Lượng nitơ dự kiến
có trong mẫu thử
mg
|
Nồng độ dung dịch
axit sunfuric
N
|
Thể tích axit
sunfuric
ml
|
K
|
Nhỏ hơn 30
|
0,1
|
25
|
1
|
Từ 30 đến nhỏ hơn
50
|
0,1
|
40
|
1
|
Từ 50 đến nhỏ hơn
65
|
0,1
|
50
|
1
|
Từ 65 đến nhỏ hơn
80
|
0,2
|
35
|
2
|
Từ 80 đến nhỏ hơn
100
|
0,2
|
40
|
2
|
Từ 100 đến nhỏ hơn
125
|
0,2
|
50
|
2
|
Từ 125 đến nhỏ hơn
170
|
0,5
|
25
|
5
|
Từ 170 đến nhỏ hơn
200
|
0,5
|
30
|
5
|
Từ 200 đến 235
|
0,5
|
35
|
5
|
Thêm vào bình hứng 4 - 5 giọt hỗn hợp chỉ thị
và lắp bình vào bộ chưng cất sao cho đầu ra của ống sinh hàn thấp hơn bề mặt
dung dịch axit, nếu cần cho thêm nước.
Dùng phễu nhỏ giọt rót vào bình chưng cất 100
ml dung dịch natri hidroxyt 400 g/l hoặc 20 ml nếu là mẫu không qua thủy phân
hoặc phân hủy, giữ lại khoảng 2 ml trong phễu. Tiến hành chưng cất cho đến khi
thu được khoảng 200 ml dung dịch ở bình hứng. Ngừng đun, tháo ống sinh hàn,
dùng bình tia tráng rửa ống sinh hàn, nước rửa thu vào bình hứng.
Chuẩn độ lượng axit dư trong bình hứng bằng
dung dịch tiêu chuẩn natri hidroxit 0,1 N đến khi màu dung dịch chuyển từ xanh
tím sang xanh lá cây.
Tiến hành phép thử trắng trong cùng một điều
kiện với cùng lượng các loại thuốc thử nhưng không có mẫu phân tích.
4.4.6. Tính kết quả
Tổng hàm lượng nitơ (N), được tính bằng phần
trăm theo công thức:
N (%) =
trong đó:
K là hệ số phụ thuộc vào nồng độ axit
sunfuric dùng để hấp thụ khi nồng độ khác 0,1 N;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V2 là thể tích dung dịch natri
hidroxyt 0,1 N dùng để chuẩn độ lượng axit dư trong mẫu phân tích, tính bằng
mililít;
V3 là thể tích dung dịch axit
sunfuric 0,1 N dùng để hấp thụ mẫu trắng, tính bằng mililít;
V4 là thể tích dung dịch natri hidroxyt
0,1 N dùng để chuẩn độ lượng axit dư trong màu trắng, tính bằng mililít;
m là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam;
0,001401 là khối lượng nitơ tương ứng với 1
ml dung dịch axit sunfuric 0,1 N.
Kết quả phép thử là giá trị trung bình các
kết quả của hai phép thử được tiến hành song song, sai lệch cho phép giữa chúng
không được vượt quá 0,30 % giá trị tuyệt đối.
5. Xác định hàm lượng
phospho penoxit (P2O5) hữu hiệu
5.1. Phân hủy mẫu bằng dung dịch axit xitric
2 % (phương pháp phân hủy này áp dụng cho các loại phân hỗn hợp từ phân lân
canxi magiê).
5.1.1. Thuốc thử, dụng cụ và thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- axit xitric, dung dịch 2 %;
- cối chày sứ (hoặc cối sắt);
- bình định mức dung tích 250 ml;
- máy lắc;
- cân phân tích, chính xác đến 0,0001g.
5.1.2. Tiến hành phân hủy mẫu
Cân khoảng 2g mẫu (chính xác đến 0,0001 g)
vào cối sứ và nghiền nhỏ (nếu phân hỗn hợp NPK sử dụng phân lân nung chảy dạng
cực chưa nghiền thì trước khi cân phải nghiền nhỏ mẫu bằng cối sắt), thêm vào
cối khoảng 1 ml dung dịch axit xitric và nghiền thêm vài phút, sau đó thêm 25
ml dung dịch axit xitric và khuấy đều dung dịch. Để lắng rồi gạn phần dung dịch
trong vào bình định mức dung tích 250 ml qua phễu lọc thủy tinh. Tiếp tục
nghiền thêm hai lần như thế (mỗi lần thêm 25 ml dung dịch axit xitric sau khi
nghiền) rồi chuyển toàn bộ lượng cặn vào bình tráng chày và cối cũng bằng dung
dịch axit xitric và thu hết nước rửa vào bình. Toàn bộ lượng axit xitric được
dùng khoảng 200 ml. Đậy kín bình và lắc trên máy lắc ít nhất 30 phút cho tan
hết mẫu, sau đó định mức bằng nước, lắc đều và lọc dung dịch qua giấy lọc băng
xanh, bỏ phần đầu của dung dịch lọc. Dung dịch đã lọc được dùng để xác định P2O5
hữu hiệu.
