Tham
số có thể điều chỉnh
|
Điều
kiện thử nghiệm
|
Người
lớn
|
Trẻ
em
|
Trẻ
sơ sinh
|
Thể tích một lần
thở - VT (ml) tính theo áp suất
đo được bằng cảm biến áp lực tại phổi thử
(VT = C x pWmax.)
|
500
|
300
|
30
|
Tần số thở, f (min-1)
|
10
|
20
|
30
|
Tỷ lệ I/E
|
1/2
hoặc gần nhất
|
1/2
hoặc gần nhất
|
1/2
hoặc gần nhất
|
Sức cản dòng khí, R
(kPa.l-1.s-1)
|
0,5
± 10%
|
2
± 10%
|
5
± 10%
|
Bù đẳng nhiệt, C
(ml/kPa)
|
500
± 5%
|
200
± 5%
|
10
± 5%
|
Chú thích - Độ chính xác đối
với C và R áp dụng trên toàn giải đo
|
51.9. Thiết bị đo thể tích
thở ra
Nếu trong máy có thiết
bị đo thể tích một lần thở ra hoặc thể tích thông khí/phút, độ chính xác của thiết
bị này phải trong phạm vi ± 20% số đọc thực tế trên 100 ml hoặc 2l/min. Độ
chính xác dưới 100 ml thể tích một lần thở phải được chỉ ra trong tài liệu hướng
dẫn sử dụng
Kiểm tra sự tương
thích bằng mắt và thẩm định lại cấp độ chính xác của thiết bị bằng cách sử dụng
hệ thống thiết bị trong hình 1.
51.10. Báo động hệ thống thở
Nếu trong máy có thiết
bị báo động hệ thống thở, nó sẽ phát ra tín hiệu âm thanh theo TCVN 7009- 2:2002
(ISO 9703-2). Phải có biện pháp làm lặng tín hiệu báo động theo quy định tại
51.12.
Sự tương thích được
kiểm tra bằng cách tháo rời ống thở khỏi cổng nối với bệnh nhân trong kiểu thở
có điều khiển.
Nối phổi thử nghiệm
với máy và vận hành theo hướng dẫn sử dụng. Báo động âm thanh sẽ kêu trong vòng
20 s sau khi tháo rời ống thở. Trong kiểu thở cưỡng bức ngắt đoạn (IMV) cho phép
trì hoãn báo động trong thời khoảng giữa hai chu kỳ IMV nhưng không được quá 45
s.
51.11. Báo động nồng độ ô-xy
cao và thấp
Nếu trong máy thở có thiết
bị theo dõi nồng độ ô-xy thì thiết bị này phải tuân thủ các yêu cầu của TCVN
7006- 2:2002 (ISO 7767).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51.12. Các báo động
a) Nhà sản xuất phải
chỉ rõ đặc tính của các báo động bằng âm thanh có trong máy.
Báo động bằng hình ảnh,
nếu có, phải đáp ứng với TCVN 7009-1:2002 (ISO 9703-1). Báo động bằng âm thanh phải
đáp ứng với TCVN 7009- 2:2002 (ISO 9703-2).
Chú thích - Các đặc tính phải
thích hợp với nơi sử dụng, thí dụ trong xe cứu thương, giữa các khoa trong bệnh
viện, trong máy bay lên thẳng,...
b) Thời gian lặng
tiếng báo động chỉ được kéo dài tối đa là 120 s.
c) Hiển thị bằng hình
ảnh và các nhãn mác và cảnh báo liên quan với máy thở phải để người vận hành
nhìn thấy rõ ràng khi thử như sau:
Người kiểm tra đứng
tại vị trí của người vận hành, cách máy thở 500 mm. Kết quả là đạt yêu cầu nếu người
kiểm tra có thể phân biệt rõ mọi bộ phận điều khiển và chỉ thị, xác nhận được
mọi thông tin định tính và định lượng và đọc được mọi lời cảnh báo
51.13. Phòng ngừa điều chỉnh
sơ suất
Máy phải có phương tiện
phòng ngừa sơ suất khi vặn các bộ phận điều chỉnh, nó có thể gây ra nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử sự tương thích
bằng cách bằng cách quan sát theo hướng dẫn sử dụng.
