TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 5972
: 1995
ISO
8186 : 1989
KHÔNG
KHÍ XUNG QUANH - XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ KHỐI LƯỢNG RA CACBON MONOXIT (Co) - PHƯƠNG
PHÁP SẮC KÍ KHÍ
Ambient air- Determination of the mass concentration of carbon monoxide -
Gas chromatographic method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sắc kí
khí để xác định nồng độ khối lượng của cacbon monoxit trong không khí xung
quanh từ các nguồn khác nhau. Phương pháp này không bị cản trở vì đã sử dụng
những điều kiện sắc kí khí thích hợp để tách CO từ mọi thành phần khác trong
mẫu không khí trước khi đo nồng độ CO. Phương pháp này được dùng để đo những
nồng độ CO nhỏ hơn 25ml/m3, nhưng cũng có thể dùng để đo những nồng
độ CO lớn đến 1000mg/m3 ở nhiệt độ 250C và áp suất
101.3kPa. ở nhiệt độ và áp suất này cần phải dùng các hệ số chuyển như sau:
lmg/m3 ≥ 0,88 ppm (v/v)
lppm (v/v) ≥ 1,14 mg/m3
Phương pháp này cũng có thể đo được những
nồng độ CO nhỏ hơn lmg/m3 nhưng phải thao tác thật cẩn thận. Kĩ
thuật tự động là liên tục chỉ khi số mẫu gián đoạn được hút và được phân tích
từng giờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
Các tiêu chuẩn sau đây được áp dụng cùng với
tiêu chuẩn này:
ISO 6143: 1981. Phân tích khí - Xác định
thành phần của các hỗn hợp khí chuẩn – Các phương pháp so sánh;
ISO 6144: 1981, Phân tích khí - Chuẩn bị các
hỗn hợp khí chuẩn - Các phương pháp thể tích tĩnh.
3. Nguyên tắc
Cho một thể tích xác định mẫu không khí đi
qua cột sắc kí để tách CO ra khỏi các thành phần khí khác. Khử CO vừa tách được
thành mê tan bằng dòng khí hydro trên xúc tác niken nóng (có thể dùng các chất
xúc tác và chất hỗ trợ khác). Tín hiệu sắc kí nhận được tỉ lệ với lượng CO có
trong mẫu.
4. Nguyên vật liệu:
4.1. Các khí
Xem ISO 6143 và ISO 6144. Các khí được sử
dụng cho hoạt động của máy sắc kí khí phải không có chứa các tạp khí ở mức tạo
ra một tín hiệu bằng hoặc lớn hơn nồng độ tối thiểu có thể phát hiện được của
cacbon monoxit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Khi sử dụng khí nén
phải tuân theo những chỉ dẫn của nơi cung cấp để đảm bảo toàn.
Phải đặc biệt cẩn thận khi dùng khí mêtan và
hydro vì chúng có thể gây cháy trong một số điều kiện nhất định.
4.1.1. Hydro
Hydro được sử dụng làm khí mang trong tách
sắc kí khí, làm chất khử CO thành mêtan và cũng cần cho hoạt động của detector
ngọn lửa ion hóa.
4.1.2. Khôngkhí
Không khí cần cho hoạt động của detector ngọn
lửa ion hóa.
4.1.3. Nitơ
4.1.4. Hêli
Đối với một số đầu đốt, khí nitơ hoặc hêli
hoặc hỗn hợp của hai khí này được thêm vào khí đốt để cho độ nhậy và độ ổn định
đạt mức tối đa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1. Mêtan trong không khí
Một hỗn hợp tiêu chuẩn khí mêtan trong không khí
cần cho việc đo hiệu suất chuyển hoá. Nồng độ của hỗn hợp khí mêtan phải được
biết chính xác đến l% và phải gắn với nồng độ cao nhất của Mn hợp khi tiêu
chuẩn CO được dùng để chuẩn hoá.
Tìm hiệu suất chuyển hóa bằng cách so sánh
diện tích của các pic thu được từ hỗn hợp khí mêtan đã biết với hỗn hợp khí
cacbon monoxit đã biết. Diện tích của các pic này có tỉ lệ giống như tỉ lệ của
các nồng độ của mêtan và CO nếu như toàn bộ CO được chuẩn thành mê tan.
