Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6701: 2007 Sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định lưu huỳnh

Số hiệu: TCVN6701:2007 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: Năm 2007 Ngày hiệu lực:
Tình trạng: Đã biết

Chất chuẩn NIST

Lưu huỳnh, % khối lượng, NIST

Lưu huỳnh, % khối lượng, ASTM, trung bình

Tỷ số khối lượng C/H

Độ lệch biểu kiến, % lưu huỳnh

Độ lệch tương đối, %

Tầm quan trọng

1616a

0,0146

0,0148

5,205

0,0002

1,37

Không

1617a

0,1731

0,1776

5,205

0,0045

2,60

2724a

0,0430

0,0417

5,986

- 0,0013

- 3,02

1623c

0,3806

0,3661

7,504

- 0,0145

- 3,81

2717

3,0220

2,948

8,229

- 0,0736

- 2,44

1621e

0,948

0,8937

8,553

- 0,0507

- 5,35

1624c

 

0,3918

6,511

 

 

 

2723

 

0,0299

5,937

 

 

 

Bảng 2 - So sánh các kết quả đã hiệu chỉnh của chương trình (RR) nghiên cứu liên phòng NIST và ASTM, % khối lượng lưu huỳnh

CHÚ THÍCH: Các hệ số hiệu chỉnh được tính từ các số liệu xác định với XRF-11. Việc áp dụng các hệ số hiệu chỉnh này yêu cầu các xác định riêng tỷ số khối lượng C/H. Ứng dụng được xác định dựa trên cơ sở phép thử t, sử dụng hàm số độ không đảm bảo đo NIST tại sigma I và độ tái lập tiêu chuẩn của thử nghiệm liên phòng. Áp dụng công thức hiệu chỉnh dựa trên vật liệu gốc sử dụng cho các chất chuẩn hiệu chuẩn là dầu trắng.

Shiệu chỉnh = Schưa hiệu chỉnh/(1,086 - 0,01511 x C/H)

trong đó

C/H là tỷ số khối lượng của cacbon trên hyđro đối với mẫu.

Chất chuẩn

Mã RR

NIST

RR đã hiệu chỉnh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Độ lệch tương đối, %

Tầm quan trọng

1616a

K2

0,0146

0,0147

0,0001

0,68

Không

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

K1

0,1731

0,1763

0,0032

1,85

Không

2724a

D2

0,0430

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- 0,0011

- 2,56

Không

1623c

R1

0,3806

0,3763

- 0,0043

- 1,13

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2717

R4

3,0220

3,065

0,0430

1,42

Không

1621e

R3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0,9382

- 0,0098

- 1,03

Không

1624c

D3

 

0,397

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

2723

D4

 

0,0300

 

 

 

Bảng 3 - Nồng độ của các nguyên tố gây ảnh hưởng

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phần trăm khối lượng cho phép

Phospho

0,3

Kẽm

0,6

Bari

0,8

Chì

0,9

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

Clo

3

Etanol (Chú thích 14)

8,6

Metanol (Chú thích 14)

6

5. Các ảnh hưởng

5.1. Khi thành phần nguyên tố của mẫu (không kể lưu huỳnh) khác nhiều so với mẫu chuẩn, có thể gây ra các sai số trong việc xác định hàm lượng lưu huỳnh. Ví dụ tỷ lệ cacbon - hydro của mẫu khác mẫu chuẩn. Một số chất ảnh hưởng và các mức độ tác động được nêu trong Bảng 3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.3. Nói chung, khi vật liệu dầu mỏ có thành phần khác với dầu trắng như qui định trong 9.1, có thể tiến hành phân tích theo các mẫu chuẩn được chuẩn bị từ các chất chuẩn gốc có thành phần giống hoặc tương tự. Do vậy có thể mô phỏng xăng bằng cách trộn isooctan và toluen theo tỷ lệ xấp xỉ bằng hàm lượng chất thơm dự kiến có trong mẫu phân tích. Chuẩn bị các mẫu chuẩn từ loại xăng này có thể cho kết quả chính xác hơn các kết quả nhận được khi sử dụng dầu trắng.

5.4. Đối với dầu bôi trơn và các phụ gia dầu bôi trơn, nên áp dụng ASTM D 4927 để xác định lưu huỳnh, vì ASTM D 4927 sử dụng các hệ số hiệu chỉnh các yếu tố liên quan.

