TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 6187 -
1 : 2009
ISO 9308
- 1 : 2000
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC – PHÁT HIỆN VÀ ĐẾM ESCHERICHIA COLI VÀ VI KHUẨN COLIFORM – PHẦN 1 :
PHƯƠNG PHÁP LỌC MÀNG
Water quality –
Detection and enumeration of Escherichia coli and coliform bacteria
Part 1: Membrane
filtration method
Lời nói đầu
TCVN 6187 - 1 : 2009 thay thế TCVN 6187 -
1 : 1996.
TCVN 6187 - 1 : 2009 hoàn toàn tương
đương với ISO 9308 - 1 : 2000/Cor 1 : 2007.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6187 (ISO 9308) Chất lượng nước – Phát
hiện và đếm Escherichia coli và vi khuẩn coliform gồm hai phần sau đây:
- TCVN 6187 - 1 : 2009 (ISO 9308 - 1 : 2000/Cor
1: 2007) Phần 1: Phương pháp lọc màng;
- TCVN 6187 - 2 : 2009 (ISO 9308 - 2 : 1990)
Phần 2: Phương pháp nhiều ống (số có xác suất cao nhất).
Lời giới thiệu
Đánh giá ô nhiễm do phân là một yếu tố quan
trọng đánh giá chất lượng một vực nước và đánh giá rủi ro đối với sức khỏe con
người. Kiểm tra mẫu nước về sự tồn tại của Escherichia coli, thường sống
trong ruột của người và các động vật máu nóng khác sẽ cung cấp những chỉ báo
cho sự ô nhiễm đó. Kiểm tra vi khuẩn coliform thường gặp khó khăn vì một số coliform
không sống trong ruột mà sống trong đất và nước mặt. Do vậy, sự tồn tại của vi
khuẩn coliform dù không có nguồn gốc từ sự nhiễm bẩn do phân, có thể chỉ báo
sai cho việc xử lý. Việc nhận dạng các chủng đã được phân lập có thể chỉ ra
nguồn gốc của chúng.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC –
PHÁT HIỆN VÀ ĐẾM ESCHERICHIA COLI VÀ VI KHUẨN COLIFORM
PHẦN 1 : PHƯƠNG PHÁP
LỌC MÀNG
Water quality –
Detection and enumeration of Escherichia coli and coliform bacteria
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp làm đối
chứng (Phép thử Tiêu chuẩn) để phát hiện và đếm khuẩn Escherichia coli và vi
khuẩn coliform trong nước dùng cho sinh hoạt. Phép thử Tiêu chuẩn có độ chọn
lọc thấp nhưng cho phép phát hiện cả những vi khuẩn có hoạt tính đã bị yếu. Do
độ chọn lọc thấp, sự phát triển của nền mẫu có thể ảnh hưởng tới độ tin cậy của
việc đếm vi khuẩn coliform và E.coli ví dụ trong nước uống, nước giếng nông và
nước mặt. Phương pháp này không thích hợp cho những loại nước này. Phép thử
Tiêu chuẩn dựa trên sự lọc qua màng rồi cấy trên môi trường thạch khác nhau và
tính số lượng các loài sinh vật quan tâm có trong mẫu.
Tiêu chuẩn này đặc biệt thích hợp cho những
loại nước có số lượng vi khuẩn thấp. Trường hợp đặc biệt cần thông tin nhanh,
phương pháp này (Phép thử Nhanh) phát hiện E. coli trong nước dùng cho
sinh hoạt chỉ trong 24 h.
Phép thử Nhanh dựa trên sự lọc qua màng, rồi
cấy trong điều kiện chọn lọc và tính số E. coli trong mẫu.