5.2. Phân hủy mẫu bằng dung dịch petecman
(phương pháp phân hủy này được áp dụng cho các loại phân hỗn hợp được sản xuất
từ supe phophat).
5.2.1. Thuốc thử, dung dịch và thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng pipet hút 10 ml dung dịch amoniac 10 %
vào bình định mức dung tích 500 ml đã chứa sẵn 400 - 450 ml nước, thêm nước đến
vạch, lắc đều. Dùng pipet hút tiếp 25 ml dung dịch trên vào bình tam giác dung
tích 250 ml đã có sẵn 25 - 50 ml nước và chuẩn độ bằng dung dịch axit sunfuric 0,1
N với 2 - 3 giọt chỉ thị metyl đỏ đến khi xuất hiện màu hồng.
Lượng amoniac cần thiết để chuẩn bị 1 lít
dung dịch petecman (X), tính bằng mililít theo công thức:
X =
trong đó:
V là thể tích dung dịch axit sunfuric chuẩn
0,1 N tiêu tốn để chuẩn độ, tính bằng mililít;
0,0014 là lượng nitơ tương ứng 1 ml dung dịch
chuẩn 0,1 N, tính bằng gam;
42 là lượng nitơ dạng amoni chứa trong 1 ml
dung dịch petecman, tính bằng gam;
- axit xitric tinh thể;
- dung dịch axit sunfuric tiêu chuẩn 0,1 N;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dung dịch petecman chứa 173 gam axit xitric
và 42 gam nitơ dạng amoni trong 1 lít dung dịch được chuẩn bị như sau:
Rót vào bình thủy tinh có vạch mức 1 lít
lượng dung dịch amoniac 10 % (X) đã tính ở trên. Cân 173 g axit xitric vào
cốc, hòa tan bằng 200 - 250 ml nước nóng, để nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng
sau đó rót từ từ dung dịch axit xitric qua phễu vào bình chứa dung dịch
amoniac, cần phải làm lạnh bình chứa dung dịch để nhiệt độ không quá nóng. Sau
khi đã chuyển hết axit xitric vào bình, tráng phễu bằng nước, nước tráng cũng
được thu vào bình đựng dung dịch petecman, lắc đều. Để nguội dung dịch, thêm
nước đến vạch, lại lắc đều dung dịch và để yên hai ngày trước khi đem sử dụng;
- bình định mức dung tích 250 ml;
- cối chày sứ;
- bếp cách thủy.
5.2.2. Tiến hành phân hủy mẫu:
Cân khoảng 2,0 đến 2,5 g mẫu, chính xác đến
0,0001 g và nghiền nhỏ trong cối sứ, thêm 25 ml dung dịch petecman và lại tiếp
tục nghiền vài phút. Để lắng phần cặn rồi gạn phần dung dịch trong vào bình
định mức 250 ml qua phễu thủy tinh. Tiếp tục nghiền thêm ba lần, mỗi lần với 25
ml dung dịch peteman. Sau đó chuyển toàn bộ cặn trên phễu và trong cối vào bình
định mức tráng rửa chày, cối, phễu bằng dung dịch petecman vào bình mức, toàn
bộ lượng dung dịch petecman được dùng là 200ml. Nhúng bình vào bếp cách thủy đã
được ổn nhiệt ở nhiệt độ 60 oC ± 1 oC. Sau 15 phút lấy
bình ra lắc đều và lại để ổn nhiệt thêm 15 phút nữa. Sau đó lấy ra để nguội đến
nhiệt độ phòng, thêm nước đến vạch lắc đều và lọc qua giấy lọc băng xanh, bỏ
phần dung dịch lọc dầu. Dịch lọc dùng để xác định P2O5
hữu hiệu.
5.3. Phân hủy mẫu theo phương pháp hai bước
(phương pháp áp dụng cho các loại phân hỗn hợp không rõ thành phần hoặc chứa
nhiều các dạng lân khác nhau).
5.3.1. Thuốc thử, dung dịch và thiết bị:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- axit xitric, dung dịch 2 %;
- dung dịch petecman, chuẩn bị theo điều 5.2;
- bình định mức dung tích 250 ml;
- bếp cách thủy.