6. Thiết bị, dụng cụ

6.1. Máy quang phổ huỳnh quang tán xạ tia X (WDXRF), được trang bị bộ phát hiện tia X trong khoảng bước sóng 5,37. Để phép xác định lưu huỳnh có độ nhạy tối ưu, thiết bị này phải được trang bị như sau:

6.1.1. Đường dẫn quang học, bằng heli.

6.1.2. Máy phân tích biên độ xung, hoặc thiết bị khác để phân biệt năng lượng.

6.1.3. Detector, được thiết kế để phát hiện tia X bước sóng dài.

6.1.4. Tinh thể phân tích, thích hợp cho việc phân tán tia X lưu huỳnh Ka trong phạm vi góc quay của máy quang phổ đang sử dụng. Pentaerytriol và germani được dùng phổ biến nhất mặc dù những chất như EDDT, ADP, graphit và thạch anh cũng có thể dùng được.

6.1.5. Ống tia X, có khả năng kích thích bức xạ lưu huỳnh Ka. Các ống có anốt bằng rodi, crom và scandi là phổ biến nhất mặc dù các anốt khác cũng dùng được.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.1. Độ tinh khiết của thuốc thử - Trong tất cả các phép thử đều dùng các hóa chất tinh khiết cấp phân tích, nếu không có qui định khác, thì các thuốc thử phải phù hợp các qui định hiện hành và phải đảm bảo đủ độ tinh khiết, không làm giảm độ chính xác của phương pháp xác định.

7.2. Di-n-butyl sunfua, chất chuẩn có độ tinh khiết cao, phù hợp phân tích hàm lượng lưu huỳnh. Sử dụng hàm lượng lưu huỳnh đã được chứng nhận để tính các nồng độ chính xác của các chất chuẩn hiệu chuẩn.

CHÚ THÍCH 2: Điều quan trọng là phải biết nồng độ lưu huỳnh trong di-n-butyl sunfua, không phải là độ tinh khiết, vì các tạp chất cũng có thể chứa lưu huỳnh.

7.3. Chất chuẩn điều chỉnh sai lệch (tùy chọn) - Một vài loại vật liệu khác nhau được phát hiện là phù hợp dùng làm chất điều chỉnh sai lệch. Ví dụ các vật liệu chứa lưu huỳnh phù hợp bao gồm vật liệu dầu mỏ tái sinh dạng lỏng, dạng rắn vô định hình, bột nén, hợp kim, hoặc đĩa thủy tinh. Tốc độ đếm của chất này cùng với thời gian đếm sẽ đủ để cho sai số đếm tương đối nhỏ hơn 1 %. Tốc độ đếm đối với mẫu chuẩn được xác định trong quá trình hiệu chuẩn (xem 9.4) và lặp lại tại thời điểm phân tích (xem 10.1). Dùng tốc độ đếm để tính hệ số điều chỉnh sai lệch (xem 11.1).

7.3.1. Điều chỉnh sai lệch được sử dụng tự động trong phần mềm, mặc dù việc tính toán được thực hiện thủ công. Đối với các thiết bị tia X có độ ổn định cao, độ lớn của hệ số điều chỉnh sai lệch xấp xỉ bằng 1.

CHÚ THÍCH 3: Có thể sử dụng các chất chuẩn hiệu chuẩn cho mục đích này. Do phải loại bỏ mẫu sau mỗi phép đo, trong sử dụng hàng ngày, nên sử dụng những vật liệu rẻ.

7.4. Dầu trắng, chứa ít hơn 2 mg/kg lưu huỳnh, hoặc chất chuẩn gốc phù hợp chứa ít hơn 2 mg/kg lưu huỳnh. Khi đoán trước các số đo thấp hơn (< 200 mg/kg), nếu chất nền có lưu huỳnh thì phải bao gồm trong tính toán nồng độ chất chuẩn hiệu chuẩn (xem 9.1).

7.5. Phim cho tia X truyền qua - Dùng các loại chịu được tác động của mẫu thử, không chứa lưu huỳnh và cho tia X truyền qua. Các phim bao gồm polyeste, polypropylen, polycacbonat và polyimit. Tuy nhiên các mẫu có chứa hàm lượng chất thơm cao có thể hòa tan các phim polyeste và polycacbonat.

