Chiều thớ gỗ
|
Kích thước
mẫu gỗ
|
Sai số cho
phép
|
dọc thớ
|
50
|
± 0,5
|
xuyên tâm
|
15
|
± 0,5
|
tiếp tuyến
|
25
|
± 0,5
|
Mẫu phải được lấy từ ít nhất 3 cây hoặc
lấy ngẫu nhiên từ tập hợp 5000 mẫu bắt nguồn từ ít nhất 20 thanh.
Loại những mẫu thử có khối lượng thể
tích sai khác hơn 10% và mẫu đối chứng sai khác hơn 20% so với khối
lượng thể tích trung bình của tập hợp mẫu.
5.1.2.3. Số lượng mẫu gỗ
Số lượng mẫu gỗ xác định hiệu lực một
loại thuốc với một loài nấm được tính theo công thức (1):
N = 6 x 3 x n x t +
6 + 9
(1)
trong đó:
N: tổng số mẫu gỗ thử
nghiệm;
6: số mẫu gỗ cần cho một
công thức, gồm: 2 mẫu tẩm thuốc (e1), 1 mẫu đối chứng không
tẩm (e2.1), 2 mẫu tẩm
thuốc đặt vào bình không chứa nấm (e3) để xác định hệ số điều chỉnh T, 1 mẫu dự
phòng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n: số cấp nồng độ thuốc
bảo quản;
t: số phương pháp xử lý
bảo quản;
6: số mẫu đối chứng không tẩm đặt trong
bình riêng (e2.2);
9: gồm 6 mẫu tẩm dung môi (e1) đặt vào bình chứa nấm để
xác định ảnh hưởng của dung môi và
3 mẫu đối chứng.
Ký hiệu các mẫu để nhận diện sau quá
trình thử nghiệm.
5.2. Vật liệu và
tác nhân khác
5.2.1. Nước
Nước sử dụng trong thử nghiệm đạt tiêu
chuẩn loại 3 theo TCVN 4851 (ISO 3696).
5.2.2. Môi trường
nuôi cấy nấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoai tây
200 g, gọt bỏ vỏ, cắt nhỏ, đun trong
30
phút
rồi gạn lấy nước
Glucoza
20 g
Thạch
20 g
Nước cất
1000 ml
Đun hỗn hợp trên cho tan thạch, đổ vào
các bình colexan 500 ml, lượng đủ dày 3 mm đến 4 mm khi ở vị trí sử dụng. Đậy
nút bông và hấp khử trùng ở 121°C trong 30 phút. Đặt trên mặt phẳng sạch đến khi sử
dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1. Tủ cấy vi
sinh đảm bảo vô trùng;
5.3.2. Nồi hấp khử trùng, có nhiệt độ
đến 121 °C;
5.3.3. Tủ sấy, có khả năng sấy đến
nhiệt độ 160°C;
5.3.4. Cân kỹ thuật, chính xác đến 0,01g;
5.3.5. Panh đặt mẫu;
5.3.6. Ống đong 500
ml,
vạch chia 5 ml;
5.3.7. Bình thủy tinh colexan
500 ml;
5.3.8. Thanh đặt chữ
U, bằng thủy
tinh;
5.3.9. Đĩa Petri, = 10 cm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.11. Phòng ổn định mẫu, có khả năng
duy trì nhiệt độ (26 ± 2)°C, độ ẩm tương đối (65 ± 5) %;
5.3.12. Phòng nuôi nấm,
sạch, tối, duy
trì nhiệt
độ
(26
± 2)°C, độ ẩm
tương
đối (70 ± 5)%;
6. Quy trình thử nghiệm
6.1. Xử lý mẫu gỗ trước
khi tẩm thuốc
- Mẫu gỗ được sấy
khô kiệt ở nhiệt độ
(103 ± 2)°C. Làm nguội mẫu
đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm. Cân xác định khối lượng khô kiệt của
mẫu (m0), chính xác
đến 0,01 g và tính thể tích mẫu.
