TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 7760:2013
ASTM
D 5453-12
HYDROCARBON
NHẸ, NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ ĐÁNH LỬA, NHIÊU LIỆU ĐỘNG CƠ ĐIÊZEN VÀ DẦU ĐỘNG CƠ -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG LƯU HUỲNH BẰNG HUỲNH QUANG TỬ NGOẠI
Standard Test Method
for Determination of Total Sulfur in Light Hydrocarbons, Spark lgnition Engine
Fuel, Diesel Engine Fuel, Engine Oil by UItraviolet Fluorescence
Lời nói đầu
TCVN 7760:2013 thay thế TCVN 7760:2007
TCVN 7760:2013 được xây dựng trên cơ sở chấp
nhận hoàn toàn tương ứng với ASTM D 5453-12 Standard Test Method for
Determination of Total Sulfur in Light Hydrocarbons, Spark lgnition Engine
Fuel, Diesel Engine Fuel, Engine Oil by UItraviolet Fluorescence với sự cho
phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA.
Tiêu chuẩn ASTM D 5453-12 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
TCVN 7760:2013 do Tiểu ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên
soạn, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HYDROCARBON NHẸ,
NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ ĐÁNH LỬA, NHIÊU LIỆU ĐỘNG CƠ ĐIÊZEN VÀ DẦU ĐỘNG CƠ - PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG LƯU HUỲNH BẰNG HUỲNH QUANG TỬ NGOẠI
Standard Test Method
for Determination of Total Sulfur in Light Hydrocarbons, Spark lgnition Engine
Fuel, Diesel Engine Fuel, Engine Oil by UItraviolet Fluorescence
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định
tổng lưu huỳnh trong các hydrocarbon dạng lỏng có nhiệt độ sôi trong khoảng từ
25oC đến 400 oC, có độ nhớt trong khoảng từ 0,2 mm2/s
đến 20 mm2/s (từ 0,2 cSt đến 20 cSt) tại nhiệt độ phòng.
1.2. Kết quả của ba nghiên cứu liên phòng thí
nghiệm riêng biệt về độ chụm cùng với ba đợt nghiên cứu khác đã được kết luận
trong báo cáo, và xác định rằng phương pháp này có thể áp dụng cho các mẫu dầu
naphta, các phân đoạn chưng cất, dầu động cơ, ethanol, este methyl của axít béo
(FAME), các nhiên liệu động cơ như xăng, xăng giàu oxy (hỗn hợp ethanol, E-85,
M-85, RFG), điêzen, điêzen sinh học, hỗn hợp điêzen/ điêzen sinh học và nhiên
liệu phản lực. Có thể phân tích các mẫu có tổng lưu huỳnh từ 1,0 mg/kg đến 8000
mg/kg (Chú thích 1).
CHÚ THÍCH 1: Giới hạn định lượng của nghiên
cứu về độ chụm đã được đánh giá. Các giá trị nằm trong khoảng nhỏ hơn 1 mg/kg
và nhỏ hơn 5mg/kg (xem Điều 8 và 15.1).
1.3. Phương pháp này có khả năng xác định tổng lưu
huỳnh trong các hydrocarbo dạng lỏng có chứa các chất halogen nhỏ hơn 0,35%
khối lượng.
1.4. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu
chuẩn. Các giá trị trong ngoặc là giá trị tham khảo.
1.5. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các
vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách
nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng
áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng. Xem 3.1,
6.3, 6.4, Điều 7 và 8.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp
dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản
được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên
bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 6777 (ASTM D 4057) Dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
TCVN 6594 (ASTM D 1298) Dầu thô và các sản
phẩm dầu mỏ lỏng - Xác định khối lượng riêng, khối lượng riêng tương đối, hoặc
khối lượng API - Phương pháp tỷ trọng kế.
TCVN 8314 (ASTM D 4052) Sản phẩm dầu mỏ
dạng lỏng - Xác định khối lượng riêng và khối lượng riêng tương đối bằng máy đo
kỹ thuật số.
ASTM D 4177 Pratice for automatic sampling
of petroleum and petroleum products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp
lấy mẫu tự động).
ASTM D 6299 Pratice for applying
statistical quality assurance and control charting techniques to evaluate
analytical measurement system performance (Phương pháp kỹ thuật thống kê về đảm
bảo chất lượng và sơ đồ kiểm soát để đánh giá hiệu suất hệ thống thiết bị đo
lường phân tích).
3. Tóm tắt phương
pháp
3.1. Mẫu hydrocarbon được bơm trực tiếp hoặc đặt
vào thuyền mẫu. Mẫu hoặc thuyền, hoặc cả hai được đưa vào trong ống đốt nhiệt
độ cao, tại đây lưu huỳnh bị oxy hóa để tạo thành lưu huỳnh dioxit (SO2)
trong môi trường giàu oxy. Nước được sinh ra trong quá trình đốt mẫu được loại
bỏ, các sản phẩm cháy của mẫu sau đó được chiếu tia tử ngoại (UV). SO2
hấp thụ năng lượng của tia UV và chuyển thành lưu huỳnh dioxit ở trạng thái
kích thích (SO*2). Huỳnh quang phát ra khi SO*2 ở trạng
thái kích thích chuyển về trạng thái ổn định SO2, được phát hiện bởi
ống nhân quang điện và tín hiệu kết quả là số đo hàm lượng lưu huỳnh có trong
mẫu. (Cảnh báo - Bị chiếu một lượng mạnh tia tử ngoại sẽ có hại cho sức
khỏe. Thí nghiệm viên cần phải tránh tia tử ngoại chiếu vào bất cứ phần nào của
cơ thể, đặc biệt là mắt, không chỉ tia tử ngoại (UV) chiếu trực tiếp mà cả tia
thứ cấp và tia phân tán cũng có gây hại).
4. Ý nghĩa và sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Lò nung - Lò nung điện có thể
đạt tới nhiệt độ 1075oC ± 25oC đủ để nhiệt phân toàn bộ
mẫu và oxy hóa lưu huỳnh thành SO2.