4.2.2. Cacbon monovit trong không khí
Những hỗn hợp tiêu chuẩn của CO trong không
khí hoặc trong khí nitơ (chính xác đến r 1%) được dùng làm các khí chuẩn. Cần
sử dụng ít nhất 4 nồng độ khác nhau trong dải nồng độ cần đo, nghĩa là những
nồng độ bằng 0,20%, 50% và 80% của toàn bộ thang đo.
4.3. Nguyên vật liệu cho chuyển hoá và sắc kí
khí.
Niken hydrat và hexahydrat được sử dụng cho
nhồi cột chuyển hoá phải tinh khiết ở mức thuốc thử. Nguyên liệu nhồi cột
chuyển hoá là diatomit có cỡ hạt 0,125mm đến 0,15mm: (từ 100 đến 120 mesh
ASTM). [các diatomit cũng được gọi là chomosorb p, diatomit - bột gạch chịu
lửa]:
Nguyên liệu nhồi cột tách sắc kí cỡ hạt từ
0,18mm đến 0,25mm (từ 60 đến 80 mesh ASTM).
Nếu các cỡ hạt khác được sử dụng, phải nói rõ
tính tương đương của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng một máy sắc kí khí với detector ngọn lửa
ion hỏa (FID), nếu có một hệ tự động lấy mẫu và phun mẫu thì có thể lấy và cùng
phân tích hàng loạt mẫu gián đoạn. Khoảng đo của thiết bị được sử dụng phải phù
hợp với khoảng nồng độ của khí cần đo.
5.1. Cột
Dùng cột sắc kí khí để tách CO ra khỏi các
thành phần khác có trong mẫu. Điều quan trọng là các nguyên liệu nhồi cột không
thường xuyên giữ nước vì cột sẽ được rửa ngược giữa các lần phun mẫu. Cột sắc kí
được đề nghị trong tiêu chuẩn này không phải là loại cột Stripper nhưng nó hoạt
động rất tốt trong những điểu kiện đã nêu. Cacbon monoxit được tách và đưa đến
lò chuyển hóa, còn cột được rửa ngược để chuẩn bị cho mẫu tiếp theo.
Chú thích:
1) Một số hệ thống sử dụng cột stripper để
tách những thành phần được rữa giải nhanh (như mêtan và CO) ra khỏi những thành
phần bị rữa giải chậm (như CO2 nước và hydro cacbon). Sau khi đã rữa
giải mêtan và CO cột stripper sẽ được chuyển và phun rữa để đuổi các chất bị
rữa giải chậm hơn.
2) Để tách các thành phần mong muốn, có thể
sử dụng những nguyên liệu nhồi hhác nhau và các cột có kích thước khác nhau
(các cột cũng được bán sẵn ở thị trường). Dùng một ống thép không rỉ có đường
kính ngoài là 3.2mm (không dùng ống đồng) được nhồi bằng rây phần tử 5A có kích
thước 0,18mm đến 0,25mm (60 đến 80 mắt lưới ASTM) và hoạt động ở nhiệt độ >
450C (giới hạn cho phép trong những nhiệt độ đẳng nhiệt của tiêu chuẩn
này là 50C). Chiều dài của cột được xác định bởi tốc độ của dòng khi
mang áp dụng cho máy sắc kí khí đang dùng. Ví dụ: nếu tốc độ của dòng khí mang
là 20cm3/min thì cần một cột dài 2m hoạt động ở 450C sẽ
tách được các khí một cách hoàn hảo.
5.2. Lò chuyển hóa
Cacbon monoxit phản ứng với hydro và có xúc
tác của niken nóng sẽ chuyển thành mêtan theo phản ứng sau:
CO + 3H2 =
CH4 + H2O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Tổ hợp lò chuyển hóa
Có nhiều kiểu thiết kế lò; cũng có thể lắp
ráp lò ở các xưởng máy. Với sự sắp xếp hợp lí có thể biến một khối nhôm thành
lò (hình 1). Dùng lò ống 100W có vỏ bọc bằng thép không rỉ và được điều chỉnh
bằng một biến trở, có thể cung cấp đủ nhiệt và đảm bảo tính ổn định của hệ
thống.
ống chuyển hóa và tổ hợp được bọc bằng chất
cách nhiệt thích hợp. Đưa một nhiệt kế vào lò và điều chỉnh biến trở để đạt được
nhiệt độ mong muốn.
