Nguyên tố
|
Bước sóng
nm
|
Khí ngọn lửa*
|
Mức phát hiện
thiết bị
mg/L
|
Độ nhạy
mg/L
|
Khoảng nồng
độ tối ưu
mg/L
|
Ag
|
328,1
|
A-Ac
|
0,01
|
0,06
|
01-4
|
Al
|
309,3
|
N-Ac
|
0,1
|
1
|
5-100
|
Au
|
242,8
|
A-Ac
|
0,01
|
0,25
|
0,5-20
|
Ba
|
553,6
|
N-Ac
|
0,03
|
0,4
|
1-20
|
Be
|
234,9
|
N-Ac
|
0,005
|
0,03
|
0,05-2
|
Bi
|
223,1
|
A-Ac
|
0,06
|
0,4
|
1-50
|
Ca
|
422,7
|
A-Ac
|
0,003
|
0,08
|
0,2-20
|
Cd
|
228,8
|
A-Ac
|
0,002
|
0,025
|
0,05-2
|
Co
|
240,7
|
A-Ac
|
0,03
|
0,2
|
0,5-10
|
Cr
|
357,9
|
A-Ac
|
0,02
|
0,1
|
0,2-10
|
Cs
|
852,1
|
A-Ac
|
0,02
|
0,3
|
0,5-15
|
Cu
|
324,7
|
A-Ac
|
0,01
|
0,1
|
0,2-10
|
Fe
|
248,3
|
A-Ac
|
0,02
|
0,12
|
0,3-10
|
Ir
|
264,0
|
A-Ac
|
0,6
|
8
|
-
|
K
|
766,5
|
A-Ac
|
0,005
|
0,04
|
0,1-2
|
Li
|
670,8
|
A-Ac
|
0,002
|
0,04
|
0,1-2
|
Mg
|
285,2
|
A-Ac
|
0,0005
|
0,007
|
0,02-2
|
Mn
|
279,5
|
A-Ac
|
0,01
|
0,05
|
0,1-10
|
Mo
|
313,3
|
N-Ac
|
0,1
|
0,5
|
1-20
|
Na
|
589,0
|
A-Ac
|
0,002
|
0,015
|
0,03-1
|
Ni
|
232,0
|
A-Ac
|
0,02
|
0,15
|
0,3-10
|
Os
|
290,9
|
N-Ac
|
0,08
|
1
|
-
|
Pb
|
283,3
|
A-Ac
|
0,05
|
0,5
|
1-20
|
Pt
|
265,9
|
A-Ac
|
0,1
|
2
|
5-75
|
Rh
|
343,5
|
A-Ac
|
0,5
|
0,3
|
-
|
Ru
|
349,9
|
A-Ac
|
0,07
|
0,5
|
-
|
Sb
|
217,6
|
A-Ac
|
0,07
|
0,5
|
1-40
|
Si
|
251,6
|
N-Ac
|
0,3
|
2
|
5-150
|
Sn
|
224,6
|
A-Ac
|
0,8
|
4
|
10-200
|
Sr
|
460,7
|
A-Ac
|
0,003
|
0,15
|
0,3-5
|
Ti
|
365,3
|
N-Ac
|
0,3
|
2
|
5-100
|
V
|
318,4
|
N-Ac
|
0,2
|
1,5
|
2-100
|
Zn
|
213,9
|
A-Ac
|
0,005
|
0,02
|
0,05-2
|
* A-Ac = khí axetylen; N-Ac = nitơ oxit
- axetylen
Bước sóng 217 nm
nhạy hơn được khuyến nghị cho thiết bị với khả năng hiệu chính nền
|
7 Tính toán
Tính nồng độ của từng ion kim loại,
tính bằng microgam trên lít đối với các nguyên tố vi lượng và tính bằng miligam
trên lít đối với các kim loại phổ biến hơn, bằng cách tham khảo đường chuẩn
thích hợp được chuẩn bị. Ngoài ra, đọc nồng độ trực tiếp từ thiết bị đọc nếu
thiết bị được trang bị. Nếu mẫu đã được pha loãng, thì nhân với hệ số pha loãng
thích hợp.
8 Đảm bảo chất lượng/kiểm
soát chất lượng
Phân tích mẫu trắng giữa các dung dịch
mẫu hoặc dung dịch chuẩn để xác minh độ ổn định đường cơ sở. Đặt lại điểm
“không” khi cần thiết.
Cứ mười mẫu thì lấy một mẫu (hoặc một
mẫu từ mỗi nhóm mẫu nếu ít hơn mười mẫu đang được phân tích) thêm lượng đã biết
của kim loại cần phân tích và phân tích lại để xác nhận độ thu hồi. Lượng kim loại
thêm vào cần xấp xỉ bằng lượng được tìm thấy. Nếu lượng kim loại là nhỏ thêm gần
với giữa khoảng tuyến tính của phép thử. Độ thu hồi kim loại thêm vào cần đạt từ
85 % đến 115 %.
Phân tích một dung dịch chuẩn bổ sung
sau mỗi mười mẫu hoặc với từng lô mẫu, tùy theo số lượng mẫu nào ít hơn, để xác
nhận rằng thử nghiệm đang trong tầm kiểm soát. Các nồng độ khuyến nghị của các chất
chuẩn được phân tích, giới hạn chấp nhận và được báo cáo dữ liệu độ chụm do người
phân tích.
Thực hành kiểm soát chất lượng là một
phần của phương pháp và được trình bày trong SMEWW 3020.
