợp các hạt và sợi ở trong các mẫu không khí. Các nhóm hạt và sợi
amiăng đều được coi là “các phần tử amiăng” được định nghĩa là các bó sợi, đám
sợi và mạng sợi. Kết quả bằng số của sự khảo sát TEM phụ thuộc rất lớn vào phân
định của nhà phân tích như khi một tập hợp các sợi được coi là một thực thể đơn
hoặc được coi là các sợi riêng lẻ tạo thành tập hợp.
Do đó điều quan trọng là một hệ thống logic
các chuẩn cứ đếm được định nghĩa sao cho sự diễn giải các phần tử phức tạp này
là như nhau đối với tất cả các nhà phân tích và để cho kết quả bằng số là có ý
nghĩa. Sự áp đặt các chuẩn cứ riêng để đếm phần tử nhìn chung là cần là do một
số diễn giải, một phần dựa trên các thông tin xác thực về các ảnh hưởng tới sức
khỏe tìm được do mỗi phần tử amiăng gây ra. Mục đích của tiêu chuẩn này không
phải là để giải thích dựa trên cơ sở ảnh hưởng tới sức khỏe mà phải là sự phân
tách rõ ràng giữa việc ghi các dữ liệu đếm các phần tử và giải thích các dữ
liệu ấy sau này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2 Các định nghĩa phần tử và xử lý
Mỗi một phần tử sợi là một thực thể tách rời
phải được xác định là một phần tử cơ bản. Mỗi một phần tử cơ bản phải được xác
định là một sợi, một bó, một đám, một mạng.
C.2.1 Sợi
Bất cứ hạt nào có các mặt bên song song hoặc
không cách đều, có chiều dài tối thiểu 0,5 μm, và tỷ số hình dạng 5/1 hoặc lớn
hơn phải được định nghĩa là một sợi. Đối với amiăng chrysotil sợi mảnh đơn phải
được định nghĩa là một sợi. Một sợi có các mặt không cách đều phải được qui cho
chiều rộng là bằng trung bình của độ rộng tối đa và tối thiểu. Số trung bình
này phải được sử dụng là độ rộng để xác định tỷ số hình dạng .
C.2.2 Bó
Một nhóm bao gồm các sợi song song gắn với
nhau rõ ràng phải được định nghĩa là một bó, có chiều rộng -ớc tính bằng chiều
rộng trung bình của bó, và chiều dài bằng chiều dài tối đa của phần tử. Tỷ số
hình dạng toàn bộ của bó có thể có bất cứ giá trị nào, miễn là nó chứa các sợi
thành tố riêng với các tỷ số hình dạng bằng hoặc lớn hơn 5/1. Các bó có thể
biểu lộ các sợi phân nhánh ở một hoặc cả hai đầu.
C.2.3 Đám sợi
Một tập hợp hai hoặc nhiều sợi định hướng
ngẫu nhiên có hoặc không có các bó, phải được định nghĩa là một đám sợi. Có hai
dạng khác nhau:
C.2.3.1 Đám sợi phân tán (loại D): Một hệ
phân tán và hở, trong đó ít nhất một trong số các sợi và bó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.3.2 Đám sợi kết dính (Loại C): Một hệ
liên kết chặt chẽ và phức tạp, trong đó một hoặc hai đầu của mỗi sợi hoặc bó
sợi riêng biệt bị che lấp, như vậy kích thước của các sợi và các bó riêng biệt
không thể được xác định rõ ràng.
Trong thực tế, các đám sợi có thể xuất hiện
mà trong đó các đặc tính của cả hai loại đám đều tìm thấy trong cùng một phần
tử. Nơi nào mà phần tử này xuất hiện, thì phần tử phải được định nghĩa là một
đám sợi phân tán và sau đó một qui trình hợp lý phải được tuân theo bằng cách
ghi lại thành phần phần tử theo chuẩn cứ đếm. Qui trình để xử lý các đám sợi được
minh họa bằng các ví dụ ở hình C2.
C.2.4 Mạng
Một hoặc nhiều sợi hoặc các bó sợi có thể được
gắn với nhau hoặc bị che khuất một phần bởi một hạt đơn hoặc nhóm các hạt không
phải sợi chồng lên nhau. Phần tử mà phải được định nghĩa là một mạng. Hình ảnh
TEM không phân biệt được các hạt bị gắn với các sợi và các hạt này ngẫu nhiên
gối lên nhau trong hình ảnh TEM. Do vậy không biết được một phần tử như vậy liệu
có thực là một hạt phức tạp không hay là nó xuất hiện do sự chồng chéo đơn giản
của các hạt và các sợi trên giấy lọc.
Vì một phần tử mạng có thể gồm nhiều hơn một sợi,
cho nên định nghĩa chi tiết rằng các mạng phải được đếm như thế nào là rất quan
trọng. Các mạng thể hiện các đặc tính khác nhau và hai loại có thể được định
nghĩa là:
C.2.4.1 Mạng phân tán (loại D): Phần tử bao
gồm một hạt hoặc nhóm các hạt kết nối với nhau, có các sợi chồng lên nhau hoặc
dính vào nhau hoặc các bó sợi gắn với nhau trong đó ít nhất một trong số các
sợi hoặc bó sợi có thể được xác định riêng rẽ và các kích thước của nó đo được.
C.2.4.2 Mạng kết dính (loại C): Phần tử gồm
một hạt hoặc nhóm các hạt kết nối với nhau, trong đó các sợi hoặc bó sợi có thể
nhìn thấy được trong phạm vi phần tử hoặc hình chiếu của nó, như vậy các kích
thước của các sợi riêng rẽ và bó sợi không thể xác định một cách rõ ràng.
a) Đám sợi phân tán (loại D) b)
Đám sợi kết dính (loại C)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Mạng phân tán (loại D) d)
Mạng kết dính (loại C)
Hình C1 - Các kiểu
hình thái cơ bản của phần tử amiăng
5μm
Đếm 1 đám sợi kết dính chứa hơn 9 sợi (tất
cả các sợi ngắn hơn 5 μm).
Ghi là CC + 0
5 μm
Đếm 1 đám sợi phân tán gồm 5 sợi, trong đó có
4 sợi dài hơn 5 μm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đếm 1 đám sợi phân tán gồm 4 sợi trong đó 2
sợi dài hơn 5 μm, và 2 sợi dính mỗi sợi chứa hơn 9 sợi.
Ghi là CD + 2, theo sau 5 sợi thì mỗi sợi
được ghi là CF, và 2 sợi dính cặn, thì mỗi sợi ghi là CR + 0
5μm
Đếm 1 đám sợi phân tán gồm 3 sợi, 2 bó, 1
trong đó dài hơn 5 μm, 1 đám dính cặn vụn chứa hơn 9 vụn sợi.
Ghi là CD + 1, theo sau 3 sợi thì mỗi sợi
được ghi là CF, 2 bó mỗi bó ghi là CB, 1 đám sợi dính cặn vụn ghi là CR + 0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế, các mạng có thể xuất hiện
trong đó các đặc tính của cả hai kiểu mạng đều tìm thấy trong cùng một phần tử.
Khi điều này xảy ra, thì phần tử phải được qui cho là mạng phân tán và sau đó một
qui trình hợp lý cần được tuân theo bằng cách ghi lại các thành phần của phần tử
tuỳ theo chuẩn cứ đếm. Các ví dụ về qui trình phải được tuân theo được chỉ ra ở
hình C3.
C.2.5 Phần tử amiăng lớn hơn 5 μm
Bất cứ sợi, bó, đám hoặc mạng nào mà kích thước
lớn nhất vượt quá 5 μm. Các phần tử amiăng lớn hơn 5 μm không hẳn là chứa các
sợi amiăng hoặc các bó dài hơn 5 μm.
C.2.6 Sợi hoặc bó amiăng dài hơn 5 μm
Một sợi amiăng có chiều rộng bất kỳ hoặc một
bó các sợi như vậy mà có chiều dài lớn hơn 5 μm .
C.2.7 Phần tử tương đương với PCM
Bất cứ sợi, bó, đám hoặc mạng nào có tỷ số
hình dạng 3/1 hoặc lớn hơn, dài hơn 5 μm và có đường kính giữa 0,2 μm và 3 μm,
các phần tử tương đương PCM không nhất thiết phải gồm các sợi hoặc các bó dài
hơn 5 μm, hoặc các sợi tương đương PCM.
C.2.8 Sợi tương đương PCM
Bất cứ hạt nào có các mặt song song hoặc các
mặt không cách đều nhau, có một tỷ số hình dạng 3/1 hoặc lớn hơn, dài hơn 5 μm và
có đường kính giữa 0,2 μm và 3 μm. Đối với chrysotil, các sợi tương đương PCM
sẽ luôn luôn là các bó sợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.1 Các phần tử cắt ngang các cạnh của ô lưới
Một phần tử vắt qua một cạnh của ô lưới sẽ
chỉ được đếm ở hai phía của ô lưới như minh họa trong hình
C4. Ghi các kích thước của phần tử như sau: các
phần bị che khuất của các thành phần được lấy tương đương với các phần không bị
che khuất như chỉ ra bằng các đường gạch đứt ở hình C4. Ví dụ, chiều dài của
một sợi cắt ngang một cạnh lưới được lấy là hai lần chiều dài không bị che
khuất. Các phần tử cắt ngang một trong hai phía khác sẽ không đếm.
C.3.2 Các sợi kéo dài ra ngoài trường đếm
Trong khi quét một ô lưới, đếm các sợi kéo
dài ra bên ngoài trường nhìn một cách hệ thống, để tránh đếm hai lần. Nói
chung, một nguyên tắc cần được thiết lập sao cho chỉ các sợi dài ra ngoài trường
nhìn hai cung một phần tư thì được đếm. Qui trình này được minh họa bằng hình
C5. Đo chiều dài của mỗi sợi này bằng cách di chuyển tiêu bản để định vị đầu
cuối kia của sợi, sau đó trở lại trường nhìn ban đầu trước khi tiếp tục quét tiêu
bản. Các sợi không có điểm cuối trong phạm vi trường nhìn thì không được đếm.