5.3.2. Tiến hành hủy mẫu
Cân khoảng 2,5 g mẫu chính xác đến 0,0001 g
vào cối sứ và nghiền nhỏ (nếu phân hỗn hợp NPK sử dụng phân lân nung chảy dạng
cục chưa nghiền thì trước khi cân phải nghiền nhỏ màu bằng cối sắt), thêm 20 ml
dung dịch axit xitric 2 % và tiếp tục nghiền. Để lắng cặn rồi gạn phần dung
dịch trong qua phễu lọc thủy tinh vào bình mức dung tích 250 ml. Tiếp tục
nghiền cặn trên cối hai lần, mỗi lần với 20 ml dung dịch axit xitric 2 %. Sau
đó chuyển toàn bộ cặn trên cối vào bình định mức, tráng rửa chày, cối và phễu cũng
bằng dung dịch axit xitric. Toàn bộ lượng axit xitric được dùng là 200 ml. Đậy
nút bình và lắc bình trên máy lắc ít nhất 30 phút, lọc dung dịch qua giấy lọc băng
xanh vào một bình định mức dung tích 250 ml khác. Tráng và rửa cặn bằng khoảng
40 ml nước, thu toàn bộ nước rửa vào bình định mức đựng dung dịch lọc. Khi đã
chảy hết dung dịch trên giấy lọc, thêm nước đến vạch và lắc đều ( dung dịch A).
Chuyển giấy lọc chứa cặn vào bình định mức đã
sử dụng để phân hủy mẫu, thêm vào 100 ml dung dịch petecman, đậy nút bình, lắc
mạnh cho giấy lọc tan thành sợi. Đặt bình vào bếp cách thủy đã được ổn nhiệt ở
nhiệt độ 60 oC ± 1 oC. Sau 15 phút lấy bình ra lắc đều và
lại để ổn nhiệt thêm 15 phút nữa. Sau đó lấy ra để nguội đến nhiệt độ phòng,
thêm nước đến vạch, lắc đều và lọc qua giấy lọc băng xanh, bỏ phần dung dịch
lọc đầu (dung dịch B).
Khi thể tích thử lấy từ dung dịch A và B
những lượng bằng nhau.
5.4. Xác định hàm lượng P2O5
hữu hiệu bằng phương pháp khối lượng (phương pháp trọng tài)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1. Nguyên tắc
Phương pháp dựa trên việc kết tủa ion phốt
phát bằng hỗn hợp muối magie dưới dạng magie amoni phốt phát và nung, cân kết
tủa dạng Mg2P2O7.
5.4.2. Thuốc thử, dung dịch và thiết bị:
- amoni hidroxit, dung dịch 2,5; 10 và 25 %;
- amoni clorua, tinh thể;
- magie clorua, tinh thể;
- axit clohidric, dung dịch 20 %;
- phenolphtalein, dung dịch 1 % trong rượu
etylic;
- hỗn hợp magie kiềm tính; hòa tan 70 g amoni
clorua và 55 g magie clorua trong 500 ml nước, thêm 250 ml dung dịch amoni
hidroxit 10 %, thêm nước đến 1 lít, lắc đều, để qua đêm rồi lọc dung dịch;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lò nung.
5.4.3. Tiến hành thử
Dùng pipet hút 50 ml dung dịch đã được chuẩn
bị theo các điều 5.1; 5.2; hoặc 50 ml dung dịch A và 50 ml dung dịch B theo
điều 5.3 vào cốc dung tích 250 ml. Thêm vào cốc 20 ml axit clohidric và đun sôi
15 - 20 phút. Sau đó thêm nước đến 50 ml (trường hợp dung dịch chuẩn bị theo
điều 5.3 thì không cần thêm nước). Thêm 10 ml amoni xitric và trung hòa dung
dịch bằng dung dịch amoni hidroxit 10 % theo chỉ thị phenolphtalein. Vừa khuấy
vừa thêm vào cốc 35 ml hỗn hợp magiê. Sau 10 - 15 phút thêm vào 20 ml dung dịch
amoni hidroxit 25 % và tiếp tục khuấy thêm 30 phút nữa hoặc để yên dung dịch ít
nhất là 4 giờ nhưng không quá 18 giờ. Nếu khuấy liên tục thì sau đó để yên dung
dịch 30 - 40 phút rồi lọc dung dịch qua giấy lọc không tàn, băng xanh có đường
kính 9 - 11 cm.
Chuyển định lượng toàn bộ kết tủa lên giấy
lọc bằng dung dịch amoni hidroxit 2,5 %, tráng kỹ thành và đáy cốc cũng bằng
dung dịch đó, sau đó tiếp tục rửa kết tủa trên giấy lọc thêm 3 - 4 lần nữa.
Tổng lượng dung dịch amoni hidroxit dùng để rửa khoảng 100 - 125 ml.
