Phần báo cáo
|
Bố trí các phần
trong báo cáo
|
Điều qui định tương
ứng trong tiêu chuẩn này
|
Sự cần thiết trong
báo cáo
|
Phần đầu
|
Bìa trước
|
5.1
|
Phải có
|
Trang tiêu đề
|
5.2
|
Phải có
|
Lời cảm ơn
|
5.3
|
Có thể có hoặc
không
|
Mục lục
|
5.4
|
Có thể có hoặc
không
|
Danh mục hình minh họa hoặc bảng biểu
|
5.5
|
Có thể có hoặc
không
|
Lời giới thiệu (lời tựa )
|
5.6
|
Có thể có hoặc
không
|
Tóm tắt
|
5.7
|
Phải có
|
Từ khóa và chú giải
|
5.8
|
Có thể có hoặc
không
|
Phần chính
|
Mở đầu
|
6.1
|
Phải có
|
Nội dung chính
|
6.2
|
Phải có
|
Kết luận và kiến nghị
|
6.3
|
Phải có
|
Phần cuối
|
Phụ lục
|
7.1
|
Có thể có hoặc
không
|
Tài liệu tham khảo
|
7.2
|
Có thể có hoặc
không
|
Bìa sau
|
7.3
|
Phải có
|
5. Phần đầu báo cáo
5.1. Bìa trước
Bìa trước, bao gồm trang 1 và trang 2, cung
cấp những thông tin cần có, đồng thời còn có tác dụng bảo vệ.
Trên trang 1 của bìa trước có thể có những
nội dung sau (xem thêm phụ lục B):
● Ký hiệu phân loại: ghi rõ ký hiệu phân loại
ở góc trên trái để thuận tiện cho việc phân loại, tra cứu và xử lý thông tin;
● Mã số đơn vị (cơ quan): thông thường ghi ở
góc trên phải;
● Phạm vi phổ biến, nếu có;
● Tên cơ quan chủ quản (nếu có); Tên cơ quan
chủ trì đề tài, dự án v.v...;
● Tiêu đề đề tài, dự án .v.v, dùng cỡ chữ
lớn, đặt ở vị trí rõ ràng nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Nơi xuất bản, thời gian xuất bản.
Trang 2 của bìa trước, có thể ghi phương thức
chuyển tặng và đơn vị và cá nhân chuyển tặng; những khoản cần chú thích rõ.
5.2. Trang tiêu đề
Trang tiêu đề được bố trí ở sau bìa trước, và
ở mặt phải của tờ khác. Ngoài những nội dung thống nhất quy định trong 5.1,
trang tiêu đề còn bao gồm tên, chức danh, học vị của các thành viên đề tài hoặc
những người tham gia vào một phần công việc.
Tiêu đề là tổ hợp lôgíc của những từ ngữ ngắn
gọn, rõ ràng, dễ hiểu, phản ánh đối tượng, nội dung quan trọng nhất của báo
cáo. Để tạo điều kiện cho việc giao lưu quốc tế và tra cứu từ liệu, nên có tiêu
đề song song bằng tiếng Anh.
Trong trường hợp những từ ngữ trong tiêu đề
chính chưa biểu đạt hết ý nghĩa, có thể bổ sung tiêu đề phụ để làm nổi bật hoặc
cụ thể hóa nội dung của báo cáo.
Khi báo cáo được chia thành nhiều phần, hoặc
chia kết quả nghiên cứu ra thành nhiều giai đoạn thì các phần chia đó nên sử
dụng tiêu đề phụ để phân biệt nội dung riêng biệt của từng phần.
Nếu tiêu đề xuất hiện ở nhiều chỗ khác nhau trong
báo cáo thì phải viết giống nhau hoàn toàn, nhưng có thể viết tắt.
5.3. Lời cảm ơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cộng tác,
doanh nghiệp và cá nhân đã tài trợ;
- Những tổ chức, cá nhân giúp đỡ hoàn thành
công trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi;
- Những người giúp đỡ và đưa ra những ý kiến
đóng góp trong quá trình nghiên cứu;
- Tất cả những người mà tác giả đã sử dụng tư
liệu, tài liệu để minh họa, tư tưởng nghiên cứu làm dẫn chứng, v.v...;
- Những tổ chức cá nhân khác mà tác giả nên
cảm ơn.