5 μm
Đếm là 1 mạng kết dính có tất cả các sợi
ngắn hơn 5 μm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 μm
Đếm là 1 mạng phân tán có 1 sợi ngắn hơn
5μm.
Ghi là MD10, theo sau 1 sợi thì được ghi là
MF.
5 μm
Đếm là 1 mạng phân tán có 5 sợi, tất cả dài
hơn 5 μm.
Ghi là MD55, theo sau 5 sợi thì mỗi sợi
được ghi là MF.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đếm là 1 mạng phân tán có nếu là 3 sợi thì
1 trong đó dài hơn 5 μm và 1 mạng dính cặn vụn chứa 3 sợi.
Ghi là MD61, theo sau 3 sợi mỗi sợi được
ghi là MF và mạng dính cặn vụn được ghi là MR30.
Hình C3 - Các ví dụ
ghi các mạng amiăng phức tạp
Hình C4 - Ví dụ đếm
các phần tử vắt qua cạnh lưới
Hình C5 - Ví dụ đếm
các sợi kéo dài ra ngoài trường nhìn
C.4 Các bước để ghi lại dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mã hình thái đã quy định được thiết kế để
tạo thuận lợi cho quá trình xử lý dữ liệu bằng máy tính và cho phép ghi lại sự
thể hiện đầy đủ của các đặc điểm quan trọng của mỗi phần tử amiăng. Qui trình
này đòi hỏi người soi kính phân loại mỗi một phần tử sợi cơ bản thành một trong
bốn nhóm chủ yếu: các sợi, bó, đám và mạng.
C.4.2 Các sợi
ở biểu mẫu đếm phần tử, một sợi định nghĩa ở
phần C.2.1 phải được ghi lại bằng ký hiệu “F”. Nếu sợi là phần được đếm tách riêng
của một đám hoặc mạng thì sợi phải được ghi lại bằng ký hiệu “CF” hoặc “MF”
tuỳ thuộc vào nó là thành phần của đám hoặc của mạng.
C.4.3 Các bó
ở biểu mẫu phần tử, một bó như được định
nghĩa trong phần C.2.2 phải được ghi lại bằng ký hiệu “B”. Nếu bó là phần được
đếm tách riêng của một đám hoặc của mạng thì bó phải được ghi lại bằng ký hiệu
“CB” hoặc “MB”, tuỳ thuộc vào nó là thành
phần của đám hay mạng.
C.4.4 Các đám phân tán (loại D)
ở biểu mẫu phần tử, một đám sợi biệt lập của
loại D như định nghĩa ở phần C.2.3 phải được ghi lại bằng ký hiệu “CD” theo sau
bằng hai chữ số. Chữ số đầu biểu thị cho tổng số các sợi và các bó có chứa phần
tử mà người phân tích -ớc định. Con số phải lấy từ 1 - 9 hoặc được ký hiệu “+”
nếu -ớc tính nhiều hơn 9 sợi hoặc bó sợi thành phần. Con số thứ hai theo cách tương
tự sẽ biểu thị cho tổng số sợi và bó dài hơn 5 μm có chứa trong phần tử. Phải
ghi lại các kích thước toàn bộ của đám theo hai hướng vuông góc ứng với các
kích thước tối đa. Theo trình tự chiều dài giảm xuống, đến các sợi và bó sợi
thành phần dài 5 μm thì phải ghi riêng ra và sử dụng các mã “CF” (sợi của đám)
và “CB” (bó của đám). Nếu, sau khi đếm các sợi và bó sợi cấu thành nhô lên, một
đám các sợi tạo thành đám sợi dính cặn vụn sẽ phải ghi bằng ký hiệu “CR” (đám
sợi dính cặn vụn). Nếu các sợi tạo thành đám cặn vụn đại diện cho hơn một nhóm
định vị, nó cần ghi là nhiều hơn một đám sợi dính cặn vụn. Không ghi lại nhiều
hơn 5 sợi dính cặn vụn cho bất kỳ đám nào. Một đám sợi dính cặn vụn phải được
đo và gán cho một con số có hai chữ số thu được cùng một cách thức như đã chỉ ra
cho toàn bộ đám. Không bắt buộc, nếu số bó và sợi thành phần ở đám sợi ban đầu
hoặc đám dính cặn vụn nằm ngoài phạm vi 1 - 9, thì các thông tin thêm liên quan
đến số sợi và bó sợi thành phần có thể được ghi chú ở cột bình luận.
C.4.5 Đám sợi kết dính (loại C)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.6 Các mạng phân tán (loại D)
ở biểu mẫu phần tử, một mạng sợi biệt lập của
loại D theo định nghĩa ở phần C.2.4 phải được ghi lại bằng ký hiệu “MD” theo
sau là số với hai chữ số.
Số có hai chữ số phải được gắn cùng một cách
thức như đối với đám sợi loại D. Kích thước toàn bộ của mạng sợi theo hai hướng
vuông góc phải được ghi lại theo cùng một cách thức như đối với các đám sợi
loại D.Theo trình tự chiều dài giảm xuống, đến các sợi và bó sợi thành phần dài
5 μm thì phải ghi riêng ra và sử dụng các mã “MF” (sợi của mạng) và “MB” (bó
của mạng). Nếu sau khi đếm các sợi và bó sợi cấu thành nhô lên, thành phần của
mạng có chứa các phần còn lại của sợi amiăng, phần này phải được ghi lại bằng ký
hiệu “MR” (phần còn lại của mạng). Nếu các sợi của mạng còn lại có nhiều hơn một
nhóm sợi đã được định vị, thì cần thiết phải ghi nhiều hơn một phần còn lại của
mạng. Không ghi nhiều hơn năm phần còn lại của mạng cho bất cứ mạng nào. Một
phần còn lại của mạng phải được đo và gán cho một số gồm hai chữ số thu được
cùng một cách thức như qui định đối với mạng toàn bộ. Không bắt buộc, nếu số
các sợi thành phần hoặc bó sợi trong mạng ban đầu hoặc trong phần còn lại của
mạng nằm ngoài phạm vi từ 1 - 9, các thông tin thêm liên quan đến số sợi thành
phần và bó sợi có thể được ghi chú trong cột “bình luận”.
C.4.7 Các mạng kết dính (loại C)
ở biểu mẫu đếm phần tử, một mạng sợi riêng
biệt loại C như định nghĩa ở C.2.4 phải ghi lại bằng ký hiệu “MC” theo sau là
một số hai chữ số.
Số gồm hai chữ số phải được gán cùng một cách
thức như đối với đám sợi loại D. Các kích thước toàn bộ của mạng theo hai hướng
vuông góc phải được ghi lại theo cùng một cách như đối với đám sợi loại D. Theo
định nghĩa, các sợi thành phần và bó sợi của các mạng kết dính không thể đo
riêng rẽ được, vì thế không lập bảng riêng rẽ của các sợi thành phần và bó sợi.
C.4.8 Các bước ghi lại các sợi và bó sợi bị
che khuất một phần
Phần chiều dài của sợi hoặc bó sợi mà bị che
khuất bởi các hạt khác phải được sử dụng làm cơ sở cho việc xác định liệu một
sợi hoặc bó sợi có được ghi là một thành phần riêng biệt, hoặc có được coi là
một phần của một mạng loại C hoặc là phần còn lại của mạng. Nếu phần chiều dài
bị che khuất có thể nhỏ hơn 1/3 chiều dài toàn bộ, thì sợi hoặc bó sợi phải được
coi như là đặc điểm nổi bật phải được ghi riêng ra. Chiều dài được gán cho mỗi
sợi hoặc bó sợi bị che khuất một phần như vậy phải bằng với chiều dài nhìn thấy
cộng với chiều dài tối đa có thể từ phần bị che khuất. Các sợi hoặc bó sợi xuất
hiện vắt ngang mạng mà cả hai đầu có thể gần như được định vị phải được tính
tối đa là 5 và được ghi lại theo chuẩn cứ đếm như các sợi hoặc bó sợi riêng
biệt. Nếu chiều dài bị che khuất có thể lớn hơn 1/3 tổng chiều dài, thì sợi và
bó sợi phải coi là một phần của mạng kết dính loại C hoặc phần còn lại của
mạng.
C.5 Cân nhắc đặc biệt khi đếm các phần tử tương
đương PCM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 16 - Nói chung, các đám sợi và các
mạng sẽ tạo ra các thành phần ít hơn vì các kích thước tối thiểu được qui định
cho các sợi có thể đếm được tăng lên. Vì thế, có thể thấy rằng một phần tử đặc
biệt cho ra số sợi và bó sợi thành phần trong phép đếm cho tất cả các kích thước
sợi cao hơn khi đếm ở độ phóng đại giảm xuống, vì cái đó chỉ những sợi và bó
sợi dài hơn 5 μm mới được đếm. Tuy nhiên, yêu cầu các sợi và bó sợi thành phần
được ghi lại với trật tự chiều dài giảm xuống để đảm bảo rằng dữ liệu là nhất
quán cho một phần tử đặc biệt, bất chấp nhóm kích cỡ của các sợi đang được đếm
và độ phóng đại đang dùng.