Giấy lọc chứa kết tủa được chuyển vào chén
nung đã được nung ở nhiệt độ 900 - 950 oC đến khối lượng không đổi
và đã được cân, với độ chính xác 0,0001 g. Tro hóa ở 300 - 500 oC
đến khi giấy lọc cháy hoàn toàn và tiếp tục nung trong lò ở nhiệt độ 900 - 950 oC
cho tới khi kết tủa trắng hoàn toàn. Lấy chén nung ra, để nguội chén trong bình
hút ẩm và cân chính xác đến 0,0001 g.
Mẫu trắng được tiến hành đồng thời trong cùng
một điều kiện với cùng một lượng các dung dịch và thuốc thử nhưng không chứa
mẫu cần xác định.
5.4.4. Tính kết quả
Hàm lượng P2O5 hữu
hiệu, tính bằng phần trăm theo công thức:
P2O5
(%) =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là khối lượng kết tủa của mẫu phân tích,
tính bằng gam;
m1 là khối lượng kết tủa mẫu
trắng, tính bằng gam;
m2 là khối lượng mẫu cân, tính
bằng gam;
0,638 là hệ số chuyển đổi từ Mg2P2O7
sang P2O5.
Kết quả của phép thử là giá trị trung bình
các kết quả của hai lần thử được tiến hành song song, sai lệch cho phép giữa
chúng không được vượt quá 0,2 % giá trị tuyệt đối.
6. Xác định hàm lượng
kali bằng phương pháp quang kế ngọn lửa
6.1. Nguyên tắc
Phương pháp dựa trên việc đo cường độ phát
quang của kali bằng máy quang kế ngọn lửa.
6.2. Thiết bị, thuốc thử và dung dịch:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kali clorua, TKHH;
- axit clohidric, dung dịch 2 N.
- dung dịch tiêu chuẩn chứa 1 mg kali trong 1
ml (dung dịch A): cân 1,9068 g kaliclorua đã sấy khô ở 100 oC (chính
xác đến 0,0001 g) vào bình định mức dung tích 1000 ml, hòa tan bằng nước, định
mức đến vạch và lắc kỹ.
Tùy thuộc vào độ nhạy của máy (theo hướng dẫn
sử dụng) mà giữ nguyên dung dịch tiêu chuẩn A hay pha loãng thành dung dịch
tiêu chuẩn B, sau đó lấy dãy dung dịch tiêu chuẩn phù hợp vào các bình định mức
100 ml, thêm 5 ml dung dịch HCl 2N vào mỗi bình, thêm nước đến vạch mức và lắc
kỹ.
6.3. Dựng đồ thị chuẩn
Đo cường độ phát quang của các dung dịch tiêu
chuẩn trên máy quang kế ngọn lửa. Dựng đồ thị tương quan giữa nồng độ các dung
dịch tiêu chuẩn với giá trị cường độ phát quang đo được trên máy, giá trị mỗi
điểm là giá trị trung bình của ba lần đo.
6.4. Tiến hành thử
Cân khoảng 0,5g mẫu chính xác đến 0,0001g vào
bình định mức dung tích 250 ml, thêm vào khoảng 200 ml nước, lắc kỹ, sau đó
định mức, lắc kỹ và lọc dung dịch vào bình nón đã được sấy khô, bỏ phần đầu của
dung dịch lọc.
Hút 5 ml dung dịch lọc (nếu giá trị cường độ
phát quang vượt đồ thị chuẩn thì cần pha loãng mẫu một lần nữa) vào bình định
mức dung tích 100 ml, thêm 5 ml dung dịch axit clohidric 2 N, thêm nước đến
vạch, lắc đều. Đo cường độ phát quang của dung dịch trên máy quang kế ngọn lửa,
nồng độ kali trong dung dịch tìm ra từ đồ thị chuẩn. Lặp lại phép đo để thu
được kết quả lần thứ hai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng kali được chuyển đổi ra K2O
được tính bằng phần trăm theo công thức:
K2O (%) =
trong đó:
C1 và C2 là hàm lượng
kali tìm được theo đồ thị chuẩn của hai lần đo, tính bằng miligam;
m là khối lượng mẫu cân, tính bằng miligam;
1,205 là hệ số chuyển đổi từ K+
sang K2O.
Kết quả của phép thử là giá trị trung bình
của các kết quả của hai lần thử tiến hành song song, sai lệch giữa các kết quả
đó không được phép vượt quá 5 % giá trị tương đối.
7. Xác định hàm lượng
nước.
Xác định hàm lượng nước bằng thuốc thử Karl
Fische.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Xác định hàm lượng
silic dioxit (SiO2)
8.1. Nguyên tắc: Nung mẫu bằng hỗn hợp kiềm
cacbonat, lọc silic ở dạng H2SiO3, nung và cân silic ở
dạng SiO2.