Mục 9: Hoạt động không bình thường và tình
trạng hỏng hóc; thử nghiệm môi trường
9.1. Hoạt động không
bình thường và tình trạng hỏng hóc
Áp dụng yêu cầu quy
định tại điều 52 của IEC 601-1:1988.
9.2. Thử nghiệm môi
trường
Áp dụng yêu cầu quy
định tại điều 53 của IEC 601-1:1988
Mục 10: Yêu cầu cấu trúc
10.1. Yêu cầu chung
Áp dụng yêu cầu quy
định tại điều 54 của IEC 601-1:1988, với những bổ sung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chức năng của máy
được sắp đặt sao cho khi một điều kiện đơn-lỗi gây ra hỏng hóc đối với thiết bị
theo dõi và/hoặc báo động (như mục 51) và chức năng điều khiển của máy thở tương
ứng, thì không được vô hiệu hóa đồng thời chức năng theo dõi và làm mất khả năng
phát hiện sai lạc chức năng của máy thở được theo dõi.
Kiểm tra sự tương thích
bằng cách tạo ra một điều kiện đơn-lỗi và/hoặc kiểm tra bằng cách quan sát.
54.3. Nồng độ ô-xy
Máy thở phải có khả
năng cung cấp khí với nồng độ ô-xy tối thiểu là 85% (V/V).
10.2. Vỏ máy và nắp
Áp dụng yêu cầu quy
định tại điều 55 của IEC 601-1:1988.
10.3. Các bộ phận và
phụ kiện chung
Áp dụng yêu cầu quy
định tại điều 56 của IEC 601-1:1988 với những bổ sung và sửa đổi sau:
56.3. Bổ sung yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự tương
thích bằng cách quan sát.
56.3. c) Đầu nối cổng cấp khí
cao áp
Nếu máy thở được dự định
nối với hệ thống cấp khí y tế đáp ứng với ISO 5359, hoặc bộ điều khiển áp suất
đáp ứng với ISO 5358, thì mỗi đầu nối khí cao áp vào sẽ phải hoặc là có phần
thân thuộc loại đầu nối NIST đáp ứng với ISO 5359, hoặc là có phần đầu đáp ứng
với ISO 9170.
56.3. d) Nối với hệ thống cấp
khí y tế
Nếu sử dụng các ống dẫn
khí mà người sử dụng có thể tháo lắp, để nối giữa máy thở và hệ thống cấp khí y
tế, thì chúng phải đáp ứng với ISO 5359. Nếu các ống này được nối cố định với
máy thở, đầu nối với hệ thống cấp khí y tế phải có phần đầu đáp ứng với ISO 9170.
Chú thích - Nối cố định là loại
nối chỉ có thể tháo ra bằng dụng cụ
56.3. e) Đầu nối với hệ thống thở
của máy
Nếu đầu nối với hệ
thống thở của máy có dạng hình côn thì phải có đường kính 15 mm hoặc 22 mm đáp
ứng yêu cầu của ISO 5356-1.
56.3. f) Đầu nối cổng xả khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đầu hình côn trong
có đường kính 30 mm theo ISO 5356-1, hoặc
- mối nối cố định
hoặc đầu nối độc nhất đáp ứng với ISO 5356-1 hoặc ISO 5356-2.
56.3. g) Cổng lấy không khí
khẩn cấp
Máy phải có đầu nối
cổng lấy khí khẩn cấp và nó không được giống với đầu nối đã nói tới trong ISO
5356-1 hoặc ISO 5356-2.
