Tên chỉ tiêu
|
Loại đặc
biệt
|
Loại thông
dụng
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 1
|
Mức 2
|
1. Hàm lượng
diphotpho pentoxit (P2O5) hữu hiệu, tính bằng %, không
nhỏ hơn
|
20
|
17,5
|
15
|
13,5
|
2. Độ ẩm,
tính bằng %, không lớn hơn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3. Độ mịn -
cỡ hạt
3.1 Dạng hạt
Lượng qua
rây 3 mm, tính bằng % khối lượng, không nhỏ hơn
|
95
|
95
|
95
|
95
|
3.2. Dạng
bột
Lượng qua
rây 0,25 mm, tính bằng % khối lượng, không nhỏ hơn
|
80
|
80
|
80
|
80
|
4. Phương pháp thử.
4.1. Qui định
chung.
4.1.1. Chất
lượng của lô hàng được xác định trên cơ sở phân tích mẫu đại diện lấy ở mỗi lô
hàng. Lô hàng là lượng phân lân canxi ma giê được sản xuất trong cùng một thời
gian, có cùng một mức chất lượng, cùng một loại bao bì, giao nhận cùng một lúc,
có cùng một giấy xác nhận chất lượng và không quá 500 tấn.
4.1.2. Lấy mẫu
thử ở 1% số bao của lô hàng, nhưng không được ít hơn 5 bao đối với lô hàng nhỏ.
Các bao được chỉ định lấy mẫu tại các vị trí khác nhau: trên, dưới, trong, ngoài của lô hàng. Từ mỗi bao lấy mẫu riêng tại các điểm trên,
dưới, giữa bao và không được nhỏ hơn 0,1 kg.
Thành lập mẫu
chung bằng cách trộn đều tất cả mẫu riêng. Rút gọn mẫu chung theo phương pháp
chia tư cho đến khi còn lại khoảng 2 kg để có mẫu trung bình. Mẫu trung bình là
mẫu đại diện cho lô hàng. Chia mẫu đại diện làm hai phần, cho vào hai bao bằng
chất dẻo PE hoặc bằng giấy xi măng chống ẩm, gói kín lại. Bên ngoài bao có nhãn
ghi:
- Tên cơ sở
sản xuất;
- Số hiệu của
lô hàng được lấy mẫu;
- Ngày tháng
năm sản xuất;
- Tên người
lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.3. Hoá
chất dùng để phân tích phải là loại hoá chất tinh khiết phân tích.
4.1.4. Nước dùng để phân tích phải
phù hợp với TCVN 4851 - 89.
4.1.5. Trường
hợp kết quả phân tích chỉ tiêu P2O5 hữu hiệu không đạt
yêu cầu thì phải lấy lượng mẫu thử gấp đôi tại chính lô hàng đó để phân tích
lại. Kết quả lần này là kết quả cuối cùng.
4.2. Xác định
hàm lượng diphotpho pentoxit (P2O5) hữu hiệu bằng phương
pháp khối lượng (phương pháp trọng tài).
4.2.1. Nguyên
tắc của phương pháp
Hoà tan phân
lân canxi magiê bằng dung dịch axit xitric 2%. Kết tủa ion phốt phát bằng amoni
molipdat trong môi trường axit nitric được kết tủa mầu vàng, dùng amoni
hydroxit với lượng dư để hoà tan kết tủa vàng, sau đó dùng hỗn hợp magiê kết
tủa ion phốt phát dưới dạng NH4MgPO4. Từ lượng cân Mg2P2O7
thu được sau khi lọc, rửa, nung kết tủa và cân, tính ra hàm lượng P2O5
hữu hiệu.
4.2.2. Hóa chất.
- Axit xitric,
dung dịch 2%;
- Axit nitric,
dung dịch 6 N, 25%, 1%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Amoni
nitrat, dung dịch 35%;
- Amoni
molipdat, dung dịch 3%;
- Axit
clohydric, dung dịch 6N;
- Dung dịch
hỗn hợp ma giê (55g MgCl2.6H2O + 70g NH4Cl+
250 ml NH4OH 10% và thêm nước cất cho vừa đủ 1000 ml. Dung dịch được
lọc trước khi dùng);
- Bạc nitrat,
dung dịch 1 %;
- Phenolphtalein,
dung dịch 1% pha trong rượu etylic.
4.2.3. Cách tiến
hành
Cân khoảng 0,5
g (chính xác đến 0,0002g) phân lân canxi magiê đã được nghiền mịn và rây qua rây 0,08 mm. Cho mẫu cân vào bình nón đã được sấy khô, dung tích 250 ml, có nút nhám.
Dùng pipet hút 50 ml dung dịch axit xitric 2% cho vào bình. Dùng máy hoặc tay
lắc kỹ, ít nhất trong 30 phút, sao cho toàn bộ mẫu tan hết. Chú ý không để mẫu
vón cục hoặc dính lên thành bình. Lọc dung dịch qua phễu khô và giấy lọc mịn
vào bình khô có dung tích 100 ml.