Tính khối lượng thể tích trung bình của tập hợp mẫu.
- Giữ mẫu gỗ
trong bình hút ẩm đến khi tẩm.
6.2. Pha thuốc
- Thuốc bảo quản
gỗ dạng muối tan trong nước: Pha với nước cất.
- Thuốc bảo quản gỗ tan
trong dung môi hữu cơ: Pha với dung môi thích hợp, ví dụ: axeton, clorophooc,
xilen...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1. Ngâm thường
Nhúng chìm mẫu gỗ trong dung dịch thuốc
24 h.
6.3.2. Tẩm chân
không
Tạo chân không đạt trị số từ 0,091 MPa
đến 0,095 MPa trong 30 min. Đóng van chân không, mở van nối với
dung dịch thuốc để bơm dung dịch thuốc cho ngập mẫu. Giữ các mẫu trong
dung dung dịch thuốc 2 h. Bổ sung dung dịch thuốc nếu quan sát thấy mẫu không ngập
hoàn toàn.
- Vớt mẫu: Các
mẫu gỗ sau khi ngâm thường hoặc tẩm được vớt ra khỏi dung dịch thuốc bảo quản, loại
bỏ thuốc dư trên bề mặt bằng giấy thấm và cân ngay để xác định khối lượng mẫu
sau khi ngâm thường hoặc tẩm thuốc (m1), chính xác đến 0,01 g.
- Tính lượng
thuốc thấm theo công thức:
(2)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m0: khối lượng
khô kiệt của mẫu trước khi tẩm (kg);
m1: khối lượng của
mẫu sau khi tẩm (kg);
c: nồng độ dung dịch thuốc bảo quản (%);
V: thể tích mẫu gỗ tẩm
(m3).
- Loại bỏ các mẫu
tẩm có lượng
thuốc thấm sai khác hơn 15% so với lượng thuốc thấm trung bình của tập hợp mẫu.
6.4. Làm khô và ổn
định mẫu sau khi tẩm
Đặt mẫu lên giá thủy tinh để hong phơi
trong phòng ổn định mẫu, điều kiện nhiệt độ (26 ± 2) °C, ẩm độ (65 ± 5)
% trong 4 tuần. Chỉ đặt các mẫu cùng nồng độ trên một giá, tránh các mẫu chạm
vào nhau. Trong thời gian ổn định, lật mẫu 2 lần/tuần cho khô đều.
6.5. Khử trùng mẫu trước khi thử nghiệm
Mẫu trước khi đặt vào bình colexan phải
được khử trùng bằng phương pháp phù hợp quy định trong phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng que gạt chuyên dụng cấy nấm vào bề
mặt thạch trong bình colexan ở điều kiện vô trùng. Việc cấy này không quá bảy ngày sau
khi khử trùng bình
colexan chứa môi trường. Sau khi cấy xong, đặt các bình colexan vào
môi trường nhiệt độ (26±2) °C, độ ẩm tương đối (70 ± 5) % đến khi nấm phát triển lan kín bề mặt thạch.
Thời gian nuôi trước khi đặt mẫu không quá 4 tuần để đảm bảo nấm
đang ở pha sinh trưởng. Trong quá
trình nuôi, loại bỏ những bình
colexan bị nhiễm tạp.
6.7. Phơi nhiễm nấm
Mở nút bông, đặt thanh kê thủy tinh chữ U đã khử trùng
lên mặt thạch trong bình colexan. Trên thanh kê chữ U ở mỗi bình, đặt
3 mẫu gỗ của 1 công thức thử nghiệm. Mẫu được đặt theo thứ tự: Hai mẫu tẩm thuốc
(e1) ở 2 bên, 1 mẫu
đối chứng (e2.1) ở giữa, các mẫu
cách đều nhau (Hình 1).