5.2. Ống đốt - Ống đốt bằng thạch
anh cho phép bơm mẫu trực tiếp vào vùng oxy hóa nhiệt của lò hoặc có cấu tạo
cho đầu vào của ống đủ lớn để đưa thuyền chứa mẫu bằng thạch anh vào. Ống đốt
cần có những ống nhánh bên để đưa oxy và khí mang vào. Bộ phận oxy hóa cần đủ lớn
(xem Hình 1) để đảm bảo đốt cháy toàn bộ mẫu. Hình 1 mô tả các ống đốt thông
thường. Các cấu hình khác cũng có thể chấp nhận nếu độ chụm không bị giảm.
5.3. Điều chỉnh dòng khí - Thiết bị cần phải có
các bộ phận điều chỉnh có khả năng duy trì sự cung cấp dòng khí oxy và khí mang
không đổi.
5.4. Ống làm khô - Thiết bị phải được
trang bị bộ phân loại bỏ hơi nước. Hơi nước sinh ra do phản ứng oxy hóa cần
phải được loại bỏ trước khi detector tiến hành phép đo. Có thể dùng ống làm khô
có màng lọc hoặc thiết bị làm khô loại thẩm thấu có mao quản chọn lọc để loại
nước.
5.5. Detetor huỳnh quang tử ngoại - Dùng detector định
tính và định lượng để đo ánh sáng của các tia huỳnh quang phát ra bởi lưu huỳnh
dioxit (SO2) sau khi hấp thụ tia tử ngoại.
5.6. Xylanh microlit - Dùng xylanh microlit
có khả năng cung cấp chính xác các thể tích từ 5
L
đến 20
L. Kim tiêm dài 50 mm ± 5 mm.
5.7. Hệ thống đưa mẫu vào - Có thể dùng một trong
hai hệ thống sau:
5.7.1. Hệ thống bơm mẫu trực tiếp - Dùng hệ thống bơm mẫu
trực tiếp có khả năng cung cấp định lượng chất cần phân tích vào dòng khí mang
đầu vào, đưa mẫu trực tiếp vào vùng oxy hóa với tốc độ được kiểm soát và lặp
lại. Cần có cơ cấu truyền động để đẩy mẫu từ xylanh microlit với tốc độ khoảng
1
L/s. Xem ví dụ tại Hình 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8. Tuần hoàn lạnh - Khi dùng phương pháp
bơm mẫu vào thuyền, cần có thiết bị điều chỉnh có khả năng cấp nhất làm lạnh
tại nhiệt độ thấp không đổi ở 4oC (tùy chọn).
5.9. Máy ghi đồ thị (tùy chọn).
5.10. Cân, có độ chính xác bằng ±
0,01 mg (tùy chọn).
6. Thuốc thử và vật
liệu
6.1. Độ tinh khiết của các thuốc thử - Trong toàn bộ các
phép thử đều sử dụng các hóa chất cấp thuốc thử. Nếu không có qui định khác thì
tất cả các thuốc thử phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành. Có thể sử dụng
các loại khác với điều kiện đảm bảo là các thuốc thử này có độ tinh khiết cao
phù hợp, khi sử dụng không làm giảm độ chính xác của phép thử.

Hình 1 - Ống đốt
thông thường

Hình 2 - Cơ cấu
xylanh bơm trực tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Hệ thống đầu
vào của thuyền
6.2. Khí trơ - Chỉ dùng argon hay
heli (dùng cho sắc ký hoặc cấp 0) có độ tinh khiết tối thiểu bằng 99,998% và độ
ẩm lớn nhất bằng 5 ppm theo khối lượng.
6.3. Oxy - Có độ tinh khiết cao
(dùng cho sắc ký hoặc cấp 0) tối thiểu bằng 99,75%, độ ẩm lớn nhất là 5ppm theo
khối lượng, làm khô qua các rây phân tử (Cảnh báo - Oxy cháy khá mạnh).
6.4. Toluen, xylen, Isooctan - Cấp thuốc thử (các
dung môi khác có vai trò xử lý mẫu tương tự như các dung môi trên cũng có thể
dùng được). Cần phải hiệu chính lượng lưu huỳnh trong dung môi (dung môi mẫu
trắng) được dùng để chuẩn bị các mẫu chuẩn và pha loãng các mẫu phân tích. Việc
dùng một dung môi có mức nhiễm lưu huỳnh không phát hiện được so với hàm lượng
lưu huỳnh chưa biết trong mẫu làm mẫu trắng thì không cần thiết phải hiệu chính
(Cảnh báo - Các dung môi rất dễ cháy).
6.5. Dibenzothiophen - Phân tử lượng 184,26;
17,399 % (m/m) S (Chú thích 2).
6.6. Butyl sulfide - Phân tử lượng 146,29;
21,92 % (m/m) S (Chú thích 2).
6.7. Thionaphten (Benzothiophen) - Phân tử lượng 134,2;
23,90 % (m/m) S (Chú thích 2).
CHÚ THÍCH 2: Cần phải hiệu chính đối với các
hóa chất không tinh khiết.
6.8. Bông thạch anh, hoặc vật liệu hấp thụ
thích hợp khác có độ ổn định và có khả năng chịu được nhiệt độ cao trong lò
nung (xem chú thích 3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9. Dung dịch chuẩn gốc S 1000 mgS/mL - Chuẩn bị dung dịch
chuẩn gốc bằng cách cân chính xác khoảng 0,5748 g dibenzothiophen hoặc 0,4562 g
butylsulfide hoặc 0,4184g thionaphthen cho vào bình định mức dung tích 10mL.
Dùng dung môi đã chọn pha loãng đến vạch mức. Dung dịch chuẩn gốc này có thể
được pha loãng tiếp đến hàm lượng lưu huỳnh mong muốn (Chú thích 4 - 7).
CHÚ THÍCH 4: Các chuẩn làm việc mô phỏng các
thành phần hoặc matrix (môi sinh) của các mẫu phân tích có thể làm giảm độ
chệch kết quả thử nghiệm giữa hệ thống bơm mẫu trực tiếp và hệ thống thuyền đầu
vào của mẫu.
CHÚ THÍCH 5: Các chuẩn làm việc cần định kỳ
pha lại, tùy thuộc vào tần suất sử dụng và thời gian. Thông thường các dung
dịch gốc có thể sử dụng trong 3 tháng.