Phụ
lục D
(quy định)
QUI
TRÌNH XÁC ĐỊNH SỢI
D.1 Khái quát
Các chuẩn cứ được dùng để nhận biết các sợi
amiăng có thể được lựa chọn tuỳ theo sử dụng các phép đo đã định. Trong một số
trường hợp chỉ có thể là một yêu cầu rằng, các sợi phải được xác định một cách
rõ ràng là một mẫu khoáng riêng. Trong trường hợp khác, nếu có đủ các hiểu biết
về mẫu, thì sự xác định kỹ càng với mỗi sợi có thể là không cần. Thời gian cần
thiết để tiến hành phân tích, do đó chi phí của phép phân tích có thể thay đổi
rất rộng phụ thuộc vào các chuẩn cứ xác định được xem xét, tức là thế nào là
một sự xác định đầy đủ. Sự kết hợp các chuẩn cứ được xem xét cuối cùng để xác
định các sợi trong một phép phân tích đặc biệt phải được qui định trước khi
làm, và sự kết hợp các chuẩn cứ này phải được để cập đến như là “mức độ” của
phép phân tích. Các yếu tố khác nhau liên quan tới các giới hạn của thiết bị và
đặc tính của mẫu có thể cản trở sự thoả mãn tất cả các chuẩn cứ xác định sợi
đối với một sợi đặc biệt. Bởi vậy, một hồ sơ phải được lập ra cho các chuẩn cứ
xác định mà nó thoả mãn với mỗi sợi nghi là amiăng nằm trong phép phân tích. Thí
dụ, nếu cả hai phương pháp ED và EDXA đều được nhằm là để xác định cuối cùng
cho mỗi sợi, thì các sợi có hình thái chrysotil mà vì một lý do nào đó, không
quan sát được ở mẫu ED nhưng quan sát được ở một phổ EDXA tương ứng với dạng
chrysotil thì được phân loại theo cách thức truyền đạt được mức độ tin cậy như
vậy vào công việc phân định sợi.
D.2 Các kỹ thuật ED và EDXA
D.2.1 Khái quát
Ban đầu, các sợi được phân loại thành hai
nhóm dựa trên hình thái: Một số sợi có dạng hình ống, một số khác không có dạng
ống. Phép phân tích sâu hơn mỗi sợi được tiến hành bằng cách sử dụng phương
pháp ED và EDXA. Các qui trình sau đây phải được sử dụng khi các sợi được khảo sát
bằng phương pháp ED và EDXA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, sự nghiên cứu về các sợi nhạy cảm này
bằng ED cần được hoàn thiện trước khi cố gắng để thu được phổ EDXA từ các sợi này.
Với các sợi ổn định hơn (bền hơn) như amphibol, sự kiểm tra bằng EDXA và ED được
sử dụng theo trình tự khác.
D.2.2 Kỹ thuật ED
Kỹ thuật ED có thể là định tính hoặc định lượng.
ED định tính gồm có kiểm tra bằng mắt không có sự đo đạc chi tiết, các đặc tính
chung của mẫu ED thu được trên màn hình hiển thị TEM từ một sợi định hướng ngẫu
nhiên. Các mẫu ED có được từ các sợi có đối xứng trụ như chrysotil không thay đổi
khi các sợi nghiêng về các trục của chúng. Các mẫu có được từ các sợi định hướng
ngẫu nhiên của các loại khoáng này có thể được giải thích định lượng. Đối với các
sợi không có đối xứng trục thì chỉ các mẫu ED thu được khi sợi định hướng với
một trục chính của tinh thể hầu như song song với hướng của chùm điện tử có thể
được giải thích định lượng.
Các kiểu này của mẫu ED phải được coi là mẫu
“ED dọc trục tinh thể”. Để giải thích định lượng một mẫu ED dọc trục tinh thể,
mẫu này phải được ghi lại bằng ảnh chụp và sự phù hợp của nó với các phần tử
của khoáng đã biết phải được kiểm tra. Có thể sử dụng một chương trình máy tính
để so sánh các phép đo của mẫu ED dọc trục tinh thể với các dữ liệu tương ứng được
tính toán từ các phần tử khoáng đã biết.
Các mẫu ED dọc trục tinh thể có được bằng sự
kiểm tra một sợi theo sự định hướng riêng có thể chưa đủ đặc trưng để cho phép
nhận dạng một cách chắc chắn sợi khoáng, nhưng thường có khả năng nghiêng sợi
tới một góc khác và ghi lại một mẫu ED khác tương ứng với dọc một trục tinh thể
khác. Góc giữa hai trục cũng có thể được kiểm tra để đánh giá sự phù hợp với
phần tử của một khoáng còn hồ nghi.
Đối với sự kiểm tra bằng mắt mẫu ED, độ dài
ống kính của kính hiển vi điện tử truyền dẫn (TEM) cần được đặt tại một giá trị
thấp xấp xỉ 250 mm và mẫu ED cần được nhìn qua ống nhòm. Qui trình này làm giảm
thiểu thoái hóa có thể của sợi do bức xạ electron. Tuy nhiên, mẫu bị méo đi bởi
góc nghiêng của màn hiển thị. Một ống kính có độ dài ít nhất 2 m được sử dụng
khi mẫu ED được ghi lại, nếu phép đo chính xác của mẫu là có thể. Điều cần
thiết là khi có được một mẫu ED được đánh giá bằng mắt hoặc được ghi lại, thì
chiều cao của mẫu phải được điều chỉnh phù hợp tới tâm điểm ảo và hình ảnh phải
được hội tụ trong mặt phẳng có độ mở chọn lọc. Nếu điều này không được làm, có
thể một vài thành phần của mẫu ED không được xuất phát từ vùng đã lựa chọn.
Nhìn chung, sẽ là cần thiết sử dụng độ mở ED nhỏ nhất sẵn có.
Với các phép đo chính xác mẫu ED, phải sử
dụng một chuẩn hiệu chuẩn nội bộ. Một màng mỏng vàng hoặc chất chuẩn phù hợp
khác phải được ép vào phía dưới của tiêu bản TEM. Lớp phủ này có thể được ép
vào hoặc bằng sự bay hơi chân không hoặc thuận lợi hơn bằng phương pháp phun
phủ. Màng đa tinh thể vàng sinh ra các vòng nhiễu xạ trên mỗi mẫu ED và các
vòng này cung cấp thông tin hiệu chuẩn cần thiết.
Để tạo ra một mẫu ED, di chuyển hình ảnh của
sợi vào giữa màn hình hiển thị, điều chỉnh độ cao của tiêu bản vào vị trí tâm
ảo, đặt một độ mở phù hợp vào trong chùm điện tử, sao cho sợi hoặc một phần của
nó chiếm một phần lớn vùng được chiếu sáng. Cỡ của độ mở và phần của sợi phải
sao cho các hạt khác không phải để kiểm tra bị loại khỏi vùng được lựa chọn.
Quan sát mẫu ED qua ống nhòm. Trong khi quan sát, luồng qua thấu kính vật kính phải
được điều chỉnh tới điểm mà ở đó thu được một mẫu ED hoàn chỉnh nhất. Nếu vẫn chưa
thu được một mẫu ED hoàn hảo thì di chuyển hạt vòng quanh trong vùng đã chọn để
cố gắng tối -u hóa mẫu ED hoặc để loại trừ các yếu tố nhiễu có thể từ các hạt
bên cạnh.
Nếu một phép phân tích ED dọc trục tinh thể được
thử trên sợi, thì mẫu phải được gắn trong một giá đỡ thích hợp. Giá đỡ thuận
tiện nhất cho phép quay toàn bộ lưới tiêu bản và nghiêng lưới về phía trục đơn.
Quay mẫu đến khi hình ảnh của sợi chỉ ra rằng sợi được định hướng với độ dài của
nó trùng với trục nghiêng của thước đo góc và điều chỉnh độ cao của mẫu đến khi
sợi nằm ở vị trí tâm ảo. Nghiêng sợi đến khi mẫu ED xuất hiện đối xứng, mảng
vết có cùng kích thước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năm vết, gần với vết tâm nhất, dọc theo hai đường
giao nhau của mẫu dọc trục phải được lựa chọn để đo như trong hình D.1. Các
khoảng cách của các vết này từ vết tâm và bốn góc được chỉ ra cung cấp các dữ
liệu cần thiết cho phép phân tích. Vì vết tâm thường bị chiếu quá lâu, nên nó
không cho ta một điểm xuất phát xác định rõ cho các phép đo đạc này. Do vậy,
các khoảng cách cần thiết phải đạt được bằng phép đo giữa các cặp vết đối xứng
sắp xếp quanh vết tâm, thích hợp hơn là được tách bằng một vài khoảng cách lặp
lại.
Các khoảng cách phải được đo với độ chính xác
hơn 0,3 mm, và các góc có độ chính xác hơn 2,5o.
Đường kính của vòng tròn thứ nhất hoặc thứ
hai của mẫu chuẩn (111 và 200) cũng phải được đo với độ chính xác hơn 0,3 mm.
Dùng vàng làm nguyên liệu hiệu chuẩn, hằng số
máy thu hình dựa trên cơ sở bán kính được tính như sau
λL = 0,117 74 D mm.nm (vòng thứ nhất); λL
= 0,101 97 D mm.nm (vòng thứ hai).
D.2.3 Các phép đo bằng phân tích tia X phân
tán năng lượng
Sự giải thích phổ (EDXA) có thể là định tính
hoặc định lượng. Để giải thích định tính một phổ, thì các pic của tia X sinh ra
từ các nguyên tố trong sợi được ghi lại. Để định lượng thì sau khi trừ nền, các
diện tích thực của pic thu được là các pic tia X sinh ra từ các nguyên tố có
trong sợi. Phương pháp này dùng để định lượng các loại khoáng có chứa silic.
Hình D1 - Ví dụ phép đo các mẫu SAED dọc trục
tinh thể
Để thu được một phổ EDXA, di chuyển hình ảnh
của sợi tới tâm màn ảnh và di chuyển khe hở vật kính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian để thu được một phổ thích hợp thay
đổi theo đường kính sợi và các yếu tố của thiết bị. Để tiến hành định lượng, các
phổ cần có một số đếm có giá trị thống kê trong mỗi pic. Phân tích các sợi có đường
kính nhỏ chứa natri là trở ngại nhất, vì nó nằm trong vùng năng lượng thấp mà
bộ phát hiện tia X kém nhạy nhất. Bởi vậy, cần thiết thu được một phổ với thời
gian đủ dài để natri được phát hiện trong các sợi như vậy. Người ta tìm thấy
rằng có thể thu được một phép phân tích định lượng thỏa mãn nếu sự thu tín hiệu
được tiếp tục đến khi toàn bộ pic Kỏ silic đã trừ nền vượt quá 10 000 số đếm.
Sau đó, phổ phải được điều chỉnh để trừ nền và thu được các diện tích thực của
các pic nguyên tố.