Phép thử Tiêu chuẩn và Phép thử Nhanh có thể
dùng cho các loại nước khác miễn là chất rắn lơ lửng và thực vật trong nước
không cản trở việc lọc, nuôi cấy và đếm.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851-89 (ISO 3696 : 1997) Nước dùng để
phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử;
TCVN 5992 : 1995 (ISO 5667-2 : 19911))
Chất lượng nước – Lấy mẫu – Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6663 – 1 : 2002 (ISO 5667-1 : 19802))
Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu;
TCVN 6507-1 : 2005 (ISO 6887-1 : 1999) Vi
sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Chuẩn bị mẫu thử, huyền phù ban
đầu và các dung dịch pha loãng thập phân để kiểm tra vi sinh vật – Phần 1: Các
nguyên tắc chung để chuẩn bị huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng thập
phân;
TCVN 6663 – 3 : 2008 (ISO 5667-3 : 2003) Chất
lượng nước – Lấy mẫu – Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
ISO 8199 : 19883) Water
quality – General guide to the enumeration of micro-organism by culture (Chất
lượng nước – Hướng dẫn chung về đếm vi sinh vật bằng phương pháp nuôi cấy).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa của TCVN 6450 (ISO/IEC Guide 2) và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1. Vi khuẩn dương tính với lactoza (lactose-positive
bacteria)
<Phép thử Tiêu chuẩn> vi khuẩn có khả
năng tạo thành khuẩn lạc ưa khí ở (36 ± 2) °C
trong vòng (21 ± 3) h trên môi trường cấy lactoza chọn lọc khác nhau có sinh ra
axit.
3.2. Vi khuẩn coliform (coliform bacteria)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. Escherichia coli
<Phép thử Tiêu chuẩn> vi khuẩn coliform
như định nghĩa trong 3.2 sinh ra indol từ tryptophan ở (44,0 ± 0,5) °C trong (21 ± 3) h.
3.4. Escherichia coli
<Phép thử Nhanh> vi khuẩn kháng mật,
sinh ra indol từ tryptophan ở (44,0 ± 0,5) °C
trong (21 ± 3) h.
4. Nguyên tắc
4.1. Mô tả chung về phương pháp
Phương pháp này dựa trên sự lọc qua màng và
gồm hai phần là Phép thử Tiêu chuẩn làm đối chứng và Phép thử Nhanh tùy chọn có
thể tiến hành song song như sau. Phép thử Tiêu chuẩn gồm việc ủ màng trong môi
trường chọn lọc sau đó lấy đặc trưng sinh hóa của các khuẩn lạc dương tính
lactoza điển hình để phát hiện và đếm vi khuẩn coliform và E. coli trong
hai ngày đến ba ngày. Phép thử Nhanh gồm hai bước ủ cho phép phát hiện và đếm E.
coli trong vòng (21 ± 3) h. Nếu hai cách thử này được tiến hành song song
thì kết quả cuối cùng E. coli là cao hơn.
4.2. Lọc và ủ
Phần mẫu thử được lọc qua màng để giữ vi
khuẩn. Một màng (Phép thử Tiêu chuẩn) được đặt trên môi trường thạch lactoza
được ủ ở (36 ± 2) °C trong (21 ± 3) h và
một màng (Phép thử Nhanh) đặt trên môi trường thạch chứa casein (tripxin) được
ủ ở (36 ± 2) °C từ 4 h đến 5 h,
tiếp theo ủ ở (44,0 ± 0,5) °C
từ 19 h đến 20 h trên môi trường thạch casein (tripxin) và muối mật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những khuẩn lạc đặc trưng trên màng được đếm
là vi khuẩn dương tính với lactoza. Đối với vi khuẩn coliform và E. coli
việc cấy thử được tiến hành từ những khuẩn lạc đặc trưng đã được chọn ngẫu
nhiên để khẳng định loại sinh ra oxydaza và indol. Đếm số coliform dương tính
với lactoza và E. coli có trong 100 ml mẫu.
4.4. Đánh giá và khẳng định, Phép thử Nhanh
Những khuẩn lạc trên màng có khả năng tạo
indol từ tryptophan trong môi trường thạch được đếm là E. coli. Đếm số E.
coli có trong 100 ml mẫu.
5. Thiết bị và dụng
cụ thủy tinh
Những thiết bị thông thường của phòng thí
nghiệm vi sinh và cụ thể là:
5.1. Thiết bị tiệt trùng bằng hơi nước (nồi
hấp)
Thiết bị và dụng cụ thủy tinh được tiệt trùng
theo hướng dẫn trong ISO 8199.
5.2. Bếp cách thủy và/hoặc tủ ủ, có điều chỉnh nhiệt
độ ở (36 ± 2) °C.