9 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả cần bao gồm các nội
dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Mọi thông tin cần thiết để nhận biết
đầy đủ về mẫu thử;
c) Tên của phòng thí nghiệm thực hiện
thử nghiệm;
d) Ngày và thời gian thử nghiệm;
e) Kết quả xác định các kim loại;
f) Mọi chi tiết thao tác không được
quy định trong quy trình này, hoặc được xem là tùy chọn cùng với các chi tiết bất
thường có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Phụ
lục A
(Quy
định)
Xử lý mẫu sơ bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1 Quy trình lọc
Nếu cần xác định kim loại hòa tan hoặc
kim loại lơ lửng, thì tiến hành lọc mẫu tại thời điểm thu thập mẫu, sử dụng thiết
bị lọc bằng nhựa đã được điều chỉnh trước về chân không hoặc áp suất, có bộ hỗ trợ
lọc bằng nhựa hoặc fluorocarbon, tiến hành lọc qua bộ lọc có kích thước màng lọc
0,4 μm đến 0,45 μm đã được làm sạch trước (polycacbonat hoặc xenlulo este). Trước
khi sử dụng, lọc một mẫu trắng bao gồm nước không chứa kim loại (đã khử ion) để
đảm bảo không bị nhiễm tạp chất, ổn định sơ bộ bộ lọc và thiết bị lọc bằng cách
dùng 50 mL nước khử ion để tráng. Nếu mẫu trắng của bộ lọc có chứa nồng độ kim
loại đáng kể, thì ngâm bộ lọc màng trong HCl khoảng 0,5 N
hoặc HNO3 1 N (khuyến nghị đối với máy đo phổ hấp
thụ nguyên tử nhiệt điện và Phân tích ICP-MS) và rửa sạch bằng nước khử ion trước
khi sử dụng.
CHÚ THÍCH: Cẩn thận để tránh
nhiễm bẩn trong quá trình lọc mẫu.
Trước khi lọc, ly tâm các mẫu có độ đục
cao trong ống fluorocarbon rửa sạch bằng axit hoặc ống nhựa tỷ trọng cao để giảm
tải trên bộ lọc. Bộ lọc áp suất, được khuấy, ít hôi hơn bộ lọc chân không; lọc
tại áp suất 70 kPa đến 130 kPa. Sau khi lọc, axit hóa dịch lọc đến pH 2 bằng
HNO3 đặc và bảo quản cho đến khi tiến hành phân tích. Nếu kết tủa
hình thành khi axit hóa, thì cần phá mẫu dịch lọc đã axit hóa trước khi phân
tích theo hướng dẫn (xem A.4). Giữ lại giấy lọc và phá mẫu để xác định trực tiếp
các kim loại lơ lửng.
Nếu không thể lọc mẫu tại chỗ mà không
làm nhiễm bẩn mẫu, thì lấy mẫu trong một chai “không bảo quản” như trên và
nhanh chóng làm lạnh đến 4 °C. Không bảo quản mẫu bằng axit. Sau đó, ngay lập tức,
lọc mẫu trong điều kiện sạch hơn trong phòng thí nghiệm.
Kiểm tra độ pH của một phần mẫu nước
khi nhận được trong phòng thí nghiệm để đảm bảo rằng mẫu đã được lọc và bảo quản
axit đúng cách.
CHÚ THÍCH Các phin lọc khác nhau cho
phần mẫu nước và đặc tính lọc khác nhau; đối với phân tích vết kim loại, thử
nghiệm phin lọc và hệ thống lọc để xác minh độ thu hồi hoàn toàn của kim loại.
Khi xác định kim loại lơ lửng, thì lọc
mẫu như đối với kim loại hòa tan, nhưng không thực hiện ly tâm trước khi lọc.
Giữ lại giấy lọc và phá mẫu để xác định trực tiếp các kim loại lơ lửng. Ghi lại
thể tích mẫu đã lọc và giấy lọc để xác định mẫu trắng.
Thận trọng: Không sử dụng axit
pecloric để phá mẫu màng lọc. Xem A.7 về xử lý HClO4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kim loại chiết được bị hấp phụ nhẹ trên
vật liệu dạng hạt. Trong một số quá trình phá mẫu có thể không tránh khỏi một
lượng nhổ kim loại chiết bị hấp phụ trên vật liệu dạng hạt, sử dụng các điều kiện
được kiểm soát chặt chẽ để thu được các kết quả có ý nghĩa và có tính tái lập.
Duy trì thể tích mẫu, thể tích axit và thời gian tiếp xúc không đổi. Biểu thị kết
quả dưới dạng kim loại chiết được và xác định các điều kiện chiết.
Khi thu thập mẫu, axit hóa toàn bộ mẫu
đến pH <2 bằng 5 mL HNO3/L mẫu. Để chuẩn bị mẫu, trộn đều, chuyển
100 mL vào cốc thử hoặc bình tam giác và cho vào 5 mL HCl (1+1) có độ
tinh khiết cao. Đun 15 min trên nồi cách thủy. Lọc qua màng lọc (đã được ổn định
trước như A.1 và cẩn thận chuyển dịch lọc vào bình định mức đã cân bì trước. Điều
chỉnh thể tích đến 100 mL bằng nước không có kim loại, trộn đều và tiến hành
phân tích. Nếu thể tích lớn hơn 100 mL, xác định thể tích chính xác đến 0,1 mL theo
khối lượng, phân tích và hiệu chỉnh phép đo nồng độ cuối cùng bằng cách nhân với
hệ số pha loãng (thể tích cuối cùng 100).
A.3 Phá mẫu kim
loại
Sử dụng một trong các phương pháp phá
mẫu nêu dưới đây để giảm sự cản trở (nhiễu) do chất hữu cơ và chuyển các kim loại
liên kết với các hạt thành dạng (thường là ion kim loại tự do) mà có thể xác định
được bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử nhiệt điện hoặc quang phổ cảm ứng
plasma,. Sử dụng phương pháp phá mẫu ít nghiêm ngặt nhất cần thiết để thu được
sự thu hồi chấp nhận được và phù hợp với phương pháp phân tích và kim loại đang
được phân tích.
A.3.1 Lựa chọn axit
Axit nitric sẽ phá hầu hết các mẫu.