Chú thích - Cổng nhận khí khẩn
cấp phải được thiết kế để nó không dễ bị bịt kín khi sử dụng cấp cứu.
56.3. h) Cổng nối với bệnh
nhân
Cổng nối với bệnh nhân
phải có loại đầu nối đồng trục có đường kính 15 mm/22 mm đáp ứng với ISO
5356-1.
56.3. i) Đầu nối cổng bóp bóng
bằng tay
Nếu máy có cổng bóp bóng
bằng tay, thì nó hoặc là đầu nối hình côn đường kính 22 mm đáp ứng với ISO 5356-1
hoặc là đầu nối hình trụ trong để nối với ống thở đáp ứng với ISO 5367.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trừ trường hợp bộ định
hướng dòng khí được lắp cố định trong máy, các đầu nối của chúng, nếu có dạng hình
côn phải hoặc là 15 mm hoặc là 22 mm đáp ứng với ISO 5356-1 dùng cho người lớn,
hoặc là 15 mm đáp ứng với ISO 5356-1 dùng cho trẻ sơ sinh.
56.3. k) Cổng phụ kiện
Nếu máy có cổng dành cho
phụ kiện, ví dụ dùng để lấy mẫu khí hoặc hoặc nạp chất lỏng, nó không được giống
loại đầu nối đã nói tới trong ISO 5356-1 và ISO 5356-2 và phải có phương tiện
để lắp chắc chắn và bịt kín nếu chưa sử dụng.
56.3. l) Cổng cho bộ cảm biến
theo dõi
Nếu máy có cổng dành
cho bộ cảm biến, nó không được giống loại đầu nối đã nói tới trong ISO 5356-1 và
ISO 5356-2 và phải có các phương tiện để lắp chắc chắn.
Sau điều 56.11,
bổ sung các điều sau:
56.12. Túi trữ khí và ống thở
56.12.1. Túi trữ khí và ống thở
dùng trong hệ thống thở phải đáp ứng với các yêu cầu trong ISO 5362 và ISO
5367.
56.13. Bộ định hướng dòng khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56.14. Độ cản đường thở vào
và thở ra
Sức cản đường thở vào
và thở ra tại cổng nối với bệnh nhân, trong kiểu tự thở và khi vận hành bình thường,
không được vượt quá 0,6 kPa (6 cmH2O) với lưu lượng 60 l/min đối với người lớn, 30
l/min đối với trẻ em và 5 l/min đối với trẻ sơ sinh.
Sự tương thích được
kiểm tra bằng đo áp suất khí với lưu lượng khác nhau tại cổng nối với bệnh
nhân.
56.16.2. Rò rỉ khí từ hệ thống
thở
Sự rò rỉ khí từ hệ thống
thở không được vượt quá 200 ml/min đối với hệ thống thở dùng cho người lớn, 100
ml/min đối với hệ thống thở dùng cho trẻ em hoặc 50 ml/min đối với hệ thống thở
dùng cho trẻ sơ sinh.
Sự tương thích phải được
xác định bằng phép thử sau:
Lắp hệ thống thở phù
hợp với đề xuất của nhà sản xuất. Bịt kín tất cả các cổng máy, nối thiết bị đo áp
suất và đưa khí vào hệ thống thở cho tới khi đạt được 5 kPa đối với hệ thống thở
dùng cho người lớn, hoặc 4 kPa đối với hệ thống thở dùng cho trẻ em hoặc 2 kPa đối
với hệ thống thở dùng cho trẻ sơ sinh. Điều chỉnh dòng khí khí để ổn định áp
suất và ghi các lưu lượng khí rò rỉ.
10.4. Bộ phận mạng
điện lưới, các cấu kiện và cách sắp đặt
Áp dụng yêu cầu quy
định tại điều 57 của IEC 601-1:1988 với những bổ sung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây nguồn của máy thở
chạy điện phải là loại không tháo rời được hoặc là loại đã phòng ngừa để không bị
tháo rời khỏi máy thở.