5.3. Bếp cách thủy và/hoặc tủ ủ, có điều chỉnh nhiệt
độ ở (44,0 ± 0,5) °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Máy đo pH, với độ chính xác ±
0,1.
5.5. Thiết bị lọc màng, phù hợp với ISO
8199.
5.6. Màng lọc, làm bằng este
xenlulô, đường kính khoảng 47 mm hoặc 50 mm, có đặc tính lọc tương đương với
màng lọc có cỡ lỗ 0,45 µm và có thể có lưới.
Màng lọc phải không ức chế hoặc kích thích sự
phát triển của các khuẩn lạc và mực in lưới trên cái lọc phải không ảnh hưởng
đến sự phát triển của vi khuẩn. Nếu màng lọc chưa được tiệt trùng thì cần tiệt
trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Mỗi lô màng lọc cần được thử theo ISO
7704 về tính thích hợp cho sự thử, do việc sử dụng các màng lọc có nhãn hiệu
khác nhau có thể dẫn đến sự hiện màu khác nhau.
CHÚ THÍCH Màng lọc màu xanh lá cây dùng cho
Phép thử Nhanh rất tốt cho việc nhận biết sự hiện màu.
5.7. Kẹp mũi tròn, dùng để kẹp màng lọc
5.8. Đèn cực tím, bước sóng 254 nm
(đèn thủy ngân áp suất thấp).
CẢNH BÁO – Ánh sáng UV gây kích thích mắt và
da. Sử dụng găng và kính bảo hộ.
5.9. Giá lọc, đường kính ít nhất
47 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để chuẩn bị môi trường cấy và thuốc thử, cần
dùng hợp phần có cùng chất lượng và cấp độ hóa chất phân tích (xem chú thích)
theo hướng dẫn trong Phụ lục B. Cũng có thể sử dụng môi trường và thuốc thử mua
ngoài thị trường nhưng chúng phải phù hợp với các thành phần nêu trong Phụ lục
B và cần phải theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
CHÚ THÍCH Có thể dùng hóa chất chất lượng
khác nếu các hóa chất này có tính năng như nhau trong phép thử.
Để chuẩn bị môi trường cấy, cần dùng nước cất
hoặc nước đã loại ion không chứa các chất ức chế sự phát triển của vi khuẩn
trong các điều kiện thử và phù hợp với TCVN 4851 (ISO 3696).
Trừ khi có quy định khác, môi trường đã chuẩn
bị bền ít nhất một tháng nếu được bảo quản trong tối ở (5 ± 3) °C và chống bay hơi.
7. Lấy mẫu.
Lấy mẫu và đưa đến phòng thí nghiệm theo TCVN
6663-1 (ISO 5667-1), TCVN 5992 (ISO 5667-2) và TCVN 6663-3 (ISO 5667-3).
8. Cách tiến hành
8.1. Chuẩn bị mẫu
Để chuẩn bị mẫu lọc và chủng cấy trên môi
trường biệt lập, theo hướng dẫn trong ISO 8199 và TCVN 6507-1 (ISO 6887-1). Tốt
nhất là bắt đầu phép thử ngay sau khi lấy mẫu. Nếu mẫu được giữ ở nhiệt độ môi
trường (trong tối và không quá 25 °C)
việc kiểm tra nên tiến hành ngay trong vòng 6 h kể từ khi lấy mẫu. Trường hợp
đặc biệt mẫu có thể lưu giữ ở (5 ± 3) °C
đến 24 h trước khi kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lọc 100 ml mẫu (hoặc thể tích lớn hơn, ví dụ
250 ml cho nước đóng chai màng lọc (5.6). Đặt cái lọc lên trên môi trường thạch
tương ứng (8.3 và 8.4), đảm bảo không có không khí ở phía dưới.
8.3. Ủ và phân biệt, Phép thử Tiêu chuẩn
Sau khi lọc (8.2) đặt màng trên đĩa aga
Lactoza TTC (B.1) và ủ ở (36 ± 2) °C
trong (21 ± 3) h.
CHÚ THÍCH 1 Kéo dài thời gian ủ đến (44 ± 4) h
có thể cho độ nhạy của phép thử cao hơn và nhất là với những đĩa không hiện rõ
các khuẩn lạc điển hình sau (21 ± 3) h.