Nitrat là chất nền được chấp nhận cho cả phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa
và nhiệt điện và là chất nền được ưa dùng cho ICP-MS. Một số mẫu có
thể yêu cầu thêm axit pecloric, hydrochloric, hydrofluoric hoặc sulfuric để phá
mẫu hoàn toàn. Các axit này có thể gây trở ngại cho
phép phân tích một số kim loại và tất cả đều cung cấp chất nền kém hơn cho cả phương
pháp phân tích điện nhiệt và ICP-MS. Xác nhận sự thu hồi kim loại cho mỗi quy
trình phá mẫu và phân tích được sử dụng. Sử dụng Bảng A.1 làm hướng dẫn để xác
định axit nào (ngoài HNO3) cần sử dụng để phá mẫu hoàn toàn. Theo
nguyên tắc chung, chỉ riêng HNO3 là đủ đối với các mẫu sạch hoặc các
vật liệu dễ bị oxy hóa; Phá mẫu bằng HNO3-H2SO4
hoặc HNO3-HCl là thích hợp cho các chất hữu cơ dễ oxy hóa;
Quá trình phá mẫu HNO3-HClO4 hoặc
HNO3-HClO4-HF là cần thiết để phá mẫu các chất hữu cơ
khó ôxy hóa hoặc khoáng chất có chứa silicat. Mặc dù tro khô thường không được khuyến
khích vì làm thất thoát nhiều nguyên tố dễ bay hơi, nhưng nó có thể hữu ích nếu
có một lượng lớn chất hữu cơ.
Bảng A.1 -
Các axit được sử dụng với HNO3 để chuẩn bị mẫu
Axit
Khuyến nghị
đối với
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không khuyến
nghị đối với
HCl
Ag
Sb, Ru, Sn
Th, Pb
H2SO4
Ti
-
Ag, Pb, Ba
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Các chất hữu
cơ
và
silica
-
HF
-
-
A.3.2 Quy trình phá
mẫu
Pha loãng các mẫu có nồng độ Ag lớn
hơn 1 mg/L để còn chứa ít hơn 1 mg Ag/L đối với phương pháp hấp thụ nguyên tử
ngọn lửa và nhỏ hơn hoặc bằng 25 μg /L đối với phép phân tích nhiệt điện. Để
hòa tan bạc halogenua trong HNO3, thực hiện phá mẫu theo phương pháp
A.5.
Báo cáo phương pháp/kỹ thuật phá mẫu
đã áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do các phương pháp phá mẫu bằng axit
(A.4 đến A.5) thường không phải là phá mẫu toàn bộ, nên có thể sử dụng quy
trình phá mẫu bằng lò vi sóng (A.9) làm phương pháp thay thế. Phương pháp sử dụng
lò vi sóng là quy trình trong bình kín và do đó dự kiến sẽ
cung cấp độ chính xác được cải thiện khi so sánh với các phương pháp sử dụng bếp
điện. Phá mẫu bằng lò vi sóng được khuyến nghị đối với các mẫu được phân tích
theo ICP-MS. Phương pháp phá mẫu bằng lò vi sóng được khuyến nghị để phân tích
Ag, Al, As, Ba, Be,
Ca, Cd, Co, Cr, Cu, Fe, K, Mg, Mn, Mo, Na, Ni, Pb, Sb, Se, Tl, V và Zn. Việc
phá mẫu bằng lò vi sóng có thể được chấp nhận đối với các chất phân tích bổ
sung miễn là hiệu suất của nó đối với các nguyên tố đó đã được đánh giá
xác nhận.
Các thể tích mẫu đề xuất nêu dưới đây
đối với phép đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa. Các thể
tích nhỏ hơn, tối thiểu là 5 mL, thích hợp cho lò graphit, ICP và ICP-MS. Không
lấy các mẫu có thể tích nhỏ hơn 5 mL, đặc biệt khi có các hạt. Thay vào đó, pha
loãng các mẫu có nồng độ chất phân tích cao sau khi phá mẫu. Nếu thể tích khuyến
nghị vượt quá dung tích của bình phá mẫu, thì bổ sung thêm mẫu trong quá trình
bay hơi tiếp theo. Đối với các mẫu có chứa hạt, dùng pipet loại lỗ rộng có thể
tốt cho việc lấy và chuyển thể tích.
Khi mẫu được cô đặc trong quá trình
phá mẫu (ví dụ, sử dụng > 100 mL mẫu), xác định lượng kim loại thu hồi đối với
mỗi chất nền được phá mẫu, để đánh giá xác nhận giá trị của phương pháp. Nếu sử
dụng các mẫu lớn hơn sẽ yêu cầu bổ sung thêm axit, điều này cũng có thể làm
tăng nồng độ tạp chất.
Nồng độ kim
loại ước tính, mg/L
Thể tích mẫu*,
mL
<0,1
1000
0,1-10
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
* Đối với phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa
Báo cáo kết quả như sau:
Nồng độ kim
loại, mg/L = A x (B/C)
Trong đó:
A là nồng độ kim loại trong dung dịch
phá mẫu, mg/L,
B là thể tích cuối cùng của dung dịch
phá mẫu, mL, và
C là lượng mẫu, mL.
Chuẩn bị các mẫu rắn hoặc bùn lỏng có
hàm lượng chất rắn cao trên cơ sở khối lượng. Trộn mẫu và chuyển trực tiếp một
lượng thích hợp (thường là 1 g bùn với 15 % tổng chất rắn) vào bình phá mẫu đã được
cân trước. Cân lại và tính khối lượng của mẫu. Tiến hành theo một trong các
phương pháp phá mẫu nêu dưới đây. Tuy nhiên, vì các phương pháp phá mẫu này chủ
yếu dành cho các kim loại hòa tan và có thể chiết được trong các mẫu nước, nên
các phương pháp khác có thể phù hợp hơn đối với các mẫu rắn. Để khoáng hóa hoàn toàn
các mẫu rắn, cần tham khảo các phương pháp có sẵn trong các tài liệu tham khảo
khác1,4,6,7 Báo cáo kết
quả trên cơ sở khối lượng ướt hoặc khô như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
A là nồng độ kim loại trong dung dịch
phá mẫu, mg / L,
B là thể tích cuối cùng của dung dịch
đã phá mẫu, mL và
D là tổng chất rắn, %.
Luôn luôn phải chuẩn bị các mẫu trắng
axit cho từng loại phá mẫu được thực hiện. Mặc dù tốt nhất là phải loại bỏ tất cả các nguồn
nhiễm bẩn liên quan, chuẩn bị mẫu trắng với cùng một loại axit và thực hiện
theo cùng một quy trình phá mẫu như mẫu có thể hiệu chỉnh các tạp chất có trong
axit và nước thuốc thử.