Sau sự phân loại EDXA định lượng một vài sợi
bằng phép phân tích máy tính diện tích thực của các pic, có thể phân loại các
sợi sâu hơn nữa trong cùng một mẫu dựa trên sự so sánh phổ trên thiết bị. Thông
thường, sự so sánh bằng mắt có thể được tiến hành sau thời gian đạt được một
ít.
D.3 Giải thích các dữ liệu phân tích sợi
D.3.1 Chrysotil
Phần tử hình thái học của chrysotil là đặc trưng
và với kinh nghiệm, người ta có thể nhận diện dễ dàng. Tuy nhiên, một vài
khoáng làm giá đỡ có một vẻ ngoài tương tự và sự quan sát hình thái học đơn
thuần là không phù hợp cho hầu hết các mẫu vật. Mẫu ED có được từ chrysotile là
hoàn toàn đặc trưng cho khoáng này nếu các đặc trưng được qui định của mẫu tương
ứng với các đặc trưng từ chrysotil so sánh.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào lai lịch của sợi, và
phụ thuộc vào một số các yếu tố khác, phần tử tinh thể của một sợi cụ thể có
thể bị hư hỏng, và nó không tạo ra được mẫu ED. Trong trường hợp này, phổ EDXA
có thể chỉ là dữ liệu sẵn có để bổ sung vào sự quan sát hình thái.
D.3.2 Amphibol
Vì qui trình xác định các sợi amiăng ngoài
loại chrysotil có thể tốn thời gian, cho nên để giải thích các mẫu ED dọc trục
tinh thể thì dùng các chương trình máy tính như của B.L.Rhoades (xem phụ lục J,
tham khảo [32]). Tài liệu đã xuất bản này có các dữ liệu về thành phần và tinh
thể học cho tất cả các khoáng dạng sợi có thể gặp phải trong phép phân tích
bằng kính hiển vi điện tử truyền dẫn của các mẫu không khí, và các dữ liệu
thành phần và cấu trúc từ các sợi chưa biết cần được so sánh với các dữ liệu đã
công bố. Việc chứng minh rằng các phép đo là đúng với các dữ liệu đối với
khoáng đang thử không phải là xác định duy nhất chất khoáng chưa biết vì có thể
tồn tại các dữ liệu từ các khoáng khác cũng có thể giống như vậy. Tuy nhiên,
không chắc chắn rằng một khoáng của nhóm cấu trúc khác có thể đưa đến các dữ
liệu phù hợp sợi amphibol được xác định bằng EDXA định lượng và hai mẫu ED dọc
trục tinh thể.
Các sợi amphibol đang nghi ngờ đầu tiên cần được
phân loại dựa trên thành phần hóa học. Thông tin định tính hoặc định lượng EDXA
có thể được sử dụng làm cơ sở cho sự phân loại này. Từ các dữ liệu đã công bố
về các thành phần của khoáng, một danh sách các khoáng có thành phần phù hợp
với thành phần đã đo cho sợi chưa biết cần được ghi lại. Để tiến triển hơn nữa,
cần thiết thu được mẫu ED dọc trục đầu tiên, theo D.2.2. Có thể qui định một
mẫu ED dọc trục đặc biệt để xác định amphibol, vì vài mẫu thường được coi là
đặc trưng. Đáng tiếc là với một sợi có sự định hướng ngẫu nhiên trên lưới TEM
không có sẵn giá đỡ tiêu bản và thước đo góc hiện tại cho phép định vị nhanh
thuận lợi hai trục dọc tinh thể được lựa chọn trước. Phương pháp thực tế nhất được
chấp nhận là chấp thuận mẫu chỉ số thấp dễ dàng thu được và sau đó kiểm tra sự
phù hợp của chúng với phần tử của các khoáng đã được chọn trước trên cơ sở các
dữ liệu EDXA. Thậm chí các phần tử của các khoáng không phải là amphibol trong
danh sách lựa chọn trước này cũng phải được kiểm tra lại so với các dữ liệu
EDXA dọc trục tinh thể có được đối với sợi chưa biết. Vì các khoáng không phải
amphibol trong một vài sự định hướng có thể sinh ra các mẫu tương tự giống với
các phần tử amphibol.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4 Các nhóm phân loại sợi
Không phải lúc nào cũng có thể tiến hành xác
định một cách rõ ràng một sợi, điều này có thể do các hạn chế của thiết bị hoặc
do bản chất thực tế của sợi. Trong nhiều phép phân tích, sự nhận dạng rõ ràng của
mỗi sợi có thể không thực sự cần thiết nếu có sẵn những hiểu biết khác về mẫu, hoặc
nếu nồng độ thấp dưới mức quan tâm. Vì vậy các qui trình phân tích phải được
quan tâm cả vấn đề các hạn chế của thiết bị và các yêu cầu phân tích khác nhau.
Vì thế, một hệ thống phân loại sợi được sử dụng cho phép ghi chính xác các dữ
liệu. Các phân loại được trình bày trong bảng D.1 và D.2 và nhằm xác định chrysotil
và amphibol tương ứng. Các sợi phải được thông báo trong các nhóm này.
Nguyên tắc chung phải theo trong qui trình
phân tích này là đầu tiên phải định nghĩa rõ sự phân loại sợi đặc trưng nhất
cần phát hiện hoặc “mức” của phép phân tích được chỉ đạo. Sau đó, đối với mỗi
sợi được kiểm tra, ghi lại sự phân loại mà thực tế đạt được. Tuỳ thuộc vào ý
định sử dụng các kết quả, các chuẩn cứ để chấp nhận các sợi khi “đã được phân
định” có thể được thiết lập sau tại bất kỳ thời gian nào sau khi hoàn thành
phép phân tích.
Trong một mẫu chưa biết, chrysotil sẽ được
xem như được khẳng định chỉ khi có được một mẫu ED đã hiệu chuẩn được ghi lại
từ một sợi trong nhóm CD, hoặc nếu các phép đo mẫu ED được ghi lại ở thiết bị.
Amphibol sẽ được xem như được khẳng định một khi thu được các dữ liệu được ghi lại
mà chỉ ra một cách riêng biệt sự có mặt của amphibol đối với các sợi được phân
loại trong các nhóm AZQ, AZZ hoặc AZZQ.
D.4.1 Qui trình để phân loại các sợi có hình
thái dạng ống được nghi là chrysotil
Đôi khi, ta gặp phải các sợi có hình ống
giống với dạng chrysotil nhưng không thể mô tả sâu hơn nữa hoặc bằng ED hoặc
EDXA. Có thể chúng không phải tinh thể, trong trường hợp như vậy, các kỹ thuật
ED không có ích, hoặc chúng có thể nằm trong một vị trí trên lưới mà không cho
phép thu được một phổ EDXA. Xen vào đó, các sợi có thể có nguồn gốc hữu cơ, nhưng
hình thái học và thành phần có thể không đủ rõ để bỏ qua. Vì thế, có một yêu
cầu phải ghi lại mỗi sợi và phải xác định rõ mỗi sợi có thể được nhận dạng có
mức tin cậy như thế nào. Sự phân loại các sợi sẽ gặp các mức độ thành công khác
nhau. Hình D.2 chỉ ra qui trình phân loại được sử dụng đối với các sợi không
biểu hiện một ít nào hình thái dạng ống. Sơ đồ có thể tự lí giải, và mỗi sợi hoặc
là bị loại bỏ như là khoáng phi amiăng (NAM) hoặc được phân loại theo một vài cách
mà chuẩn cứ sau này có thể vẫn góp phần vào việc đếm sợi chrysotil.
Hình thái học là sự quan tâm đầu tiên, và nếu
hình dạng không giống với hình dạng thường thấy trong các mẫu chuẩn chrysotil
thì định rõ sự phân loại ban đầu là TM. Bất chấp hình thái nghi ngờ, hãy kiểm tra
sợi bằng phương pháp ED và EDXA theo hình D.2. Khi hình thái được xác định rõ
ràng hơn, có thể có khả năng phân loại sợi khi có hình dạng chrysotil (CM).
Bảng D1 - Phân loại
các sợi có hình thái dạng ống
Nhóm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TM
CM
CD
CQ
CMQ
CDQ
NAM
Hình thái dạng ống, các đặc tính không đủ
để phân loại là chrysotil
Dạng chrysotil đặc trưng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần chrysotil xác định bằng EDXA
định lượng
Dạng chrysotil và thành phần xác định bằng
EDXA định lượng
Mẫu chrysotil SAED và thành phần xác định
bằng EDXA định lượng
Khoáng chất phi amiăng
Bảng D2 - Phân loại
các sợi không có hình thái dạng ống
Nhóm
Mô tả
UF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AX
ADX
AQ
AZ
ADQ
AZQ
AZZ
AZZQ
NAM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Amphibol bằng SAED định hướng ngẫu nhiên
(chỉ mẫu của lớp cách 0,53 nm)
Amphibol bằng SAED định tính. Phổ có các
thành phần nguyên tố giống với amphibol.
Amphibol bằng SAED định hướng ngẫu nhiên và
định tính EDXA
Amphibol bằng định lượng SAED
Amphibol bằng một mẫu SAED dọc trục tinh
thể
Amphibol bằng SAED định hướng ngẫu nhiên và
EDXA định lượng
Amphibol bằng một mẫu SAED dọc trục tinh
thể và EDXA định lượng
Amphibol bằng hai mẫu SAED dọc trục tinh
thể có góc giữa các trục không đổi
Amphibol bằng hai mẫu SAED dọc trục có góc
giữa các trục không đổi và EDXA định lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để phân loại là CM thì những đặc trưng hình
thái cần thiết như sau:
a) các sợi mảnh riêng cần có tỉ số hình dạng
cao hơn 5/1 và đường kính cỡ 30 nm đến 40 nm;
Hình D.2 - Sơ đồ phân
loại sợi có hình thái dạng ống
b) cường độ tán xạ điện tử ở thế gia tốc từ
60 kV đến 100 kV cần phải đủ thấp để phần tử bên trong có thể thấy được;
c) cần phải có một vài dấu hiệu của phần tử
bên trong ngụ ý là một dạng hình ống tương tự với dạng được chỉ ra bởi
chrysotil so sánh của UICC mà nó có thể suy giảm trong chùm điện tử.