CHÚ THÍCH 2 Dùng thêm một màng lọc để ủ ở 44 °C có thể khắc phục được vấn đề phát
triển nền mẫu.
Kiểm tra và đếm tất cả các khuẩn lạc đặc trưng
dương tính với lactoza, nhưng không quan tâm đến kích thước, hiện màu vàng
trong môi trường ở dưới màng lọc. Đối với thử oxydaza và indol cần cấy tiếp tất
cả các khuẩn lạc đặc trưng thu được, hoặc một số đại diện (ít nhất 10) trên
thạch không chọn lọc (B.3) và trên tryptophan (B.2) tương ứng.
Ủ aga không chọn lọc ở (36 ± 2) °C trong (21 ± 2) h và tiến hành thử
oxydaza như sau:
- Nhỏ hai đến ba giọt thuốc thử oxydaza mới
chuẩn bị (B.5.3) lên giấy lọc.
- Dùng que cấy thủy tinh, gỗ, vòng dây
plastic hoặc platin (không dùng dây crom-niken) bởi một phần khuẩn lạc vi khuẩn
lên giấy lọc đã được chuẩn bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ủ ống nghiệm chứa L-tryptophan (B.2) ở (44,0
± 0,5) °C trong (21 ± 3) h và
kiểm tra sự sinh ra indol bằng cách thêm 0,2 ml đến 0,3 ml thước thử Kovac (B.5.1).
Mẫu đỏ thẫm trên bề mặt môi trường xác định sự sinh ra indol.
Một số chủng Klebsiella oxytoca cho
phản ứng indol dương tính. Để khắc phục kết quả dương tính này, cần thử thêm b- glucuronidaza (E. coli cho
phản ứng dương tính còn K. oxytoca cho phản ứng âm tính).
Đếm các khuẩn lạc có phản ứng oxydaza âm tính
là vi khuẩn coliform.
Đếm các khuẩn lạc có phản ứng oxydaza âm tính
và phản ứng indol dương tính là E.coli.
CHÚ THÍCH 3. Trong những trường hợp đặc biệt,
việc nhận biết các vi khuẩn coliform là cần thiết, ví dụ để phân biệt các chủng
từ phân hay từ đất/nước.
8.4. Ủ và phân biệt, Phép thử Nhanh
Sau khi lọc (8.2) đặt màng lên trên môi
trường TSA (B.3) và ủ ở (36 ± 2) °C
trong 4 h đến 5 h. Sau đó đặt màng lên trên môi trường TBA (B.4) và ủ ở (44,0 ±
0,5) °C trong 19 h đến 20
h.
Nếu muốn, có thể kết hợp hai môi trường thạch
thành một lớp kép (xem Chú thích B.4). Trong trường hợp đó, đặt màng lọc lên
lớp kép mới chuẩn bị gồm TSA (B.3) và TBA (B.4) và ủ ở (36 ± 2) °C trong 4 h đến 5 h và ủ tiếp ở (44,0
± 5) °C trong 19 h đến 20
h.
Sau khi ủ, đặt màng lọc lên giá lọc (5.9) bão
hòa thuốc thử indol (B.5.2) và chiếu đèn cực tím (5.8) từ 10 min đến 30 min phụ
thuộc vào sự hiện màu (xem Chú thích 1). Đếm tất cả những khuẩn có màu đỏ trên
màng là E.coli.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Sự phân bố không đều của các
khuẩn lạc hoặc số đếm quá cao gây nhiễu cho việc phận biệt các khuẩn lạc dương
tính với indol do sự khuếch tán màu sang các khuẩn lạc gần kề.
9. Thể hiện kết quả
Dựa vào số khuẩn lạc đặc trưng trên màng lọc
(8.3) tính số vi khuẩn E. coli, coliform và nếu cần cả vi khuẩn dương
tính với lactoza trong 100 ml mẫu theo ISO 8199. Khi tiến hành song song hai
cách thử (Phép thử Tiêu chuẩn và Phép thử Nhanh) như mô tả cho E. coli,
kết quả cuối cùng là cao hơn.
10. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả cần bao gồm những thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) mọi chi tiết để nhận dạng đầy đủ mẫu;
c) kết quả thể hiện theo Điều 9;
d) những sự cố đặt biệt quan sát được trong
suốt quá trình phân tích và mọi thao tác không quy định trong phương pháp này
có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng phòng thí nghiệm có hệ thống kiểm
soát chất lượng để đảm bảo rằng vật liệu, thuốc thử và kỹ thuật là phù hợp vớp
phép thử.
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
THÔNG
TIN VI SINH VỀ VI KHUẨN COLIFOM
Vi khuẩn colifom thuộc Gram âm, không tạo bào
tử, oxydaza âm tính, dạng que, hiếu khí và yếm khí khi phát triển trong môi
trường muối mặt (hoặc các tác nhân hoạt động bề mặt khác có đặt tính ức chế sự
phát triển tương tự) và thường có khả năng lên men lactoza tạo ra axit và aldehyt
trong 48 h khi ủ ở nhiệt độ (36 ± 2) °C.
Vi khuẩn này cũng có enzym b-galactosidaza.
E coli là vi khuẩn colifom, nó có khả năng sinh ra
indol từ trytophan trong (21 ± 3) h tại (44,0 ±0,5) °C. Vi khuẩn này có enzym b-galactosidaza, cho kết quả dương
trong phép thử metyl đỏ và có thể phân hủy cacboxyl của axit L-glutamic nhưng
không sinh ra axetyl metyl cacbinol, dùng citrat làm nguồn cacbon hoặc
decarboxyl phát triển trong môi trường KCN.
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MÔI
TRƯỜNG NUÔI CẤY VÀ THUỐC THỬ
B.1. Aga TTC lactose với natri
heptadecylsunphat
B.1.1 Môi trường cơ bản
Lactoza 20
g
Pepton 10
g
Chất chiết nấm men 6
g
Chất chiết thịt 5
g
Bromothymol xanh 0,05
g
Aga (dạng bột hoặc miếng) 15
g đến 25 g2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan các chất trong nước bằng đun nóng.
Nếu cần, điều chỉnh pH sao cho sau khi tiệt trùng pH đạt 7,2 ± 0,1 ở 25 °C. Cho môi trường vào bình, thể tích
tối đa là 250 ml và tiệt trùng trong nồi hấp ở (121 ± 3) °C trong 15 min.
B.1.2. Dung dịch TTC
2,3,5-Triphenyltetrazoliun chlorua (TTC) 0,05
g
Nước cất 100
ml
Hòa tan TTC trong một ít nước và thên nước
đến 100 ml. Tiệt trùng bằng cách lọc qua màng có cỡ lỗ danh định 0,2 µm.
B.13. Dung dịch natri heptadecylsunphat
Natri heptadecylsunphat (Tergitol3)
7) 0,2g
Nước cất 100
ml
Hòa tan natri heptadecylsunphat trong một ít
nước rồi thêm nước đến 100 ml. Tiệt trùng trong nồi hấp ở (121 ± 3) °C trong 15 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường cơ bản (B.1.1) 100
ml
Dung dịch TTC (B.1.2) 5
ml
Dung dịch natri heptadecylsunphat (B.1.3) 5
ml.
Đun tan chảy môi trường cơ bản rồi để nguội
đến (50 ± 5) °C. Thêm TTC và dung
dịch natri heptadecylsunphat vô trùng, cẩn thận để tránh tạo bọt sau mỗi lần
thêm. Đổ vào đĩa Petri sao cho độ dầy của môi trường ít nhất là 5 mm. Nếu không
dùng ngay thì bảo quản ở (5 ± 3) °C
trong tối cho thời hạn không quá mười ngày.
B.2. Môi trường Triptophan
Casein 10
g
L-tryptophan 1
g
Natri clorua 5
g
Nước cất đến 1000
ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Nếu đủ lượng tryptophan trong chiết
casein đã dùng thì không cần thêm L-tryptophan. Thay cho cách này, thêm 10 g
casein.
B.3. Thạch Trypton đậu nành (TSA)
Casein 15
g
Pepton đậu nành 5
g
Natri clorua 5
g
Aga (dạng bột hay miếng) 15
g đến 25 g 1)
Nước cất đến 1000
ml
Hòa tan các chất trong nước bằng đun nóng.