7.6. Khí heli, có độ tinh khiết 99,9 %.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.8. Cuvét mẫu, tương thích với mẫu và các yêu cầu hình học của quang phổ kế. Tốt nhất nên dùng các cuvet một lần.

7.9. Mẫu kiểm tra hiệu chuẩn, một hoặc nhiều phần mẫu dầu mỏ hoặc sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng, để biết hàm lượng lưu huỳnh và không sử dụng để lập đường chuẩn. Sử dụng các mẫu kiểm tra này để xác định độ chính xác của hiệu chuẩn ban đầu (xem 9.5).

7.10. Mẫu kiểm soát chất lượng, các mẫu dầu mỏ hoặc sản phẩm dầu mỏ ổn định, đại diện cho các mẫu đang nghiên cứu, được phân tích thường xuyên để xác nhận rằng hệ thống được kiểm soát về mặt thống kê (Điều 13).

CHÚ THÍCH 4: Khuyến khích kiểm tra xác nhận hệ thống kiểm soát thông qua việc sử dụng các mẫu kiểm soát chất lượng (QC) và kiểm soát theo biểu đồ. Mỗi phòng thử nghiệm có các qui trình QC riêng.

CHÚ THÍCH 5: Các mẫu QC phù hợp có thể được chuẩn bị bằng cách trộn các mẫu điển hình lưu.

8. Lấy mẫu

8.1. Lấy mẫu theo TCVN 6777 (ASTM D 4057) hoặc ASTM D 4177.

8.2. Nếu sử dụng lại các cuvet thì phải rửa sạch và làm khô trước khi dùng. Loại cuvet dùng một lần thì không được dùng lại. Đối với từng mẫu đều phải dùng mảnh phim chưa dùng cho cuvet mẫu. Tránh không chạm vào mặt trong của cuvet mẫu, chỗ cửa sổ có phim của cuvet, hoặc cửa sổ thiết bị để chiếu tia X vào. Các vết dầu từ dấu vân tay có thể ảnh hưởng số đọc khi phân tích hàm lượng lưu huỳnh thấp. Các vết nhăn của phim cũng ảnh hưởng đến cường độ của các tia X truyền qua. Do vậy phim phải sạch, phẳng để đảm bảo độ tin cậy của kết quả. Thiết bị phân tích có thể phải hiệu chuẩn lại nếu loại hoặc độ dày của phim dùng làm cửa sổ thay đổi. Sau khi đã nạp đầy cuvet mẫu, cần có lỗ thông hơi nhỏ.

8.3. Thực tế cho thấy các lô phim polyeste có chất lượng khác nhau, độ không tinh khiết hoặc độ dày khác nhau có thể ảnh hưởng đến phép đo hàm lượng lưu huỳnh thấp. Do vậy phải kiểm tra hiệu chuẩn khi sử dụng các cuộn hoặc lô phim mới.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9.1. Chuẩn bị các mẫu chuẩn hiệu chuẩn bằng cách pha loãng lượng di-n-butyl sunfua với dầu trắng hoặc chất nền phù hợp (xem 5.3). Đối với các dải nồng độ đang xét, tổng độ lưu huỳnh trong các mẫu chuẩn được biết chính xác và xấp xỉ nồng độ lưu huỳnh danh nghĩa nêu trong Bảng 4. Phải tính đến các lưu huỳnh có trong chất chuẩn gốc khi tính nồng độ các mẫu chuẩn có nồng độ thấp hơn 0,02 % khối lượng.

Bảng 4 - Mẫu chuẩn lưu huỳnh

Nồng độ lưu huỳnh, % khối lượng

Nồng độ lưu huỳnh, % khối lượng

Nồng độ lưu huỳnh, % khối lượng

0,0000A

0,100

1,0

0,001

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2,0

0,010

0,500

3,0

0,025

 

4,0

0,050

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0,075

 

 

A Chất nền

CHÚ THÍCH 6: Nếu cần, có thể phân tích các mẫu chuẩn bổ sung đối với các nồng độ trung gian, giữa các nồng độ nêu trong Bảng 4.