8.2. Thuốc thử, dụng cụ và thiết bị:
- hỗn hợp nung chảy KNaCO3 khan,
loại TKPT;
- axit clohidric, loại đậm đặc và dung dịch
1+1;
- chén sứ nung và chén platin;
- lò nung.
8.3. Tiến hành thử
Cân khoảng 1 g mẫu chính xác đến 0,0001 g vào
chén platin đã lót sẵn vài gam hỗn hợp nung chảy. Phủ lên trên mẫu khoảng 10 g
nữa và cho chén vào lò nung, nung mẫu ở nhiệt độ 950 oC trong khoảng
30 phút cho tới khi mẫu trở thành khối nung chảy trong suốt là được. Lấy chén
nung ra khỏi lò, để nguội, chuyển khối nung chảy vào cốc thủy tinh chịu nhiệt
và thêm từng lượng nhỏ dung dịch HCl 1+1 cho tan hết khối nung chảy. Sau đó cho
dư thêm 20 ml dung dịch HCl đậm đặc. Đậy cốc bằng mặt kính đồng hồ và cô dung
dịch trên bếp cách cát cho tới khi hết hơi nước đọng trên mặt kính (trong thời
gian cô thỉnh thoảng khuấy đều mẫu) và cô thêm 30 phút nữa. Để nguội, cho vào
cốc 20 ml dung dịch HCl đặc, khuấy đều và đun sôi nhẹ dung dịch, thêm khoảng 50
ml nước và đun cho tan hết các muối kết tinh. Lọc dung dịch qua giấy lọc không
tàn băng vàng vào bình định mức dung tích 250 ml, dùng bình tia chứa nước nóng
chuyển định lượng kết tủa từ cốc sang phễu chứa giấy lọc. Dùng một mẩu giấy lọc
băng vàng để lau đũa thủy tinh cũng như thành cốc cho hết kết tủa bám dính sau
đó chuyển hết kết tủa sang giấy lọc. Tráng cốc thêm vài lần bằng nước nóng và
tiếp tục rửa kết tủa trên giấy lọc cho đến khi hết môi trường axit trên giấy
lọc theo giấy pH vạn năng. Để nguội dung dịch, thêm nước đến vạch, lắc kỹ được
dung dịch A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Tính kết quả
Hàm lượng silic dioxit được tính bằng phần
trăm, theo công thức:
SiO2 (%) =
trong đó:
G1 là khối lượng chén không, tính
bằng gam;
G2 là khối lượng chén và kết tủa,
tính bằng gam;
m là khối lượng mẫu cân, tính bằng gam.
Kết quả phép thử là giá trị trung bình các
kết quả của hai lần thử được tiến hành song song, sai lệch giữa chúng không
được vượt quá 0,30% giá trị tuyệt đối.
9. Xác định hàm lượng
canxi oxit (CaO) và magie oxit (MgO)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Nguyên tắc: Xác định canxi và magie
trong mẫu bằng phương pháp chuẩn độ với trilon B sau khi đã tách khỏi ion photphat
trong mẫu qua cột trao đổi cationit và các oxit R2O3 bằng
dung dịch amoniac.
9.2. Dung dịch, thuốc thử và dụng cụ
9.2.1. Chuẩn bị cột cationit dạng Na*
9.2.1.1. Hóa chất và dụng cụ:
Các dụng cụ thông thường dùng trong phòng thí
nghiệm và:
- cationit dạng oxit mạnh (như KY 2);
- axit clohydric, dung dịch 10%;
- natri clorua, dung dịch 5 %;
- chỉ thị metyl da cam, dung dịch 0,1% trong
nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng
milimét
Hình 2 - Sơ đồ cột
trao đổi
9.2.1.2. Chuẩn bị cột trao đổi dạng Na+
Cân 40 g nhựa cationit vào cốc và dùng nước
cất ngâm nhựa trong 24 giờ, sau đó dùng nước cất rửa sạch những chất lơ lửng
bằng cách gạn. Nạp nhựa vào cột, lắc nhẹ cho hết bọt khí trong cột và cho qua
cột dung dịch HCl 10% với tốc độ 8 - 10 ml/phút, lượng dung dịch axit được cho
qua cột đến khi hết phản ứng định tính ion Fe+3 trong dung dịch chảy
ra từ cột (phản ứng với amoni thioxyanat). Rửa cột bằng nước cất cho đến môi
trường trung tính theo chỉ thị metyl dacam, sau đó dội qua cột 250 ml dung dịch
natri clorua 5% với tốc độ 8 - 10 ml/phút. Tiếp tục rửa cột bằng nước cất cho
đến khi nước chảy ra có môi trường trung tính theo chỉ thị metyl da cam. Cột
chứa nhựa trao đổi lúc này ở dạng Na+.