Sự tương thích phải
kiểm tra bằng cách kiểm tra và thử nghiệm theo 57.4 của IEC 601-1:1988.
Trong khi thử, dây
phải không bị tuột khỏi ổ cắm.
10.5. Nối đất bảo vệ,
các đầu cực và dây nối
Áp dụng yêu cầu quy
định tại điều 58 của IEC 601-1:1988.
10.6. Cấu trúc và bố
trí
Áp dụng yêu cầu quy
định tại điều 59 của IEC 601-1:1988.
Các
phụ lục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục M
(thông
tin)
Thuyết minh tiêu chuẩn
Phụ lục này đưa ra thuyết
minh nêu ngắn gọn về yêu cầu quan trọng trong tiêu chuẩn này và dành cho những người
có liên quan nhưng không tham gia xây dựng tiêu chuẩn. Hiểu biết về các nguyên
do của những yêu cầu chính có vai trò quan trọng trong việc áp dụng. Ngoài ra,
thực hành lâm sàng và sự thay đổi về công nghệ diễn ra thường xuyên, nên cơ sở
của những yêu cầu hiện tại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, sửa đổi
tiêu chuẩn này.
Các điều trong phụ lục
này được đánh thứ tự tương ứng với những điều có liên quan thuộc tiêu chuẩn này.
Do vậy, số thứ tự không liên tục.
1.1. Mục đích của tiêu
chuẩn này là xây dựng yêu cầu riêng về an toàn của máy thở cấp cứu.
1.3. Định nghĩa áp dụng thuộc
tiêu chuẩn này là cơ sở để phân loại những yêu cầu và đo lường dòng rò.
Ghi nhận loại ống chống
tĩnh điện hoặc loại ống khác được xem như có dẫn điện có thể được sử dụng trong
hệ thống thở của máy thở cấp cứu.
Các bộ phận lắp trong
máy thở, như cảm biến nhiệt độ và cảm biến khí CO2, chúng có tiếp xúc
trực tiếp với bệnh nhân và được nối điện với máy thở, được xem là những thành
phần có liên quan đến dòng rò và được đặc tả trong tiêu chuẩn này. Vì vậy, bộ phận
này được bao trùm trong các định nghĩa về phần áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“6.8.3 a) 2)” Đối với máy thở cấp
cứu, được dùng chủ yếu bên ngoài bệnh viện, thời gian hoạt động liên tục của máy
có thể khác nhau nhưng là một thông tin quan trọng, khi mà không có một nguồn
dự phòng nào khác.
“6.8.3 a)” Tham số về bệnh nhân hoặc
về máy không đề cập ở đây vì những điều này đã có trong IEC 601-1:1988.
Một số ví dụ về những
tham số máy là “thể tích đẩy” thay cho “thể tích một lần thở”, “áp suất sinh ra”
thay cho “áp suất đường khí”, “thở cố định” thay cho “thở ra”, “áp suất cổng
trở về” thay cho “áp suất đường khí” (ví dụ cuối là đặc biệt quan trọng để phân
biệt những điều này trong một số loại máy thở dùng cho trẻ sơ sinh).
Một số tình trạng
hỏng hóc, ví dụ sự tắc nghẽn hoặc sự rò rỉ có thể gây khác biệt nghiêm trọng
giữa thể tích và áp suất trong máy thở với thể tích và áp lực tại bệnh nhân, nhưng
những tình trạng hỏng hóc khác, ví dụ sự tích tụ quá nhiều hơi nước trong đường
áp suất, có thể gây ra sai số lớn đối với các tham số đo trực tiếp bệnh nhân.