CHÚ THÍCH 7: Có thể sử dụng các mẫu chuẩn bán sẵn đã biết chính xác nồng độ lưu huỳnh và các nồng độ này xấp xỉ bằng các nồng độ nêu trong Bảng 4.

9.2. Thiết lập số liệu đường chuẩn bằng cách đo cẩn thận cường độ thực của bức xạ lưu huỳnh phát ra từ mỗi mẫu chuẩn theo qui trình mô tả trong điều 10 và 11.

9.3. Xây dựng đường chuẩn theo các cách:

9.3.1. Sử dụng phần mềm và thuật toán do nhà chế tạo thiết bị cung cấp.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

S % = (D + ER)(1 + aS) hoặc                      (1)

S % = aR + bR2 + c                                      (2)

trong đó

S là nồng độ lưu huỳnh, tính theo % khối lượng;

D là phần chắn của đường cong hiệu chuẩn;

E là độ dốc của đường cong hiệu chuẩn;

R là cường độ thực đối với bức xạ lưu huỳnh, và

a là hệ số hiệu chỉnh ảnh hưởng của lưu huỳnh đối với kết quả lưu huỳnh và a, b và c là các hằng số.

CHÚ THÍCH 8: Hệ số a trong công thức 1 có thể được xác định theo thực nghiệm hoặc lý thuyết. Các nhà bán thiết bị luôn cung cấp các hệ số alpha lý thuyết.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH 9: Đường hiệu chuẩn là tuyến tính đối với nồng độ lưu huỳnh tối thiểu bằng 0,1 % khối lượng. Người phân tích có thể chọn các dải vẽ khác để phù hợp yêu cầu thử nghiệm. Sự mất tuyến tính có thể tăng theo sự tăng của nồng độ lưu huỳnh.

9.4. Khi sử dụng chất chuẩn điều chỉnh sai lệch, xác định cường độ của các mẫu này trong quá trình hiệu chuẩn. Giá trị xác định được tương ứng với hệ số A trong phương trình 4 tại 11.1.

9.5. Ngay sau khi kết thúc hiệu chuẩn, xác định nồng độ lưu huỳnh của một hay nhiều mẫu kiểm tra hiệu chuẩn (7.9). Giá trị đo được phải nằm trong dải nồng độ được chứng nhận ± độ lặp lại của phương pháp này. Trong trường hợp nghi ngờ hiệu chuẩn hoặc các mẫu chuẩn, thì phải tính đến các phương pháp hiệu chỉnh và hiệu chuẩn lại. Mức độ phù hợp của nền giữa các mẫu thử và mẫu chuẩn cũng phải được xem xét khi đánh giá hiệu chuẩn.

10. Cách tiến hành

10.1. Khi sử dụng chất chuẩn điều chỉnh sai lệch, trước khi phân tích mẫu hàng ngày, phải phân tích chất chuẩn điều chỉnh sai lệch và xác định tốc độ đếm, sử dụng cùng loại vật liệu như đã sử dụng tại thời điểm hiệu chuẩn. Giá trị xác định được tương ứng với hệ số B trong công thức 4 tại 11.1.

10.1.1. Khi sử dụng hệ số F’' trong công thức 5 (điều 11), phải phân tích thường xuyên mẫu trắng để xác định hệ số F’'. Đối với mẫu không chứa lưu huỳnh, như vật liệu nền, xác định tốc độ đếm tại pic lưu huỳnh tương ứng và tại các góc cơ sở.

10.2. Đặt mẫu vào cuvét đo theo kỹ thuật phù hợp với thiết bị sử dụng cụ thể: Mặc dù bức xạ lưu huỳnh chỉ xuyên qua một khoảng cách nhỏ trong mẫu, sự tán xạ từ cuvet mẫu và mẫu đo đã có thể khác nhau. Các thí nghiệm viên phải đảm bảo rằng cuvet mẫu được nạp cao hơn chiều sâu tối thiểu, trên cơ sở đó lượng mẫu thêm vào không ảnh hưởng đáng kể lên tốc độ đếm. Nói chung nên nạp vào cuvet mẫu một lượng bằng 3/4 dung tích cuvet. Phải có lỗ thông hơi nhỏ trong cuvet mẫu.