CHÚ THÍCH 6: Các chuẩn hiệu chuẩn có thể được
chuẩn bị và được pha loãng theo khối lượng/khối lượng khi kết quả tính toán
được điều chỉnh cho phù hợp.
CHÚ THÍCH 7: Các chuẩn hiệu chuẩn có nguồn
gốc từ thị trường cũng có thể được sử dụng khi độ chính xác được kiểm tra và độ
chụm không bị giảm.
6.10. Các mẫu kiểm soát chất lượng (QC) - Thông thường dùng
những phần của một hoặc nhiều chất lỏng dầu mỏ, chúng phải ổn định và đại diện
cho mẫu. Những mẫu kiểm soát chất lượng này có thể được sử dụng để kiểm tra
hiệu lực của quá trình thử như mô tả ở Điều 14.
7. Nguy hiểm
7.1. Trong phương pháp này sử dụng nhiệt độ cao.
Phải rất thận trọng khi dùng các vật dễ cháy gần lò nhiệt phân oxy hóa.
8. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Nếu mẫu không dùng ngay thì phải trộn kỹ
trong bình chứa khi lấy mẫu để phân tích.
9. Chuẩn bị thiết bị
9.1. Lắp ráp và kiểm tra sự rò rỉ của thiết bị
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
9.2. Tùy thuộc phương pháp đưa mẫu vào, điều chỉnh
thiết bị phù hợp với những điều kiện qui định ở Bảng 1.
9.3. Điều chỉnh độ nhạy của thiết bị và độ ổn định
của đường nền, thực hiện quy trình kiểm tra mẫu trắng theo hướng dẫn của nhà
sản xuất.
10. Lập đường chuẩn
và hiệu chuẩn
10.1. Dựa trên hàm lượng lưu huỳnh đã biết, chọn
một trong những đường cong trong Bảng 2. Cũng có thể sử dụng các vùng hẹp hơn
các vùng đã nêu. Tuy nhiên, chưa xác định được độ chụm của phương pháp thử khi
dùng các vùng hàm lượng hẹp hơn. Phải đảm bảo rằng các chuẩn được dùng để hiệu
chuẩn có nồng độ chặn trên dưới của nồng độ mẫu đem phân tích. Chuẩn bị cẩn
thận một dãy các chuẩn hiệu chuẩn phù hợp. Tiến hành pha loãng theo thể tích
dung dịch gốc cho các vùng nồng độ khác nhau theo các hướng dẫn đường chuẩn. Số
lượng các bình dung dịch chuẩn cho đường chuẩn có thể khác nhau, chỉ cần thu
được các kết quả tương đương.
10.2. Dùng mẫu súc rửa microxylanh nhiều lần trước
khi phân tích, nếu có bọt khí trong thân xylanh thì bơm hết ra và hút mẫu mới.
10.3. Một lượng mẫu khuyên dùng cho đường hiệu
chuẩn được chọn từ Bảng 2, cần phải được định lượng trước khi bơm vào ống đốt
hoặc cấp vào thuyền mẫu để phân tích (xem Chú thích 8 và 10), có hai phương
pháp tiến hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 9: Việc bơm 10 mL của dung dịch hiệu chuẩn 100 ng/ml sẽ xác lập được điểm hiệu chuẩn bằng
1000 ng hoặc 1,0 mg.
CHÚ THÍCH 10: Có thể sử dụng thể tích bơm mẫu
khác khi mẫu cháy hoàn toàn nhưng không bị hao hụt và độ chính xác/độ chụm
không thay đổi.
10.3.1. Việc đo thể tích của chất được bơm vào
có thể thực hiện bằng cách hút đầy chất vào xylanh đến mức đã chọn. Kéo piston
của bơm để không khí tràn vào và mặt cong của chất lỏng tụt xuống tới mức 10%
của thang đo, ghi lại thể tích của chất lỏng trong xylanh sau khi bơm mẫu, lại
kéo piston của xylanh lên để mặt cong của chất lỏng tụt xuống tới mức 10 % của
thang đo, ghi lại thể tích đọc được, hiệu số của hai lần thể tích đọc được
chính là thể tích của mẫu được bơm vào (Chú thích 11).
CHÚ THÍCH 11: Có thể dùng thiết bị lấy mẫu và
bơm tự động thay cho quy trình bơm mẫu thủ công đã nêu.
Bảng 1 - Các điều
kiện vận hành điển hình
Đẩy xylanh (bơm trực tiếp), tốc độ đẩy (700
- 750)
1 mL/s
Đẩy thuyền (thuyền vào), tốc độ đẩy (700 - 750)
140 mm/min - 160 mm/min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1075oC ± 25oC
Đặt tốc độ dòng oxy của lò (3,8-4,1)
450 mL/min - 500 mL/min
Đặt tốc độ dòng oxy đầu vào (0,4-0,8)
10 mL/min - 30 mL/min
Đặt tốc độ dòng khí mang đầu vào (3,4-3,6)
130 mL/min - 160 mL/min
Bảng 2 - Các vùng
hiệu chuẩn lưu huỳnh điển hình và các nồng độ tiêu chuẩn
Đường cong 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường cong 2
Lưu huỳnh, ng/mL
Đường cong 3
Lưu huỳnh, ng/mL
0,50
1,00
2,50
5,00
10,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 mL - 20 mL
5,00
25,00
50,00
100,00
Dung tích bơm
5 mL - 10 mL
100,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000,00
Dung tích bơm
5 mL
10.3.2. Làm đầy xylanh như ở 10.3.1, cân
xylanh trước và sau khi bơm mẫu để xác định lượng mẫu đã bơm vào. Quy trình này
có thể cho độ chính xác tốt hơn phương pháp đo thể tích, với điều kiện là sử
dụng cân có độ chính xác đến ± 0,01 mg.
10.4. Cho lượng mẫu thích hợp đã đo trước vào
xylanh microlit, bơm ngay một lượng mẫu xác định vào trong thiết bị. Cũng có
thể sử dụng hai phương pháp.