A.4 Phá mẫu bằng
axit nitric
Do sự thay đổi lớn về mức nồng độ khi
được phát hiện bằng các phương pháp sử dụng công cụ khác nhau và sự cần thiết
phải xử lý thỏa đáng với các nguồn nhiễm bẩn ở mức vết, phương pháp này đưa ra
một cách tiếp cận cho các chất phân tích mức cao (> 0,1 mg/L) và một phương
pháp khác cho các mức vết (< 0,1 mg/L).
A.4.1 Phá mẫu đối với
phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa và nồng độ cao
a) Thiết bị:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Bình nón (Erlenmeyer), 125 mL, hoặc
cốc Griffin, 150 mL, rửa bằng axit và tráng bằng nước.
3) Bình định mức, 100 mL.
4) Kính đồng hồ, có gân và không có
gân.
5) Tấm chắn an toàn
6) Kính bảo hộ
b) Thuốc thử: Axit nitric, HNO3,
đậm đặc, hoặc kim loại vết hoặc siêu tinh khiết.
c) Cách tiến hành: Sử dụng thiết bị bảo
vệ được nêu tại A.4.1 a) ở trên. Chuyển
một lượng mẫu (khuyến nghị 100 mL)
đã trộn đều, được bảo quản bằng axit thích hợp với các nồng độ kim loại dự kiến
vào bình hoặc cốc thử (xem A.3 về thể tích mẫu). Cho vào 5 mL HNO3 đậm
đặc, thực hiện trong tủ hút. Nếu sử dụng cốc thử (có mỏ), thì phải đậy bằng
kính đồng hồ có gân để giảm thiểu ô nhiễm. Có thể thêm các hạt sôi, hạt thủy
tinh hoặc hạt Hengar để hỗ trợ quá trình sôi và giảm thiểu hiện tượng bắn ra
khi tiến hành với các mức có nồng độ cao (>10 mg/L). Gia nhiệt đến nhiệt độ
hồi lưu khoảng 95 °C để đạt sôi chậm và làm bay hơi trên bếp điện đến thể tích
thấp nhất có thể (khoảng 10 mL đến 20 mL) trước khi xuất hiện kết tủa. Tiếp tục
gia nhiệt và thêm HNO3 đặc nếu cần cho đến khi quá trình phá mẫu
hoàn toàn bằng cách quan sát thấy dung dịch trong, màu nhạt. Không để khô mẫu
trong quá trình phá mẫu. Rửa thành bình hoặc thành cốc và nắp kính đồng hồ (nếu
sử dụng) bằng nước không có kim loại. Tiến
hành lọc nếu cần thiết, sử dụng TFE hoặc bộ lọc sợi thủy tinh (xem A.1). Chuyển
dịch lọc vào bình định mức 100 mL với hai phần nước (cấp thuốc thử), cho phần
nước rửa này vào bình định mức. Làm nguội, pha loãng đến vạch mức và trộn kỹ.
Dùng các phần của dung dịch này để thực hiện các phép xác định kim loại theo
yêu cầu.
A.4.2 Phá mẫu đối với
các nồng độ có mức vết (<0,1 mg/L) cho ICP và ICP-MS
a) Thiết bị:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Ống polypropylen, có chia độ, đáy
tròn, có nắp, kích
thước 17 mm x 100 mm, được
rửa bằng axit và tráng bằng nước không chứa kim loại. Tốt nhất là sử dụng các ống
đồng thời phù hợp với bộ lấy mẫu tự động của dụng cụ phân tích và bộ phá mẫu khối.
Phù hợp với máy ly tâm là thứ yếu nhưng cũng nên có.
3) Pipet, các loại kích thước hoặc có
thể điều chỉnh
4) Đầu pipet
5) Máy ly tâm
6) Tấm chắn an toàn
7) Kính bảo hộ.
b) Thuốc thử: Axit nitric (HNO3),
đặc, cất hai lần.
c) Cách tiến hành: Sử dụng thiết bị bảo
vệ như nêu trong A.4.1 a). Ngâm ống và nắp polypropylene mới qua đêm hoặc vài
ngày trong 2 N HNO3. Rửa sạch ba lần bằng nước không có kim loại, và
tốt nhất là sấy khô trong tủ sấy nhiệt độ thấp qua đêm. Bảo quản ống đã sạch
trong túi nhựa trước khi sử dụng. Đầu pipet cũng có thể cần làm sạch; tiến
hành đánh giá trước khi sử dụng.
Dùng pipet lấy 10 mL mẫu đã trộn đều,
bảo quản bằng axit cho vào ống đã được làm sạch trước, và dán nhãn. Cho thêm lượng
chất phân tích thích hợp cho các mẫu nền tăng cường với sự thay đổi thể tích tối
thiểu (<0,5 mL). Dùng pipet cho 0,5 mL HNO3 đặc (hoặc 1,0 mL HNO3 1+1) vào tất
cả các mẫu, mẫu trắng, mẫu chuẩn và mẫu kiểm soát chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Không vặn nắp lúc này. Phá
mẫu tối thiểu trong 2 h. Không để mẫu sôi. Cho thêm axit nitric đặc nếu cần thiết
cho đến khi quá trình phá mẫu hoàn tất bằng cách quan sát thấy dung dịch
trong.
Lấy ống ra khỏi khối gia nhiệt và làm
mát. Pha loãng thể tích 10 mL ban đầu bằng nước không có kim loại. Điều chỉnh
các mẫu có thể tích lớn hơn để thuận tiện tiến hành tiếp theo cho các phép tính
và ghi lại thể tích. (Áp dụng hiệu chỉnh nồng độ theo A.3.2). Nếu các ống có chứa
hạt, thì cần ly tâm và gạn phần trong sang một ống khác đã được làm sạch trước.
Vặn chặt nắp và bảo quản ở 4 °C để sẵn
sàng dùng cho phân tích.