“6.8.3 a) 5)” Một số thay đổi về tình
trạng và thành phần của khí tại đầu đo có thể làm thay đổi độ nhậy đối với lưu lượng
hoặc thể tích của một số đầu đo. Cũng như vậy, sự thay đổi về tình trạng của bộ
cảm biến có thể làm thay đổi sự hiệu chỉnh đòi hỏi để biểu thị lưu lượng, thể
tích hoặc hô hấp trong điều kiện tiêu chuẩn. Ví dụ máy đo thể tích kiểu thay thế
khi hoạt động bình thường, sẽ chỉ ra thể tích khí thổi qua nó, chỉ biểu thị những
điều kiện trong phạm vi của bản thân nó, mà bỏ qua những điều kiện khác hoặc thành
phần khí. Tuy nhiên, nếu dùng cảm biến đo khí tại cổng thở ra để điều khiển bộ hiển
thị “thể tích kỳ thở ra” biểu thị theo BTPS với giả thiết rằng lượng khí kỳ thở
ra tiêu biểu và bão hòa tại nhiệt độ 30oC, thổi qua máy đo khí, còn khi
nhiệt độ khí thấp hơn 30oC thì chỉ số đo tại bộ hiển thị sẽ thấp hơn
thể tích thở ra thực theo BTPS.
3.7. Dòng rò liên tục và
dòng phụ tới bệnh nhân
“19.4 h)” Xem thuyết minh tiêu
chuẩn đối với điều 1.3.
7.2. Phòng ngừa hỏa hoạn
“43” Các báo cáo về cháy
do các thiết bị y tế gây ra là rất hiếm. Tuy nhiên, khi cháy đã xảy ra ở môi trường
bệnh viện, nó có thể gây ra thảm họa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các vật liệu dễ
cháy (nhiên liệu);
- nhiệt độ bằng hoặc lớn
hơn nhiệt độ bắt cháy tối thiểu của các vật liệu, hoặc đánh lửa có năng lượng
bằng hoặc lớn hơn năng lượng bắt cháy tối thiểu của vật liệu;
- các chất ôxy hóa.
Do vậy theo những khái
niệm an toàn cơ bản của IEC 601-1:1998, mục tiêu trong thiết kế các thiết bị là
trong điều kiện bình thường hoặc đơn lỗi và các điều kiện ôxy hóa mà các vật
liệu có thể gặp phải, nhiệt độ của bất kỳ vật liệu nào cũng không được vượt quá
nhiệt độ bắt cháy tối thiểu, hoặc năng lượng đánh lửa không được vượt quá năng lượng
bắt cháy của vật liệu. Nói cách khác, có thể ngăn ngừa cháy nếu thiết bị có thể
tự hạn chế những nguy cơ cháy, ví dụ sử dụng một cầu chì hoặc một điện trở
trong khoang kín.
Nhiệt độ bắt cháy tối
thiểu của nhiều loại vật liệu cụ thể được lập và in trong tài liệu, nhưng chỉ đối
với môi trường có không khí hoặc có ôxy thuần túy. Nhiệt độ bắt cháy tối thiểu
phụ thuộc rất nhiều vào nồng độ của khí ôxy có mặt. Nếu cần có yêu cầu về nhiệt
độ cháy các vật liệu khác trong môi trường khác, thì xác định theo phương pháp
và thiết bị mô tả trong IEC 79-4.
Khi nghiên cứu các vật
liệu dễ cháy, cần lưu ý đặc biệt tới các vật liệu được tích lũy sau thời gian
sử dụng lâu dài, như bụi giấy hoặc vải.
Nguy cơ cháy trực tiếp
gây ra do đánh lửa trong mạch điện thường không phải là quan trọng trong thiết
bị y tế, vì nhiệt độ tăng lên do đánh lửa thường không đạt đến nhiệt độ cháy
tối thiểu của các vật liệu rắn sử dụng trong các thiết bị y tế.