10.4.1. Để bơm trực tiếp, cẩn thận đưa xylanh
vào đầu vào của buồng đốt và bộ phận đẩy bơm. Phần mẫu còn lại trong kim được
đốt (kim không có gì). Ngay khi đường nền ổn định được xác lập lại, bắt đầu
phân tích ngay. Lấy xylanh ra khỏi thiết bị ngay khi đường nền ổn định tái
hiện.
10.4.2 Nếu dùng thuyền mẫu, thì bơm một lượng
mẫu từ xylanh vào thuyền mẫu có chứa bông thạch anh hoặc loại nguyên liệu phù
hợp tương đương (xem 6.8) với tốc độ chậm để lấy được giọt cuối cùng từ kim
tiêm. Lấy xylanh ra và bắt đầu phân tích ngay. Đường nền của thiết bị ở trạng
thái ổn định cho đến khi thuyền mẫu tiếp cận với lò và sự bay hơi của mẫu bắt
đầu. Đường nền của thiết bị được xác lập trở lại trước khi thuyền được rút hoàn
toàn ra khỏi lò (Chú thích 12). Khi thuyền mẫu đạt đến vị trí rút ra hoàn toàn,
làm lạnh ít nhất một phút trước khi bơm mẫu mới (Chú thích 12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.3. Mức độ làm lạnh thuyền mẫu và việc
phát hiện lưu huỳnh ngay sau khi bơm mẫu vào liên quan trực tiếp đến tính bay
hơi của các chất cần phân tích. Đối với các chất dễ bay hơi, việc làm lạnh
thuyền mẫu trước khi bơm mẫu là rất cần thiết. Sử dụng bộ phận tuần hoàn lạnh
để giảm thiểu sự bay hơi của mẫu cho đến khi thuyền mẫu tiếp cận với lò, hoặc
tăng thời gian làm lạnh thuyền mẫu có thể là những yêu cầu của phép thử.
10.5. Sử dụng một trong hai phương pháp dưới đây để
hiệu chuẩn thiết bị.
10.5.1. Thực hiện các phép đo các dung dịch
hiệu chuẩn và mẫu trắng theo các quy trình nêu ở 10.2 và 10.4. Đo các dung dịch
hiệu chuẩn và mẫu trắng 3 lần. Lấy giá trị từng dung dịch hiệu chuẩn đo dược
trừ đi giá trị trung bình của mẫu trắng. Sau đó xác định giá trị trung bình của
mỗi tín hiệu phản hồi ứng với nồng độ (xem 6.4). Thiết lập đường cong các giá
trị trung bình của tín hiệu phản hồi nhận được từ detector (trục y) vào ứng với
lượng microgam lưu huỳnh bơm vào (trục x) (Chú thích 13). Đường này là một
đường thẳng, phải kiểm tra lại hàng ngày khi sử dụng. Xem Điều 14.
CHÚ THÍCH 13: Có thể dùng cách khác để lập
đường chuẩn, miễn là không giảm độ chính xác và độ chụm.
10.5.2. Nếu các thiết bị có khả năng tự hiệu
chuẩn thường xuyên, thì đo các dung dịch hiệu chuẩn và mẫu trắng 3 lần, dùng
một trong các qui trình nêu ở 10.2 và 10.4. Nếu đòi hỏi phải hiệu chỉnh mẫu
trắng và không có một thiết bị thích hợp (xem 6.4 hoặc 10.5.1) thì hiệu chuẩn
thiết bị phân tích phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất, để nhận được kết quả
nanogam lưu huỳnh (Chú thích 10). Đường này là một đường thẳng và cần phải kiểm
tra hệ thống hàng ngày khi sử dụng (xem Điều 14).
10.6. Nếu việc hiệu chuẩn thiết bị phân tích được
thực hiện khi sử dụng đường chuẩn khác với các đường chuẩn nêu ở Bảng 2, chọn
một lượng mẫu để bơm, dựa trên cơ sở nồng độ của dung dịch đo gần với đường
chuẩn nhất. Xây dựng đường chuẩn để thu được các giá trị báo cáo hàm lượng lưu
huỳnh theo khối lượng/khối lượng.
11. Cách tiến hành
11.1. Để lấy mẫu thử, sử dụng quy trình nêu trong
Điều 8. Nồng độ lưu huỳnh trong mẫu thử phải nhỏ hơn nồng độ của dung dịch tiêu
chuẩn cao nhất, và lớn hơn nồng độ của dung dịch tiêu chuẩn thấp nhất của đường
chuẩn. Nếu cần có thể pha loãng theo khối lượng hoặc thể tích.
11.1.1. Pha loãng theo khối lượng (khối
lượng/khối lượng) - Ghi
khối lượng của mẫu thử và tổng khối lượng của mẫu thử và dung môi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2. Đo tín hiệu phản hồi của mẫu thử theo một
trong những quy trình nêu ở 10.2 và 10.4.
11.3. Kiểm tra ống đốt và các dòng chảy của các cấu
tử để thực hiện oxy hóa toàn bộ mẫu thử.
11.3.1. Hệ thống bơm mẫu trực tiếp - Giảm lượng mẫu thử
hoặc tốc độ bơm mẫu hoặc cả hai nếu trong lò thấy xuất hiện cốc hoặc bồ hóng.
11.3.2. Hệ thống đưa thuyền mẫu vào - Cần tăng thời gian
lưu thuyền mẫu trong lò nếu thấy cốc và bồ hóng trong thuyền mẫu. Giảm tốc độ
đẩy thuyền mẫu vào hoặc giảm lượng mẫu hoặc cả hai, nếu thấy xuất hiện cốc và
bồ hóng ở đầu ra của ống đốt.
11.3.3. Làm sạch và hiệu chuẩn lại - Làm sạch các phần tạo
cốc và bồ hóng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sau mỗi lần làm sạch hoặc hiệu
chỉnh, cần kiểm tra việc lắp ráp và độ rò rỉ của thiết bị. Hiệu chuẩn lại thiết
bị trước khi phân tích mẫu.
11.4. Để nhận được kết quả, đo từng dung dịch mẫu
thử 3 lần và tính giá trị trung bình tín hiệu phản hồi của detector.