A.5 Phá mẫu bằng
axit nitric -axit clohydric
A.5.1 Thiết bị
Xem A.4.1. và cũng có thể cần:
Nồi hấp cách thủy
A.5.2 Thuốc thử
a) Axit nitric, HNO3, đặc,
kim loại mức vết loại hoặc siêu tinh khiết.
b) Axit clohydric, HCl, 1 + 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.3 Cách tiến
hành
a) HNO3/HCl tổng: Sử dụng
thiết bị bảo vệ quy định trong A.4.1 a). Chuyển một thể tích đã đo của mẫu đã
được trộn đều, bảo quản bằng axit thích hợp với nồng độ kim loại dự kiến vào
bình hoặc cốc thử (xem A.3 về thể tích mẫu). Trong tủ hút, cho vào 3 mL HNO3
đặc và đậy bằng kính đồng hồ có gân. Đặt bình hoặc cốc thử (có mỏ) lên bếp điện
và cẩn thận làm bay hơi cho đến khi còn ít hơn 5 mL, đảm bảo rằng mẫu không sôi
và không để đáy bình bị khô. Để nguội. Tráng thành bình và kính đồng hồ bằng lượng
tối thiểu nước không chứa kim loại và cho vào thêm 5 mL HNO3 đặc.
Đậy bình hoặc cốc thử bằng kính đồng hồ không có
rãnh gân và đặt trở lại bếp điện. Tăng nhiệt độ bếp để xảy ra phản ứng trào
nhẹ nhàng. Tiếp tục đun nóng, cho thêm axit bổ sung nếu cần, cho đến khi quá
trình phá mẫu hoàn tất (thường được chỉ định khi dịch phá mẫu có màu nhạt hoặc
không thay đổi về hình thức khi tiếp tục hồi lưu). Để nguội. Cho thêm 10 mL HCl (1+1) và 15
mL nước cho 100
mL thể tích cuối
cùng dự kiến. Đun thêm 15 min để hòa tan kết tủa hoặc cặn. Để nguội, rửa sạch thành
cốc và kính đồng hồ bằng nước, cần lọc để loại bỏ chất không hòa tan có thể
làm tắc nghẽn máy phun sương (xem A.1), và chuyển dịch lọc vào bình định mức
100 mL cùng nước
tráng. Tiếp theo cho ly tâm hoặc để lắng qua đêm. Điều chỉnh đến thể
tích quy định và khuấy kỹ.
b) HNO3/HCl có thể thu hồi:
Đối với quy trình phá mẫu ít khắt khe hơn này, chuyển một thể tích đã đo của mẫu
đã trộn đều, bảo quản bằng axit vào bình hoặc cốc thử. Cho thêm 2 mL HNO3
(1+1) và 10 mL HCl (1+1) và đậy
bằng kính đồng hồ. Đun nóng trên bếp cách thủy hoặc bếp điện cho đến khi thể
tích giảm xuống còn khoảng gần 25 mL, thao tác cho mẫu không bị sôi. Làm nguội
và lọc để loại bỏ chất không tan hoặc có thể áp dụng cách khác là ly tâm hoặc để
lắng qua đêm. Chuyển định lượng mẫu vào bình định mức, điều chỉnh thể tích đến
100 mL và lắc đều.
Đối với việc phá mẫu ở mức độ vết, sử
dụng các biện pháp phòng ngừa tương tự như các biện pháp đã nêu tại A.4.
A.6 Phá mẫu bằng
axit nitric- axit sunphuric
A.6.1 Thiết bị
Xem A.4.1 a).
A.6.2 Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Axit sunfuric, H2SO4
đặc.
A.6.3 Cách tiến
hành
Sử dụng thiết bị bảo vệ quy định trong
A.4.1 a). Chuyển một thể tích đã đo được trộn đều, bảo quản bằng axit thích hợp
với nồng độ kim loại dự kiến vào bình hoặc cốc thử (xem A.3 về thể tích
mẫu). Cho vào 5 mL HNO3 đặc và đậy bằng nắp kính đồng hồ. Đun đến
sôi chậm trên bếp điện và làm bay hơi đến khi còn 15 mL đến 20 mL. Cho vào 5 mL
HNO3 đặc và 10 mL H2SO4 đặc, làm nguội bình hoặc
cốc thử giữa các lần cho vào. Làm bay hơi trên bếp điện cho đến khi vừa xuất hiện
khói trắng dày đặc của SO3. Nếu dung dịch không trong, cho thêm 10
mL HNO3 đặc và làm bay hơi lặp lại cho đến khi xuất hiện khói SO3.
Đun nóng để loại bỏ hết HNO3 trước khi tiếp tục xử lý. Tất cả HNO3
sẽ bị loại bỏ khi dung dịch trong và không có khói màu
nâu. Không để khô mẫu trong quá trình phá mẫu.
Để nguội và pha loãng với nước đến khoảng
50 mL. Đun nóng đến gần sôi để hòa tan các muối tan chậm. Lọc nếu cần, sau đó
hoàn tất quy trình theo chỉ dẫn trong A.4.1 c), bắt đầu bằng, “Chuyển dịch lọc...
”
A.7 Phá mẫu bằng
axit nitric -axit percloric
A.7.1 Thiết bị
Xem A.4.1 a).
A.7.2 Thuốc thử
a) Axit nitric, HNO3, đặc,
kim loại vết loại hoặc siêu tinh khiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Dung dịch amoni axetat: Hòa tan 500
g NH4C2H3O2 trong 600 mL nước.
A.7.3 Cách tiến
hành
CẢNH BÁO Hỗn hợp HClO4
và chất hữu cơ bị đun nóng
có thể phát nổ dữ dội. Để tránh nguy cơ này bằng cách thực
hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây:
- Không cho HClO4
vào dung dịch nóng có chứa chất hữu cơ;
- Luôn luôn phải xử lý sơ bộ các mẫu
có chứa chất hữu cơ bằng HNO3 trước khi cho vào HClO4;
- Tránh bốc khói lặp đi lặp lại với HClO4
trong các tủ hút thông thường (Đối với các hoạt động thông thường, sử dụng máy
bơm nước gắn với dụng cụ khử khói bằng kính. Tủ hút bằng thép không gỉ có bán sẵn
với đủ các thiết bị
rửa sạch bằng nước và được chấp nhận để sử dụng với HClO4);
và
- Không bao giờ để mẫu được phá mẫu bằng
HClO4
bay hơi đến khô.