Kiểm tra từng sợi có các đặc tính hình thái
này bằng kỹ thuật ED và phân loại là chrysotil bằng ED, chỉ với những sợi cho
ra các mẫu nhiễu xạ với các đặc tính chính xác chỉ ra trên hình D.3.
Hình D.3 - Mẫu SAED
của chrysotil
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các phản xạ (002) phải được kiểm tra để
xác định rằng chúng đúng tương ứng với khoảng cách 0,73 nm;
b) khoảng cách lặp lại của đường thẳng phân
lớp phải tương ứng 0,53 nm;
c) phải có những “vạch” của các phản xạ (110)
và (130).
Sử dụng các hiệu chuẩn milimet trên màn hình
hiển thị TEM, các quan sát này có thể thực hiện dễ dàng trên thiết bị. Nếu cần
có bằng chứng tư liệu cho sự nhận dạng sợi, thì ghi lại một ảnh chụp cấu trúc
tế vi của TEM của ít nhất một sợi đại diện và ghi lại mẫu ED của nó trên một
phim riêng hoặc trên kính ảnh. Phim hoặc ảnh này cũng mang các vòng chuẩn từ
một chất đa tinh thể đã biết như vàng. Các mẫu đã được hiệu chuẩn này chỉ là
bằng chứng tư liệu riêng của chrysotil, chứ không phải một vài loại hình ống hoặc
cuộn khác như haloysit, palygorskit, bột tal hay vermiculit. Tỷ lệ các sợi có thể
được nhận dạng đúng là chrysotil bằng phương pháp ED là thay đổi và với một mức
độ nào đó phụ thuộc vào cả thiết bị và các qui trình của người thao tác. Các
sợi không cho ra được một mẫu ED có thể nhận dạng được sẽ vẫn giữ lại trong các
nhóm TM hoặc CM trừ khi chúng được kiểm tra bằng EDXA.
Trong phép phân tích EDXA chrysotil chỉ có
hai nguyên tố là có liên quan. Đối với sự phân loại sợi, phép phân tích EDXA
phải là định lượng. Nếu như phổ hiển thị các pic nổi trội của manhê và silic
với tỷ lệ diện tích thích hợp của chúng và chỉ có các pic phụ của các nguyên tố
khác, thì phân loại sợi là chrysotil bằng sự định lượng EDXA, trong các nhóm
CQ, CMQ hoặc CDQ là thích hợp.
D.4.2 Qui trình để phân loại các sợi không có
hình thái dạng ống, nghi ngờ là amphibol
Mọi hạt không có hình thái dạng ống và không
rõ ràng có nguồn gốc sinh học, với tỷ số hình dạng 5/1 hoặc lớn hơn, và có các
mặt song song hoặc cách không đều, phải được coi là sợi amphibol nghi ngờ. Một sự
kiểm tra sợi sâu hơn nữa bằng các kỹ thuật ED và EDXA sẽ có các mức độ thành công
khác nhau, tuỳ thuộc vào bản chất của sợi và một số hạn chế của thiết bị. Nó sẽ
không thể nhận dạng mọi sợi một cách đầy đủ, thậm chí nếu thời gian và chi phí
không cần quan tâm. Hơn nữa, khẳng định sự có mặt của amphibol chỉ có thể đạt được
bằng giải thích định lượng các mẫu ED dọc trục, một qui trình rất tốn thời
gian. Do đó, đối với các mẫu hàng ngày từ các nguồn chưa biết, qui trình phân
tích này hạn chế sự yêu cầu cho công việc ED dọc trục tới mức tối thiểu là có
một sợi đại diện của mỗi nhóm thành phần được báo cáo. Trong một vài mẫu, có
thể cần thiết phải nhận dạng nhiều sợi hơn bằng kỹ thuật dọc trục. Khi phân
tích các mẫu từ các nguồn được đặc trưng rất rõ thì chi phí của sự nhận dạng
bằng các phương pháp dọc trục có thể không cần lý giải nữa.
Khoảng cách giữa các lớp bằng 0,53 nm của mẫu
ED định hướng ngẫu nhiên tự nó không phán đoán được đó là của amphibol. Tuy
nhiên, sự có mặt của cặp trục đôi trong nhiều sợi
dẫn đến sự đóng góp cho các lớp trong các mẫu bởi một vài tinh thể song song
riêng biệt của các sự định hướng trục khác nhau. Sự định vị trí ngẫu nhiên bề
ngoài này của các vết dọc theo các đường phân lớp, nếu cũng có liên quan đến tỉ
số hình dạng của sợi cao, là một đặc trưng của amiăng amphibol và do vậy nó có
một giá trị chẩn đoán giá trị nào đó. Nếu một mẫu của kiểu này không thu được,
thì sự nhận biết sợi vẫn còn chưa rõ ràng, vì thiếu một mẫu được công nhận có
thể là hậu quả của sự định hướng không phù hợp liên quan tới chùm tia electron,
hoặc sợi có thể là một loại khoáng nào đó.
Hình D.4 chỉ ra sơ đồ phân loại sợi được dùng
cho các sợi nghi là amphibol. Sơ đồ này chỉ ra tất cả các đường phân loại có
thể trong phép phân tích một sợi nghi là amphibol, khi được kiểm tra một cách
có hệ thống bằng ED và EDXA. Có thể là theo hai đường, phụ thuộc vào hoặc cố
gắng để đạt một phổ EDXA hoặc một mẫu ED định hướng ngẫu nhiên được tiến hành
đầu tiên. Qui trình bình thường để phân tích một mẫu có nguồn gốc không rõ sẽ
là kiểm tra sợi bằng ED định hướng ngẫu nhiên, định tính EDXA, định lượng EDXA
và ED dọc trục, theo trình tự này. Sự phân loại sợi cuối cùng được ấn định sẽ được
xác định hoặc bằng phép phân tích thành công ở mức độ đòi hỏi tối đa, hoặc bằng
các hạn chế của thiết bị. Bất kể hạn chế nào của thiết bị mà ảnh hưởng đến chất
lượng của các kết quả đều phải lưu ý. Ghi lại sự phân loại tối đa thu được cho
mỗi sợi trên biểu mẫu đếm theo cột thích hợp. Các nhóm phân loại khác nhau có
thể được phối hợp sau đó theo bất kỳ kiểu cách thức yêu cầu nào để tính toán
nồng độ sợi. Bản ghi chép đầy đủ các kết quả thu được khi cố gắng xác định từng
sợi cũng có thể được dùng để đánh giá lại các dữ liệu nếu cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm vào đó, kiểm tra ít nhất một sợi từ mỗi
kiểu nghi ngờ là amphibol tìm được bằng các phương pháp dọc trục để khẳng định
sự nhận dạng của chúng. Trong phần lớn các trường hợp, bởi vì thông tin hiện có
về các nguồn có thể có amiăng trong vùng lân cận sát với địa điểm lấy mẫu không
khí, một mức độ không rõ ràng nào đó về sự nhận dạng có thể được chấp nhận. Do
đó, các mức độ thấp hơn của phân tích cũng có thể được chấp nhận trong những
tình huống này.
Hình D. 4 - Sơ đồ
phân loại sợi không có hình thái dạng ống
Phụ
lục E
(quy định)
Sự
xác định nồng độ sợi và bó sợi amiăng dài hơn 5 μm, và các sợi amiăng tương đương
với PCM (kính hiển vi phản pha)
Để cho độ chính xác thống kê tăng lên và độ
nhậy phân tích được cải thiện đối với các sợi và các bó sợi amiăng dài hơn 5 μm,
có thể quyết định tiến hành đếm thêm các sợi tại độ phóng đại nhỏ hơn, chỉ tính
đến các sợi và bó ở trong vùng kích thước này. Kết quả phải chỉ rõ là “số các
sợi và bó amiăng dài hơn 5 μm“. Với sự kiểm tra này, sử dụng độ phóng đại
khoảng x10 000 và tiếp tục ấn định một mã hình thái học đối với mỗi phần tử
theo các bước qui định trong phụ lục C. Chỉ ghi lại các sợi và bó sợi khi độ
dài của chúng vượt quá 5 μm. Chỉ ghi các thành phần chùm và mạng khi chiều dài
của chúng vượt 5 μm.
Cũng có thể tăng độ chính xác thống kê và cải
tiến độ nhạy phân tích cho các phần tử sợi dài hơn 5 μm, với đường kính giữa
0,2 μm và 3,0 μm mà về mặt lịch sử chúng là cơ sở của sự đánh giá nguy cơ trong
môi trường lao động (các sợi amiăng tương đương với PCM). Sử dụng độ phóng đại
khoảng x 5 000 lần cho sự đếm sợi mở rộng. Kết quả phải ghi rõ là “số sợi
amiăng tương đương với PCM“. Phần tử amiăng ở trong dãy kích thước này không
cần thiết sát nhập các sợi hoặc bó amiăng dài hơn 5 μm.
Tiếp tục sự kiểm tra mẫu được mở rộng đến khi
100 phần tử amiăng được đếm hoặc đến khi một diện tích đủ của tiêu bản được
kiểm tra để đạt được độ nhạy phân tích đã yêu cầu được tính toán theo bảng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích
17 Diện tích tiêu bản tương ứng với diện tích
của giấy lọc được kiểm tra trong các phương pháp đếm sợi bằng kính hiển vi pha
tương phản là 0,785 mm2, tương đương xấp xỉ 100 ô lưới của 1 ô lưới
200.
18 Một số tiêu chuẩn quốc gia yêu cầu các sợi
amiăng được đếm là sợi dài hơn 2,5 μm, với đường kính nằm giữa 0,2 μm và 3,0 μm.
Sử dụng độ phóng đại 5 000 lần để đếm các sợi ở trong khoảng kích thước này.
19 Tỉ số hình dạng tối thiểu cho định nghĩa
của một sợi trong các phương pháp đếm sợi bằng kính hiển vi pha tương phản và
trong một vài tiêu chuẩn quốc gia là 3/1. Sử dụng tỉ số hình dạng 3/1 cũng được
phép trong tiêu chuẩn này, nếu tỉ số này được đề cập trong báo cáo kết quả.