5.4. Mục lục
Mục lục cần thiết cho bản báo cáo nhiều
trang. Đối với những báo cáo có ít trang thì có thể không cần mục lục.
Mục lục bao gồm số thứ tự, tiêu đề, số thứ tự
trang của từng phần, chương, mục, phụ lục của báo cáo.
Khi báo cáo được chia thành nhiều tập, một
mục lục đầy đủ các nội dung của báo cáo phải được trình bày ở mỗi tập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu trong báo cáo có nhiều hình minh họa và
bảng biểu thì nên soạn ra danh mục này và đặt ở trang riêng sau trang mục lục.
Danh mục các hình minh họa cần có đầy đủ số
thứ tự, tên hình minh họa và số trang mà hình minh họa xuất hiện. Danh mục các
bảng biểu cũng cần có số thứ tự, tên bảng biểu và số trang mà bảng biểu đó xuất
hiện.
5.6. Lời giới thiệu (lời tựa)
Lời giới thiệu, thông thường, là lời giới
thiệu công trình nghiên cứu do một chuyên gia am hiểu lĩnh vực được đề cập đến
trong công trình nghiên cứu, viết.
5.7. Tóm tắt
Tóm tắt trong báo cáo được bắt đầu từ mặt
phải một trang riêng.
Tóm tắt là bản tường thuật nội dung báo cáo
một cách ngắn gọn, rõ ràng, có đầy đủ thông tin cần thiết.
Tóm tắt bao gồm những nội dung chủ yếu trong
báo cáo, nêu tóm tắt xuất xứ, tính cấp thiết của báo cáo; ý nghĩa khoa học; ý
nghĩa thực tiễn; đối tượng nghiên cứu; đối tượng khảo sát; phạm vi nghiên cứu;
phương pháp nghiên cứu khoa học; nội dung từng chương một cách ngắn gọn; một số
kết luận và kiến nghị quan trọng được rút ra từ kết quả nghiên cứu.
Tóm tắt, thông thường, không quá hai trang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8. Từ khóa và các chú giải
5.8.1. Từ khóa
Từ khóa là từ hoặc cụm từ được lựa chọn từ
báo cáo thể hiện trực tiếp chủ đề hoặc cụ thể hóa các khía cạnh của chủ đề nhằm
mục đích mô tả nội dung báo cáo và tra cứu.
Mỗi một bản báo cáo sẽ chọn từ 3 đến 8 từ làm
từ khóa. Những từ đó được viết đậm thành một hàng ở phía góc dưới bên trái của
trang tóm tắt.
Với mục đích giao lưu quốc tế, để đối chiếu,
nên ghi cả những từ khóa tiếng Việt và tiếng Anh.
5.8.2. Chú giải
Để thuận tiện cho mục đích tra cứu, các ký
hiệu, biểu tượng, từ rút gọn, từ viết tắt, đơn vị đo lường hoặc thuật ngữ phải
được liệt kê.
Thông thường, các chú giải được liệt kê ngay
sau bản tóm tắt
6. Phần chính báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mở đầu giới thiệu một cách ngắn gọn mục
đích, phạm vi công việc nghiên cứu, các công việc liên quan khác và giới hạn
phạm vi tiếp cận.
Phần mở đầu không nhắc lại những nội dung đã
trình bày trong bản tóm tắt, không nêu chi tiết các học thuyết thực nghiệm, phương
pháp hoặc kết quả nghiên cứu cũng như dự đoán các kết luận và kiến nghị.
6.2. Nội dung chính
6.2.1. Yêu cầu chung
Nội dung chính của báo cáo được chia thành
các Chương đề cập các vấn đề về lý
thuyết, phương pháp thực nghiệm; và kết quả nghiên cứu.
Lý thuyết, phương pháp và kết quả trong nội
dung chính của báo cáo không nên quá chi tiết, nhưng phải mô tả đầy đủ và rõ
ràng để người đọc có thể nắm bắt thông tin dễ dàng.
Nếu cần thiết, việc chứng minh đầy đủ về mặt
toán học hoặc mô tả trình tự thí nghiệm một cách cụ thể được trình bày trong
các phụ lục.