Hút 10 ml dung
dịch đã lọc trong bình cho vào cốc dung tích 250 ml, thêm vào 20 giọt axit
nitric 6N. Đun nóng dung dịch đến khoảng 80oC. Dùng dung dịch amoni
hydroxit 25% trung hoà cho đến khi bắt đầu xuất hiện kết tủa trắng. Dùng axit
nitric 6N nhỏ từ từ vào hỗn hợp dung dịch cho tới khi kết tủa trắng hoà tan hết.
Pha loãng hỗn hợp bằng nước cất đến khoảng 100 ml. Thêm vào hỗn hợp 30 ml dung
dịch amoni nitrat 35% và 20 ml dung dịch axit nitric 25%, đun nóng hỗn hợp dung
dịch đến nhiệt độ 70-800C. Giữ ở nhiệt độ này, vừa
khuấy vừa cho từ từ 50 ml dung dịch amoni molipdat 3% sao cho nhiệt độ của hỗn
hợp hầu như không thay đổi. Khuấy mạnh dung dịch rồi để yên cho tới khi kết tủa
lắng xuống hoàn toàn. Lọc dung dịch qua giấy lọc có tàn (giấy lọc thường). Rửa
kết tủa 3 -4 lần bằng dung dịch axit nitric 1%. Dùng 15 ml dung dịch amoni
hydroxit 25% để hoà tan kết tủa, rửa giấy lọc bằng nước cất cho đến khi hết
phản ứng kiềm. Thêm vào dung dịch thu được vài giọt phenolphtalein 1% và trung
hoà bằng axit clohydric 6N cho tới khi mất mầu chỉ thị. Thêm vào 15ml dung dịch amoni nitrat 35% và cho từng giọt
amoni hydroxit 25% cho đến khi dung dịch hỗn hợp có mầu hồng. Cho từ từ 35 ml
dung dịch hỗn hợp magiê vào dung dịch hỗn hợp trên, vừa đổ vừa khuấy đến khi
xuất hiện kết tủa. Sau vài phút thêm 25 ml dung dịch amoni hydroxit 25%, khuấy
liên tục trong 30 phút và sau đó để lắng kết tủa khoảng 2 giờ. Lọc kết tủa bằng
giấy lọc không có tàn (băng xanh). Rửa kết tủa lọc được bằng dung dịch amoni
hydroxit 2,5% cho đến khi hết phản ứng của ion clorua (Cl-). Kiểm
tra sự hiện diện của ion clorua bằng dung dịch bạc nitrat. Chuyển kết tủa và
giấy lọc vào chén sứ (trước đó đã được nung đến khối lượng không đổi). Sấy khô,
tro hoá giấy lọc và nung ở nhiệt độ 950 - 10000 C cho tới khi có
khối lượng không đổi (khoảng 2 giờ). Để nguội đến nhiệt độ phòng và cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng
diphotpho pentoxit (P2O5) hữu hiệu (X1) tính
bằng phần trăm, theo công thức:
Trong đó:
- a là khối
lượng kết tủa sau khi nung, tính bằng gam;
- m là khối
lượng mẫu, tính bằng gam;
- 0,6379 là hệ
số tính chuyển ra P2O5 từ lượng Mg2P2O7
thu được sau khi nung.
Chênh lệch cho
phép giữa hai kết quả xác định song song không quá 0,3% giá trị tuyệt đối.
4.3. Xác định
hàm lượng diphotpho pentoxit (P2O5) hữu hiệu bằng phương
pháp thể tích (phương pháp nhanh).
4.3.1. Nguyên
tắc của phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2. Hóa
Chất.
- Axit xitric,
dung dịch 2%;
- Axit nitric
dung dịch 6N;
- Axit
sunfuric, dung dịch 0,1N;
- Kali nitrat,
dung dịch 1%;
- Amoni
hydroxit, dung dịch 6N;
- Natri
hydroxit, dung dịch 0,3 N;
- Phenolphtalein,
dung dịch 1% trong rượu etylic.
Hỗn hợp
amoni milipdat: cân 27g amoni nitrat, 26,3g axit xitric, 34 g amoni molipdat,
hòa tan vào 832 ml nước. Khuấy đều để hỗn hợp trên tan hoàn toàn, sau đó cho
127 ml axit nitric đặc (d=1,4) vào đun sôi, nhỏ 1-2 giọt diamoni hydrophotphat
10% để gây mầm kết tủa. Để nguội và lắng trong 24 giờ, lọc qua phễu khô bằng
giấy lọc băng đỏ (hoặc bông sạch)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân khoảng
0,5 g (chính xác đến 0,0002g) phân lân canxi magiê đã được nghiền mịn và rây
qua rây 0,08 mm. Cho mẫu cân vào bình nón đã được sấy khô, dung tích 250ml, có
nút nhám. Dùng pipet hút 50 ml dung dịch axit xitric 2% cho vào bình.