Nhiệt độ 2600C là nhiệt độ thuận
lợi cho việc chuyển CO thành mêtan và tránh được những vấn đề kéo dài phản ứng
và sự cản trở của ôxi.
5.4. Hệ thống nạp mẫu
Đưa mẫu khí vào hệ thống sắc kí khí bằng một
vòng mẫu có dung tích thích hợp và một van phun mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một bơm nhỏ để lấy mẫu có khả năng hút khoảng
100Cm3/min không khí qua vòng mẫu.
Chú thích: Vòng mẫu của van
phun có thể được chế tạo dễ dàng từ một ống thép không rỉ có đường kính ngoài
3.2 mm và có dung tích khoảng 4cm3 Để thành sự ngưng tụ ở vòng mẫu phải giữ cho
nó luôn ở nhiệt dộ không đổi và hơi cao hơn nhiệt độ của mẫu.
Nếu sắp xếp những van lấy mẫu cho hợp lí
(hình 2), có thể thực hiện được một loạt chức năng kế tiếp như sau:
a) Cấu hình không phun: dòng khí mang được
chia thành hai luồng bằng nhau nhờ những van kim. Một luồng đi qua van 4 và lò
chuẩn hóa, rồi đến detector; luồng kia chẩy qua van 1, 2 và 3 ngược lên cọt,
rồi qua van 4 đến detector. Trong khi đó, bơm lấy mẫu hoạt động và làm đầy vòng
mẫu.
b) Cấu hình phun: trong cách này dòng khí mang
cũng chia làm hai luồng, một luồng không đi qua lô chuyển hóa mà rẽ trực tiếp vào
detector bằng van 4. Luồng kia cho đi qua vòng lấy mẫu bằng cách xoay van l rồi
đi trực tiếp qua cột bằng cách xoay van 2 và 3. Sau đó van 4 cho phép dòng khí mang
đi qua lô chuyển hoá để đến detector. Ngay sau khi mêtan đã đi qua detector, hệ
thống quay lại cách thức không phun cho luồng khỉ mang đi ngược qua cột và lại
làm đáy vòng lấy mẫu.
Dùng những thiết bị đo thời gian và thiết bị điều
khiển van tự động để kiểm soát chuỗi hoạt động trên và cho phép phân tích một loại
mẫu gián đoạn. Thiết bị ghi cũng được hẹn giờ để chỉ hoạt động trong lúc rữa
giải cacbon monoxit đã chuyển.
Thời gian của một chu kì phụ thuộc vào thời
gian rửa ngược để rửa sạch cột trước khi phun mầu sau. Với hệ thống mô tả ở
trên, có thể đo được 10 mẫu trong một giờ.
Chú thích: Sự nhiễm bẩn của cột
sắc kí khí do hơi nước sẽ làm thay đổi thời gian lưu của cacbon monoxit, và có
thể đòi hỏi phải điều chỉnh lại thời gian cho từng cách trong hai cách liên
tiếp nêu trên. Phải làm sao cho đường nối giữa lò chuyển hóa và detector càng
ngắn càng tốt và giữ ở nhiệt độ > 1000C để ngăn cản sự ngưng tụ
hơi nước.
6. Quy trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khoảng những nồng độ dự kiến; .
- Tín hiệu đo sắc kí và nồng độ tối thiểu có
thể phát hiện so với tín hiệu nhiễu;
- Số mẫu gián đoạn được đo trong một đơn vị
thời gian;
- Độ trôi điểm "không" và thời gian
trôi;
- Độ lặp lại của các phép đo;
- Hiệu suất chuyển hóa;
- Khoảng nhiệt độ ở đó các mẫu sẽ được lấy;
Những lưu ý như vậy giúp chọn được những
thông số vận hành tốt và cho phép xác định nồng độ cacbon monoxit đang nghiên
cứu.
6.1. Chuẩn bị chất xúc tác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho niken nitrat hexahydrat [Ni (NO3)2.H2O]
dư vào 25ml nước cất ở nhiệt độ phòng (200C ± 20), lọc bỏ
phần không hòa tan. Ngâm 10g diatomit có cỡ hạt 0,125mm đến 0,15mm (100 đến 120
mesh ASTM) trong dung dịch niken nitrat bão hòa. Lọc chân không và làm khô qua
đêm ở nhiệt độ l100C. Cuối cùng nung trong không khí trong 5 giờ ở nhiệt độ 5000C.