Nội dung chính của báo cáo cần phản ánh:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
và/hoặc ngoài nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phân tích những phương pháp, giải pháp hoặc
nguyên lý kỹ thuật/công nghệ hiện đang sử dụng đối với đối tượng nghiên cứu,
đánh giá sự khác biệt, nêu rõ những tồn tại, hạn chế và rút ra kết luận cần
thiết;
b) Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
- Lập luận việc lựa chọn đối tượng nghiên
cứu, cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu;
- Lập luận phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật
đã sử dụng;
- Lập luận về tính mới, tính sáng tạo và
những nét riêng của đề tài nghiên cứu.
c) Nội dung đã thực hiện
Nêu rõ những nội dung cụ thể đã thực hiện của
đề tài, những hạng mục chủ yếu đã được tiến hành, trong đó trình bày đầy đủ và
toàn diện quá trình nghiên cứu lý thuyết và/hoặc thí nghiệm, thực nghiệm (hoặc
điều tra, khảo sát) đã tiến hành.
● Đối với nghiên cứu lý thuyết, cần nêu rõ:
- Nội dung nghiên cứu lý thuyết và kết quả
đạt được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử
dụng;
● Đối với công việc thí nghiệm, thực nghiệm
(hoặc điều tra, khảo sát), cần nêu rõ:
- Luận cứ cần thiết của thí nghiệm đã tiến
hành;
- Nguyên lý hoạt động của đối tượng đã nghiên
cứu;
- Đặc điểm của đối tượng cần nghiên cứu, phát
triển;
- Tiêu chuẩn thử nghiệm và đánh giá; những
thiết bị thí nghiệm/thử nghiệm đã sử dụng trong nghiên cứu;
- Số mẫu hoặc số lần thí nghiệm cần thiết để
thu được những kết quả nghiên cứu tin cậy;
- Số liệu thí nghiệm thu được và kết quả kiểm
tra, đo đạc, thử nghiệm;
- Đánh giá sai số đo và tính đại diện của số
liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Tổng quát hóa và đánh giá kết quả thu được
- Đánh giá độ tin cậy của các kết quả thu được
(các đặc trưng, thông số, chỉ tiêu chất lượng) và so sánh chúng với các kết quả
của mẫu tương tự trong nước và/hoặc ngoài nước;
- Đánh giá tính ổn định công nghệ và sơ bộ
tính toán hiệu quả so với phương án nhập công nghệ;
- Đánh giá đầy đủ và toàn diện kết quả thu được
so với đề cương ban đầu đề ra và đánh giá các kết quả không đạt;
6.2.2. Yêu cầu cụ thể đối với việc trình bày
bảng biểu, hình vẽ, công thức toán học; đơn vị đo lường; ký hiệu và từ viết tắt
6.2.2.1. Hình minh họa
Hình được sử dụng trong trường hợp chúng có
thể diễn đạt thông tin có hiệu quả. Hình minh họa cho phần lời thêm rõ ràng và
dễ hiểu.
Hình minh họa bao gồm biểu đồ, bản vẽ, sơ đồ,
sơ đồ cấu tạo, biểu đồ phát triển, sơ đồ bố trí, bản đồ, ảnh chụp, bản vẽ,
v.v...
Hình minh họa phải được đánh số thứ tự bằng
chữ số Ả rập, bắt đầu từ 1. Việc đánh số hình phải độc lập với việc đánh số chương,
mục, điều, bảng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cần thiết, ứng với ký hiệu, dấu hiệu, mã
số thay thế và điều kiện thực nghiệm, v.v... có thể sử dụng những từ giản lược
nhất ghi theo hàng ngang ngay dưới hình minh họa làm chú dẫn.
Đối với những hình là ảnh chụp, yêu cầu hiển
thị rõ nét hình dáng từng bộ phận để tiện cho việc chế bản. Nếu dùng bản phục
chế phóng to, thu nhỏ thì phải rõ ràng, độ tương phản đen trắng vừa phải. Trên
ảnh chụp phải thể hiện được mức độ tiêu chuẩn về kích thước của vật đích (vật
đang xét tới).
6.2.2.2. Bảng
Bảng được sử dụng để diễn đạt thông tin có
hiệu quả. Bảng minh họa cho phần lời thêm rõ ràng và dễ hiểu.