11.5. Để tính toán, xác định khối lượng riêng theo
TCVN 6594 (ASTM D 1298), TCVN 8314 (ASTM D 4052) hoặc các phương pháp tương
đương tại nhiệt độ phân tích mẫu.
12. Tính kết quả
12.1. Đối với các máy phân tích đã được hiệu chuẩn,
sử dụng đường chuẩn để tính lượng lưu huỳnh của mẫu thử có trong mẫu theo phần
triệu (ppm) như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoặc
Lưu huỳnh, ppm (mg/g) =
(2)
Trong đó
D là khối lượng riêng của dung dịch mẫu thử
g/mL;
I là giá trị trung bình của tín hiệu phản hồi
detetor toàn phần cho dung dịch thử, số đếm (count);
Kg là hệ số pha loãng
khối lượng, khối lượng mẫu thử/khối lượng mẫu thử và dung môi g/g;
Kv là hệ số pha loãng
thể tích, khối lượng mẫu thử/ thể tích mẫu thử và dung môi g/mL;
M là khối lượng của dung dịch mẫu thử bơm vào,
có thể đo trực tiếp hoặc tính toán từ thể tích bơm vào và khối lượng riêng V
x D, g;
S là độ nghiêng của đường chuẩn, số đếm/mgS;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y là phần bị chắn Y của đường chuẩn, số
đếm (count);
1000 là hệ số chuyển đổi mL thành mL.
12.2. Đối với các thiết bị phân tích đã hiệu chuẩn,
thường xuyên tự hiệu chuẩn có hiệu chỉnh mẫu trắng, tính lượng lưu huỳnh trong
mẫu thử theo phần triệu như sau (ppm):
Lưu huỳnh, ppm (mg/g) =
(3)
Hoặc
Lưu huỳnh, ppm (mg/g) =
(4)
Trong đó:
D là khối lượng riêng của dung dịch thử mg/mL (bơm chất chưa pha loãng) hoặc nồng
độ dung dịch mg/mL (bơm thể tích đã
pha loãng);
Kg là hệ số pha loãng
khối lượng, khối lượng của mẫu/khối lượng của mẫu và dung môi g/g;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích của dung dịch đã bơm vào, đo trực
tiếp hoặc tính từ khối lượng đã bơm vào và khối lượng riêng tương đối M/D, mL;
G là lượng lưu huỳnh tìm thấy trong mẫu, mg;
1000 là hệ số chuyển đổi mg/mg thành mg/g.
13. Báo cáo kết quả
Đối với các kết quả bằng hoặc lớn hơn 10
mg/kg, báo cáo kết quả lưu huỳnh đến mg/kg. Với những kết quả nhỏ hơn 10 mg/kg,
báo cáo kết quả lưu huỳnh đến 0,1 mg/kg. Công bố các kết quả nhận được theo
tiêu chuẩn này.
14. Kiểm soát chất
lượng
14.1. Kiểm soát hoạt động của thiết bị hay thẩm
định lại quy trình thử bằng cách phân tích mẫu kiểm soát chất lượng QC (6.10)
sau mỗi lần hiệu chuẩn và ít nhất một lần mỗi ngày (Xem 10.5).
14.1.1. Khi các hồ sơ về kiểm soát chất lượng
(QC)/đảm bảo chất lượng (QA) được thiết lập, các số liệu này có thể được sử
dụng để khẳng định độ tin cậy của kết quả phép thử.
14.1.2. Khi hồ sơ QC/QA chưa được thiết lập,
có thể sử dụng Phụ lục A như là hệ thống QC/QA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.1. Phương pháp được kiểm tra trong sáu báo cáo
nghiên cứu riêng biệt.
(1) RR:D 02 - 1307 (1992) nguồn gốc các nền
phức tạp
(2) RR:D 02 - 1456 (1999) nghiên cứu sự tương
đương của tia UFVF/X
(3) RR:D 02 - 1465 (1997) xăng và riêng RFG
(4) RR:D 02 - 1475 (1998) xăng mức thấp,
điêzen và điêzen sinh học
(5) RR:D 02 - 1547 (2000 - 2001) mỗi một mẫu
xăng có hàm lượng lưu huỳnh ở mức thấp (1 mg/g
S - 100 mg/g S) và điêzen (5 mg/g S - 40 mg/g S) được thử nghiệm trong nhóm 39
phòng thử nghiệm và 16 mẫu thử dựa trên các giới hạn thực tế của định lượng
(PLOQ) xác định trong nghiên cứu, và
(6) RR:D 02 - 1633 (2008) nhiên liệu sinh học
thích hợp dành cho sử dụng và cập nhật độ chụm
15.1.1. Độ chụm của phương pháp thu được dựa
theo phân tích thống kê các kết quả thử nghiệm như sau (chú thích 14).
CHÚ THÍCH 14: Các chất bay hơi có thể làm
giảm độ chụm, nếu không bảo quản cẩn thận (xem Điều 8 và 10.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ hơn 400 mg/kg: r = 0,1788 X(0,75) (5)
Lớn hơn 400 mg/kg: r = 0,02902 X (6)
15.1.3. Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa
hai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên khác nhau làm việc
trong hai phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời
gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một
trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị những giá trị dưới đây, trong
đó X là giá trị trung bình của hai kết quả thử.
Nhỏ hơn 400 mg/kg: R = 0,5797 X(0,75) (7)
Lớn hơn 400 mg/kg: R = 0,1267 X (8)
15.2. Độ chệch của phương pháp này được xác định
trong báo cáo nghiên cứu năm 1992 (RR: D 02 - 1307), khi phân tích các vật liệu
chuẩn khác nhau, đã biết hàm lượng lưu huỳnh trong hydrocarbon.
15.2.1. Ba viện quốc gia về tiêu chuẩn và kỹ
thuật (NIST) đã phân tích các vật liệu chuẩn so sánh (SRM) để xác định độ chệch
Những mẫu đó là xăng SRM 2998 (4,7 ± 1,3 mg/g
S) và 2299 (13,6 ± 1,5 mg/g S) và điêzen SRM
2723a (11,0 ± 1,1 mg/g S). Quan sát sự
chênh lệch giữa xác định ILS trung bình và ARV (giá trị chấp nhận đối chứng)
của tiêu chuẩn NIST sẽ không quan trọng về mặt thống kê khi đạt 95% mức độ tin
cậy. Xem Bảng 4. Xem RR : D 02 - 1547 (2000 - 2001).