9.2.2. Dung dịch và thuốc thử:
- trilon B (EDTA), dung dịch tiêu chuẩn 0,01
M: có thể pha từ ống tiêu chuẩn EDTA 0,01 M hoặc từ muối dinatri etylendiamin
tetraxetat như sau: cân 3,75 g muối EDTA đã sấy khô, chính xác đến 0,001 g vào
bình mức 1 lít. Định mức và lắc kỹ, xác định lại nồng độ theo dung dịch kẽm
hoặc magie tiêu chuẩn 0,01 M;
- kali hidroxit, dung dịch 30%;
- kali xyanua, dung dịch 5%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chỉ thị fluorexon 0,1 %: nghiền kỹ 0,1 g
chỉ thị fluorexon với 100 g muối KCl;
- chỉ thị Eriomchrom T đen 0,1 % trong rượu etylic.
9.3. Chuẩn bị mẫu
Hút 100 ml dung dịch A được chuẩn bị theo
điều 8.2 vào cốc dung tích 500 ml, pha loãng bằng nước đến thể tích khoảng 400
ml, khuấy đều rồi cho dung dịch qua cột trao đổi dạng Na+ với tốc độ
12 - 14 ml trong một phút. Tráng cốc vài lần và cũng cho nước tráng qua cột.
Dùng dung dịch axit HCl 10 % để rửa các ion
canxi, magie và các kim loại khác, dung dịch axit cho qua cột với vận tốc 8 -
10 ml trong một phút cho đến hết phản ứng ion sắt (theo thioxyanat) và cho dư
thêm 20 ml axit nữa. Hứng toàn bộ dung dịch vào cốc dung tích 250 ml, dùng
amoniac 1+1 trung hòa đến bắt đầu kết tủa các hidroxit sắt nhôm rồi cho dư thêm
1 ml amoniac nữa. Đun sôi và cô nhẹ dung dịch để đuổi bớt amoniac dư (đến pH 9
theo giấy pH vạn năng), chú ý không cô cạn quá. Để nguội dung dịch, chuyển vào
bình định mức dung tích 250 ml, thêm nước đến vạch, lắc kỹ và lọc dung dịch vào
bình nón đã sấy khô, bỏ phần dung dịch lọc dầu (dung dịch B).
9.4. Xác định tổng canxi và magie
Dùng pipet hút 50 ml dung dịch B vào cốc dung
tích 250 ml; thêm 50 ml nước, 25 ml dung dịch đệm pH 10,6. Tiếp tục thêm 5ml
dung dịch kali xianua, 2 - 3 giọt chỉ thị Eriochrom T đen và chuẩn độ bằng dung
dịch Trilon B đến chuyển mẫu chỉ thị từ đỏ nho sang xanh sáng, ghi thể tích
Trilon 13 đã dùng (V1). Đồng thời tiến hành chuẩn mẫu trắng như
chuẩn mẫu với 100 ml nước và đầy đủ các thuốc thử như trên, ghi thể tích Trilon
B tiêu tốn (V2).
9.5. Xác định canxi
Dùng pipet hút 50 ml dung dịch B vào cốc dung
tích 250 ml; thêm 50 ml nước, 15 ml dung dịch KOH 30%, 5 ml dung dịch kali xianua,
1 đến 1,5 g chỉ thị fluorexon và chuẩn độ bằng dung dịch Trilon B 0,01 M cho
đến hết ánh huỳnh quang trên nền đen. Ghi thể tích dung dịch Trilon B đã dùng
(V3). Đồng thời tiến hành chuẩn độ mẫu trắng với 100 ml nước cất và
đầy đủ các thuốc thử như trên, ghi thể tích (V4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.1. Hàm lượng canxi oxit được tính bằng
phần trăm, theo công thức:
CaO (%) =
9.6.2. Hàm lượng magie oxit được tính bằng
trăm, theo công thức:
MgO (%) =
trong đó:
V1 là thể tích dung dịch tiêu
chuẩn Trilon B 0,01 M dùng để chuẩn độ tổng canxi và magiê trong mẫu;
V2 là thể tích dung dịch tiêu
chuẩn Trilon B 0,01 M dùng để chuẩn độ tổng canxi và magiê trong mẫu trắng;
V3 là thể tích dung dịch tiêu
chuẩn Trilon B 0,01 M dùng để chuẩn độ canxi trong mẫu;
V4 là thể tích dung dịch tiêu chuẩn
Trilon B 0,01 M dùng để chuẩn độ canxi trong mẫu trắng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,00040 là lượng gam MgO tương ứng với 1 ml
dung dịch chuẩn Trilon B 0,01 M;
m là khối lượng mẫu cân theo điều 8.3.