Sử dụng thiết bị bảo vệ quy định trong
A.4.1 a).
Chuyển một thể tích đã đo của mẫu được
trộn đều, bảo quản bằng axit thích hợp với nồng độ kim loại dự kiến vào bình hoặc
cốc thử (xem A.3 về thể tích mẫu). Cho 4 mL HNO3 đặc vào, thực hiện
trong tủ hút và đậy bằng kính đồng hồ có gân. Làm bay hơi mẫu đến khi còn 15 mL
đến 20 mL trên bếp điện. Cho vào 10 mL HNO3 và HClO4,
làm nguội bình hoặc cốc thử giữa các lần
cho vào này. Cho bay hơi nhẹ trên bếp điện cho đến khi vừa xuất hiện khói trắng
dày đặc của HClO4.
Nếu dung dịch không trong, tiếp tục đun sôi dung dịch cho đến khi vừa đạt
trong; nếu cần, cho thêm 10 mL HNO3 đặc để phá mẫu hoàn toàn. Để nguội,
pha loãng với nước đến khoảng 50 mL và đun sôi để loại bỏ clo hoặc oxit nitơ. Lọc,
sau đó hoàn tất quy
trình theo hướng dẫn trong A.4.1 c), bắt đầu bằng, “Chuyển dịch lọc...”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8 Phá mẫu axit
nitric bằng axit pecloric axit flohydric
A.8.1 Thiết bị
a) Bếp điện.
b) Cốc thử TFE, 250 mL, được rửa bằng
axit và tráng bằng nước.
c) Bình định mức, 100 mL, polypropylen
hoặc nhựa thích hợp khác.
d) Tấm chắn an toàn.
e) Kính bảo hộ.
A.8.2 Thuốc thử
a) Axit nitric, HNO3, đặc,
(1+1), kim loại vết loại hoặc siêu tinh khiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Axit flohydric, HF, 48 % đến 51 %
A.8.3 Cách tiến
hành
Thận trọng: Xem cảnh báo khi sử dụng
HClO4
như quy định tại A.7; thận trọng khi xử lý HF và đảm bảo thông gió tốt, đặc biệt
là đối với dung dịch đã được gia nhiệt. Tránh tất cả các sự tiếp xúc với da (để
trần). Có sẵn dịch vụ chăm sóc y tế đối với các vết bỏng HF.
Sử dụng lá chắn và kính bảo hộ an toàn
Chuyển một thể tích đã đo của mẫu được
trộn đều, bảo quản bằng axit thích hợp với nồng độ kim loại dự kiến vào cốc thử
TFE 250 mL (xem A.3 về thể tích mẫu). Cho bay hơi trên bếp điện đến khi còn khoảng
15 mL đến 20 mL. Cho 12 mL HNO3 đặc vào và để bay hơi đến gần khô. Lặp
lại quá trình cho thêm và bay hơi HNO3. Để nguội dung dịch, cho vào
20 mL HClO4
và 1 mL HF, đun sôi cho đến khi dung dịch trong và xuất hiện khói trắng HClO4.
Để nguội, cho thêm khoảng 50 mL nước, lọc và tiến hành theo hướng dẫn nêu tại
A.4.1 c), bắt đầu bằng “Chuyển dịch lọc...”
A.9 Phá mẫu có hỗ
trợ bằng lò vi sóng
A.9.1 Thiết bị
a) Thiết bị lò vi sóng có công suất có
thể lập trình (tối thiểu 545 W) trong phạm vi ± 10 W so với công suất
yêu cầu, có khoang chống ăn mòn, thông gió tốt và có tất cả các thiết bị điện tử
được bảo vệ chống ăn mòn để đảm bảo vận hành an toàn. Sử dụng thiết bị có bàn
xoay, quay với tốc độ tối thiểu 3 vòng/phút để đảm bảo phân bố đồng nhất bức xạ
sóng. Chỉ sử dụng thiết bị lò vi sóng loại sử dụng trong phòng thí nghiệm và
bình phá mẫu kín có van giảm áp được thiết kế đặc biệt cho axit nóng.
b) Bình: Cấu tạo phải có lớp lót bên
trong bằng perfluoro- alkoxy (PFA) Teflon™, TFE khác, hoặc polyme tổng hợp flo
hóa, có khả năng chịu áp suất ít nhất 760 ± 70 kPa (110 ± 10 psi) và có khả
năng giảm áp được kiểm soát ở mức áp suất tối đa của nhà sản xuất quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Hệ thống điều khiển luân hồi nhiệt
độ, sử dụng cặp nhiệt điện có che chắn, đầu dò sợi quang hoặc đầu dò hồng ngoại
d) Chai, polyetylen, 125 mL, có nắp
e) Nhiệt kế, chính xác đến ± 0,1 ° C.
f) Cân, dung tích lớn (1500 g), chính
xác đến 0,1 g.
g) Thiết bị lọc hoặc ly tâm (tùy chọn).
h) Hộp nhựa có nắp đậy, dung tích 1 L,
tốt nhất là làm bằng PFA Teflon.
A.9.2 Thuốc thử
a) Nước không có kim loại: Xem 5.3.
b) Axit nitric (HNO3), đặc,
được chưng cất khi sôi: Có thể sử dụng axit không sôi dưới mức nếu chúng được
chứng minh là không có trong mẫu trắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đối với các thiết bị
lò vi sóng được trang bị bộ điều khiển điện tử luân hồi nhiệt độ, thì không cần
hiệu chuẩn thiết bị đó với điều kiện
các thông số kỹ thuật về hiệu suất có thể trùng lặp (giống nhau).