6.2. Chuẩn bị ống chuyển hóa
Nhồi diatomit đã xử lí với niken nitrat (6.l)
vào một ống thép không rỉ.
Chú thích: ống thích hợp dài
120mm có đường kính ngoài 3,2mm và đường kính trong 1,6mm. Lắp ống chuyển hóa
vào trong bộ đốt nóng hoặc vào những lò nhỏ có thể điều chỉnh và duy trì được
nhiệt độ ổn định ở 2000C (xem mục 5.3).
Có thể mua những ống chuyển hoá bán sẵn ở thị
trường.
6.3. Luyên lò chuyển hoá
Lắp ráp hệ thống lấy mẫu, ống chuyển hoá và
máy sắc kí khí như giới thiệu ở hình 2.
Điều chỉnh hệ thống sao cho nó có thể hoạt động
liên tục theo cách thức đường vòng.Trong giai đoạn này nút điều khiển tự động và
bộ ghi đều không cho hoạt động. Bật máy sắc kí khí và điều chỉnh theo các chỉ dẫn
của hãng sản xuất.
Điều chỉnh nhiệt độ lò chuyển hóa đến 3500C
và vận hành hệ thống trong 10 giờ để khử các niken thành dạng kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp ráp hệ thống lấy mẫu, lò chuyển hóa và
máy sắc kí khí được giới thiệu ở hình 2.
Điều chỉnh hệ thống ở cách thức không phun.
Nút địều khiển tự động được để ở vị trí không hoạt động trong giai đoạn này.
Bật máy sắc kí khí và điều chỉnh như hướng
dẫn của hãng sản xuất. Bật lò chuyển hoá và điều chỉnh nhiệt độ đến 2600C.
Vận hành hệ thống trong một thời gian đủ để
thu được một đường nền ổn định.
Bật bơm lấy mẫu và nối một hỗn hợp khí chuẩn
có nồng độ nằm trong khoảng muốn đo với lỗ lấy mẫu vào.
Dùng tay chuyển hệ thống từ cách không phun
sang cách phun (xem hình 2). Ghi lại khoảng thời gian từ lúc phun mẫu đến lúc
ra hết vết cacbon monoxit.
Cho hệ thống điều khiển tự động hoạt động và
điều chỉnh hệ thống lấy mẫu sao cho thiết bị hoạt động theo cách phun (xem hình
2) trong khoảng thời gian đã ghi ở trên, thiết bị cần hoạt động theo cách không
phun lâu hơn theo cách phun để rửa sạch cột sắc kí.
6.5. Lập đường chuẩn
Chọn phạm vi nồng độ của cacbon monoxit: từ 0
đến lmg/m3 hoặc từ 0 đến 25mg/m3 và thiết lập đường nền của khí mang
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng ít nhất 4 hỗn hợp khí chuẩn (4.2), bao
gồm cả không khí “không” có nồng độ phủ kín khoảng nồng độ cần đo để xác định đường
chuẩn.
Nối lần lượt từng bình đựng khí chuẩn với lỗ
vào của vòng mẫu. Cho mỗi dòng khí đi vào cho đến khi vòng lấy mẫu được rửa
sạch khỏi mẫu đo trước và chứa đầy khí muốn đo. Để cho khí lên tới bằng áp suất
xung quanh và phun. Vận hành hệ thống phân tích sao cho lượng cachon monoxit
của mẫu ở trong vòng lấy mẫu đi qua cột sắc kí khí và ống chuyển hóa đến
detector. Với mỗi hỗn hợp khí chuẩn phải phân tích ít nhất 8 lần để đảm bảo độ
chính xác và độ tin cậy.
Chú thích: Các diện tích píc
thu được từ các hỗn hợp khí chuẩn được dùng để vẽ đường chuẩn, thường là đường
thẳng. Đo chiều cao píc thường có thể được dùng trong các xét nghiệm hàng ngày
và vẫn đảm bảo chính xác (xem phụ lục B).
6.6. Hiệu suất chuyển hóa
Dùng mêtan trong không khí (4.2.l) để đo hiệu
suất chuyển hoá. Nồng độ mêtan nằm ở đoạn cao của khoảng nồng độ cacbon monoxit
cần đo.