10.3. Đặt mẫu vào trong chùm tia X và để quang trường tia X đạt cân bằng.

10.4. Xác định cường độ bức xạ Ka lưu huỳnh ở bước sóng 5,373 bằng cách đo tốc độ đếm ở góc đặt chính xác cho bước sóng này.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hệ số biến thiên, % = (100 / (Ns - Nb)            (3)

trong đó

Ns là số đếm ở vạch lưu huỳnh, và

Nb là số đếm ở bước sóng nền trong cùng khoảng thời gian để thu được số đếm Ns.

10.5. Đo tốc độ đếm nền ở góc đặt cố định, chọn trước, kề sát pic Ka lưu huỳnh.

CHÚ THÍCH 11: Sự phù hợp của việc đặt nền nào cũng phụ thuộc vào ống anốt tia X được dùng. Khi dùng ống crom hoặc scandi nên dùng bước sóng 5,190 . Đối với ống rođi bước sóng thích hợp là 5,437. Các góc, nền pic và 2q cho các tinh thể khác nhau được qui định trong Bảng 5.

Bảng 5 - Các góc 2q cho các tinh thể khác nhau

Tinh thể

2d ()

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(5,373 )

Nền

(5,190)

(5,437 )

NaCl (200)

5,6406

144,56

133,89

149,12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8,806

75,18

72,21

76,24

ADP (101)

10,640

60,65

58,39

61,46

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8,742

75,85

72,84

76,92

Thạch anh (101)

6,5872

106,93

101,81

106,97

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6,532

110,68

105,23

112,68

Graphit (002)

6,706

106,45

101,38

106,29

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6,74

105,72

100,71

107,55

10.6. Xác định tốc độ đếm đã hiệu chỉnh và tính nồng độ lưu huỳnh trong mẫu theo điều 11.

10.7. Nếu các phép đo được thực hiện theo các điều từ 10.3 đến 10.6 cho thấy tốc độ đếm cao hơn tốc độ của điểm cao nhất trên đường chuẩn, thì phải pha loãng mẫu với chất nền đã dùng cho đến khi tốc độ đếm lưu huỳnh nằm trong giới hạn đường chuẩn và lặp lại thao tác từ 10.3 đến 10.6.

10.8. Khi biết hoặc cho rằng mẫu có chứa những chất gây ảnh hưởng, có nồng độ cao hơn nồng độ đã ghi trong Bảng 3, thì pha loãng mẫu theo khối lượng với chất nền để nồng độ những chất đó thấp hơn giá trị đã nêu.

CHÚ THÍCH 12: Nồng độ các chất ghi trong Bảng 3 được xác định bằng cách tính tổng hệ số hấp thụ khối lượng nhân với tỷ lượng của mỗi nguyên tố có mặt trong mẫu. Thực hiện việc tính này cho trường hợp pha loãng các mẫu đại diện có chứa khoảng 3% các chất ảnh hưởng và 0,5% lưu huỳnh.

10.8.1. Các số liệu thu được cho thấy các kết quả tia X hợp lý khi tổng hệ số hấp thụ khối lượng đã tích nhân với tỷ lượng không cao hơn 4 % đến 5 % tổng hệ số hấp thụ khối lượng nhân với tỷ lượng của mẫu chuẩn. Các chất ảnh hưởng hấp thụ là phụ gia, chúng chỉ được giảm tối thiểu bằng cách pha loãng, nhưng không mất hoàn toàn. Vì vậy sử dụng Bảng 3 như một hướng dẫn về sự xê dịch của nồng độ mà không gây sai sót đáng kể, đó không phải là một đại lượng tuyệt đối.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH 14: Nồng độ của etanol và metanol được tính bằng cách sử dụng hỗn hợp hydrocacbon lý thuyết và dibutyl sunfua trong đó lượng etanol (hoặc metanol) được cho thêm vào cho đến khi tổng hệ số hấp thụ khối lượng nhân với tỷ lượng tăng lên 5%. Nói cách khác, lượng etanol (hoặc metanol) gây ra sai số âm 5 % của số đo lưu huỳnh đã được tính đến. Thông tin này đã nêu Bảng 3, thông báo cho người áp dụng tiêu chuẩn này khi xác định hàm lượng lưu huỳnh trong gasohol (hoặc M-85 và M-100) phải lưu ý đến bản chất của sai số.