15.3. Các ví dụ về độ chụm nêu trên dùng cho các
mẫu có chứa ít hơn 400 mg/kg như nêu ở Bảng 3.
Bảng 3 - Độ lặp lại
(r) và độ tái lập (R)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(mg/kg S)
r
R
1
5
10
50
100
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,6
1,0
3,4
5,7
16,0
0,6
1,9
3,3
10,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51,9
Bảng 4 - So sánh các
kết quả nghiên cứu trong phòng thử nghiệm của NIST và ASTM
Số NIST SRM
Lưu huỳnh
NIST mg/kg
Nền
Giá trị trung bình
đo được mg/kg
Lưu huỳnh ASTM ILS
Độ chênh lệch của
lưu huỳnh mg/kg quan sát được
Ý nghĩa thống kê
(độ tin cậy 95%)?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NIST 2299
NIST 2723a
4,7 (± 1,3)
13,6 (± 1,5)
11,0 (± 1,1)
Xăng
Xăng
Điêzen
3,6 (± 0,19)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10,2 (± 0,44)
1,1
2,0
0,8
Không
Không
Không
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Kiểm soát chất
lượng
A.1.1 Cần khẳng định tính năng của thiết bị thử
hoặc qui trình thử bằng cách phân tích các mẫu kiểm soát chất lượng (QC).
A.1.2 Trước khi giám sát quá trình đo, người sử
dụng phương pháp thử cần xác định giá trị trung bình và các giới hạn kiểm soát
của mẫu QC (xem ASTM D 6299 và MNL7).
A.1.3 Ghi các kết quả QC và phân tích các đồ thị
kiểm soát hoặc các kỹ thuật thống kê tương ứng khác để tìm ra hiện trạng kiểm
soát thống kê của toàn bộ quá trình thử (xem ASTM D 6299 và MNL7). Bất kỳ thông
số nào nằm ngoài vùng kiểm soát cũng cần nghiên cứu nguyên nhân chính. Các kết
quả nghiên cứu này có thể dẫn đến việc phải hiệu chuẩn lại thiết bị, nhưng cũng
có thể không cần.
A.1.4 Nếu trong phương pháp thử không yêu cầu rõ,
việc định kỳ thử QC phụ thuộc vào chất lượng đo được về độ ổn định của quá
trình thử và các yêu cầu của khách hàng. Nói chung khi thường xuyên phân tích
mẫu thì hàng ngày tiến hành phân tích một mẫu QC. Tần suất QC sẽ tăng lên nếu
trong ngày lượng mẫu phân tích nhiều. Tuy nhiên, khi phép thử được kiểm soát
thống kê, thì tần suất thử QC có thể giảm. Độ chụm của mẫu QC sẽ được kiểm tra
theo độ chụm phương pháp thử ASTM để đảm bảo chất lượng của các dữ liệu.
A.1.5 Khuyến nghị là mẫu QC phải là mẫu đại diện
cho chất được phân tích hàng ngày. Cần có sẵn lượng mẫu QC lớn cho chu kỳ sử
dụng đã định, các mẫu này phải đồng nhất và ổn định dưới điều kiện bảo quản qui
định. Xem ASTM 6299 và MNL7 về các hướng dẫn thêm đối với QC và các kỹ thuật đồ
thị kiểm soát.
A.2 Các yếu tố quan trọng trong phân tích bơm
trực tiếp các hydrocarbon sử dụng phương pháp thử này (lưu huỳnh)
A.2.1 Nhiệt độ lò - Đối với lưu huỳnh,
yêu cầu nhiệt độ của lò là 1075 oC ± 25 oC. Cần cho những
mảnh thạch anh vào trong vùng đốt của ống nhiệt phân.
A.2.2 Vị trí của đầu kim tiêm trong quá
trình bơm - Đầu
kim tiêm phải ở vùng nóng nhất của lò. Lắp ráp thiết bị theo các yêu cầu kỹ
thuật của nhà sản xuất và phải đảm bảo kim tiêm được cắm sâu hoàn toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.4 Thời gian lưu của kim ở trong lò - Thời gian lưu trú của
kim ở trong lò cần phải tương thích với việc bơm mẫu. Đối với các phép bơm mẫu
trực tiếp thì nên lưu kim trong lò cho đến khi máy trở lại đường nền và việc
phân tích mẫu bơm vào đã hoàn tất.
A.2.5 Lượng mẫu bơm vào - Nguyên tắc chung là
cần phải lấy lượng mẫu lớn để đo mức lưu huỳnh nhỏ. Để xác định lượng mẫu bơm
vào là tốt nhất, cần phải thường xuyên kiểm tra bằng chứng đốt cháy không hoàn
toàn (bồ hóng), hiện diện trên đường đi của mẫu. Điều chỉnh lượng bồ hóng bằng
cách giảm tốc độ bơm mẫu từ xylanh, hoặc tăng dòng oxy nhiệt phân hoặc oxy đầu
vào, hoặc là tổ hợp những thứ đó. Ví dụ lượng bơm như sau:
Từ vết đến 5 mg/kgS 10 mL đến 20 mL
Từ 5 ppm đến 100 mg/kgS 5 mL đến 10 mL
Từ 100 mg/kg đến % S 5 mL
A.2.6 Tốc độ bơm và tần suất bơm - Bơm đẩy lượng mẫu từ
xylanh vào lò với tốc độ chậm xấp xỉ 1 mL/s
(thiết bị đẩy mẫu kiểu 735 có tốc độ 700 đến 750). Tần suất bơm có thể khác
nhau phụ thuộc vào mẫu và các kỹ thuật sử dụng xylanh, vào tốc độ bơm và thời
gian lưu trú của kim ở trong lò. Tần suất bơm điển hình là ít nhất 3,5 min giữa
hai lần bơm.