Tuy nhiên nếu vật
liệu có nhiệt độ cháy thấp và nhiệt năng thấp, ví dụ như vụn vải, len, giấy
hoặc các sợi hữu cơ, thì không thể xác định nhiệt độ bề mặt có thể đạt tới khi đặt
trong năng lượng hồ quang, và những thử nghiệm đặc biệt, như thử nghiệm bắt cháy,
có thể cần thiết để đảm bảo độ an toàn trong điều kiện này.
Trong các tiêu chuẩn hiện
hành, yêu cầu giảm thiểu nguy cơ cháy thường dựa trên sự hạn chế nhiệt độ cháy
của năng lượng điện và nồng độ chất ôxy hóa đến một giá trị nào đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xuất xứ của giá trị
năng lượng điện được dùng là không rõ, dường như khi có những thử nghiệm đã được
kiểm tra đặc biệt thì những chỉ số này đã được chấp nhận từ những tiêu chuẩn khác
đã được ban bố. Tuy nhiên những thử nghiệm đơn giản và phân tích chi tiết về
những yếu tố gây cháy khí ôxy đã chỉ ra rằng, những yếu tố này phụ thuộc vào
cách tiêu hao, vị trí đặt và dạng chất đốt.
Hiện nay, không có phạm
vi thích hợp hoặc phổ biến nào đối với nhiệt độ, năng lượng và nồng độ chất ôxy
hóa có thể đảm bảo độ an toàn trong mọi điều kiện. Cuối cùng thì năng lượng
điện chỉ có ý nghĩa làm tăng nhiệt độ của nguyên liệu có thể bắt cháy, và điều
này lại phụ thuộc vào dạng và vị trí đắt của các vật liệu có thể bốc cháy.
Trong điều kiện đơn lỗi
ở các mạch điện đặc trưng, khả năng hỏng hóc có thể rất cao. Trong trường hợp này,
đảm bảo an toàn tuyệt đối chỉ có thể được khi tiến hành bằng cách phân tích độ an
toàn và các nguy cơ, khi quan tâm đến 3 yếu tố cơ bản là nguyên liệu, nhiệt độ và
chất ôxy hóa.
Một thiết kế phù hợp có
thể hạn chế năng lượng trong mạch điện để đảm bảo nhiệt độ trong mạch luôn thấp
hơn nhiệt độ bắt cháy tối thiểu của không khí trong điều kiện bình thường và
trong khoang kín, hoặc lắp thêm quạt thông gió cưỡng bức để đảm bảo lượng ôxy
không vượt quá so với lượng ôxy trong không khí xung quanh trong điều kiện đơn
lỗi.
Nói cách khác, nó thích
hợp với việc hạn chế năng lượng điện để đảm bảo nhiệt độ luôn thấp hơn nhiệt độ
cháy tối thiểu đối với môi trường ôxy thuần túy, thậm chí trong những điều kiện
đơn lỗi.
Sự kết hợp mang tính đặc
trưng sẽ xác định có thể xảy ra cháy, nếu chỉ có một thông số thì không thể xác
định được nơi xảy ra cháy, phải kết hợp cả 3 thông số mới có thể xác định được.