Các báo cáo kết quả phải bao gồm tất cả các
mục được liệt kê trong điều 11.
Phụ
lục F
(quy định)
TÍNH
TOÁN KẾT QỦA
F.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2 Kiểm tra sự phân bố đồng nhất của các
phần tử sợi trên các ô kính hiển vi điện tử truyền dẫn (TEM)
Sự kiểm tra phải được tiến hành khi dùng phép
thử sai số bình phương trung bình để xác định liệu các phần tử amiăng tìm thấy
trên các ô lưới có được phân bố đồng nhất và ngẫu nhiên hay không. Nếu tổng số
các phần tử tìm thấy trong k ô lưới là n, các diện tích của k ô lưới riêng là
A1 đến Ak, thì tổng diện tích của tiêu bản TEM được khảo sát là
Một phần của tổng diện tích được khảo sát là
đại diện cho diện tích của một ô riêng ký hiệu pi = Ai/A. Nếu các phần tử được
phân tán ngẫu nhiên và đồng đều trên k ô lưới được khảo sát thì số các phần tử dự
tính rơi vào trong một ô lưới với diện tích Ai là npi. Nếu số phần tử quan sát
được tìm thấy trên ô đó là ni , có công thức sau
Giá trị này phải được so sánh với các điểm có
ý nghĩa của sự phân bố sai số bình phương, có (k - 1) bậc tự do. Các mức có
nghĩa thấp hơn 0,1 % có thể làm cho phép phân tích mẫu bị loại bỏ. Vì điều này
ứng với sự lắng không đồng nhất. Nếu đếm các phần tử mà không làm kiểm tra này
thì độ chính xác của kết quả sẽ không chắc chắn, và nếu các mẫu không khí mới
không thể lấy được thì có thể khảo sát thêm các ô lưới khác hoặc là mẫu có thể
được chuẩn bị bằng phương pháp gián tiếp.
F.3 Tính toán độ nhạy phân tích
Tính độ nhạy phân tích cần thiết S, biểu diễn
bằng số phần tử trên lít, sử dụng phương trình sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Af là diện tích của giấy
lọc thu mẫu, đơn vị là mm2 ;
Ag là diện tích của ô lưới
tiêu bản TEM, đơn vị mm2;
k là số ô lưới được khảo sát;
V là thể tích của không khí đã lấy,
đơn vị lít.
F.4 Tính toán trị số trung bình và khoảng tin
cậy của nồng độ phần tử
Khi đếm phần tử được tiến hành theo tiêu chuẩn
này, chỉ một số ô lưới trong tập hợp các ô lưới được khảo sát, và cần phải xác
định trị số trung bình các phần tử trên ô lưới cho cả tập hợp dựa trên cơ sở đếm
một số ít này. Khoảng trung bình của mẫu với 95 % độ tin cậy cũng cần phải chứa
số trung bình của tập hợp.
F.4.1 Tính toán nồng độ trung bình các phần
tử
Tính nồng độ trung bình các phần tử C, biểu
diễn bằng số phần tử trên lít, sử dụng phương trình sau
C = Sn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S là độ nhạy phân tích, biểu diễn bằng số
phần tử /lít;
n là tổng số các phần tử tìm thấy trên tất cả
các ô lưới được khảo sát.
F.4.2 Tính toán khoảng tin cậy
Sự phân bố của các phần tử trên các ô lưới
theo lý thuyết xấp xỉ tới sự phân bố Poisson. Bởi vì sự tập hợp các sợi và ảnh hưởng
nhận dạng phụ thuộc vào kích thước, nên các dữ liệu đếm phần tử thực tế thường
không tuân theo sự phân bố Poisson, đặc biệt các số phần tử nhiễu. Giả thiết
rằng các dữ liệu đếm phần tử được phân bố theo sự phân bố Poisson do đó có thể
dẫn đến các khoảng tin cậy hẹp hơn là được lý giải bằng dữ liệu. Hơn nữa, nếu
sự phân bố Poisson được thừa nhận, thì phương sai chỉ có liên quan tới tổng số
các phần tử được đếm. Do vậy, sự đếm phần tử riêng diễn ra trên một ô lưới được
coi là có cùng khoảng tin cậy giống như khoảng tin cậy cho cùng số phần tử tìm
thấy trên nhiều ô lưới. Tuy nhiên, diện tích của mẫu được đếm thực tế rất nhỏ
so với tổng diện tích của giấy lọc và vì lí do này các phần tử phải được đếm ít
nhất là trên bốn ô lưới lấy từ các diện tích khác nhau của giấy lọc để đảm bảo
rằng một sự đánh giá đại diện của sự lắng đọng đã được tiến hành.
Lúc số phần tử nhiều thì có đủ số phần tử
trên một ô lưới cho phép đánh giá phương sai của mẫu thử, sự phân bố có thể là
gần với phân bố Gauss có các giá trị độc lập với giá trị trung bình và phương
sai.
Khi sự đánh giá phương sai của mẫu thử lớn
hơn theo giả thiết là phân bố Poisson thì dùng phép thống kê Gauss có phương
sai được xác định bằng các dữ liệu thực tế là phương pháp phù hợp nhất để tính
các khoảng tin cậy.
Lúc số phần tử ít thì không thể đánh giá phương
sai của mẫu thử tin cậy được, và sự phân bố cũng trở thành không đối xứng nhưng
không phải là phân bố Poisson. Với 30 phần tử và thấp hơn thì sự phân bố trở
nên không đối xứng để phù hợp với sự phân bố Gauss và sự đánh giá phương sai
của mẫu thử là không đáng tin cậy. Vì thế nếu đếm được dưới 31 phần tử thì phải
coi là phân bố Poisson để tính các khoảng tin cậy.
F.4.3 Thí dụ về sự tính toán các khoảng tin
cậy với xác suất 95% theo phân bố Poisson
Với tổng số đếm phần tử nhỏ hơn 4, giới hạn
tin cậy dưới với xác suất 95 % tương ứng với nhỏ hơn một phần tử. Do vậy, không
có ý nghĩa khi nói đến các điểm của khoảng tin cậy dưới cho sự đếm các phần tử
nhỏ hơn bốn, và kết quả phải được ghi lại là “nhỏ hơn” giới hạn tin cậy trên
ứng với một phía với xác suất 95 % theo phân bố Poisson như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 phần tử = 4,74 lần độ nhạy phân tích;
2 phần tử = 6,30 lần độ nhạy phân tích;
3 phần tử = 7,75 lần độ nhạy phân tích.
Đối với tổng số đếm lớn hơn bốn, khoảng tin
cậy 95 % phải được tính toán khi dùng các giá trị được đưa ra trong bảng F.1.
Bảng F.1 đưa ra giới hạn trên và dưới của khoảng tin cậy với xác suất 95% theo
phân bố Poisson hai phía.
F.4.4 Thí dụ về sự tính toán các khoảng tin
cậy với xác suất 95 % theo phân bố Gauss
Tính toán sự đánh giá phương sai so sánh của
mẫu thử khi dùng phương trình sau:
trong đó
ni là số phần tử trên ô lưới thứ i;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pi là một phần của tổng diện tích
được khảo sát mà đại diện là ô lưới thứ i;
k là số ô lưới được khảo sát.
Nếu giá trị trung bình của phần tử được tính
là n, thì các giá trị trên và dưới của khoảng tin cậy với xác suất 95 % theo
phân bố Gauss được cho là:
trong đó
Lu là giới hạn tin cậy trên với
xác suất 95 %;
Li là giới hạn tin cậy dưới với
xác suất 95 %;
n là tổng số phần tử trong tất cả các ô lưới
được khảo sát ;
t là giá trị của phép thử Student (xác suất
0,975 với k - 1 bậc tự do);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k là số ô lưới được khảo sát.
F.4.5 Tóm tắt qui trình tính toán các kết quả
Trong bảng tóm tắt, các dữ liệu đếm phần tử
phải được tính như sau:
Không có phần tử nào được phát hiện
Nồng độ phần tử phải được thông báo là nhỏ
hơn nồng độ tương đương của giới hạn cận tin cậy trên một phía với xác suất 95
% theo sự phân bố Poisson. Nồng độ này bằng 2,9 lần độ nhạy phân tích.
Từ một tới ba phần tử
Khi một đến ba phần tử được đếm, thì kết quả
phải được thông báo là nhỏ hơn nồng độ tương ứng với cận tin cậy trên một phía
với xác suất 95 % theo sự phân bố Poisson. Đó là:
1 phần tử = 4,74 lần độ nhạy phân tích
2 phần tử = 6,30 lần độ nhạy phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ bốn đến 30 phần tử
Nồng độ phần tử trung bình và các khoảng tin
cậy 95 % phải được thông báo trên cơ sở cho là phân bố Poisson, sử dụng các giá
trị đưa ra trong bảng F.1.
Nhiều hơn 30 phần tử
Khi nhiều hơn 30 phần tử đếm được, cả hai
khoảng tin cậy 95 % Gauss và Poisson đều phải được tính toán. Độ rộng của hai khoảng
tin cậy này phải được sử dụng để biểu diễn độ chính xác của nồng độ phần tử. Khi
khoảng tin cậy Gauss 95 % được chọn để thông báo dữ liệu, thì khoảng tin cậy 95
% Poisson cũng phải được đề cập đến.
F.5 Tính độ dài, rộng của phần tử và sự phân
bố tỉ số hình dạng
Mọi sự phân bố đều gần với chuẩn logarit, và
do đó các quãng thời gian gặp lại một loại kích cỡ để tính sự phân bố phải được
đặt vào thang logarit. Các đặc trưng khác được yêu cầu để chọn các quãng thời
gian gặp lại một loại kích cỡ là chúng phải cho đủ số các loại kích cỡ, trong
khi vẫn giữ được số phần tử có giá trị thỏa mãn trong mỗi loại. Sự giải thích
cũng dễ dàng nếu mỗi loại kích cỡ lặp lại 10 lần, và nếu 5 μm là giới hạn của
mỗi loại kích cỡ. Tỉ số lớp này so với lớp tiếp là 1,268 là thỏa mãn tất cả
những yêu cầu này và giá trị này phải được sử dụng. Những phân bố gần với chuẩn
logarit khi biểu diễn bằng sơ đồ đều phải vẽ bằng cách dùng thang logarit làm
trục tung và trục hoành là theo Gauss.