A.2.7 Đường đi của dòng, kiểm tra độ hở và
áp suất ngược - đường
đi của dòng mẫu cần phải kín khi thử áp suất phù hợp với qui trình của nhà sản
xuất (2 psi - 3 psi). Áp suất ngược của dòng trong quá trình vận hành bình
thường ở khoảng từ 0,75 psi đến 2,00 psi.
A.2.8 Đặt tốc độ dòng khí - Khí được cung cấp tới
các điểm khác nhau trên đường đi của mẫu cần phải được kiểm soát để đảm bảo mẫu
được đốt cháy hoàn toàn, êm dịu. Xem Bảng A.2.1.
Bảng A.2.1 - Đặt tốc
độ dòng khí - Phép phân tích bơm trực tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Viên bi của thiết
bị đo khí
Tốc độ khí, mL/min
Đặt thiết bị đo khí mang đầu vàoA
3,4-3,6
140-160
Đặt thiết bị đo oxy đầu vào
0,4-0,6
10-20
Đặt thiết bị đo oxy của lò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
450-500
Đặt thiết bị đo máy phát ozônB
1,5-1,7
35-45
A Có thể sử dụng heli hay argon làm khí mang
B Dòng tới máy phát ozôn
A.2.9 Làm sạch bằng máy làm khô dùng màng
lọc - Nước
sinh ra trong quá trình đốt mẫu được loại bỏ bằng máy làm khô dùng màng lọc.
Sau đó nước được thổi sạch khỏi máy làm khô dùng màng lọc. Đối với máy dùng
thiết bị hút ẩm (tái sinh dòng) để cung cấp khí làm sạch thiết bị làm khô dùng
màng lọc, cần phải thay tác nhân làm khô, khi màu chỉ thị thay đổi (từ xanh
sang hồng). Khi sử dụng dòng khí phụ, thì đặt tốc độ dòng khí làm sạch thiết bị
làm khô dùng màng ở 200 mL/min đến 250 mL/min.
A.2.10 Đồng thể hóa mẫu/tín hiệu phản hồi
hiệu chuẩn -
Trước khi phân tích, cần trộn kỹ thuật mẫu và hóa chất chuẩn hóa. Tín hiệu phản
hồi tối thiểu của detector: (Kiểu máy 7000) sẽ cho số đếm không nhỏ hơn 2000
đếm (count) đến 3000 lần đếm (count), (kiểu máy 9000) sẽ cho số đếm không nhỏ
hơn 200 đếm (count) đến 300 đếm (count) hoặc với điểm thấp nhất của đường chuẩn
thì số đếm phải gấp ba lần độ nhiễu đường nền. Điểm cao nhất của đường chuẩn
thấp hơn điểm bão hòa của detector, nên dùng máy có phản hồi cực đại từ 350.000
đếm (count) đến 450.000 đếm (count) (kiểu máy 7000). Kiểu 9000 không có các
đỉnh phẳng đầu. Điều chỉnh hệ số Gain, điện thế của ống nhân quang điện (PMT),
lượng mẫu hoặc cả hai cho phù hợp.
A.2.11 Độ ổn định của đường nền - Trước khi phân tích,
đặc biệt là phân tích các mức lưu huỳnh thấp, cần phải khẳng định rằng các
đường nền của detector là ổn định và không bị nhiễu. Đối với một yếu tố nhận
được đã cho, thế của ống quang điện đa cấp có thể được điều chỉnh để đảm bảo có
độ nhạy cực đại, trong khi duy trì một đường nền ổn định và không bị nhiễu. Với
kiểu 9000, người dùng có thể sử dụng đường nền đã đánh giá và các chức năng của
pic để giảm nhiễu đường nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Các yếu tố quan trọng trong phép phân
tích hydrocacbon dùng thuyền mẫu, áp dụng TCVN 7760 (ASTM D 5453) (lưu huỳnh)
A.3.1 Nhiệt độ lò - Đối với lưu huỳnh,
nhiệt độ lò yêu cầu là 1075 oC ± 25 oC. Cho những mảnh
thạch anh vào trong vùng đốt của lò nhiệt phân.
A.3.2 Đường đi của thuyền mẫu - Thuyền mẫu phải nằm
hoàn toàn trong vùng cửa vào của lò. Lắp thiết bị theo các tiêu chuẩn kỹ thuật
của nhà sản xuất để đạt được điều này.
A.3.3 Tốc độ đưa thuyền mẫu vào và thời gian
lưu trú của mẫu ở trong lò - Đẩy thuyền mẫu vào lò với tốc độ 140 mm/min
đến 160 mm/min (kiểu máy 735 đặt mức 700-750). Tốc độ thuyền chậm lại, hoặc cho
thuyền dừng trong một thời gian ngắn trong lò là cần thiết để đốt cháy toàn bộ
mẫu. Sau khi phát hiện mẫu đã cháy hết, kéo thuyền ra khỏi lò. Thời gian lưu
trú của thuyền ở trong lò có thể khác nhau tùy thuộc vào tính bay hơi của mẫu
và nồng độ của nguyên tố cần đo. Thời gian lưu trú trong lò của thuyền mẫu
thường từ 15 s đến 60 s.
A.3.4 Lượng mẫu bơm vào - Nguyên tắc chung là
cần thiết lấy lượng lớn mẫu khi phân tích nồng độ lưu huỳnh ở mức thấp. Để xác
định lượng mẫu là tối ưu, thường xuyên phải kiểm tra việc đốt cháy không hoàn
toàn (bồ hóng) có thể xảy ra trên đường đi của mẫu. Kiểm soát sự tạo bồ hóng
bằng cách cho thuyền di chuyển với tốc độ châm ở trong lò, tăng thời gian
thuyền ở trong lò hoặc tăng cung cấp oxy nhiệt phân, hoặc cả hai. Ví dụ lượng
bơm như sau:
Từ vết đến 5 mg/kg 10 mL đến 20 mL
Từ 5 ppm đến 100 mg/kg 5 mL đến 10 mL
Từ 100 mg/kg đến % 5 mL
A.3.5 Tốc độ và tần suất bơm mẫu - Bơm đẩy lượng mẫu
trong thân bơm vào thuyền mẫu với tốc độ chậm (khoảng 1 mL/s). Cẩn thận để bơm đẩy đến giọt
cuối cùng. Sử dụng bông thạch anh (thủy tinh) hoặc loại nguyên liệu phù hợp
tương đương (xem 6.8) vào trong thuyền mẫu sao cho đủ định lượng cho việc cấp
mẫu thử. Tần suất bơm mẫu có thể khác nhau tùy thuộc tốc độ của thuyền mẫu, hàm
lượng lưu huỳnh cần xác định, thời gian lưu trong lò và khả năng làm lạnh tại
vùng nạp thuyền. Thường tần suất bơm mẫu là ít nhất 2,5 min giữa hai lần bơm
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.7 Đường đi của dòng mẫu, kiểm tra rò rỉ
và áp suất ngược - Đường
đi của mẫu phải kín ở áp suất thử phù hợp với qui trình khuyến cáo của nhà sản
xuất (2 psi đến 3 psi). Áp suất ngược của dòng trong quá trình vận hành bình
thường có thể ở trong khoảng 0,75 psi đến 2,00 psi đối với hệ thống không có
thông hơi ra khí quyển.