Phải chỉ dẫn một cách rõ ràng từng bảng trong
phần lời của báo cáo.
Các chữ số trong cùng một ô lớn phải đối xứng
ngay ngắn. Trong bảng, không được dùng: "như trên"; "giống bên
trái" và những từ tương tự như vậy, mà phải viết chữ hoặc chữ số một cách
cụ thể. "Không" trong bảng biểu thị nội dung ô đó chưa được thực
nghiệm hoặc không có nội dung
đó, ký hiệu "-"; "..."
(vì "-" có thể bị nhầm với ký hiệu phản ứng mang tính âm) biểu thị
nội dung ô đó chưa phát hiện, ký hiệu "0" biểu thị kết quả thực
nghiệm bằng 0.
Bảng phải được ghi rõ là "Bảng" và
đánh số thứ tự bằng chữ số Ả rập, bắt đầu từ 1. Việc đánh số phải độc lập với
việc đánh số chương, mục, điều, hình.
Mỗi bảng cần có tiêu đề ngắn gọn, được đặt
phía trên bảng cùng với số thứ tự của bảng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp cần thiết, những ký hiệu,
dấu hiệu mã số thay thế hoặc những phần cần thuyết minh có thể được chú thích
bằng những từ ngữ ngắn gọn nhất và được ghi ngay dưới tên bảng hoặc có thể ở
bên dưới bảng.
Số thứ tự chú thích nội dung trong bảng biểu
được ghi bằng chữ số Ả rập cỡ nhỏ, để trong ngoặc đơn và đặt ở góc trên bên
phải của đối tượng cần chú thích, ví dụ: xxx(1), không dùng dấu sao
"*" để tránh bị nhầm lẫn với ký hiệu di chuyển vật chất và đối xứng
trong toán học.
6.2.2.3. Công thức toán học
Nếu cần phải đánh số một số hoặc toàn bộ các
công thức trong báo cáo để tiện cho việc tra cứu, thì sử dụng chữ số Ả rập đặt
trong ngoặc đơn và bắt đầu từ số 1 (xem ví dụ 1).
VÍ DỤ 1: Giá trị hòa tan, M, đối với một
thành phần hoà tan được tính toán theo một trong các phương trình sau:
Đối với việc sử dụng nước lạnh:
...(
1 )
Đối với việc sử dụng nước ấm và nước nóng:
...(
2 )
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu công thức tương đối dài thì có thể ngắt
xuống hàng bên dưới. Nếu công thức bắt buộc phải ngắt dòng thì chỉ được ngắt
dòng ở những chỗ có dấu toán học: "+", "-", "¸", "<",
">". (xem ví dụ 2).
VÍ DỤ 2:
Công thức trên dưới đối xứng qua dấu bằng
" = " (xem ví dụ 3)
ví dụ 3:
y'
= (sin23x)'
= 2 sin3x (sin3x)'
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 6 sin3x cos3x
= 3 sin6x
6.2.2.4. Trình bày số và trị số
Ký hiệu thập phân là dấu phẩy ","
Nếu như một giá trị nhỏ hơn 1 được viết dưới
dạng thập phân thì ký hiệu thập phân phải được đặt sau số "zero" (0).
VÍ DỤ: 0,001
Mỗi nhóm 3 chữ số dịch về bên trái hay bên
phải của ký hiệu thập phân phải cách nhau một dấu chấm so với các số trước hoặc
sau tương ứng, trừ 4 chữ số thể hiện năm
VÍ DỤ: 2.345,67 nhưng đối với năm thì viết là
1997; 2000.
Để diễn đạt giá trị của các đại lượng vật lý,
phải sử dụng chữ số Ả rập, tiếp sau đó là ký hiệu đơn vị quốc tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng các đơn vị đo lường hợp pháp của
Việt Nam. Nếu dùng đơn vị khác thì phải viết cả giá trị chuyển đổi và đặt trong
dấu ngoặc đơn ( ).
6.2.2.6. Ký hiệu và từ viết tắt
Ký hiệu và từ viết tắt phải theo những quy
định của tiêu chuẩn có liên quan, ngoài ra còn phải áp dụng những quy định của
chính môn khoa học, chuyên ngành mà báo cáo đề cập đến do một tổ chức học thuật
hoặc cơ quan chức năng định ra. Cũng có thể sử dụng từ vựng khoa học do Hội đồng
thẩm định danh từ khoa học tự nhiên quốc gia biên soạn ra.