10.8.2. Trộn kỹ hỗn hợp, kiểm tra tính đồng nhất của mẫu và chuyển mẫu vào thiết bị để đo.

10.8.3. Xác định hàm lượng lưu huỳnh trong hỗn hợp theo cách thông thường từ 10.2 đến 10.6 và tính hàm lượng lưu huỳnh của mẫu gốc theo điều 11.

11. Tính kết quả

11.1. Khi sử dụng điều chỉnh sai lệch như qui định trong 7.3, tính hệ số hiệu chỉnh đối với các thay đổi độ nhạy hàng ngày của thiết bị như sau:

F = A / B               (4)

trong đó

A là tốc độ đếm số điều chỉnh sai lệch như xác định tại thời điểm hiệu chuẩn (xem 9.4), và

B là tốc độ đếm số điều chỉnh sai lệch như xác định tại thời điểm phân tích (xem 10.1).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11.2. Xác định tốc độ đếm thực đã hiệu chỉnh (R) như sau:

R = [(CK/S1) - (CBF'/S2)] F                  (5)

trong đó

CK là số đếm tổng tại 5,373 ;

CB là số đếm tổng tại vị trí nền đã chọn trong 10.5;

S1 S2 là số giây cần để thu được số đếm C;

R là tốc độ đếm thực đã hiệu chỉnh, và

F' là (số đếm/giây tại 5,373 )/(số đếm/giây) tại nền đã chọn ở 10.5, với mẫu không chứa lưu huỳnh.

11.2.1. Trong công thức 5, tùy chọn sử dụng hệ số F (Chú thích 15).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH 16: Vẽ biểu đồ hệ số F', thậm chí nếu không sử dụng trong công thức 5, thì sẽ báo cho người sử dụng biết về các thay đổi khi vận hành thiết bị do nhiễm bẩn các bộ phận như tinh thể, ống chuẩn trực, và các cửa cố định.

11.3. Tính nồng độ lưu huỳnh trong mẫu bằng cách đưa tốc độ đếm thực đã hiệu chỉnh từ công thức 5 vào mô hình hiệu chuẩn đã chọn từ điều 9, trong nhiều trường hợp, người bán thiết bị sẽ cung cấp phần mềm hoặc các hiệu chuẩn yêu cầu.

11.4. Tính nồng độ lưu huỳnh trong mẫu đã pha loãng như sau:

S, % khối lượng = Sb x [(Ws + Wo)/Ws]             (6)

trong đó

Sb là hàm lượng lưu huỳnh có trong hỗn hợp pha loãng, tính theo phần trăm khối lượng;

Ws là khối lượng mẫu gốc, tính theo gam, và

Wo là khối lượng chất pha loãng, tính theo gam.

Người bán thiết bị sẽ cung cấp phần mềm để thực hiện tính toán khi đưa vào các khối lượng yêu cầu.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12.1. Đối với các mẫu không cần pha loãng khi phân tích, báo cáo kết quả tính được theo 11.3. Đối với các mẫu đã pha loãng khi phân tích, báo cáo kết quả tính được theo 11.4. Kết quả này được báo cáo là tổng hàm lượng lưu huỳnh, tính theo phần trăm khối lượng, lấy ba số sau dấu phẩy đối với nồng độ lớn hơn 0,0100 %, lấy hai chữ số sau dấu phẩy đối với các nồng độ từ 0,0010 % đến 0,0099 %, và lấy một chữ số sau dấu phẩy đối với các nồng độ thấp hơn 0,0010 %. Phương pháp làm tròn số, áp dụng các hướng dẫn nêu trong ASTM E 29. Cuối cùng là công bố các kết quả xác định được theo TCVN 6701 (ASTM D 2622).

12.2. Khi phân tích nhiên liệu M-85 hoặc M-100 với hiệu chuẩn bằng dấu trắng, chia kết quả tìm được theo 11.3 như sau: (xem Chú thích 14).