F.5.1 Tính sự phân bố số tích luỹ chiều dài
của phần tử
Sự phân bố này cho phép một phần của toàn bộ
số phần tử ngắn hoặc dài hơn một độ dài đã cho được xác định. Nó được tính bằng
dùng phương trình sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C(P)k là phần trăm số tích luỹ
của các phần tử có chiều dài nhỏ hơn giới hạn trên của lớp thứ k;
ni là số phần tử trong lớp có chiều
dài thứ i;
p là tổng số các lớp chiều dài.
F.5.2 Tính sự phân bố tích luỹ chiều rộng của
phần tử
Sự phân bố này cho phép một phần của tổng số
phần tử hẹp hoặc rộng hơn một bề rộng đã cho được xác định. Nó được tính theo
cách tương tự đã dùng trong F.5.1, nhưng sử dụng các bề rộng của phần tử.
F.5.3 Tính sự phân bố số tích luỹ dùng tỉ số
hình dạng của phần tử
Sự phân bố này cho phép một phần của tổng số
phần tử có các tỉ số hình dạng nhỏ hơn hoặc lớn hơn một tỉ số hình dạng đã cho được
xác định. Nó được tính theo cách tương tự như đã dùng trong F.5.1 nhưng sử dụng
các tỉ số hình dạng của phần tử.
Bảng F.1 - Các giới
hạn dưới và trên của khoảng tin cậy của phép đếm với xác suất 95 % theo phân bố
Poisson
Số đếm phần tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn trên
Số đếm phần tử
Giới hạn dưới
Giới hạn trên
Số đếm phần tử
Giới hạn dưới
Giới hạn trên
0
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
7
8
9
10
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
14
15
16
17
18
19
20
21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
24
25
26
27
28
29
30
31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
34
35
36
37
38
39
40
41
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
43
44
45
0
0,025
0,242
0,619
1,090
1,624
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,814
3,454
4,115
4,795
5,491
6,201
6,922
7,654
8,396
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,904
10,668
11,440
12,217
13,00
13,788
14,581
15,378
16,178
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,793
18,606
19,422
20,241
21,063
21,888
22,715
23,545
24,378
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26,050
26,890
27,732
28,575
29,421
30,269
31,119
31,970
32,823
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,572
7,225
8,767
10,242
11,669
13,060
14,423
15,764
17,085
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19,683
20,962
22,231
23,490
24,741
25,983
27,219
28,448
29,671
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32,101
33,309
34,512
35,711
36,905
38,097
39,284
40,468
41,649
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
44,002
45,175
46,345
47,512
48,677
49,840
51,000
52,158
53,315
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55,622
56,772
57,921
59,068
60,214
46
47
48
49
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51
52
53
54
55
56
57
58
59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
61
62
63
64
65
66
67
68
69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
71
72
73
74
75
76
77
78
79
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
81
82
83
84
85
86
87
88
89
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
91
33,678
34,534
35,392
36,251
37,112
37,973
38,837
39,701
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41,433
42,301
43,171
44,041
44,912
45,785
46,658
47,533
48,409
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50,164
51,042
51,922
52,803
53,685
54,567
55,451
56,335
57,220
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
58,993
59,880
60,768
61,657
62,547
63,437
64,3238
65,219
66,111
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
67,897
68,790
69,684
70,579
71,474
72,370
73,267
61,358
62,501
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64,781
65,919
67,056
68,192
69,326
70,459
71,591
72,721
73,851
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
76,106
77,232
78,357
79,482
80,605
81,727
82,848
83,969
85,088
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
87,324
88,441
89,557
90,673
91,787
92,901
94,014
95,126
96,237
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
98,458
99,567
100,68
101,79
102,90
104,00
105,11
106,21
107,32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
109,53
110,63
111,73
92
93
94
95
96
97
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
99
100
110
120
130
140
150
160
170
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
190
200
210
220
230
240
250
260
270
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
290
300
310
320
330
340
350
360
370
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
390
400
410
420
430
440
450
460
470
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75,061
75,959
76,858
77,757
78,657
79,557
80,458
81,360
90,400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
108,61
117,77
126,96
136,17
145,41
154,66
163,94
173,24
182,56
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
201,24
210,60
219,97
229,36
238,75
248,16
257,58
267,01
276,45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
295,36
304,82
314,29
323,77
333,26
342,75
352,25
361,76
371,27
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
390,32
390,85
400,38
418,92
428,47
112,83
113,94
115,04
116,14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
118,34
119,44
120,53
121,66
132,61
143,52
154,39
165,23
176,04
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
197,59
208,33
219,05
229,75
240,43
251,10
261,75
272,39
283,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
304,23
314,82
325,39
335,96
346,52
357,08
367,62
378,15
388,68
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
409,71
420,22
430,72
441,21
451,,69
462,18
472,65
483,12
493,58
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
514,50
1) Giới hạn tin cậy
trên một phía với xác suất 95 % đối với 0 phần tử là 2,99.
Phụ
lục G
(tham khảo)
CÁC
CHƯƠNG TRÌNH LẤY MẪU KHÔNG KHÍ
G.1 Khái quát
Một phần quan trọng của chương trình lấy mẫu
là chỉ ra được mục đích của chương trình lấy mẫu. Một số lượng đầy đủ các mẫu
cần được thu thập sao cho vị trí thật đặc trưng cho độ chính xác và độ đúng
mong muốn, và cũng đảm bảo rằng các giấy lọc mẫu được tải thích hợp đối với
phép phân tích TEM có được từ tất cả các vị trí lấy mẫu.
G.2 Thu thập mẫu không khí ở môi trường bên
ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu nhiều điểm tuần tự là cần thiết để đưa
ra đặc tính đầy đủ của các vị trí phức tạp và các nguồn. Khuyến nghị là các mẫu
phức tạp được lấy ở vị trí ngược gió và xuôi gió, có ít nhất là 2 mẫu xuôi
chiều gió và dự tính theo kinh nghiệm sẽ có nồng độ trong không khí là tối đa.
Phải ghi lại cẩn thận các vị trí lấy mẫu.
G.3 Thu thập mẫu không khí trong nhà
Các mẫu không khí thường được thu thập bên
trong các tòa nhà nơi có các vật liệu xây dựng có chứa amiăng để xác định liệu
các vật liệu này có góp phần vào nồng độ sợi amiăng trong không khí trong nhà
hay không? Các vị trí tối -u để thu thập các mẫu không khí chỉ có thể được xác
định sau khi khảo sát đầy đủ công trình để xây dựng các mô hình khí động. Các
mẫu phức tạp cần phải được thu thập ở khu vực có các vật liệu xây dựng amiăng
và các mẫu kiểm chứng phải lấy ở khu vực kề sát nơi mà hy vọng không có sợi
amiăng trong không khí. Các đường không khí vào của các hệ thống điều hòa không
khí thường được sử dụng làm vị trí lấy mẫu cho các mẫu kiểm chứng. Bất cứ lúc
nào có thể, các mẫu tĩnh nên lấy một thời gian hơn bốn giờ trong điều kiện hoạt
động bình thường ở trong nhà, với tốc độ bề mặt khoảng từ 4 cm/s đến 25 cm/s.
Phụ lục H
(tham khảo)
CÁC PHƯƠNG PHÁP LOẠI BỎ CÁC SỢI THẠCH
CAO
Các sợi thạch cao thường được tìm thấy trong
các hạt bụi không khí thu thập được ở trong nhà và môi trường đô thị, và đặc
biệt là trong các mẫu thu thập nơi mà công việc phá huỷ hoặc xây dựng đang diễn
ra. Các sợi được giải phóng dễ dàng khi các sản phẩm xi măng và vữa trát tường
bị phá vỡ. Trong một số trường hợp, các hạt canxit hoặc dolomit thu thập được
trên một giấy lọc không khí có thể phản ứng với SO2 trong không khí
tạo nên các sợi thạch cao dài. Các sợi thạch cao có thể làm tăng số đếm sợi cao
lên khi đếm bằng cả kính hiển vi quang học và điện tử. Các sợi thạch cao thường
dài từ 2 μm - 6 μm với các tỉ số hình dạng lớn hơn 10/1. Đôi khi các sợi này
xuất hiện giống các sợi amiăng amphibol và trong một vài mẫu chúng có thể có hình
dạng rất giống chrysotil. ở TEM các sợi lớn hơn có độ tương phản cao và ở độ
phóng đại cao thường thể hiện hình dạng vân đốm đặc thù thay đổi lúc chiếu chùm
điện tử. Một số sợi thạch cao tuy nhiên không dễ dàng phân biệt với amiăng mà
không cần có sự kiểm tra bằng EDXA. Các tiêu bản TEM chứa nhiều sợi thạch cao
như vậy đòi hỏi tăng thêm thời gian kiểm tra trong TEM bởi vì cần thiết kiểm
tra mỗi một sợi này bằng EDXA trước khi nó bị bỏ đi.
Có thể loại bỏ các sợi thạch cao một cách có
lựa nhờ sự chiết bằng nước. Một đĩa rửa Jaffe (7.3.7) hoặc máy ngưng tụ (7.3.5)
cần được chuẩn bị, nhưng sử dụng nước (6.1) làm dung môi. Các tiêu bản TEM được
chuẩn bị trước đó và kiểm tra ban đầu trong TEM phải được đặt trong đĩa rửa cho
phép hòa tan các sợi. Nếu sử dụng đĩa rửa Jaffe, thời gian xử lý có thể giảm
xuống bằng cách đun nóng đĩa rửa tới 90 - 100 oC trong vài phút. Nếu
sử dụng máy rửa ngưng tụ, các sợi thạch cao sẽ bị hòa tan bằng cách xử lý trong
10 phút. Hiệu quả của phép xử lý này là loại bỏ các sợi thạch cao, để lại các
phiên bản cacbon (7.3.11) được phân biệt dễ dàng với các sợi amiăng.