Kết quả phép thử là giá trị trung bình các
kết quả của hai lần thử được tiến hành song song, sai số giữa chúng không được
vượt quá 0,30 % giá trị tuyệt đối.
10. Xác định hàm
lượng anhydrit sunfuric tổng (SO3)
10.1. Nguyên tắc: Tách sắt nhôm bằng amoniac,
kết tủa và nung sunfat ở dạng BaSO4
10.2. Thuốc thử, dung dịch và thiết bị
Các dụng cụ thông thường dùng trong phòng thí
nghiệm và:
- axit clohidric, dung dịch 10%;
- amoniac, dung dịch 25 %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- metyl đỏ, dung dịch 0,1 %;
- chén nung;
- lò nung;
10.3. Tiến hành thử
Hút 100 ml dung dịch A đã được chuẩn bị theo
điều 8.2 vào cốc dung dịch 250 ml, đun sôi nhẹ và dùng dung dịch amoniắc 25 %
kết tủa hoàn toàn sắt nhôm. Đun sôi dung dịch, để nguội rồi chuyển dung dịch
vào bình định mức dung tích 250 ml, thêm nước đến vạch và lắc kỹ. Lọc dung dịch
vào bình nón đã sấy khô, bỏ phần dung dịch đầu. Hút 100 ml dung dịch lọc vào
cốc dung tích 250 ml, trung hòa bằng dung dịch axit clohidric 10 % theo metyl
đỏ rồi cho dư thêm 2 ml axit nữa. Đặt cốc chứa dung dịch lên bếp điện, đun nóng
tới 50 - 60 oC và vừa khuấy vừa cho vào 10 ml dung dịch bari clorua
10 %. Để yên trên bếp ấm khoảng 3 giờ rồi lọc kết tủa qua giấy lọc không tàn
băng xanh. Rửa kết tủa bằng nước cho đến hết môi trường axit trên giấy lọc rồi
chuyển giấy lọc chứa kết tủa vào chén nung đã nung và cân đến khối lượng không
đổi (G1). Tro hóa giấy lọc rồi cho vào lò nung ở nhiệt độ 860 oC
trong thời gian một giờ. Lấy chén ra, để nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ
hòng và cân với độ chính xác đến 0,0001 g(được khối lượng G2)
10.4. Tính kết quả
Hàm lượng SO3 tổng được tính bằng
phần trăm, theo công thức:
SO3 (%) =
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G2 là khối lượng chén và BaSO4,
tính bằng gam;
0,343 là hệ số chuyển đổi BaSO4
sang SO3;
m là khối lượng mẫu cân.
Kết quả phép thử là giá trị trung bình các
kết quả của hai lần thử được tiến hành song song, sai lệch giữa chúng không
được vượt quá 0,2% giá trị tuyệt đối.
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
XÁC
ĐỊNH HÀM LƯỢNG P2O5 HỮU HIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỂ TÍCH
(PHƯƠNG PHÁP NHANH)
A.1. Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2. Thuốc thử và dung dịch:
- natri hidroxit, dung dịch 0,2 N;
- axit nitric, d = 1,4 và dung dịch 6 N;
- axit sunfuric hoặc axit nitric tiêu chuẩn
0,2 N;
- phenolphtalein, dung dịch 1 % trong rượu
etylic;
- kali nitrat, dung dịch 1%;
- amoni hidroxit, dung dịch 10 %;
- diamoni phophat, dung dịch 10 %;
- amoni moliphat, dung dịch 3 %: hòa tan 27 g
amoni nitrat; 26,3 g axit nitric và 34 g amoni molipdat trong 832 ml nước,
khuấy cho tan hết, thêm 127 ml axit nitric (d = 1,4), đun sôi, thêm 2 giọt
diamoni photphat, khuấy đều, để nguội và để qua đêm, sau đó lọc qua giấy lọc
băng đỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng pipet hút 50 ml dung dịch đã được chuẩn
bị theo các điều 5.1; 5.2; hoặc 50 ml dung dịch A và 50 ml dung dịch B theo
điều 5.3 vào cốc dung tích 250 ml, thêm 5 ml axit nitric d = 1,4 rồi đun sôi
nhẹ 5 phút, để nguội dung dịch rồi nhỏ vào dung dịch từng giọt dung dịch amoni
hidroxit cho đến khi bắt đầu có kết tủa. Hòa tan kết tủa bằng dung dịch axit
nitric 6 N rồi đun sôi dung dịch trên bếp điện có lớp cách amiăng. Vừa khuấy
dung dịch vừa cho từ từ 50 ml amoni molipdat 3 %, đun sôi thêm 3 phút và để yên
kết tủa từ 30 phút đến 2 giờ .Lọc kết tủa qua giấy lọc băng vàng và rửa kết tủa
đến hết axit bằng dung dịch kali nitrat 1 % (không mất mầu chỉ thị
phenolphtalein, trong 25 ml nước chứa 3 giọt NaOH 0,2 N là được). Chuyển giấy
lọc có kết tủa vào cốc vừa kết tủa. Dùng buret nhỏ từ từ một lượng natri
hydroxyt 0,2 N vào cốc để hòa tan hoàn toàn kết tủa. Cho dư thêm 5 ml nữa. Ghi
thể tích V1 ml natri hydroxyt đã dùng, dùng bình tia rửa thành cốc
và thêm vào 3 - 5 giọt phenolphtalein và chuẩn độ bằng dung dịch axit sunfuric
hoặc axit nitric 0,2 N đến khi mất mầu hồng. Ghi thể tích axit đã dùng V2
ml.