Đối với thiết bị lò vi sóng kiểu
khoang, đánh giá công suất tuyệt đối (watt) bằng cách đo độ tăng nhiệt độ trong
1 kg nước tiếp xúc với bức xạ lò vi sóng trong một thời gian cố định. Với phép
đo này, mối quan hệ giữa công suất khả dụng (W) và cài đặt công suất
riêng phần (%) của thiết bị có thể được ước tính và mọi công suất tuyệt đối
tính bằng watt có thể được chuyển từ đơn vị này sang đơn vị khác. Định dạng hiệu
chuẩn được yêu cầu tùy thuộc vào loại hệ thống điện tử được nhà sản xuất sử dụng
để cung cấp công suất lò vi sóng riêng phần. Rất ít đơn vị có mối quan hệ tuyến
tính đúng và chính xác giữa
công suất cài đặt phần trăm và công suất hấp thụ. Khi sử dụng mạch tuyến tính,
xác định đường chuẩn bằng phương pháp hiệu chuẩn ba điểm; nếu không, thì cần áp
dụng phương pháp hiệu chuẩn nhiều điểm.
a) Phương pháp hiệu chuẩn ba điểm: Đo
công suất tại 50 % và 100 % công suất theo quy trình được mô tả tại c) dưới đây
và tính toán công suất cài đặt tương ứng với công suất theo yêu cầu tính bằng
watt như được quy định trong quy trình từ đường hai điểm. Đo công suất hấp thụ
tại công suất cài đặt riêng phần được tính toán. Nếu công suất hấp thụ đo được
không tương ứng với công suất tính toán trong khoảng ± 10 W, thì cần áp dụng
phương pháp hiệu chuẩn nhiều điểm, b) bên dưới. Sử dụng điểm này định kỳ để xác
minh tính chính xác của phép hiệu chuẩn.
b) Phương pháp hiệu chuẩn nhiều điểm:
Đối với mỗi thiết bị lò vi sóng, đo các công suất cài đặt sau: 100 %, 99 %, 98
%, 97 %, 95 %, 90 %, 80 %, 70 %, 60 %, 50 % và 40 % bằng cách sử dụng quy trình
được mô tả tại c) dưới đây. Những dữ liệu này được tập hợp về các dải công suất
làm việc thông thường.
Tính phi tuyến thường gặp ở đầu trên của
đường chuẩn. Nếu các bộ phận điện tử của thiết bị được cho là có sai lệch phi
tuyến tính trong bất kỳ vùng điều khiển công suất tỷ lệ nào, thì phải thực hiện
một tập hợp các phép đo xác định mức công suất (chặn trên và chặn dưới) được sử
dụng. Điểm hiệu chuẩn cuối cùng phải ở công suất cài đặt riêng phần mà sẽ được
sử dụng trong phép thử. Kiểm tra cài đặt này định kỳ để đánh giá tính chính xác
của phép hiệu chuẩn. Nếu phát hiện sự thay đổi đáng kể (± 10 W), thì phải đánh
giá lại toàn bộ quá trình hiệu chuẩn.
Cân bằng một lượng lớn nước về nhiệt độ
phòng (23 °C ± 2 °C). Cân 1 kg nước (1000 g ± 1 g) hoặc đong (1000 mL ± 1 mL) vào vật chứa
(hộp) bằng nhựa, không phải thủy tinh, và đo nhiệt độ chính xác đến ± 0,1 °C.
Điều hòa thiết bị lò vi sóng bằng cách đun nóng cốc thử bằng thủy tinh có chứa
500 mL đến 1000 mL
nước máy (nước vòi) ở công suất tối
đa trong 5 phút với quạt hút đang bật. Đậy nhẹ hộp nhựa để giảm thất thoát nhiệt
và đặt vào đường dẫn mẫu bình thường (ở mép ngoài của bàn xoay); luân chuyển
liên tục qua trường vi sóng trong 120 s tại công suất cài đặt mong muốn trong
khi vẫn bật quạt thông gió như trong quá trình hoạt động bình thường. Lấy hộp
nhựa ra và khuấy mạnh nước. Sử dụng thanh khuấy từ được lắp ngay sau khi chiếu
tia vi sóng; ghi lại nhiệt độ tối đa trong vòng 30 s đầu tiên chính xác đến ±
0,1 °C.
Sử dụng một mẫu mới cho mỗi lần đo bổ
sung. Nếu nước được sử dụng lại, đưa cả nước và cốc về nhiệt độ 23 °C ± 2 °C.
Thực hiện ba phép đo ở mỗi công suất cài đặt. Khi bất kỳ bộ phận nào của mạch
điện cao áp, nguồn điện hoặc các bộ phận điều khiển trong thiết bị đã được bảo
dưỡng hoặc thay thế, thì phải kiểm tra lại nguồn điện hiệu chuẩn. Nếu công suất
đầu ra đã thay đổi nhiều hơn ± 10 W, thì phải đánh giá lại toàn bộ quá trình hiệu
chuẩn. Tính công suất hấp
thụ theo Công thức sau:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K là hệ số chuyển đổi calo nhiệt hóa
giây-1 trên watt
(4,184)
Cp là nhiệt dung, hoặc nhiệt dung
riêng (cal g-1 °C-1) của nước
M là khối lượng mẫu nước, g,
AT là nhiệt độ cuối trừ nhiệt độ ban đầu, °C, và
t là thời gian, s.
Đối với các điều kiện thực nghiệm là
120 s và 1 kg nước (Cp ở 25 °C = 0,9997), phương trình hiệu chuẩn đơn giản hóa
thành:
P = (∆T)(34.85)
Điện áp lưới không đổi trong tiêu chuẩn
kỹ thuật của nhà sản xuất là cần thiết để hiệu chuẩn đạt lặp lại và hoạt động
chính xác. Trong quá trình đo và vận hành, điện áp không được chênh lệch quá ±
2 V. Có
thể
cần nguồn điện không đổi nếu điện áp lưới không ổn định.
A.9.4 Cách tiến
hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đảm bảo an toàn,
không bao giờ để lẫn các bình của các
nhà sản xuất khác nhau để sử dụng trong cùng một quy trình. Các bình được cấu tạo
khác nhau sẽ duy trì nhiệt ở các tốc độ khác nhau; kiểm soát các điều kiện gia
nhiệt giả định rằng tất cả các bình đều có cùng các đặc tính truyền nhiệt. Kiểm
tra các vết nứt và ăn mòn hóa học. Không duy trì tính toàn vẹn của
bình có thể dẫn đến hỏng hóc nghiêm trọng.