Điều chỉnh pH sao cho sau khi tiệt trùng là 7,2 ± 0,1 ở 25 °C. Rót vào các bình hoặc ống nghiệm có
thể tích tối đa 250 ml và tiệt trùng trong 15 min ở (121 ± 3) °C. Để môi trường nguội đến (50 ± 5) °C và rót vào đĩa Petri sao cho độ dày
môi trường ít nhất là 5 mm.
CHÚ THÍCH Để thử oxydaza có thể dùng một aga
không chọn lọc (thay cho TSA) không cản trở phép thử oxidaza (với một lượng ít
trong phản ứng tạo men cacbohydrat).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trypton 20
g
Muối mật 1,5
g
Aga (dạng bột hoặc dạng miếng) 15
g đến 25 g 1)
Nước cất đến 1000
ml
Hòa tan các chất trong nước bằng đun sôi.
Điều chỉnh pH sao cho sau khi tiệt trùng là 7,2 ± 0,1 ở 25 °C. Rót môi trường vào các bình hoặc
ống nghiệm có thể tích tối đa 250 ml và tiệt trùng 15 min ở (121 ± 3) °C. Để môi trường nguội đến (50 ± 5) °C và rót vào đĩa Petri sao cho độ dày
môi trường ít nhất là 5 mm.
Chuẩn bị lớp môi trường kép bằng cách rót khi
nóng (50 ± 5) °C TSA (B.3) lên đĩa
TBA (B.4) đang ở nhiệt độ phòng.
Lấy một lớp TSA dày khoảng 1 mm (2,5 ml trong
đĩa Petri có đường kính 55 mm). Để nguội cho đóng rắn và khô nếu cần đảo ngược
trong tủ ủ ở (36 ± 2) °C.
Lớp kép cần được chuẩn bị mới cho từng phân
tích (từ 30 min đến 60 min trước khi đặt màng lọc lên trên đĩa thạch).
B.5. Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p-Dimetylamin benzadehyt 5
g
Amyl hoặc butyl alcol (không bazơ hữu cơ) 75
ml
Axit clohydric (p = 1,18 g/ml) 25
ml
Hòa tan aldehyt trong alcol. Thêm cẩn thận
axit clohydric đặc. Bảo quản dung dịch khỏi ánh sáng và ở (5 ± 3) °C.
CHÚ THÍCH Thuốc thử có màu vàng nhạt hoặc nâu
nhạt; một vài mẫu amyl alcol cho màu đậm với aldehyl và không dùng được.
CẢNH BÁO Tiến hành việc pha chế cần làm trong
tủ hút. Cần dùng găng và tránh để tiếp xúc da với p-dimetylamin benzadehyt.
Alcol amylic có thể gây kích thích niêm mạc và làm hoa mắt, chóng mặt.
B.5.2. Thuốc thử indol, thử nhanh
p-Dimetylamin benzadehyt 0,5
g
Axit clohydric c(HCl) = 1 mol/l 100
ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo quản thuốc thử trong bình mờ ở (5 ± 3) °C. Thuốc thử phải có màu vàng nhạt và
không dùng nữa nếu dung dịch chuyển thành màu vàng nâu.
B.5.3. Thuốc thử oxidaza
Tetrametyl-p-phenylendiamin dihyroclorua 0,1
g
Nước cất 10
ml
Thuốc thử này không bền và cần chuẩn bị trước
khi dùng.
CẢNH BÁO – Tetrametyl-p-phenylendiamin
dihyroclorua là chất gây ung thư. Cần làm việc trong tủ hút, sử dụng găng và
tránh tiếp xúc với da.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] BARREL, R.A.E. (1992). A Comparison
Between Tryptone Bile Agar and Membrane Lauryl Sulphate Broth for the
Enumeration of Presumptive Escherichia coli in water. Water Res 26
677-681.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] SCHETS, F.M. and HAVELAAR. A.H. (1991).
Comparison of indolo Production and b-Glucuronidase
Activity for the Detection of Escherichia coli in a Membrane Filtration
Method Lett. Appl. Microbiol. 13: 272-274
[4] SCHETS. F.M. MEDEMA. G.J and HAVELAAR.
A.H. (1983). Comparison of Collert with Dutch Standard Enumeration for Escherichia
coli and Total Colifom in Water. Lett. Appl Microbitol. 17 17-19.