5.5.4. Tính kết quả
Hàm lượng P2O5 hữu
hiệu, được tính bằng phần trăm, theo công thức:
P2O5
(%) =
trong đó :
V1 là thể tích dung dịch tiêu
chuẩn natri hidroxit 0,2 N đã dùng để hòa tan kết tủa, bằng mililít;
V1 là thể tích dung dịch tiêu
chuẩn axit sunfuric hoặc axit nitric 0,2 N đã dùng để chuẩn độ, tính bằng mililít;
m là khối lượng mẫu cân để phân tích, tính
bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
PHƯƠNG
PHÁP NHANH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CANXI OXI (CaO) VÀ MAGIE OXIT (MgO)
B.1. Nguyên tắc
Xác định canxi và magie trong mẫu bằng phương
pháp chuẩn độ với trilon B sau khi đã tách khỏi ion photphat trong mẫu bằng ion
zirconl và các oxit R2O3 bằng dung dịch amoniắc.
B.2. Tách ion photphat
B.2.1. Hóa chất và thuốc thử:
- dung dịch HCl 1+1 và 5%;
- dung dịch amoniac 1+1;
- dung dịch tiêu chuẩn trilon B 0,01 M;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.2. Tiến hành tách
Hút 100 ml dung dịch A được chuẩn bị theo
điều 8.2 vào cốc dung tích 250 ml, thêm 50 ml dung dịch zirconi, đun sôi nhẹ
trong vòng 5 phút. Để nguội, chuyển dung dịch vào bình định mức dung tích 250
ml, định mức bằng nước và lọc dung dịch vào bình nón đã sấy khô. Hút 100 ml
dung dịch lọc vào cốc dung tích 250 ml, dùng amoniac 1+1 trung hòa đến bắt đầu
có kết tủa hidroxit sắt nhôm và cho dư thêm 1 ml nữa. Đun sôi và cô nhẹ để đuổi
bớt lượng dư amoniac (đến pH 9 theo giấy pH vạn năng). Để nguội, chuyển dung
dịch vào bình định mức dung tích 250 ml, thêm nước đến mức và lọc khô (dung
dịch B).
B.3. Xác định tổng canxi oxit (CaO) và magie
oxit (MgO)
Dùng pipet hút 100 ml dung dịch B (điều 9.3)
vào cốc dung tích 250 ml và tiếp tục tiến hành như điều 9.4.
B.4. Xác định canxi oxit (CaO)
Dùng pipet hút 100 mnl dung dịch B (điều 9.3)
vào cốc dung tích 250 ml và tiếp tục tiến hành như điều 9.5.
B.5. Tính kết quả
B.5.1. Hàm lượng canxi oxit (CaO), được tính
bằng phần trăm, theo công thức:
CaO (%) =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MgO (%) =
trong đó:
V1 là thể tích dung dịch tiêu
chuẩn Trilon B 0,01 M dùng để chuẩn độ tổng canxi và magiê trong mẫu;
V2 là thể tích dung dịch tiêu
chuẩn Trilon B 0,01 M dùng để chuẩn độ tổng canxi và magiê trong mẫu trắng;
V3 là thể tích dung dịch tiêu
chuẩn Trilon B 0,01 M dùng để chuẩn độ trong mẫu;
V4 là thể tích dung dịch tiêu chuẩn
Trilon B 0,01 M dùng để chuẩn độ canxi trong mẫu trắng;
0,00056 là lượng gam CaO tương ứng với 1 ml
dung dịch chuẩn Trilon B 0,01 M;
0,00040 là lượng gam MgO tương ứng với 1 ml
dung dịch chuẩn Trilon B 0,01 M;
m là khối lượng mẫu cân, tính bằng gam, theo
điều 8.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66