Chú thích 20 - Qui trình này cần được sử dụng
chỉ khi sự kiểm tra các lưới tiêu bản TEM chưa xử lý cho thấy là các sợi thạch
cao là cách biệt với các sợi amiăng có mặt. Có thể xảy ra việc mất các sợi
amiăng do qui trình này nếu các mạng thạch cao và amiăng bị tiếp xúc với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Hiệp hội quốc tế amiăng (1979): Phương
pháp tham khảo dùng để xác định nồng độ sợi amiăng ở nơi làm việc bằng kính hiển
vi trường sáng (phương pháp lọc màng) AIA. Sách an toàn và sức khỏe, phương pháp
phân tích khuyến nghị số 1 (RTM1) hiệp hội quốc tế amiăng 68 cung điện Gloucester
London, W1H 3HL, Anh.
[2] Bradley D.E (1961): Các kỹ thuật mẫu và
các kỹ thuật tương tự trong các kỹ thuật cho kích kính hiển vi điện tử. Tài
liệu khoa học Blackwell, Alden, Oxford D.H.Kay (Ed), trang 96-152
[3] Burdett, G.J và Rood, A.P. (1982): Giấy
lọc màng, kỹ thuật chuyển trực tiếp cho phép phân tích các sợi amiăng hoặc các hạt
bằng kính hiển vi điện tử truyền dẫn, Khoa học, Công nghệ, Môi trường 17, trang
643-648.
[4] Campbell W.J, Blake, R.L, Brown, L.L,
Cather, E.E và Sjoberg, J.J (1977): Chọn lựa các khoáng chất silicate và các
biến đổi dạng amiăng của chúng. Các định nghĩa khoáng chất học và các đặc tính
nhận dạng. Bản thông báo thông tin 8751.
[5] Chatfild, E.J (1986): Các đo đạc amiăng
nơi làm việc và môi trường xung quanh trong: kính hiển vi điện tử về sức khỏe
môi trường và nghề nghiệp (S. Basu và J.R.Millette Eds) phiên họp toàn thể New
york trang 149-186
[6] Chatfield, E.J (nhà xuất bản) 1987: Đo
đạc sợi amiăng trong môi trường kiến trúc. Tổ chức nghiên cứu Ontario. Hội đồng
nghiên cứu Sheridanparll Mississauga ontario canada L5K, 1B3.
[7] Chatfield, E.J và Lewis, G.M (1980):
Phát triển và áp dụng của kỹ thuật phân tích cho đo đạc các sợi amiăng trong
khoáng mica trong kính hiển vi điện tử quét /1980/I, (O.Johari, ED) SEM Inc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] Deer, W.A., Howie, R.A. và Zussmar
(1963): Các khoáng chất hình thành từ đá Longmans London
[10] Đăng ký Liên bang (1987): Các chất liệu
chứa amiăng trong các trường học Ban Bảo vệ môi trường tập 42 số 210, 30 tháng
10 năm 1987 trang 41826-41905
[11] Gard, J.A. (chủ bút) (1971): Điều tra
quang điện tử về đất sét. 41 Queen Gate London S.W.7.
[12] Gaze, R.(1965): Cấu trúc vật lý và phân
tử của amiăng biên niên sử của Viện hàn lâm khoa học New York tập 132 trang
23-30.
[13] Hawthorne F.C (1983): Học học tinh thể
của amphibole, nhà khoáng vật học Canada tập 21 phần 2 trang 173-480
[14] Hirsch P.D. Howie, A, Nicholson, R.B,
Pashley, D.W. và Whelan, M.J (1965): Các tinh thể mảnh trên kính hiển vi điện
tử. Butterworths, London, trang 18-23.
[15] Hollahan, J.R. và Bell, A.T (chủ bút)
(1974): Các kỹ thuật và áp dụng của hóa học plasma
[16] Trung tâm quốc tế về số liệu nhiễu xạ
(1978): Tài liệu nhiễu xạ bột. Trung tâm quốc tế về số liệu nhiễu xạ 1606 công
viên Lane, Swarthmore, Pennsylvania 19081, Mỹ.
[17] Hiệp hội khoáng học quốc tế (1978): Thuật
ngữ của amphibole (biên soạn bởi B.E. LeakE, nhà khoáng vật học Canada tâph 60
trang 501
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[19] Jaffe M.S. (1948): Xử lý và rửa các tấm
dưỡng dễ vỡ. J. áp dụng vật lý, 19, trang 1187.
[20] Joy, D.C, Romig, Jr. và golstein, J.I
(chủ bút) các nguyên tắc của kính hiển vi điện tử phân tích. Phiên họp toàn
thể, New York và London.
[21] Ledoux, BL (chủ bút) (1979): Khóa ngắn
hạn về các kỹ thuật khoáng châst học của sự xác định amiang. Hiệp hội Khoáng chất
học Canada. Khoa khoáng chất học bảo tàng Ortario hoàng gia. 100 Queen’s
[22] Levadie, B. (chủ bút) (1984): Các định
nghĩa về amiăng các các silicateliên quan đến sức khỏe khác. Tài liệu kỹ thuật
đặc biệt ASTM 834 xã hội học Mĩ về thí nghiệm và các vật chất 1916 phố Race,
Philadenphia, Pennylvania 19103 Mĩ.
[23] Michael, J.R và Williams, D.B (1987): Định
nghĩa thích hợp về thăm dò kích thước và giải pháp không gian trong kính hiển
vi điện tử phân tích. J.Mic, 147 trang 189-303
[24] Michaels L và Chissick, S.S (chủ bút)
1979: Amiăng Các đặc tính, các áp dụng và các tác hại tập 1 Wiley, New York
[25] ấn phẩm đặc biệt về các tiêu chuẩn của
cục quốc gia 506 (1978): Hội thảo về amiăng các định nghĩa và các phương pháp
đo đạc U.S văn phòng in ấn chính phủ Washington D.C 2040L
[26] ấn phẩm đặc biệt về các tiêu chuẩn của
cục quốc gia 619 (1982): Các tiêu chuẩn amiăng Vật liệu và các phương pháp phân
tích U.S văn phòng in ấn chính phủ Washington D.C 20402
[27] Viện quốc gia về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp (1989): NIOSH phương pháp 7400 bản hiệu đính số 3 15/5/89 Cục dịch
vụ con người và sức khỏe. Dịch vụ sức khỏe công cộng Trung tâm kiểm soát bệnh
NIOSH 4676 Park way colombia Ohio 45226 Mĩ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[29] Natrella, M.G (1966): Các thống kê thực
nghiệm cục quốc gia về cẩm nang các tiêu chuẩn 1991 Mĩ văn phòng in ấn chính
phủ Washington D.C 20402
[30] ORI12, L.W, và ISOM, B.L 1974 kỹ thuật
chuyển cho mẫu giấy lọc màng của kính hiển vi điện tử.
Báo cáo thường kỳ hiệp hội các nhà vệ sinh
công nghiệphương pháp Mĩ 35,7, trang 423-425.
[31] Pearson E.S và Hartley, H.Q (1958):
Bảng sinh trắc học cho các nhà thống kê tập 1 sách báo của đại học Cambridge 32
East 57th New York N.Y.22 Mĩ
[32] Rhoades B.L (1976): Kỹ thuật máy tính
Xident-A cho chỉ số trực tiếp của hình nốt nhiễu xạ điện tử báo cáo nghiên cứu
70/76. Khoa máy cơ học Đại học Cantenbury christchurch Newzealand
[33] Ring, S.T (1980): Nhận dạng các sợi
amphibole bào gồm amiăng , sử dụng hình nhiễu xạ điện tử thông thường trong các
áp dụng tia X và kính hiển vi điện tử cho phép phân tích sức khỏe nghề nghiệp và
môi trường (Ed, P.A. Rusell) tập II, Ann Arbor Press, Ann Arbor Chichigan 48106
Mĩ
[34]
[35] Small, J.A. Heinrich, K.F.J., Newbury, D.E.
và Myklebust, R.L (1979): Tiến trình phát triển của phương pháp pic - nền cho
phép phân tích số lượng các hạt đơn với đầu dò điện tử. kính hiển vi điện tử
quét /1979/II, (O.Johari, Ed.). SEM Inc., AMF O’Hare, Chicago, IIIiKhôngis
60666 Mĩ
[36] Small, J.A, Steel, E.B và Sheridan, P.J
(1985): Các tiêu chuẩn phân tích cho phép phân tích amiăng chrysotile trong môi
trường xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[38] Spunrny, K.R., Stober, H., Opelia, H.
và Weiss, G. (1979): Trên cơ sở đánh giá các hạt hay sợi trong môi trường xung
quanh xa cách. Khoa học về môi trường toàn bộ /1979/II trang 1-40.
[39] Spurny, K.R (chủ bút) (1986) đặc tính
vật lý và hóa học của các hạt lơ lửng riêng biệt Wiley, New York.
[40] Steel, E.B., và Small J.A (1985): Độ
đúng của kính hiển vi điện tử truyền dẫn cho phép phân tích amiăng ở các môi trường
xung quanh. Hóa phân tích 57 trang 209-213.
[41] Steel, E.B và Wylie, A (1981): Các đặc
tính khoáng chất lọc của amiăng trong địa chất học của lắng amiăng (P.H.
Riorden, bd) SME-AIME, trang 93-101.
[42] Wenk, H.R (chủ bút) (1976): Kính hiển
vi điện tử trong khoáng chất học Springer-Vergla, New York
[43] Yada, K. (1967): Nghiên cứu amiăng
chrysotile bằng kính hiển vi điện tử độ phân giải cao. Đồ thị tinh thể học
amiăng, 23, trang 704-707
[44] Zussman, J (1979): Khoáng vật học
amiăng trong amiăng, các đặc tính, các áp dụng và các tác hại John Wiley và
Sons, trang 45-67.