Nội dung kiểm soát theo nguyên tắc và
kiểm soát hiệu suất đều được cung cấp cho quy trình này. Kiểm soát hiệu suất là
chung nhất và chính xác nhất. Khi tính năng của thiết bị cho phép, thì phải sử dụng
tiêu chí hiệu suất.
a) Tiêu chí hiệu suất: Quy trình
sau đây dựa trên việc gia nhiệt các mẫu đã axit hóa trong hai giai đoạn trong
đó giai đoạn đầu tiên đạt đến 160 °C ± 4 °C trong 10 min và giai đoạn thứ hai
cho phép nhiệt độ tăng chậm từ 165 °C đến 170 °C trong 10 min. Tiêu chí hiệu suất
này dựa trên khả năng kiểm soát nhiệt độ luân hồi của hệ thống được các nhà sản
xuất khác nhau thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Vì nhiệt độ của axit khống
chế phản ứng, nên đây là điều kiện thiết yếu sẽ tái lập kết quả trong quá trình
chuẩn bị này. Việc xác minh các điều kiện nhiệt độ bên trong bình tại những
thời điểm cụ thể này là đủ để xác nhận các yêu cầu quan trọng của quy trình.
b) Tiêu chí về nguyên tắc: Đối
với tất cả các bình PFA không có lớp lót, một chương trình xác nhận mà đáp ứng
cấu hình nhiệt độ dựa trên hiệu suất là 545 W trong 10 min, tiếp là 344 W trong
10 min sử dụng năm bình vách-đơn PFA Teflon™ hoặc tương đương. Bất kỳ chương trình đã
được xác nhận nào đối với một thiết bị lò vi sóng cho trước đều phụ thuộc vào
công suất thiết bị và công suất hoạt động cài đặt, thời gian đun nóng, số lượng,
loại và vị trí của các bình phá mẫu trong thiết bị cũng như thể tích mẫu và
axit. Sự thay đổi về công suất, thời gian và nhiệt độ là không tỷ lệ thuận với
sự thay đổi số lượng bình chứa mẫu. Bất kỳ sai lệch nào so với các điều kiện
chương trình đã xác minh đều sẽ yêu cầu xác minh cấu hình thời gian-nhiệt độ để
phù hợp với cấu hình hai giai đoạn cho trước. Việc này có thể được thực hiện bởi
nhân viên phòng thí nghiệm nếu có sẵn thiết bị thử nghiệm phù hợp hoặc bởi nhà sản xuất
thiết bị lò vi sóng.
c) Điều kiện chung: Cân toàn bộ
cụm bình phá mẫu chính xác đến 0,1 g trước khi sử dụng và ghi lại (A). Chuyển chính xác 45
mL mẫu đã lắc kỹ vào bình phá mẫu. Dùng pipet lấy 5 mL HNO3 đặc vào
mỗi bình. Gắn tất cả các thiết bị an toàn cần thiết để vận hành bình phù hợp và
an toàn theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất. Vặn chặt nắp theo
yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất. Cân từng bình có nắp, chính xác đến 0,1 g
(B).
Đặt số lượng bình thích hợp được phân
bố đều trong băng chuyền. Xử lý các mẫu trắng, các phần cho vào và lặp lại
theo cách tương tự như các mẫu. Đối với cách kiểm soát theo nguyên tắc, khi phá
mẫu ít mẫu hơn số lượng quy định, thì đổ đầy các bình còn lại với 45 mL nước và
5 mL HNO3 đặc để có được đủ các bình cho chương trình cụ thể đang áp
dụng.
Đặt băng chuyền vào thiết bị và để cẩn
thận trên bàn xoay. Lập trình thiết bị lò vi sóng để làm nóng mẫu đến 160 °C ±
4 °C trong 10 min và sau đó, đối với giai đoạn thứ hai, cho phép nhiệt độ tăng
chậm đến 165 °C đến 170 °C trong 10 min. Khởi động máy vi sóng, đảm bảo rằng bàn
xoay đang quay và quạt hút đang bật.
Khi hoàn thành chương trình vi sóng, để
các bình nguội ít nhất 5 min trong thiết bị trước khi lấy ra. Làm nguội mẫu tiếp
ở bên ngoài thiết bị bằng cách tháo băng chuyền và để nguội trên bàn hoặc trong
nồi cách thủy. Khi đã nguội đến nhiệt độ phòng, cân từng bình (chính xác đến
0,1 g) và ghi lại khối lượng (C).
Nếu khối lượng tịnh của mẫu cộng với
axit giảm đi hơn 10 % thì loại bỏ mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9.5 Tính toán
a) Hiệu chỉnh độ pha loãng:
Nhân kết quả với 50/45 hoặc 1,11 để tính độ pha loãng do thêm 5 mL axit vào 45
mL mẫu.
b) Loại bỏ mẫu: Để xác định xem
khối lượng tịnh của mẫu cộng với axit có giảm đi hơn 10 % trong quá trình phá mẫu
hay không, sử dụng công thức sau:
A.9.6 Kiểm soát chất
lượng
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng phương pháp phá
mẫu bằng axit nitric, lượng thu hồi bạc và antimon trong một số chất nền có thể
thấp đến mức không chấp nhận được. Kiểm tra xác nhận các lượng thu hồi bằng
cách sử dụng các chất bổ sung thích hợp đã biết.
Nên lấy một mẫu kiểm tra chất lượng
trong mỗi băng chuyền chất tải. Chuẩn bị mẫu theo các lô bao gồm chuẩn bị mẫu
trắng, mẫu tái lập và các chất bổ sung trước-phá mẫu đã biết. Xác định cỡ lô và
tần suất lấy các mẫu kiểm tra chất lượng bằng phương pháp phân tích và thực
hành của phòng thí nghiệm. Công suất của thiết bị vi sóng và cỡ lô có thể ngăn cản
việc bao gồm một hoặc nhiều mẫu kiểm tra chất lượng trong mỗi băng chuyền.
Không nhóm các mẫu kiểm soát chất lượng lại với nhau mà phải phân phối chúng
trên các băng chuyền khác nhau để giám sát tốt nhất quá trình phá mẫu.