8.2. Phòng ngừa công
suất nguy hiểm
“51.11” Một số ví dụ điển
hình về tiêu chuẩn kiểm tra đối với một số phương pháp đang được áp dụng như
sau:
a) Nếu có ý định thông
báo về sự mất áp lực: báo động có thể xảy ra khi áp suất giảm xuống, ví dụ dưới
20 % so với giá trị đặt hoặc áp suất đỉnh cần thiết tại cổng nối với bệnh nhân;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nếu có ý định
thông báo về sự sụt giảm thể tích hoặc sự hô hấp: báo động có thể xảy ra khi
thể tích hoặc hô hấp giảm xuống, ví dụ dưới 20 % so với giá trị đặt hoặc giá
trị đã đo được trước đó tại cổng nối với bệnh nhân hoặc tại đường dẫn khí thở ra;
d) Nếu có ý định thông
báo sự thay đổi về nồng độ ô-xy: báo động có thể xảy ra khi có sự thay đổi, ví
dụ 15 % nồng độ ô-xy trung bình. Bộ cảm biến ô-xy nên bố trí tại ống khí trở về
(hoặc ống khí thở ra) thuộc hệ thống thở hoặc tại đường xả khí, cách cổng nối với
bệnh nhân 5 cm. Tuy nhiên, không nên sử dụng thiết bị theo dõi ô-xy để kích hoạt
báo động rò rỉ khí vì kỹ thuật này chưa đạt được độ tin cậy khi sử dụng ô-xy
với nồng độ khác nhau;
e) Nếu có ý định thông
báo sự thay đổi về nồng độ khí cacbondioxit: báo động có thể xảy ra khi mức cacbondioxit
tại cổng nối bệnh nhân đáng nhẽ phải duy trì ở 1% (V/V) thì có sự lên xuống tới
3 % (nghĩa là mất tín hiệu gián đoạn khi hô hấp). Cần lưu ý khi nồng độ khí cacbondioxit
không thể quay về mức 0,5 %. Vị trí lấy mẫu khí nên bố trí tại ống khí trở về
(hoặc ống khí thở ra) thuộc hệ thống thở hoặc tại đường xả khí, cách cổng nối
với bệnh nhân 5 cm (ví dụ tại ống nối với khí quản).
10.1. Quy định chung
“54.1” Điều này ngăn ngừa việc
sử dụng thiết bị theo dõi để điều khiển bộ kích hoạt vì điều này có thể dẫn tới
việc không phát hiện được sự trục trặc của bộ kích hoạt này trong trường hợp
thiết bị theo dõi bị hỏng.
10.4. Các thành phần chính,
các phụ kiện và sự sắp đặt
“57.3” Sự ngắt nguồn điện
một cách ngẫu nhiên có thể gây nguy hiểm cho người bệnh.
Phụ lục N
(thông
tin)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] IEC 601-2-12:1988,Medical
electrical equipment - Part 2: Particular requirements for the safety of lung
ventilators for medical use (Thiết bị điện y tế - Phần 2: Những yêu cầu đặc thù
đối với máy thở dùng trong y tế).
[2] ISO 4135:1995, Anaesthesiology
- Vocabulary (Gây mê - Thuật ngữ).
[3] ISO 7000:1989, Graphical
symbols for use on equipment - Index and synnopsis (Biểu tượng đồ hoạ dùng với
thiết bị - Bảng mục lục và tóm tắt).
[4] PrEN 737-3 Medical
gas pipeline systems - Part 3: Pipelines for compressed gases and vacuum (Hệ
thống đường ống khí y tế - Phần 3: Đường ống khí nén và chân không).
[5] PrEN 738-3 Pressure
regulators for use with medical gases - Part 1: Pressure regulators and pressure
regulators with flow-metiring divices. (Bộ điều khiển áp lực dùng với khí y tế -
Phần 1: Bộ điều khiển áp lực và các bộ điều khiển áp lực có thiết bị đo lưu lượng).
MỤC
LỤC
Mục 1. Quy định chung
Mục 2. Điều kiện môi
trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục 4. Bảo vệ chống
nguy hiểm về cơ
Mục 5. Bảo vệ chống
nguy hiểm do bức xạ không mong muốn hoặc quá mức
Mục 6. Bảo vệ chống
nguy cơ bắt lửa của hỗn hợp gây mê dễ cháy
Mục 7. Bảo vệ chống
nguy cơ quá nhiệt và các nguy cơ khác
Mục 8. Độ chính xác
của số liệu vận hành và bảo vệ chống nguy cơ quá công suất
Mục 9. Hoạt động
không bình thường và tình trạng hỏng hóc; thử nghiệm môi trường
Mục 10. Yêu cầu cấu
trúc
Các phụ lục
Phụ lục M: Thuyết
minh tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66