S (nhiên liệu M-85), % khối lượng = S, % khối lượng / 0,59         (7)

S (nhiên liệu M-100), % khối lượng = S, % khối lượng / 0,55        (8)

CHÚ THÍCH 17: Một phòng thí nghiệm đã so sánh độ nhạy khi xác định lưu huỳnh trong nhiên liệu M-85 và M-100 với độ nhạy khi xác định lưu huỳnh trong dầu parafin (TCVN 6701 (ASTM D 2622)) bằng phương pháp tính toán theo lý thuyếta. Phòng thử nghiệm này và một phòng thử nghiệm khác đã tìm được sự phù hợp giữa hệ số đo thực tế và lý thuyết, tạo nên các hệ số hiệu chỉnh này.

12.3. Nếu nồng độ lưu huỳnh tính được theo 11.3 hoặc 11.4 nhỏ hơn 0,01 % khối lượng (tức là 100 mg/kg) thì có thể báo cáo các kết quả theo mg/kg. Áp dụng ASTM E 29 để làm tròn số. Công bố các kết quả xác định được theo TCVN 6701 (ASTM D 2622).

13. Kiểm soát chất lượng

13.1. Khuyến cáo là mỗi phòng thí nghiệm nên thiết lập chương trình để đảm bảo rằng hệ thống đo lường áp dụng trong phương pháp này được kiểm soát theo phương pháp thống kê. Nên sử dụng thường xuyên một trong số chương trình như vậy và vẽ biểu đồ các mẫu kiểm soát chất lượng (xem 7.10). Nên có ít nhất một mẫu kiểm soát chất lượng được phân tích là đại diện cho các mẫu điển hình của phòng thí nghiệm.

14. Độ chụm và độ lệch

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH 18: Dải nồng độ của lưu huỳnh qui định trong trường hợp III nằm trong dải nồng độ mở rộng của lưu huỳnh đối với xăng xác định được trong trường hợp II. Đối với xăng, nồng độ lưu huỳnh xác định được nằm trong khoảng từ 0,0024 % khối lượng đến 0,0080 % khối lượng, như vậy khuyến cáo nên áp dụng các giá trị độ chụm của trường hợp III.

14.1.1. Độ lặp lại - là sự chênh lệch giữa hai kết quả thử liên tiếp nhận được do cùng một thí nghiệm viên, tiến hành trên cùng một thiết bị, dưới các điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau:

Trường hợp

Dải nồng độ lưu huỳnh, % khối lượng

Độ lặp lại

I

0,006 - 5,3

0,02651 X0,9

II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0,00736 (X + 0,0002)0,4

II

0,0024 - 0,0080

0,02438 (X + 0,012469)

Trong đó: X là nồng độ lưu huỳnh, % khối lượng.

14.1.2. Độ tái lập - là sự chênh lệch giữa hai kết quả thử độc lập, nhận được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc trong các phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong 20 trường hợp được vượt các giá trị sau:

Trường hợp

Dải nồng độ lưu huỳnh, % khối lượng

Độ tái lập

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0,006 - 5,3

0,0913 X0,9

II

0,0003 - 0,093

0,0105 (X + 0,0002)0,4

II

0,0024 - 0,0080

0,04795 (X + 0,012469)

Trong đó: X là nồng độ lưu huỳnh, % khối lượng

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14.2.1. Sự thay đổi độ nhạy tương đối của lưu huỳnh là hàm số của tỷ số khối lượng C/H, được thể hiện trên Hình 1.

Hình 1 - Độ nhạy tương đối của lưu huỳnh

14.2.2. Đối với trường hợp III, dựa trên phép phân tích ba chất chuẩn đối chứng (SRM), kết quả cho thấy không có độ lệch đáng kể giữa các giá trị lưu huỳnh được chứng nhận và các kết quả thu được từ chương trình nghiên cứu này, tuy nhiên tất cả các mẫu này đều có giá trị trung bình nhỏ hơn các giá trị PLOQ xác định được cho từng loại mẫu. Các chất chuẩn đối chứng (SRM) của xăng đã phân tích là SRM 2298 (4,7 mg/g S), và SRM 2299 (13,6 mg/g S). Mẫu SRM 2723a (10 mg/g S) đã được phân tích cùng các mẫu điêzen.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6701: 2007 (ASTM D 2622 - 05) về Sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định lưu huỳnh bằng phổ huỳnh quang tán xạ tia X

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.047

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.10.36
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!