Trong trường hợp không thể không sử dụng
những từ không thông dụng, hoặc là sử dụng những ký hiệu, dấu hiệu, từ tóm tắt,
viết tắt bằng chữ cái đầu do chính tác giả tự định ra, thì khi chúng xuất hiện
lần đầu đều phải kèm theo lời giải thích và đưa ra định nghĩa rõ ràng.
6.3. Kết luận và kiến nghị
Các kết luận và kiến nghị cần trình bày thành
một chương riêng và không đánh số.
Phần kết luận trong báo cáo mang tính tổng
thể. Kết luận phải chính xác, hoàn chỉnh, rõ ràng và chặt chẽ, trình bày ngắn
gọn các kết quả của đề tài. Cũng có thể đưa vào phần kết luận những số liệu nhưng
không trình bày lập luận chi tiết.
Trong phần kiến nghị phải đề xuất việc sử
dụng và áp dụng các kết quả đã thu được, nêu ra hiệu quả kinh tế - kỹ thuật do
áp dụng mang lại, chỉ ra giá trị của các kết quả đã được tạo ra về mặt khoa học
và kinh tế-xã hội và các kiến nghị khác.
Trong kết luận có thể đưa ra những kiến nghị,
ý tưởng nghiên cứu, sáng kiến cải tiến hoặc những vấn
đề còn đang đợi giải quyết, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Phụ lục
Phụ lục là phần bổ sung cho nội dung của báo
cáo.
Phụ lục cung cấp các thông tin bổ sung nhằm
mục đích thông hiểu
Thông thường, phụ lục có thể bao gồm các loại
tài liệu sau:
a) Những tài liệu nhằm hoàn chỉnh nội dung
báo cáo nhưng nếu cho vào phần nội dung chính thì sẽ làm đảo lộn trật tự hoặc
không lôgic. Những tài liệu này bao gồm: những thông tin rõ ràng hơn phần nội
dung chính, những mô tả sâu hơn về phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu, tư vấn những đầu sách tham khảo có thể đọc thêm,
những thông tin bổ sung hữu dụng đối với nội dung chính, v.v...
b) Những tài liệu quá dài hoặc tài liệu được
lấy từ bản phục chế mà không tiện đưa vào phần nội dung chính.
c) Những tài liệu mà độc giả thông thường
không có nhu cầu đọc, nhưng lại là tư liệu tham khảo rất có giá trị đối với người
cùng chuyên môn.
d) Những số liệu ban đầu quan trọng nào đó,
những suy luận toán học, trình tự tính toán, minh họa kết cấu, chú thích, bảng
thống kê, hoặc những tài liệu in từ trong máy tính ra, v.v...
7.2. Tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo phải cung cấp đầy
đủ thông tin để có thể dễ dàng xác định nguồn gốc tài liệu tham khảo.
Tài liệu tham khảo phải có giá trị sử dụng
phù hợp với nội dung của báo cáo.
Nguồn tài liệu thường được trình bày theo thứ
tự : Họ tên tác giả/Nhan đề/Các yếu tố về xuất bản.
VÍ DỤ: Đối với Tạp chí:
Phạm Minh Long. Đánh giá tác động của khoa
học và công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế trong ngành công nghiệp. TC Cơ
khí, 2003, số 3, tr.13.
Trong khi viết báo cáo, nếu có nội dung liên
quan đến tài liệu tham khảo thì phải viết số thứ tự tài liệu trong danh mục tài
liệu tham khảo trong ngoặc vuông [ ].
7.3. Bìa sau
Bìa sau, (bao gồm trang 3 và trang 4), thông
thường để trang trắng và có tác dụng bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Ví
dụ về bố cục điển hình của một báo cáo
* Không bắt buộc
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
Ví
dụ về bìa trước của một báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VIỆN CÔNG NGHỆ
BẢO MẬT (nếu có)
BÁO CÁO TỔNG KẾT
KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hà Nội -3/2003
Tài liệu này được chuẩn bị trên cơ sở kết
quả thực hiện Đề tài cấp Nhà nước, mã số KHCN.05.12