Dùng máy hoặc
tay, lắc kỹ ít nhất trong 30 phút sao cho toàn bộ mẫu tan hết. Lọc dung dịch
qua phễu khô và giấy lọc nhanh vào bình khô có dung tích 100 ml.
Hút 10 ml dung
dịch lọc cho vào cốc dung tích 250 ml thêm vào 5 ml axit nitric 6N, đun nóng
đến 80oC trên bếp điện, sau đó lấy cốc ra dùng dung dịch amoni
hydroxit 6N nhỏ vào cho đến khi xuất hiện kết tủa. Dùng dung dịch axit nitric
6N nhỏ vào đến khi kết tủa tan hết. Thêm vào 20 ml nước cất, đun dung dịch đến
sôi rồi cho từ từ 40 ml dung dịch hỗn hợp amoni molipdat, khuấy đều và giữ
nhiệt độ này trong 2 - 3 phút, lấy cốc ra để nguội đến nhiệt độ phòng, lọc kết
tủa bằng giấy lọc băng đỏ hoặc bằng bông thấm nước. Rửa kết tủa bằng dung dịch
kali nitrat 1% đến khi hết ion H+ (cách thử: lấy 3 giọt dung dịch
natri hydroxit 0,3 N và 1 giọt phenolphtalein cho vào 25 ml dung dịch nước rửa,
nếu dung dịch không mất mầu là được).
Cho kết tủa
vào cốc vừa kết tủa, dùng pipet hoặc buret nhỏ từ từ một lượng chính xác dung
dịch natri hydroxit 0,3N để hoà tan kết tủa. Khi tan hết thêm dư 5 ml dung dịch
natri hydroxit 0,3 N nữa để hoà tan hoàn toàn. Ghi thể tích natri hydroxit sử
dụng (V1). Sau đó cho vào 50 ml nước cất đã đun sôi để nguội, thêm 6
giọt phenolphtalein 1%. Dùng dung dịch axit sunfuric 0,1N chuẩn độ đến khi mất
mầu hồng của chỉ thị. Ghi thể tích axit sunfuric sử dụng (V2).
4.3.4 Tính kết
quả
Hàm lượng
diphotpho pentoxit (P2O5) hữu hiệu (X1), tính
bằng phần trăm, theo công thức:
Trong đó:
- N1
là nồng độ của dung dịch natri hydroxit đã dùng để hoà tan kết tủa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- N2
là nồng độ dung dịch axit sunfuric;
- V2
là thể tích dung dịch axit sunfuric 0,1 N đã sử dụng khi chuẩn độ, tính bằng
mililit;
- m là khối
lượng mẫu, tính bằng gam;
- 0,003086 là
lượng P2O5 tương ứng với 1 ml dung dịch natri hydroxit
0,1N, tính bằng gam.
4.4. Xác định
độ ẩm.
4.4.1. Cách
tiến hành
Cân khoảng 5g
mẫu phân lân canxi magiê (chính xác đến 0,01g) trong chén cân đã sấy khô đến
khối lượng không đổi. Sấy trong tủ sấy ở 105-1100C đến khối lượng
không đổi (khoảng 1 giờ). Lấy ra để nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng
và đem cân.
4.4.2. Tính
kết quả
Độ ẩm W, tính
bằng phần trăm, theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
m là khối
lượng ban đầu của mẫu trước khi sấy, tính bằng gam;
m1 là
khối lượng của mẫu sau khi sấy, tính bằng gam.
4.5. Xác định
độ mịn - cỡ hạt
4.5.1. Cách
tiến hành
Cân khoảng 250
g mẫu đã sấy khô (chính xác đến 0,1 g). Đổ mẫu lên rây lỗ vuông có cạnh 0,25 mm
đối với sản phẩm dạng bột hoặc rây lỗ vuông có cạnh 3 mm đối với sản phẩm dạng
hạt. Đậy nắp rây lại và tiến hành rây đến khi nào không thấy mẫu lọt qua rây
thì thôi.
Cân chính xác
phần còn lại trên rây.
4.5.2. Tính
kết quả
Độ mịn - cỡ
hạt (X2), tính bằng phần trăm, theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
m là khối
lượng mẫu, tính bằng gam;
m1
là khối lượng phần còn lại trên rây, tính bằng gam.
5. Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản.
5.1. Bao gói.
Phân lân canxi
magiê phải được đóng vào bao giấy Kraft hoặc bao PP có tráng PE.
Khối lượng mỗi
bao: 20 - 25 - 50 kg hoặc có thể lớn hơn theo yêu cầu của khách hàng.
5.2. Ghi nhãn
Trên mỗi bao
phải có nhãn ghi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tên sản
phẩm;
- Dạng sản
phẩm;
- Hàm lượng P2O5
hữu hiệu;
- Khối lượng
bao;
- Số hiệu tiêu
chuẩn này.
5.3. Vận
chuyển và bảo quản
Khi vận chuyển
cũng như khi bảo quản, phải che mưa, nắng cho phân lân. Không được làm rách bao
bì.
Kho chứa phân
lân phải cao ráo, sạch sẽ.