A.3.8 Đặt tốc độ dòng khí - Khi cấp cho các điểm
khác nhau trên đường đi của mẫu cần phải được kiểm soát để đảm bảo mẫu được đốt
cháy hoàn toàn. Xem Bảng A.3.1.
A.3.9 Làm sạch bằng máy làm khô dùng màng
lọc - Nước
sinh ra trong quá trình đốt mẫu được loại bỏ bằng máy làm khô dùng màng lọc.
Sau đó nước được đẩy ra ngoài. Đối với máy dùng thiết bị hút ẩm (tái sinh dòng)
để cung cấp khí làm sạch thiết bị làm khô dùng màng lọc, cần phải thay tác nhân
làm khô, khi màu chỉ thị thay đổi (từ xanh sang hồng). Khi sử dụng dòng khí phụ
thì đặt tốc độ dòng khí làm sạch thiết bị làm khô dùng màng ở 200 mL/min đến
250 mL/min.
Bảng A.3.1 - Đặt tốc
độ dòng khí - Phép phân tích dùng thuyền mẫu
Các dòng khí điển
hình
Viên bi của thiết
bị đo khí
Tốc độ khí, mL/min
Đặt thiết bị đo khí mang đầu vàoA
3,4-3,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt thiết bị đo oxy đầu vào
0,4-0,6
10-20
Đặt thiết bị đo oxy của lò
3,8-4,1
450-500
Đặt thiết bị đo máy phát ozônB
1,5-1,7
35-45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B Lưu lượng tới máy phát ozôn.
A.3.10 Đồng thể hóa mẫu/tín hiệu phản hồi
hiệu chuẩn
Trước khi phân tích cần trộn kỹ mẫu và các
chất chuẩn hóa. Tín hiệu phản hồi tối thiểu của detector: (Kiểu máy 7000) sẽ
cho số đếm không nhỏ hơn 2000 đếm (count) đến 3000 đếm (count) (Kiểu máy 900)
sẽ cho số đếm không nhỏ hơn 200 đếm (count) đến 300 đếm (count), hoặc đối với
điểm thấp nhất của đường hiệu chuẩn thì số đếm (count) phải gấp 3 lần độ nhiễu
của đường nền. Điểm cao nhất của đường hiệu chuẩn thấp hơn điểm bão hòa của
detector (kiểu máy 9000), nên dùng máy có số đếm (count) cực đại từ 350.000 đếm
(count) đến 450.000 đếm (count) (kiểu máy 7000). Điều chỉnh hệ số Gain, điện
thế của ống nhân quang điện (PMT), hay lượng mẫu phù hợp. Điều chỉnh các yếu tố
như điện thế của ống quang điện đa cấp (PMT), lượng mẫu phù hợp hoặc tất cả các
yếu tố đó.
A.3.11 Mẫu trắng của thuyền/độ ổn định của
đường nền - Trước
khi phân tích, đặc biệt là phân tích các mẫu có lượng lưu huỳnh thấp, đưa
thuyền không có gì vào trong lò để đảm bảo không có các tạp chất hiện diện
trong thuyền, hay đưa vào bên trong vùng của ống nhiệt phân gần vùng bơm mẫu.
Đốt nóng thuyền không trong lò để đảm bảo thuyền sạch, sau đó nhanh chóng
chuyển thuyền ra khỏi vùng bơm mẫu.
CHÚ THÍCH A.3.11: Nếu đưa thuyền mẫu còn nóng
trở lại vùng bơm mẫu sẽ gây nên sự nhiễu đường nền, lặp lại chu kỳ đẩy thuyền
vào và kéo thuyền ra, cho đến khi phép đo không phát hiện thấy lưu huỳnh. Đối
với yếu tố đã cho, thế của ống quang điện đa cấp, có thể được điều chỉnh để đảm
bảo độ nhạy cực đại, trong khi duy trì đường nền không đổi và không bị nhiễu.
Người dùng loại máy 9000 có thể sử dụng chức năng đánh giá đường nền và ngưỡng
của pic để giảm thiểu sự nhiễu của đường nền.
A.3.12 Các chất chuẩn và xây dựng đường chuẩn
- Để
chuẩn bị các chuẩn cần dùng dung môi không có hoặc có đến mức nhỏ nhất hàm
lượng lưu huỳnh so với nồng độ trong các mẫu chưa biết. Cần hiệu chỉnh hàm
lượng lưu huỳnh trong dung môi và độ không tinh khiết của các mẫu ban đầu. Sử
dụng các đường chuẩn chặn trên dưới giới hạn các mức lưu huỳnh có trong mẫu
chưa biết. Không cần thiết ép đường hiệu chuẩn phải đi qua gốc tọa độ 0,0. Xây
dựng những nồng độ chuẩn để nhận được đường hiệu chuẩn là tuyến tính và không
vượt quá vùng động học của detector (sử dụng hệ số tương quan 0,999 và các đại
lượng loại 1, loại 2 (ví dụ 5 mg/kg đến 100 mg/kg) là được. Đường hiệu chuẩn có
một giá trị xác định, có thể sử dụng để tính hàm lượng lưu huỳnh có trong mẫu
trên cơ sở khối lượng/khối lượng.