Hỗn hợp mêtan này được đọ và diện tích píc
của nó được so sánh với diện tích píc của hỗn hợp khí chuẩn cacbon monoxit có
cùng nồng độ. Tỉ lệ của các diện tích píc đo được phải giống với tỉ lệ nồng độ
của mêtan và cacbon monoxit. Đó là hiệu suất chuyển hóa và hiệu suất này phải
> 95% . Nếu hiệu suất chuyển hoá là hằng định và biết chính xác thì một giá
trị < 95% cũng có thể được chấp nhận và được dùng để tính toán. Để làm tăng
hiệu suất chuyển hóa, có thể điều chỉnh nhiệt độ chuyển hoá. Nếu sự điều chỉnh
này không cải thiện được hiệu suất chuyển hoá thì có thể phải thay chất xúc tác
(xem 5.2).
Nếu píc của mêtan trong không khí xuất hiện
vào thời điểm khác với píc của mêtan từ cacbon monoxit chuyển thành thì hệ
thống nút vặn phải được thay đổi phù hợp trong thí nghiệm xác định hiệu suất
chuyển hóa.
6.7. Xác định
Dùng bơm lấy mẫu hút liên tục khí qua vòng
mẫu và đường vòng của nó. Lưu lượng của dòng khí mẫu (vào khoảng 100cm3/min)
đủ để làm sạch và làm đầy vòng mẫu. Vào những thời điểm thích hợp trong chương trình
lấy mẫu, khí chứa trong vòng mẫu sẽ được phun tự động vào hệ thống sắc kí khí
để đo hàm lượng cacbon monoxit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định nồng độ cacbon monoxit bằng cách so
sánh các diện tích píc (xem phụ lục B) thu được từ các hỗn hợp khí chuẩn và
mẫu.
Chú thích: Nồng độ của cacbon
monoxit có thể được tính chuyển từ mg/cm3 thành ppm (v/v) (phần
triệu) như sau:
- ở nhiệt độ 250C và áp suất 101,3kPa.
lppm (v/v) ≥ 1,14mg/m3
- ở các nhiệt độ khác và áp suất 101,3kPa .
trong đó t là nhiệt độ tính bằng độ bách phân
(0C) .
8. Độ lặp lại và độ
chính xác
8.1. Độ lập lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Độ chính xác
Độ chính xác của phương pháp được ước tính là
tốt hơn ±5% của toàn thang, có nghĩa là ± 0,05mg/m3 trong khoảng nòng
độ khí CO từ 0 đến lmg/m3 và là ±1,25mg/m3 trong khoảng
nòng độ của cacbon monoxit từ 0 đến 25mg/m3.
Chú thích: Độ chính xác của giá
trị CO đo được phụ thuộc vào độ chính xác của dụng cụ và độ chính xác của nồng
độ cacbon monoxit trong hỗn hợp khí chuẩn.
9. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phải gồm những thông tin sau:
a) Sự phân biệt đầy đủ của mẫu kh;
b) Theo tiêu chuẩn này;
c) Kết quả;
d) Những điều kiện bất thường ghi nhận được
trong khi xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những đặc tính tiêu
biểu của thiết bị.
Những giá trị nêu dưới đây là những đặc tính
tiêu biểu chung và không phải để giải thích minh hoạ cho bất kì thiết bị cụ thể
nào khác đang được sử dụng.
- Phạm vi đo từ 0 đến 1mg/m3 và từ
0 đến 25mg/m3 (cũng có thể dùng các phạm vi khác);
- Giới hạn phát hiện được: 0,05 mg/m3;
- Độ lập lại: 5% của toàn thang;
- Thời kì hoạt động không cần theo dõi:
khoảng 3 ngày
Phụ
lục B
Cách
tính nồng độ
Thông thường nông độ được xác định từ các
diện tích píc vì trong phạm vi nống độ đủ nhỏ (từ 0 đến lmg/m3),
quan hệ giữa chúng là tuyến tính. Tuy nhiên nồng độ cũng có thể xác định được
bằng cách đo chiều cao píc với điều kiện là các píc phải trải dài. Vì đo chiều
cao píc đơn giản hơn đo diện tích nên phương pháp đo chiều cao được giới thiệu
để dùng trong các phép đo thường ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66