Hình 1. Sơ đồ bố trí mẫu
thử trong bình
colexan
Các mẫu khác cũng đặt 3 mẫu trong một
bình: 6 mẫu đối
chứng thử độ gây hại (e2.2) được đặt riêng vào hai bình có nấm; 6 mẫu tẩm
dung môi (e1) và 3 mẫu đối
chứng được đặt xen
vào ba bình có nấm; các mẫu tẩm thuốc để tính hệ số điều chỉnh (e3) được đặt
vào các bình không có nấm.
Sau khi đặt mẫu gỗ vào các bình, đậy chặt
nút bông lại. Xếp các bình
trên vào phòng nuôi nấm trong thời gian 4 tháng.
CHÚ Ý: Các thao tác đặt mẫu phải được tiến hành trong môi trường vô
trùng.
6.8. Gỡ mẫu sau
khi phơi nhiễm nấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Đánh giá hiệu lực
của thuốc bảo quản gỗ
7.1. Các căn cứ để đánh giá hiệu
lực phòng chống nấm hại gỗ basidiomycetes gồm có:
Hao hụt khối lượng của từng mẫu thử (e1);
Hao hụt khối lượng của mẫu đối chứng đặt
trong cùng bình với mẫu thử (e2.1);
Hao hụt khối lượng của mẫu đối chứng thử độ
gây hại, đặt riêng (e2.2);
Hao hụt của mẫu tẩm thuốc
đặt vào bình không chứa nấm (e3). Hệ số điều chỉnh (T %) đối với
mỗi nồng độ thuốc bằng tỷ lệ hao hụt khối lượng trung bình ở các mẫu e3.
7.2. Tính tỷ lệ %
hao hụt khối lượng của các mẫu e1, e2.1,
e2.2, e3 theo công thức:
(3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H: tỷ lệ phần trăm hao
hụt khối lượng của mẫu (%);
m0: khối lượng khô kiệt
của mẫu trước khi thử nấm (g);
m2: khối lượng khô kiệt
của mẫu sau khi thử nấm (g);
7.3. Tỷ lệ % hao hụt
khối lượng thực tế ở
các mẫu thử e1, sau khi điều
chỉnh, được tính như sau:
H’(%)=H-T
(4)
trong đó:
H’: tỷ lệ phần trăm hao hụt khối
lượng thực tế của mẫu thử e1 (%);
H: tỷ lệ phần trăm
hao hụt khối lượng của mẫu (%);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4. Kết luận hiệu
lực thuốc:
dựa vào % hao hụt khối lượng thực tế của mẫu thử e1 (H ) theo Bảng
2
Bảng 2. Xác định hiệu lực của
thuốc bảo quản với nấm basidiomycetes
Hao hụt khối
lượng của mẫu thử (%)
Hiệu lực
0 < H’ ≤ 5
Tốt
5 < H’ ≤ 10
Khá
10 < H’ ≤ 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H’ > 20
Kém
7.5. Điều kiện chấp
nhận kết quả
7.5.1. Kết quả thử
nghiệm được chấp nhận khi tỷ lệ % hao hụt về khối lượng trung bình ở mẫu đối chứng
để riêng 15% (đối với gỗ trám trắng hoặc nấm Lentinus
edodes) hoặc 20% (đối với các trường hợp
còn lại).
7.5.2. Kết quả thử
nghiệm của mẫu trong bình thử được coi
là hợp lệ nếu đạt được các điều kiện sau:
7.5.2.1. Mẫu thử không có bị nhiễm vi sinh
vật khác trên bề mặt;
7.5.2.2. Hao hụt khối
lượng của mẫu đối chứng đặt trong cùng bình colexan 15%.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp thuốc bảo quản gỗ gây ra
tác động chéo trong bình thử (thuốc từ
mẫu thất thoát ra bình làm nấm
không phát triển được, do đó khối lượng hao hụt của mẫu đối chứng bị sai
lệch) thì không áp dụng
điều kiện 7.5.2.2. Tuy nhiên, phải ghi rõ trong báo cáo về hiện tượng
tác động chéo quan sát được.
8. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Số hiệu và
năm công bố của tiêu chuẩn;
b. Tên đơn vị
cung cấp thuốc thử nghiệm;
c. Tên và nồng độ
hoạt chất;
d. Ngày sản xuất thuốc;
e. Dung môi hoặc
chất pha loãng được sử dụng;
f. Tên loài gỗ
thử nghiệm;
g. Khối lượng thể
tích trung bình của loài gỗ thử nghiệm;
h. Loài nấm thử
nghiệm;
i. Nồng độ thuốc
theo % khối lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k. Thời gian ổn định mẫu;
I. Phương pháp
khử trùng mẫu gỗ;
m. Ngày phơi nhiễm nấm;
n. Ngày gỡ mẫu sau khi phơi nhiễm nấm;
o. Hệ số điều chỉnh T cho mỗi nồng độ thuốc;
p. Hao hụt khối lượng mỗi mẫu và hao hụt
khối lượng trung bình của mỗi nồng
độ thuốc, loại gỗ, loài nấm;
q. Hao hụt khối lượng trung bình của mẫu đối chứng thử độ
gây hại của mỗi chủng nấm;
r. Tên tổ chức chịu trách nhiệm cho
báo cáo và ngày ban hành;
s. Tên và chữ ký của người chịu
trách nhiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u. Diễn giải và kết luận thực tế
từ báo cáo thử nghiệm cần đến các kiến thức chuyên môn về độ bền gỗ và bảo quản gỗ, do đó báo cáo
này không thể được coi là một chứng chỉ phê duyệt.
PHỤ
LỤC A
(Quy định)
Phương
pháp khử trùng mẫu gỗ trước khi đặt vào bình nuôi cấy nấm
A1. Khử trùng bằng nhiệt
Phương pháp này chỉ được sử dụng
thuốc bảo quản bền nhiệt và không bay hơi trong hơi nước nóng.
Trước ngày đặt mẫu thử trong bình nuôi
cấy, đặt các mẫu trong túi polyetilen chịu nhiệt. Trên một túi chỉ được đặt các
nhóm mẫu giống nhau, sắp xếp các mẫu không chạm vào nhau bằng cách đặt tấm thủy
tinh hoặc thép không gỉ giữa các mẫu.
Đóng kín các túi và đặt vào nồi hơi
trong vòng 20 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được mở túi cho đến khi
đặt mẫu vào bình nuôi cấy.
A2. Khử trùng bằng
Epoxyetan
Phương pháp này không sử dụng cho thuốc
bảo quản hữu cơ, thuốc bảo quản chứa boron
hoặc hợp chất của clo hoặc hợp chất phenol.
Đặt các mẫu riêng biệt trong túi
polyetilen tỷ trọng thấp
và gắn kín miệng. Đặt các túi chứa mẫu trong thiết bị chuyên dụng và xông khí
Epoxyetan nồng độ 1,2 g/l, áp suất 0,55 MPa, nhiệt độ 55°C và độ ẩm
tương đối 70% đến 80% trong 1 h. Sau đó thông khí sạch các túi 120 h. Không được mở túi
cho đến khi đặt mẫu vào bình nuôi cấy.
A3. Khử trùng bằng
Epoxypropan
Phương pháp này không sử dụng cho thuốc
bảo quản hữu cơ, thuốc
bảo quản chứa
boron hoặc hợp chất của clo hoặc hợp
chất phenol.
Đặt các mẫu riêng biệt trong túi
polyetilen tỷ trọng thấp và gắn kín miệng. Đặt các túi chứa mẫu trong thiết bị chuyên dụng và
xông khí Epoxypropan
nồng độ 2 ml/l trong 24 h. Sau đó thông khí sạch các túi ít nhất 120 h. Không
được mở túi cho đến
khi đặt mẫu vào bình nuôi cấy.